Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Vai trò của hệ thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi số ở tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.54 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI HUY PHÚC

VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở
TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

Bình Định – Năm 2023

Tai ngay!!! Ban co the xoa dong chu nay!!!


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN

BÙI HUY PHÚC

VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở
TỈNH BÌNH ĐỊNH

Ngành: Chính trị học
Mã số: 8310201

Người hướng dẫn: TS. Tăng Văn Thạnh




3

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài: “Vai trị của hệ thống chính
trị trong thực hiện chuyển đổi số ở tỉnh Bình Định” em đã nhận được sự
giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ giáo trường Đại học Quy Nhơn để
hồn thành luận văn này.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Tăng Văn Thạnh người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã luôn dành nhiều thời gian, cơng sức
hướng dẫn em trong suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hồn thành đề tài
nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Quy Nhơn
cùng tồn thể các thầy, cơ giáo cơng tác trong trường và Khoa Chính trị - Luật
- Quản lý nhà nước và Phịng Sau đại học đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ em trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong đề tài nghiên cứu này không tránh
khỏi những thiếu sót. Kính mong Q thầy cơ, các chun gia, những người
quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp tiếp tục có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ
để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


4

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các
tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ
ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ

công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên

Bùi Huy Phúc


5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CMCN 4.0:

Cách mạng công nghiệp lần thứ tư

CNTT:

Cơng nghệ thơng tin

CĐS:

Chuyển đổi số

CPS:

Chính phủ số

CQS:

Chính quyền số


HĐND:

Hội đồng Nhân dân

HTCT:

Hệ thống chính trị

KTS:

Kinh tế số

UBND:

Ủy ban Nhân dân

UBMTTQVN:

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

XHS:

Xã hội số


6

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU


1

1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu

1

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài

3

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

6

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

7

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

8

7. Kết cấu của luận văn

8


Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ TRONG THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ
9
1.1 Hệ thống chính trị - một số vấn đề lý luận
1.1.1 Khái niệm hệ thống chính trị
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị
1.2. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chuyển đổi số
1.2.1 Khái niệm chuyển đổi số

9
9
10
13
13

1.2.2. Ý nghĩa của chuyển đổi số trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện nay
14
1.2.3. Nội dung thực hiện chuyển đổi số

16

1.3. Vai trò của hệ thống chính trị địa phương trong thực hiện chuyển đổi
số
19
1.3.1. Vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng bộ địa phương

20

1.3.2. Vai trò tổ chức thực hiện của chính quyền địa phương


22

1.3.3. Vai trị giám sát, phản biện của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức
chính trị - xã hội địa phương
26
Tiểu kết chương 1

30

Chương 2. THỰC TRẠNG VAI TRỊ CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ
TRONG THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
31


7

2.1 Những yếu tố cơ bản tác động đến quá trình thực hiện chuyển đổi số
ở tỉnh Bình Định
31
2.1.1. Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế, chính trị - xã hội tỉnh Bình
Định
31
2.1.2. Khái quát về hệ thống chính trị tỉnh Bình Định

35

2.2. Thực trạng về vai trị hệ thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi
số ở tỉnh Bình Định thời gian qua
36

2.2.1. Vai trị lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng

36

2.2.2. Vai trò tổ chức thực hiện chuyển đổi số của chính quyền

40

2.2.3. Vai trị của Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam và các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh Bình Định
47
2.3. Đánh giá chung

51

2.3.1 Những kết quả của hệ thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi số ở
tỉnh Bình Định
51
2.3.2 Những hạn chế

56

2.3.3 Nguyên nhân của những thành tựu và hạn chế

59

Tiểu kết chương 2

62


Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO VAI TRỊ
CỦA HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TRONG THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI
SỐ Ở TỈNH BÌNH ĐỊNH
63
3.1. Phương hướng nâng cao vai trị của hệ thống chính trị thực hiện
chuyển đổi số

63

3.1.1. Nâng cao vai trò của hệ thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi
số phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tập trung vào một số lĩnh vực trọng điểm
64
3.1.2. Nâng cao vai trò của người đứng đầu hệ thống chính trị địa phương
trong thực hiện chuyển đổi số; phải phát huy vai trò của Nhân dân, cộng
đồng doanh nghiệp, chú trọng phương châm xã hội hóa
65
3.1.3. Nâng cao vai trị của hệ thống chính trị địa phương trong thực hiện
chuyển đổi số phải gắn với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; lấy
người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ
66


8

3.1.4 Nâng cao vai trị của hệ thống chính trị địa phương trong thực hiện
chính chuyển đổi số phải gắn với phân công, phối hợp chặt chẽ giữa các tổ
chức của hệ thống chính trị địa phương
66
3.2. Giải pháp nâng cao vai trị của hệ thống chính trị trong thực hiện

chuyển đổi số ở tỉnh Bình Định
68
3.2.1 Nhóm giải pháp nâng cao vai trò lãnh đạo của cấp ủy các cấp trong
thực hiện chuyển đổi số
68
3.2.2 Nhóm giải pháp nâng cao vai trị của chính quyền trong chỉ đạo thực
hiện chuyển đổi số
70
3.2.3 Nhóm giải pháp nâng cao vai trị của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các tổ chức chính trị - xã hội các cấp trong thực hiện chuyển đổi số ở tỉnh
Bình Định
75
Tiểu kết chương 3

78

KẾT LUẬN

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

82


PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cuộc CMCN 4.0, nhất là công nghệ số phát triển mạnh mẽ, tạo đột phá
trên nhiều lĩnh vực, tạo ra cả thời cơ và thách thức đối với mọi quốc gia, dân

tộc. CMCN 4.0 là cơ hội cho mọi dân tộc, nhất là các dân tộc đi sau có thể phát
triển nhanh bằng đi tắt, đón đầu. Cũng như ba cuộc cách mạng công nghiệp
trước, dân tộc nào nắm bắt và tận dụng được cơ hội do cuộc cách mạng công
nghiệp đem lại thì sự phát triển đất nước sẽ diễn ra nhanh, mạnh, giàu có hơn;
ngược lại, dân tộc nào khơng nắm bắt và tận dụng được thì sẽ mất đi cơ hội
phát triển đất nước.
Đại dịch COVID-19 trên phạm vi toàn cầu đã ảnh hưởng tác động rất lớn
đến nước ta. Các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp bắt đầu áp dụng
hình thức làm việc tại nhà, hội họp và bàn giao công việc hầu hết chuyển đổi
sang trực tuyến. Những thay đổi đến rất nhanh này, thực chất là quá trình từng
bước CĐS. Dịch COVID-19 đã làm thay đổi nhiều mặt của đời sống xã hội, là
động lực để góp phần thúc đẩy q trình CĐS mạnh mẽ hơn nếu các quốc gia,
các địa phương biết tận dụng thời cơ.
Để thích ứng với tình hình mới và tận dụng cơ hội mà cuộc CMCN 4.0
mang lại, ngày 27/9/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 52-NQ/TW
về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc CMCN 4.0, trong đó
nhấn mạnh yêu cầu cấp bách để đẩy nhanh quá trình CĐS; phát triển đồng bộ
cả ba trụ cột là CPS, KTS, XHS; góp phần đưa Việt Nam trở thành quốc gia số,
ổn định và thịnh vượng, tiên phong thử nghiệm các công nghệ và mơ hình mới
vào năm 2030.
Trong những năm qua, HTCT tỉnh Bình Định đã tích cực, chủ động lãnh
đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện CĐS; ứng dụng CNTT trong công tác chỉ đạo,


2

điều hành; xây dựng, đầu tư trung tâm dữ liệu tập trung của tỉnh; chỉ đạo phát
triển các hệ thống dùng chung của tỉnh như: Thư điện tử, quản lý văn bản đi,
đến; cổng, trang thông tin điện tử, cổng dịch vụ công và một cửa điện tử, hệ
thống hội nghị truyền hình; mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng,

Nhà nước được triển khai liên thông 3 cấp hành chính từ tỉnh đến xã và kết nối
với Trung ương.
Bên cạnh đó, việc thực hiện CĐS trên địa bàn tỉnh cịn một số hạn chế:
Trong đó, quan trọng nhất là vai trò lãnh đạo của HTCT tỉnh chưa toàn diện;
nhận thức về CĐS chưa đồng đều giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và
từng cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân. Công tác tuyên truyền, phổ
biến về CĐS trong tất cả các ngành, lĩnh vực chưa sâu rộng. Việc CĐS ở các
cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, địa phương còn chậm, thiếu sự mạnh dạn đầu
tư cho hạ tầng kỹ thuật CĐS. Vẫn còn thiếu định hướng, cơ chế, quy định,
hướng dẫn cụ thể về tổ chức triển khai thực hiện CĐS toàn diện trên các lĩnh
vực kinh tế - xã hội của tỉnh. CĐS, khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
chưa thực sự được xem là động lực phát triển kinh tế - xã hội; hệ thống đổi mới
sáng tạo của địa phương thiếu đồng bộ và chưa hiệu quả. Số lượng hồ sơ phát
sinh của các dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 đã triển khai cịn thấp. Cơng tác
phịng, chống, đấu tranh với tội phạm trên khơng gian mạng, bảo đảm an tồn,
an ninh mạng cịn khó khăn, thách thức.
CĐS muốn thành cơng thì cần sự lãnh đạo của cấp ủy, sự điều hành quyết
liệt của chính quyền, sự vào cuộc của cả HTCT, toàn dân và toàn diện ở cấp độ
địa phương. Theo đó, Nghị quyết số 05/NQ-TU ngày 20/9/2021 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy Bình Định (Khóa XX) về CĐS tỉnh Bình Định đến năm
2025 định hướng đến năm 2030 xác định quan điểm: “Để CĐS thành công, cần
sự vào cuộc của cả HTCT. Mỗi cơ quan, tổ chức và cả HTCT trên địa bàn tỉnh
cần tận dụng tối đa cơ hội để phát triển CQS, KTS, XHS; trong đó, việc xác
định sớm lộ trình và đẩy nhanh tiến trình CĐS trong từng ngành, từng lĩnh vực,


3

từng địa phương là cơ hội để phát triển các ngành, lĩnh vực, địa phương, nâng
cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.” [05, tr 02].

Là một người đang công tác tại Sở Thông tin và Truyền thông - đơn vị
chủ trì tham mưu thực hiện cơng tác CĐS trên địa bàn tồn tỉnh, tơi nhận thấy
rằng, để thúc đẩy mạnh mẽ quá trình thực hiện CĐS của tỉnh cần nâng cao hơn
nữa vai trị của cả HTCT tỉnh Bình Định trong thực hiện CĐS để phát triển hiệu
quả CQS, KTS, XHS trên địa bàn tỉnh một cách đồng bộ, hiệu quả. Điều đó
khơng chỉ có ý nghĩa lý luận thiết thực mà cịn mang tính thời sự cấp thiết trong
cơng tác xây dựng Đảng, HTCT nói chung và cơng tác lãnh đạo thực hiện CĐS
trên địa bàn tỉnh nói riêng.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Vai trị của hệ
thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi số ở tỉnh Bình Định” để nghiên
cứu và viết luận văn thạc sĩ ngành Chính trị học.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Vấn đề CĐS cũng như vai trò lãnh đạo của HTCT trong thực hiện CĐS
là một trong những vấn đề khá mới. Hiện khơng nhiều sách, cơng trình, bài viết
nghiên cứu. Để làm rõ những vấn đề đặt ra trong đề tài, luận văn tiếp cận một
số sách, tài liệu, cơng trình nghiên cứu và những bài viết... cụ thể như sau:
2.1 Luận văn, luận án:
Nguyễn Tiến Toàn (2019), Luận án tiến sĩ Vai trị của hệ thống chính trị
cấp cơ sở trong q trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án phân tích và
làm rõ cơ sở lý luận, khảo sát thực trạng thực hiện vai trị của hệ thống chính
trị cấp cơ sở trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn
thành phố Hà Nội; phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân
và những vấn đề đặt ra đối với vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong
thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ở thành phố Hà Nội; đề xuất


4

các giải pháp nhằm phát huy vai trị, tính hiệu quả của hệ thống chính trị cấp

cơ sở trong quá trình xây dựng nơng thơn mới ở thành phố Hà Nội.
Huỳnh Thị Tuyết Ngân (2022), Luận án tiến sĩ Tác động của Chuyển đổi
số phát triển tài chính đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á, Trường
Đại học Ngân hàng thành phố Hồ Chí Minh. Luận án phân tích và làm rõ cơ sở
lý luận về CĐS và CĐS có đến tăng trưởng kinh tế tại các quốc gia châu Á.
Nguyễn Bảo Lâm (2022), Luận văn Vai trị của hệ thống chính trị cơ sở
trong xây dựng nơng thơn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định, Trường Đại
học Quy Nhơn. Luận văn phân tích và làm rõ cơ sở lý luận về vai trò của hệ
thống chính trị cấp cơ sở trong thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới;
phân tích các kết quả đạt được, những hạn chế, nguyên nhân và những vấn đề
đặt ra đối với vai trị của hệ thống chính trị cấp cơ sở trong thực hiện chương
trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định; đề xuất các
giải pháp nhằm phát huy vai trị, tính hiệu quả của hệ thống chính trị cấp cơ sở
trong quá trình xây dựng nơng thơn mới ở huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định.
Trần Hải Anh (2022), Luận văn Thúc đẩy chuyển đổi số nền kinh tế tại
Việt Nam: Thực trạng và giải pháp, Trường Đại học Ngoại thương. Luận
văn phân tích, làm rõ những vấn đề tổng quan về CĐS; thực trạng chuyển đổi
số nền kinh tế tại Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm chuyển đổi số nền
kinh tế tại Việt Nam trong thời gian tới.
2.2. Bài viết, tài liệu, bài báo khoa học
PGS.TS Nguyễn Văn Thạo (2021), Đẩy mạnh CĐS, phát triển KTS - một
chủ trương mới, đột phá quan trọng trong các văn kiện Đại hội lần thứ XIII
của Đảng, Tác giả nêu ra cái nhìn tổng quan
về bối cảnh và ý nghĩa của CĐS, phát triển KTS; những nội dung về CĐS, phát


5

triển KTS trong các văn kiện Đại hội XIII của Đảng; một số vấn đề cần tập
trung giải quyết để thực hiện có kết quả các chủ trương, nhiệm vụ về CĐS, phát

triển KTS trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng.
Hoàng Tuyết (2021), Hoàn thiện hành lang pháp lý trong CĐS - cuộc
cách mạng về thể chế, Tạp chí Thông tin và Truyền thông số 10 - tháng 10/2021,
trang 4 - 11. Tác giả nêu ra cái nhìn tổng quan về CĐS của Việt Nam; xác định
những vấn đề cơ bản về CPS, KTS và XHS; đồng thời bàn luận về xây dựng
thể chế và chính sách phát triển CĐS của Việt Nam.
Đặng Quốc Khánh - Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bí thư
Tỉnh ủy Hà Giang (2021), CĐS: Cần sự vào cuộc quyết liệt của cấp ủy, chính
quyền, đồn thể các cấp và vai trị trách nhiệm của người đứng đầu,
truy cập
ngày 25/11/2022. Theo đó, tác giả cung cấp một số thông tin tổng quan về cơng
tác CĐS và nêu ra vai trị và u cầu đối với cán bộ lãnh đạo trong CĐS và xác
định một số phương hướng, giải pháp thúc đẩy CĐS ở Hà Giang.
Bên cạnh đó, chúng tơi cịn tiếp cận những báo cáo, chương trình, kế
hoạch hành động của Đảng bộ tỉnh Bình Định, HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Sở
Thơng tin và Truyền thơng tỉnh Bình Định từ năm 2019 đến năm 2022 để làm
cơ sở chứng minh cho công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện CĐS của tỉnh.
Như vậy, từ nhiều góc độ khác nhau, các cơng trình khoa học nêu trên đã
tiếp cận và nghiên cứu những nội dung khác nhau về lãnh đạo thực hiện CĐS.
Tuy nhiên, cho đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách sâu
sắc, tồn diện và có hệ thống về công tác lãnh đạo thực hiện CĐS tại tỉnh Bình
Định. Vì thế, những cơng trình này là nguồn tư liệu tham khảo hữu ích để chúng
tơi đi đến hồn thiện luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu


6

Trên cơ sở của cơ sở lý luận về HTCT, CĐS và thực trạng vai trị của

HTCT tỉnh Bình Định trong thực hiện CĐS, luận văn nêu lên những nhóm giải
pháp nhằm nâng cao vai trị của HTCT về cơng tác CĐS ở tỉnh Bình Định trong
thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung thực hiện các nhiệm
vụ sau:
Thứ nhất, làm rõ những vấn đề lý luận về HTCT, CĐS, vai trị của HTCT
tỉnh đối với cơng tác CĐS. Hệ thống hóa các chủ trương, chính sách, chỉ đạo
của Đảng, Nhà nước về CĐS.
Thứ hai, xác định vai trò của HTCT tỉnh trong thực hiện chuyển trong
thời gian qua; đánh giá làm rõ thực trạng (kết quả, hạn chế, nguyên nhân) trong
thực hiện CĐS tỉnh Bình Định trong giai đoạn từ năm 2019 đến năm 2022.
Thứ ba, đề xuất phương hướng và những giải pháp chủ yếu có tính khả
thi, hiệu quả nhằm nâng cao vai trò của HTCT trong thực hiện CĐS trên địa
bàn tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Vai trị của hệ thống chính trị trong thực hiện chuyển đổi số ở tỉnh Bình
Định.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở xác định đối tượng nghiên cứu, phạm vi của luận văn được
xác định như sau:
Về không gian: luận văn tập trung khảo sát, nghiên cứu trong phạm vi
tỉnh Bình Định.


7

Về thời gian: luận văn nghiên cứu từ năm 2019 đến năm 2022 (gắn với
giai đoạn thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Ban Chấp

hành Trung ương Đảng về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia
cuộc CMCN 4.0).
Về nội dung: luận văn nghiên cứu về vai trò của HTCT cấp tỉnh trong
thực hiện CĐS ở tỉnh Bình Định từ năm 2019 đến năm 2022; thực trạng,
phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của HTCT trong thực hiện CĐS ở
tỉnh Bình Định.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước về CĐS, vai trò của HTCT trong thực hiện CĐS.
Các cơng trình khoa học, sách, báo và tạp chí liên quan đến luận văn.
Các nghị quyết, chỉ thị, chương trình, kế hoạch, văn bản chỉ đạo, các báo
cáo sơ kết, tổng kết đánh giá thực tiễn về công tác CĐS từ năm 2019 đến năm
2022 của các cấp, các ngành, địa phương.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp phương pháp biện chứng duy vật và duy vật
lịch sử của triết học Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh; đồng thời thời áp
dụng các phương pháp cụ thể như: phương pháp nghiên cứu Chính trị học;
phương pháp nghiên cứu tài liệu, hệ thống, liên ngành; phương pháp phân tích,
thống kê và tổng hợp; phương pháp so sánh… để làm sáng tỏ các vấn đề cần
nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận


8

Kết quả luận văn góp phần cung cấp luận cứ khoa học - thực tiễn cho
việc xây dựng chủ trương, chính sách, lãnh đạo, chỉ đạo và triển khai thực hiện

CĐS của tỉnh Bình Định trong thời gian tới.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm tư liệu tham khảo,
phục vụ nghiên cứu, triển khai cho các cơ quan, đơn vị tham mưu thực hiện
công tác CĐS trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn
Về kết cấu của luận văn, ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh
mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu thành ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về vai trị của hệ thống chính trị trong thực hiện
chuyển đổi số
Chương 2. Thực trạng vai trị của hệ thống chính trị trong thực hiện
chuyển đổi số ở tỉnh Bình Định
Chương 3. Phương hướng và giải pháp nâng cao vai trò của hệ thống
chính trị trong thực hiện chuyển đổi số ở tỉnh Bình Định


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ TRONG THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỐ
1.1 Hệ thống chính trị - một số vấn đề lý luận
1.1.1 Khái niệm hệ thống chính trị
HTCT bao gồm tồn bộ các tổ chức chính trị, được lập ra để thực hiện
quyền lực chung của xã hội - quyền lực chính trị. HTCT là một chỉnh thể các
tổ chức chính trị hợp pháp trong xã hội, bao gồm các đảng chính trị, nhà nước
và các tổ chức chính trị - xã hội được liên kết với nhau trong một hệ thống tổ
chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội; củng cố, duy trì và
phát triển chế độ chính trị phù hợp với lợi ích của giai cấp cầm quyền.
HTCT xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, nhà nước nhằm thực
hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền. Do đó, HTCT mang bản chất

giai cấp. Trong các nước phát triển theo con đường xã hội chủ nghĩa, giai cấp
công nhân và Nhân dân lao động là chủ thể của quyền lực chính trị, tổ chức và
quản lý xã hội, quyết định nội dung hoạt động của HTCT.
Ở nước ta, khái niệm “HTCT” bắt đầu được sử dụng từ Hội nghị Trung
ương 6 khóa VI (tháng 3-1989), để thay cho khái niệm “Hệ thống chun chính
vơ sản”. Đây là một bước nhận thức mới của Đảng ta về vai trị, vị trí, tính chất
của hệ thống quyền lực trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
HTCT ở nước ta hiện nay là một chỉnh thể thống nhất, gắn bó hữu cơ,
bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội, dưới sự lãnh đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam để thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của Nhân dân và
xây dựng đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Đặc điểm của hệ thống chính trị
Một là, các tổ chức trong HTCT ở nước ta đều lấy chủ nghĩa Mác-Lênin,
tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động.


10

Các quan điểm và nguyên tắc của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
đều được tổ chức trong HTCT ở nước ta vận dụng, ghi rõ trong hoạt động của
từng tổ chức.
Hai là, HTCT ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam. Đảng là một tổ chức trong HTCT nhưng có vai trị lãnh đạo các tổ chức
trong HTCT. Trong điều kiện cụ thể ở nước ta, do những phẩm chất của mình
- Đảng là đại biểu cho ý chí và lợi ích thống nhất của các dân tộc; do truyền
thống lịch sử mang lại và do những thành tựu rất to lớn đạt được trong hoạt
động thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng... làm cho Đảng
ta trở thành Đảng chính trị duy nhất có khả năng tập hợp quần chúng lao động
đông đảo để thực hiện lý tưởng của Đảng, Nhân dân tự nguyện đi theo Đảng,

thừa nhận vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tế. Đây là đặc trưng cơ bản của
HTCT ở nước ta.
Ba là, HTCT ở nước ta được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập
trung dân chủ. Nguyên tắc này được tất cả các tổ chức trong HTCT ở nước ta
thực hiện. Việc quán triệt và thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ là nhân tố
cơ bản đảm bảo cho HTCT có được sự thống nhất về tổ chức và hành động
nhằm phát huy sức mạnh đồng bộ của toàn hệ thống cũng như của mỗi tổ chức
trong HTCT.
Bốn là, HTCT bảo đảm sự thống nhất giữa bản chất giai cấp cơng nhân
và tính Nhân dân, tính dân tộc rộng rãi. Đây là đặc điểm khác biệt căn bản của
HTCT ở nước ta với HTCT của các nước tư bản chủ nghĩa, thể hiện tính ưu
việt của chế độ xã hội chủ nghĩa, sự thống nhất lợi ích giữa giai cấp công nhân,
Nhân dân lao động cũng như cả dân tộc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, cơng bằng, văn minh.
HTCT ở nước ta vận hành theo cơ chế: Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản
lý, Nhân dân làm chủ.


11

● Đảng Cộng sản Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt
Nam, đồng thời là đội tiên phong của Nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, Nhân dân lao động và của
dân tộc. Đảng lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung dân chủ làm nguyên
tắc tổ chức cơ bản. Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà
nước và xã hội. Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về
chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận
động tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên.

Đảng thống nhất lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, giới thiệu
những đảng viên ưu tú có đủ năng lực và phẩm chất vào hoạt động trong các
cơ quan lãnh đạo của HTCT. Đảng lãnh đạo thông qua tổ chức đảng và đảng
viên hoạt động trong các tổ chức của HTCT, tăng cường chế độ trách nhiệm cá
nhân, nhất là người đứng đầu.
Đảng lãnh đạo HTCT đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy. Đảng
gắn bó mật thiết với Nhân dân, tôn trọng và phát huy quyền làm chủ của Nhân
dân, dựa vào Nhân dân để xây dựng Đảng, chịu sự giám sát của Nhân dân, hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
● Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền
của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân. Tất cả quyền lực của Nhà nước thuộc
về Nhân dân ta mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp
nơng dân và đội ngũ trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng. Nhà
nước ban hành pháp luật, tổ chức quản lý xã hội bằng pháp luật, không ngừng
tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.


12

Nhà nước phục vụ Nhân dân, gắn bó chặt chẽ với Nhân dân, thực hiện
quyền dân chủ của Nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của Nhân dân, chịu
sự giám sát của Nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và
trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, vô trách nhiệm, lạm quyền, xâm phạm quyền
dân chủ của công dân; giữ nghiêm kỷ cương xã hội, nghiêm trị mọi hành động
xâm phạm lợi ích của Tổ quốc và Nhân dân.
Tổ chức và hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập
trung, dân chủ. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phân cấp,
đồng thời bảo đảm sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Trung ương.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thống nhất ba quyền lập

pháp, hành pháp và tư pháp, có sự phân cơng, phối hợp và kiểm sốt giữa các
cơ quan trong việc thực hiện ba quyền đó.
● MTTQ Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội
MTTQ Việt Nam là tổ chức liên minh chính trị, liên hiệp tự nguyện của
tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và cá nhân tiêu
biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài. MTTQ Việt Nam là một bộ phận của HTCT, là cơ
sở chính trị của chính quyền Nhân dân. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành
viên vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Mặt trận hoạt động theo phương thức hiệp
thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên.
Các đồn thể chính trị- xã hội (Cơng đồn, Đồn Thanh niên, Hội liên
hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân) tùy theo tính chất, tơn chỉ và
mục đích đã xác định trong điều lệ của đoàn thể, vừa vận động đoàn viên, hội
viên giúp nhau chăm lo, bảo vệ các lợi ích thiết thực, vừa giáo dục nâng cao
trình độ mọi mặt cho đoàn viên, hội viên, vừa tham gia quản lý nhà nước, quản
lý xã hội.


13

Đảng lãnh đạo Nhà nước, MTTQ và các đoàn thể chính trị xã - hội, tổ
chức xã hội thơng qua tổ chức của Đảng được lập trong cơ quan Nhà nước, Mặt
trận và các đoàn thể (Ban cán sự đảng, đảng đồn); thơng qua đội ngũ cấp uỷ
viên và đảng viên công tác trong các cơ quan Nhà nước, Mặt trận và đoàn thể;
lãnh đạo bằng nghị quyết của Đảng, bằng công tác tổ chức cán bộ, công tác
kiểm tra, giám sát... Đảng lãnh đạo lực lượng vũ trang tuyệt đối, trực tiếp về
mọi mặt và lãnh đạo trực tiếp Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
1.2. Những vấn đề cơ bản về thực hiện chuyển đổi số
1.2.1 Khái niệm chuyển đổi số
Trong bối cảnh của cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, khái niệm

CĐS được mô tả là những hoạt động đổi mới một cách mạnh mẽ và toàn diện
trong cách thức hoạt động của HTCT, tổ chức, doanh nghiệp, người dân ở tất
cả các khía cạnh.
Hiện nay, có nhiều khái niệm về CĐS, chưa có sự chuẩn hóa nhất định,
theo các quan điểm, góc nhìn khác nhau nhiều tổ chức, doanh nghiệp có các
định nghĩa riêng của mình, nhưng trên một góc nhìn tổng qt: CĐS (Digital
Transformation) là việc sử dụng dữ liệu và công nghệ số để thay đổi một cách
tổng thể và toàn diện tất cả các khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định
hình cách chúng ta sống, làm việc và liên hệ với nhau. [18, tr 247]
Microsoft cho rằng: “CĐS là việc tư duy lại cách thức các tổ chức tập
hợp mọi người, dữ liệu và quy trình để tạo ra những giá trị mới.” [19, tr. 4]
Tại Việt Nam, Giáo sư Hồ Tú Bảo đưa ra khái niệm CĐS một cách súc
tích như sau: “CĐS là quá trình con người thay đổi cách sống, cách làm việc
và phương thức sản xuất với công nghệ số” [6, tr 18].
Theo Bộ Thông tin và Truyền thông cho rằng: “CĐS là việc sử dụng dữ
liệu và công nghệ số để thay đổi một cách tổng thể và toàn diện tất cả các khía


14

cạnh của đời sống kinh tế - xã hội, tái định hình cách chúng ta sống, làm việc
và liên hệ với nhau” [10, tr 15].
Từ những góc độ nghiên cứu trên, theo tơi cho rằng có thể hiểu về khái
niệm CĐS một cách chung nhất như sau: CĐS là quá trình thay đổi tổng thể và
tồn diện của các cá nhân và tổ chức về cách sống, cách làm việc từ môi trường
thực mà chúng ta đã quen thuộc sang môi trường số.
1.2.2. Ý nghĩa của chuyển đổi số trong bối cảnh xã hội Việt Nam hiện
nay
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 với nhiều thành tựu khoa học, công nghệ
mới, nhất là công nghệ số, đã và đang làm thay đổi mạnh mẽ phương thức sản

xuất, tổ chức và sinh hoạt xã hội, tạo ra sự phát triển nhảy vọt của nhiều doanh
nghiệp, nhiều lĩnh vực, nhiều quốc gia.
Thực tiễn CĐS trên thế giới trong những năm gần đây đã và đang giúp
các quốc gia đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, tăng năng suất lao động, thúc
đẩy đổi mới sáng tạo và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. CĐS là nội
dung cốt lõi của cuộc CMCN 4.0. Nó diễn ra với tốc độ nhanh chóng và mang
lại những lợi ích, giá trị to lớn đối với cả quốc gia, doanh nghiệp và người dân.
Đây là thời cơ, cơ hội lớn đối với nước ta để đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa, phát triển đất nước. Là nước đi sau, Đảng, Nhà nước ta từ lâu đã
chủ trương kết hợp vừa phát triển tuần tự, vừa phát triển nhảy vọt, đi tắt, đón
đầu, đi ngay vào hiện đại ở những ngành, lĩnh vực có điều kiện để thu hẹp
khoảng cách về khoa học công nghệ, về trình độ phát triển đối với các nước
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
Sau 35 năm đổi mới, đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử,
quy mơ, trình độ khoa học cơng nghệ của nền kinh tế đất nước tăng lên, trở
thành nước có thu nhập trung bình thấp theo chuẩn mực quốc tế; tiềm lực, vị


15

thế ngày nay của đất nước tạo điều kiện để Việt Nam có thể tận dụng, nắm bắt
được cơ hội do cuộc CMCN 4.0 đem tới để phát triển nhanh, bền vững.
Một là, đối với quốc gia: CĐS tạo bứt phá và thành công cho các quốc
gia, nhất là các nước đang phát triển trong việc nâng cao năng suất, khả năng
cạnh tranh và rút ngắn khoảng cách phát triển. Chính vì vậy, nếu quốc gia nào
tận dụng tốt cơ hội mà CĐS mang lại thì sẽ thành cơng.
CĐS cịn làm thay đổi nhận thức và hành động của các nước trong việc
xây dựng “CPS”, “Chính phủ điện tử”. Từ đó, tiết kiệm chi phí, minh bạch
thơng tin và phục vụ Nhân dân ngày càng tốt hơn. CĐS đóng góp nhiều nguồn
lực và giá trị mới cho phát triển kinh tế của các quốc gia. CĐS còn đem lại

những giải pháp thông minh, hiệu quả trong giải quyết các vấn đề xã hội và
môi trường, chẳng hạn như: xây dựng đơ thị thơng minh giúp hạn chế khí thải
nhà kính, ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, hạn chế được tình trạng
tội phạm, ùn tắc, tai nạn giao thơng...
Hai là, đối với doanh nghiệp: CĐS hiện nay được xem là vấn đề sống
còn của các doanh nghiệp, nhất là trong bối cảnh Covid 19 diễn ra phức tạp.
CĐS giúp các doanh nghiệp phản ứng kịp thời với nhu cầu của khách hàng,
nâng cao hiệu quả marketing, khả năng cạnh tranh, giúp tiết kiệm chi phí; tối
ưu hóa năng suất làm việc... Đặc biệt, CĐS mang lại rất nhiều cơ hội cho các
doanh nghiệp nhỏ, các startup.
Ba là, đối với người dân: Việc CĐS sẽ mang lại nhiều lợi ích quan trọng
cho người dân như: Khi thực hiện CPS, mỗi người dân sẽ được cấp một mã số
định danh và được trải nghiệm các dịch vụ số hiện đại và được chăm sóc tốt
hơn. Khi thực hiện KTS, mỗi người dân, mỗi gia đình đều có thể trở thành một
doanh nghiệp có thể tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng theo cách chưa
từng có. Khi thực hiện XHS sẽ giúp xóa nhịa khoảng cách địa lý, tạo cơ hội
bình đẳng, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân để “Khơng ai bị bỏ lại
phía sau”.


16

Như vậy, CĐS có vai trị và lợi ích to lớn đối với các quốc gia, doanh
nghiệp và mỗi người dân. “Thúc đẩy mạnh mẽ CĐS để tạo bứt phá về nâng cao
năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế” [37, tr
12]. Đây chính là chìa khóa quan trọng để chúng ta xây dựng đất nước Việt
Nam dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, hiện thực hóa khát
vọng xây dựng đất nước hùng cường vào giữa thế kỷ XXI.
1.2.3. Nội dung thực hiện chuyển đổi số
Nhận thức được tầm quan trọng của CĐS, hiện nhiều nước đã xây dựng

và triển khai các chiến lược/chương trình quốc gia về CĐS. Nội dung CĐS của
các nước có khác nhau, phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi nước. Tuy nhiên, nói chung đều hướng tới các nội dung chính như: CĐS
trong cơ quan nhà nước (CPS/CQS), CĐS nền kinh tế (KTS), CĐS xã hội
(XHS).
Một là, CĐS trong cơ quan Chính phủ/ chính quyền địa phương
(CPS/CQS), nhằm cung cấp dịch vụ công thuận tiện cho doanh nghiệp, người
dân, tăng cường sự tham gia người dân trong các hoạt động cơ quan nhà nước;
tăng cường hiệu quả hoạt động và đổi mới trong các cơ quan nhà nước; phát
triển dữ liệu mở của cơ quan nhà nước, tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
nhanh và bền vững.
Hai là, CĐS nền kinh tế (KTS), bao gồm: phát triển các doanh nghiệp
số; CĐS cho các doanh nghiệp truyền thống (hướng tới sản phẩm tích hợp số;
chuyển đổi mơ hình kinh doanh trên nền tảng số; thay đổi quy trình sản xuất
dựa trên dữ liệu số, tự động hóa, ảo hóa,…); phát triển tài chính số; phát triển
thương mại điện tử; CĐS trong một số ngành trọng điểm để phát triển kinh tế xã hội như: giáo dục, y tế, nông nghiệp, du lịch, điện lực, giao thông,…;


17

Ba là, CĐS xã hội (XHS), trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: ứng
dụng công nghệ số để nâng cao chất lượng dịch vụ, giảm khoảng cách xã hội
như giáo dục, y tế, văn hóa, an tồn an ninh xã hội…;
Từ kinh nghiệm CĐS quốc gia của các nước trên thế giới và thực tiễn
CĐS ở Việt Nam, Đại hội XIII của Đảng đã xác định nội dung của CĐS quốc
gia trong những năm tới là: “Công nghệ số sẽ thúc đẩy phát triển KTS, XHS;
làm thay đổi phương thức quản lý nhà nước, mơ hình sản xuất kinh doanh, tiêu
dùng và đời sống văn hóa, xã hội” [15, tr. 208].
Như vậy, CĐS quốc gia được thực hiện trên ba phương diện cơ bản là
CPS, KTS, XHS. Về CPS, Đại hội XIII xác định:

“Đẩy mạnh xây dựng chính phủ điện tử, tiến tới CPS, trong đó tập
trung phát triển hạ tầng số phục vụ các cơ quan nhà nước một cách tập
trung, thông suốt; thiết kế đồng bộ, xây dựng và đưa vào vận hành hệ
thống tích hợp, kết nối liên thông các cơ sở dữ liệu lớn, nhất là dữ liệu
về dân cư, y tế, giáo dục, bảo hiểm, doanh nghiệp, đất đai, nhà ở, phục
vụ kịp thời, hiệu quả cho phát triển kinh tế - xã hội và đời sống Nhân
dân. Thực hiện CĐS quốc gia một cách toàn diện để phát triển KTS, xây
dựng XHS. Phấn đấu đến năm 2030, hoàn thành xây dựng CPS, đứng
trong nhóm 50 quốc gia hàng đầu thế giới và xếp thứ ba trong khu vực
ASEAN về chính phủ điện tử, KTS” [15, tr. 225].
Về KTS, Đại hội XIII xác định: “Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao, ứng
dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội, chú trọng một số ngành, lĩnh vực trọng điểm, có tiềm năng, lợi thế để
làm động lực tăng trưởng theo tinh thần bắt kịp, tiến cùng và vượt lên ở một số
lĩnh vực so với khu vực và thế giới” [15, tr. 115].
Về XHS xác định: “…đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành dịch vụ dựa trên
nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số, phát triển các loại dịch vụ mới, xây


×