Tải bản đầy đủ (.pdf) (255 trang)

Giáo trình pháp luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.35 MB, 255 trang )

TRƯỜNG DAI HOC LWA’

GIAO TRINH

PHÁP LUẬT VỀ THƯƠNG MAI
HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
(Tái bản lần 1, có sửa đổi và bổ sung)

[H] NHÀ XUẤT BAN HONG BUC - HOI LUAT GIA VIỆT NAM


ALAA a
TRUONG DAI HOC LUAT TP. HO CHi MINH

GIAO TRINH

PHAP LUAT VE
THUONG MAI HANG HOA
VA DICH VU
(Tái bản lần 1, có sửa đơi và bồ sung)

;
4

NHA XUAT BẢN HỊNG ĐỨC
HOI LUAT GIA VIET NAM


“LOINOIDAU

-



(CHO TÁI BẢN LÀN MỘT, CĨ SỬA ĐƠI VÀ BỎ SUNG)
vài

ooo

Chủ biên

PGS: TS. Phan Huy Héng
ye

2

Chương

1

7

an PGS.sits Phan Huy Hồng

“lt

+”

Chương 2

ThS. Neuyén Thi Thanh Huyén (muc 2.1)
TS. Ha Thi Thanh Binh (muc 2.2)
Chuong 3


TS. Ha Thi Thanh Binh
Chương 4

PGS.TS. Bùi Xuân Hải
Chương 5

PGS.TS. Phan Huy Hồng
Chương 6

PGS.TS. Phan Huy Hồng

Th§. GVC. Nguyễn Thị Thanh Lê
Chương 7

dich vụ tái bản lần một, có sửa đổi và bỗ sung này giữ nguyên

cầu trúc, văn phong như cuốn giáo trình xuất bản lần đầu,

- Biên soạn

pe

Cuốn Giáo trình Pháp luật về thương mại hàng hỏa và

PGS.TS. Phan Huy Hồng

nhưng được chỉnh sửa đẻ lời văn súc tích và dễ hiểu hơn. Các

quan điểm khoa học đã trình bày trong cuốn xuất bản lần đầu

về cơ bản cũng được giữ nguyên, nhưng,có cập nhật các quan
điểm khoa học mới nhất về một số khái niệm quan trọng như
“thương nhân” hay “hoạt động thương mại”. Văn bản quy
phạm pháp luật cũng được cập nhật đên thời điêm tái bản, đặc
biệt là Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Quản lý ngoại thương

năm 2017, Công ước
bán hàng hóa quốc tế
án lệ được thơng qua
dân tối cao cũng được

của Liên hợp quốc
mà nay Việt Nam đã
bởi Hội đông thâm
dé cập ở một số nội

về hợp đồng mua
là thành viên. Các
phản Tòa án nhân
dung liên quan.

Các sửa đổi, bổ sung quan trọng nhất bao gồm: (¡) bổ
sung vào Chương 1 nội dung khái quát về Công ước của Liên
hợp quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế với tư cách

là một nguồn luật tham gia điều chỉnh quan hệ hợp đồng mua
bán hàng hóa, lồng ghép vào Chương 2 và Chương 7 các nội

dung cụ thể của Công ước này; (11) cập nhật các nội dung liên
- quan quản lý ngoại thương trong giáo trình theo Luật Quản lý

ngoại thương năm 2017; (11) lược bỏ nội dung “đầu giá hàng

hóa” khỏi Chương 5 do hoạt động cung ứng dịch vụ đấu giá

tài sản của doanh nghiệp đấu giá tài sản hoàn toàn chịu sự

điều chỉnh của Luật Đầu giả tài sản năm 2016, nên quy định
3


MP

LỜINÓIĐÀU

của Luật Thương mại 2005 liên quan dịch vụ dau gia tai san

(CHO XUAT BAN LAN DAU)

khơng cịn giá trị áp dụng: tuy thương nhân vẫn có quyền tự

tơ chức đấu giá theo quy định của Luật Thương mại 2005,
_ nhưng việc thương nhân tự tô chức đấu giá không có nhiều ý

Trên tay các bạn sinh viên là cuỗn Giáo trình Pháp
luật về thương mại hàng hóa và dịch vụ cho chương trình
đảo tạo cử nhân luật do tập thể giảng viên của Bộ môn Luật
Thương mại, Khoa Luật Thương mại, Đại học Luật TP. Hồ

nghĩa thực tiễn.


Qua đó, cuốn giáo trình tái bản, có sửa đổi và bỗ sung

lần này trở nên phong phú hơn về nội dụng, sâu sắc hơn về
mặt khoa học và có lời văn súc tích, dễ hiểu hơn. Tập thể tác
giả hy vọng nó sẽ cuốn hút các bạn sinh viên hơn, giúp các
bạn có một phương tiện học tập, nghiên cứu hồn thiện hơn.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỊ CHÍ MINH

_

Chí Minh biên soạn.

Giáo trình này khơng thay thế việc nghe giảng, tham

|

gia thảo luận trên lớp và nghiên cứu văn bản pháp luật liên

|

quan, nhưng là công cụ hỗ trợ quan trọng cho việc tiếp thu

!

kiến thức trên lớp cũng như việc tự nghiên cứu. Cuốn giáo

trình dẫn đắt các bạn đến với những vấn đề cơ bản nhất của

pháp luật thương mại, trước hết bằng các nội dung có tính

nhập mơn, tiếp đó là các nội dung cơ bản về các hoạt động
thương mại cụ thể được quy định trong Luật Thương mại

2005 và cuối cùng là các nội dung về chế tài và khiếu nại
trong hoạt động thương mại.

Cuốn giáo trình có khả năng giúp giảm thời lượng

trình bày các nội dung lý thuyết trên giảng đường, tạo điều

kiện cho giảng viên và sinh viên đành nhiều thời gian hơn cho

các nội dung thực hành dưới hình thức nghiên cứu và thảo

luận các bài tập tình huống. Việc nghiên cứu và thảo luận các

bài tập tình huống dưới nhiều hình thức khác nhau sẽ giúp

các bạn sinh viên hiểu sâu sắc hơn ý nghĩa, mục đích và nội

hàm của các quy định pháp luật, đồng thời cũng tạo cơ hội
cho các bạn rèn luyện kỹ năng áp dụng pháp luật và thực hành

5


- DANH MỤC CHỮ, TỪ VIẾT TẮT

nghề luật từ nhiều góc độ khác nhau như luật sư, thầm phán,
chuyên viên pháp lý doanh nghiệp hay công chức, viên chức

trong các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại. Do dung

lượng lớn và nhu cầu phải thay đổi, các bài tập tình huống

khơng được đưa vào giáo trình mà sẽ được giảng viên trực

BLDS
CISG

United Nations Convention on
Contracts for the International
Sale of Goods (Công ước của
Liên hợp quốc vê Hợp đồng mua
ban hang hoa quốc tế)

Luật QLNT 2017

Luật Quản lý ngoại thương năm
2017
Luật Doanh nghiệp

tiếp giảng dạy cung cấp.

Bản thân pháp luật thường xuyên được sửa đổi, bổ

sung để trở nên hoàn thiện hơn và đáp ứng tốt hơn yêu cầu

phát triển; pháp luật kinh tế nói chung, pháp luật thương mại
nói riêng càng chịu nhiềuá áp lực đổi mới trước yêu cầu hoàn


thiện các thể chế của nền kinh tế thị trường để hội nhập kinh

tế quốc tế và phát triển. Bởi vậy, cuốn giáo trình khơng chỉ
nhằm cung cấp cho sinh viên kiến thức về pháp luật hiện

hành, mà cịn nhằm gợi mở và khuyến khích tư duy độc lập

và sáng tạo nơi người học. Hy vọng rằng người học sẽ nhận
thấy các ý tưởng mà tập thể tác giả muốn chuyển tải thơng
qua giáo trình này và tìm thấy những điều bổ ích khi sử dụng
cn sách này.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỊ CHÍ MINH

Bộ luật Dân sự

LDN
LTM

Luat Thuong mai

TAND
WTO

1989
Tòa án nhân dân
World Trade Organization

Pháp lénh HDKT 1989 | Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế năm


ASEAN

(Tô

chức thương mại thê giới)
Association of Southeast Asian
Nations (Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam A)


MỤC

1.4. Các nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại....6Š

LỤC

2222222222111...

re. 3

1.4.1. Nguyên tắc bình đẳng trước pháp luật....................... 65

CHUONG 1. NHẬP MÔN............................ 5s

15

1.4.2. Nguyên tắc tự do, tự nguyện thỏa thuận.................... 67

LỜI NÓI ĐẦU...........................


1.1. Khái quát về thương nhân.........................---22cczeccszerrsed 15

1.1.2. Phân loại thương nhân...........................-5-5552 Hee 21
1.1.3. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại
`,

15L... 4....................... 29

1.2. Hoạt động thương mại..........................--52 ©csScscsecxscrscree 35
1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại..........................-.---- 36

L22. Các loại hoạt động thương máại.......................-.------<- 41

1.4.3. Nguyên tắc áp dụng thói quen trong

hoạt động thương mại...............................
.------55555 55 5<<
1.4.4. Nguyên tắc áp dụng tập quán thương mại.................. 72

1.4.5. Nguyên tắc bảo vệ lợi ích chính đáng của người
"an...

73

1.4.6. Nguyên tắc thừa nhận giá trị pháp lý của
thông điệp dữ liệu.................---------+s+verttrerrrrtrrrrrrrrerrrrirree 75
CHƯƠNG 2. HOẠT ĐỘNG MUA BÁN

5-5-2 2S9235EESeEtEEserrrxrrxerxersrsrerrkereerke 79


1.3. Áp dụng luật đối với hoạt động thương mại................... 44

HÀNG HÓA. . . . . . . . . . .

1.3.1. Nguyên tắc xác định luật áp dụng............................. 45

2.1. Mua bán hàng hóa theo phương thức trực tiếp................ 80

1.3.2. Áp dụng pháp luật Việt Nam................................ccccco 51

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng mua bán

1.3.3. Áp dụng điều ước quốc tế, luật nước ngoài,
tập quán thương mại quốc

TT

1.3.4. Áp dụng luật do các bên lựa chọn...... H99 1kg

54

re 62

hằng hÓa. . . . . . .

.

sen th


0. ce 84

2.1.2. Xác lập hợp đồng và điều kiện có hiệu lực

của hợp đồng...............------2-++--2ertttrttrttrtiiiiritriiiiiiiiiirrii 87

co... 99
2.1.3. Nội dung của hợp đồng.....................................

9


2.1.4. Thực hiện hợp đồng.......................--5 c2 cecccceceecsreee 102

3.2.2. Dịch vụ quá cảnh hàng hóa............................---

2.2. Mua bán hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa............ 173

3.2.3. Dịch vụ giám định thương mại.........................

_ 2.2.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động mua bán

hàng hóa qua sở giao dịch hàng hóa............................
.-- ---- 55 - 173

2.2.2. Khái quátvề sở giao dịch hàng hóa.........................-..-- 177
2.2.3. Hoạt động mua bán hàng hóa qua sở

CHƯƠNG 4. HOẠT ĐỘNG TRƯNG GIAN


THƯƠNG MMẠI..........................-------2-S55 Series

4.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về trung gian

----Srserersrrrerke
thương mại ..................5s-.-------

giao dịch hàng hóa.............................
- GsS. E SH SE xe 187

4.1.1. Khái niệm và đặc điêm.....................................

CHƯƠNG
CĨ 9n
Hi

4.1.2. Vai trị của trung gian thương mại.....................

3. HOẠT ĐỘNG CUNG ỨNG
0000
0
0.

DỊCH VỤ..........
909.95 se e 201

3.1. Khái luận về hoạt động cung ứng dịch vụ

và hợp đồng cung ứng dịch vụ.........................---sse cse se csee 201


3.1.1. Khái niệm và đặc điểm của cung ứng dịch

vụ với tư cách là hoạt động thương mại.............................- 201

3.1.2. Đặc trưng của pháp luật điều chỉnh hoạt động

4.1.3. Khái quát sự hình thành và phát triển của

pháp luật về trung gian thương mại...........................
4.2. Các hoạt động trung gian thương mại

theo pháp luật thương mại Việt Nam.........................

4.2.1. Đại diện cho thương nhân................................

cung ứng dịch VỤ..............................--- -- -- Gv
xe
se 206

4.2.2. Môi giới thương mại........................................

3.1.3. Hợp đồng cung ứng dịch vụ.......................... --5-c-sc-se- 209

4.2.3. Ủy thác mua bán hàng hóa.............................

3.2. Một số hoạt động thương mại dịch vụ cụ thể............. 222

4.2.4. Đại lý thương mại................................-----.------

3.2.1. Dịch vụ logistics...........ccssssssssssececsssesssssssssesteeaeers 223


CHUONG 5. MOT SO HOAT BONG
THUONG MAI KHAC......sesssesssssssssssssssesseesstsssessees

10


5.1. Gia cơng hàng hóa........................
-- - Ác n SH
ng cưa 331

5.1.1. Khái niệm gia cơng hàng hóa..............................
.---- 5: 331
5.1.2. Đặc điểm của gia cơng trong thương mạai................... 332

3.1.3. Vai trị của gia cơng trong thương mại...................... 334
3.1.4. Hàng hóa gia công,...............
.....
án
2x ng reo 336
5.1.5. Quyền và nghĩa vụ của các bên hợp đồng............... 337

5.4.2. Điều kiện hoạt động nhượng quyền thương mại......375
5.4.3. Quan hệ hợp đồng nhượng quyên thương mại........ 37?

CHƯƠNG 6. HOẠT ĐỘNG XÚC TIỀN

§:10/9n1/65./.10................... 388

6.1. Khái quát về hoạt động xúc tiến thương mại


và pháp luật về xúc tiến thương mại............................-.... 388

6.1.1. Khái niệm xúc tiên thương mại................................ 388

5.2. Dau thầu hang hóa, dịch vụ.......................--s¿222zevEEzseczzed 342

6.1.2. Đặc điểm chung của hoạt động xúc tiền thương mại..390

5.2.1. Khái niệm và đặc điểm đấu thầu hàng hóa, dịch vụ....342

6.1.3. Vai trò của hoạt động xúc tiền thương mại.............. 391

5.2.2. Các hình thức và phương thức đấu thầu

6.1.4. Khái quát về pháp luật về xúc tiến thương mại.......393

hàng hóa, dịch vụ..........
.-- ......
GL HH nh
......
nen ...
rrsa 344

5.2.3. Thủ tục đầu thầu hàng hóa, dịch vụ......................... 346
5.3. Cho thuê hàng hóa.............St
........
Tt HE EExeErkerkee
...... 351


5.3.1, Khai quat vé cho thué hàng hóa.........................------- 351
5.3.2. Hợp đồng cho thué hang h6a......cccccccsscssscssecseesseeseees 354
5.4. Nhượng quyền thương mạii........................-2
sa +tetEE2S2E2x£2- 364

5.4.1. Khái quát về nhượng quyền thương mại.................. 365

12

6.2. Các hoạt động xúc tiền thương mại cụ thể................. 395

6.2.1. Khuyến mại................---------cc-cncceereretrreriirrrrriee 395
6.2.2. Quảng cáo thương mậi...............................--.---s55 414

6.2.3. Trưng bày, giới thiệu hàng hóa, dịch vụ.................. 420
6.2.4. Hội chợ, triển lãm thương mại..................................- 426
CHƯƠNG 7. CHÉ TÀI VÀ KHIẾU NẠI TRONG
THƯƠNG MẠI........................---2-222 ©CSeCECSetEEEEEEeerreerrcea 433
13


7.1. Khái qt về chế tài trong thương mạii........................-- 434

¬n"‹..................,Ơ 434
F5...

.. .......... 435

7.1.3. Chức năng của chế tài trong thương mại.................436


CHƯƠNG 1
NHAP MON
Nội dung Chương này đề cập đến bốn vấn đề chung

nhất nhằm mục đích nhập mơn, bao gồm: (¡) khái quát về

thương nhân; (ii) khái quát về hoạt động thương mại; (ii)
áp dụng pháp luật đối với hoạt động thương mại và (iv) các

7.2. Các loại chế tài trong thương mại......................--------- 452

nguyên tắc cơ bản trong hoạt động thương mại. Việc năm
vững nội dung Chương này giúp sinh viên hiểu được cầu trúc
và tính hệ thống của pháp luật thương mại. Đây cũng là điều

7.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng..........................
----- 453

đúng bản chất chung cũng như đặc thủ của các hoạt động

7.1.4. Miễn trách nhiệm.........................--22+©22rxrrrrrrerrrrrrred 440

Z1.)

ái... nhniraAÝ.Ả..

461

7.2.3. Bồi thường thiệt hại........................--2--cccccccccreecrrrrreed 467


7.2.4. Tạm ngừng thực thực hiện hợp đồng........................ 480
7.2.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng.................................... 486
7.2.6. Hủy bỏ hợp đồng......................-.. --cccccerrerrrrrriirriee 489
7.2.7. Các loại chế tài khác theo thỏa thuận của các bên...497
7.3. Khiếu nại trong thương mại.............. KH

1 vn ngưng 499

7.3.1. Chức năng của khiếu nại trong thương mại............. 499

kiện tiên quyết để từ đó sinh viên có thể nghiên cứu và hiểu
thương mại cụ thể được trình bày tại các chương tiếp theo.

1.1. KHÁI QUÁT VỀ THƯƠNG NHÂN
“Thương nhân” là một trong số các khái niệm cơ bản

của pháp luật thương mại, vì một quan hệ pháp luật thương
mại cụ thể chỉ được xác lập khi có sự tham gia của ít nhất

một bên là thương nhân. Bởi vậy các nội dung trong mục này

trước hết sẽ đề cập một cách khái quát nhất đến khái niệm và

đặc điểm của thương nhân, tiếp theo là sự phân loại thương

nhân nhằm làm rõ những đặc thù cơ bản của các loại thương

nhân có thể ảnh hưởng đến tư cách chủ thể của họ khi tham
gia vào các quan hệ thương mại, và cuối cùng là khái niệm,


đặc điểm cũng như các hình thức tham gia của thương nhân

nước ngoài vào các hoạt động thương mại tại Việt Nam và

chịu sự điều chỉnh của pháp luật Việt Nam.

7.3.2. Các thời hạn khiếu nại.......................-cccerrcrrrriee 501
14

15


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thương nhân
1.1.1.1. Khái niệm thương nhân

Theo quy định tại khoản | Điều 6 LTM 2005 thì
“thương nhân bao gồm

tổ chức kinh tế được thành lập hợp

pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường

xuyên và có đăng ký kinh doanh”. Quy định này tuy không
được diễn đạt theo cách định nghĩa khái niệm, nhưng chứa

đựng các yếu tố nội dung của một định nghĩa khái niệm, vì

vậy cân được xem là một định nghĩa khái niệm thương nhân.

Việc so sánh với quy định về thương nhân tại khoản I

Điều 5 LTM 1997, theo đó “thương nhân gồm cá nhân, pháp
nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh hoạt

động thương mại một cách độc lập, thường xuyên”, cho thấy
cả hai Luật này đều sử dụng cùng phương pháp quy định,
nhưng quy định của LTM 2005 khái quát hơn và vì vậy cũng

trừu tượng hơn. Nên các phân tích về đặc điểm của thương

nhân dưới đây trở nên cần thiết để làm sáng tỏ nội hàm khái
niệm thương nhân.

1.1.1.2 Đặc điễm của thương nhân
Căn cứ định nghĩa khái niệm nêu trên và các quy định

khác của LTM 2005 cũng của các luật khác liên quan đến các

khái niệm bao hàm trong đó, có thể nhận thấy thương nhân có
các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, các chủ thể pháp luật được xem là thương

nhân hoặc có thể trở thành thương nhân bao gồm cá nhân và
tô chức kinh tế.
l6



Trong đó, việc xác định cá nhân là ai căn cứ theo pháp

luật dân sự. Theo đó, cá nhân là con người tự nhiên, có năng


lực pháp luật dân sự kể từ lúc sinh ra và chấm đứt năng lực
pháp luật dân sự khi chết (khoản 3 Điều 16 BLDS 2015).
Trong khoa học pháp lý, một khái niệm khác là “thể nhân”
thường được sử dụng đồng nghĩa với khái niệm cá nhân,

nhưng cũng có lúc được sử dụng khơng đồng nghĩa. Pháp luật

dân sự Việt Nam không sử dụng khái niệm “thể nhân”, và vì
vậy đề tránh sự nhằm lẫn trong giao dịch thương mại chúng

ta không nên sử dụng khái niệm “thể nhân”.

Khái niệm cá nhân ở đây cũng khác biệt với khái niệm

“cơng dân” là người có quốc tịch của một hoặc một số quốc

gia hoặc vùng lãnh thổ có chủ quyền. Bởi vậy, cá nhân có thé

trở thành thương nhân theo pháp luật Việt Nam không chỉ là

công dân Việt Nam, mà cịn có thê là cơng dân nước ngoai,

thậm chí cả người khơng quốc tịch.

|

Theo pháp luật hiện hành, để trở thành thương nhân,

cá nhân phải có năng lực hành vi dân sự đây đủ. Cá nhân

nước ngồi và người khơng quốc tịch muốn thành lập hoặc

tham gia thành lập thương nhân dưới hình thức doanh nghiệp
tại Việt Nam cũng phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 674 BLDS 2015).

Trong khi đó tổ chức kinh tế lại là các chủ thể nhân
tạo, nghĩa là được thành lập trên cơ sở quy định pháp luật.
Theo quy định tại khoản lồ Điều 3 Luật Đầu tư 2014 thì “Tổ

chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy

định của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã,
17


liên hiệp hợp tác xã và các tổ chức khác thực hiện hoạt động

đầu tư kinh doanh”.

Thứ hai, dé trở thành hay được xem là thương nhân
thì cá nhân hay tổ chức kinh tế phải tiến hành hoạt động

thương mại. Hoạt động thương mại được đẻ cập tại mục 1.2.2
Chương này.

Thứ ba, cá nhân hay tô chức kinh tế được xem là

thương nhân chỉ khi tiến hành hoạt động thương mại một


cách độc lập. Đây là sự độc lập về mặt pháp lý, có nghĩa là

nguồn thu nhập quan trọng cho mình. Đối với tổ chức kinh tế
thi tính thường xuyên đã bao hàm trong mục đích thành lập.

Yêu cầu về tính thường xuyên dẫn đến hệ quả pháp lý, theo

đó nều thương nhân tạm ngừng hoạt động nhưng khơng làm

thủ tục thông báo với các cơ quan quản lý nhà nước có thâm

quyền về việc tạm ngừng hoạt động đó thì thương nhân vẫn

phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính và các thủ tục
|
liên quan với Nhà nước.

Thứ năm, đặc điểm cuỗi cùng là để trở thành thương

cá nhân hay tổ chức kinh tế đó phải tham gia vào hoạt động

nhân thì cá nhân phải đăng ký kinh doanh; còn tổ chức kinh

thương mại, tham gia vào các giao dịch thương mại, với tư
cách là chủ thể pháp luật độc lập. Đặc điểm này cho phép loại

thời là thương nhân kể từ thời điểm mà chúng được xem là

trừ văn phòng đại diện và chỉ nhánh khỏi khái niệm thương
nhân, bởi vì chúng chỉ là các đơn vị phụ thuộc của thương


nhân (khoản 1, 2 Điều 45 LDN 2014; khoản 6, 7 Điều 3 LTM
2005).

Sự phụ thuộc về mặt kinh tế của cá nhân hay tổ chức

kinh tế khơng làm mắt đi tính độc lập về mặt pháp lý của cá
nhân hay tơ chức đó. Vì vậy, các công ty con hay công ty liên

kết trong nhóm cơng ty là các chủ thể pháp luật độc lập với
công ty mẹ và đều là thương nhân theo pháp luật thương mại.

Thứ tư, các hoạt động thương mại mà cá nhân hay tổ

chức đó tiến hành phải có tính thường xun. Tính thường

xun nói chung địi hỏi hoạt động có tính liên tục trong

khoảng thời gian dài có xác định hoặc không xác định. Đối
với cá nhân điều đó cịn có nghĩa là cá nhân lấy hoạt động

thương mại làm nghề nghiệp chính của mình và tạo ra một

18

tế thì xuất hiện với tư cách là một chủ thể pháp luật và đồng

thành lập theo quy định pháp luật áp dụng đối với việc thành
lập tổ chức kinh tế đó. Đối với tổ chức kinh tế dưới các hình


thức doanh nghiệp mà việc thành lập chúng khơng chịu sự

điều chỉnh của luật chun ngành thì đó là thời điểm được

cơ quan đăng ký kinh doanh cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp. Đối với tổ chức kinh tế mà luật chuyên ngành

quy định về việc thành lập chúng thì thời điểm đó có thể là

thời điểm được cấp phép thành lập, thời điềm được cấp giấy

chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc thời điểm cấp giấy

đăng ký hoạt động.
Như vậy, đặc điểm “có đăng ký kinh doanh” cần được

hiểu theo nghĩa rộng', không chỉ là việc thực hiện thủ tục
! Ngồi LTM 2005, các luật hiện hành khơng còn sử dụng khái niệm

“đăng ký kinh doanh” nữa, mà thay vào đó là “đăng ký doanh nghiệp”,
“đăng ký hộ kinh doanh”, “đăng ký hợp tác xã”, “đăng ký hoạt động”.

19


=

đăng ký tại hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh mà còn bao

gồm cả thủ tục đăng ký hoạt động tại cơ quan quản lý nhà


Do đặc điểm thương nhân phải có đăng ký kinh doanh,
nên các cá nhân hoạt động thương mại mà theo quy định

Liên quan đến vấn đề đăng ký kinh doanh cịn có quy

tại Nghị định số 39/2007/NĐ-CP khơng phải đăng ký kinh
doanh thì khơng phải là thương nhân. Đó là những cá nhân

vụ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trường

hiện các dịch vụ như đánh giày, bán vé số, sửa khóa, sửa chữa

nước chuyên ngành.

định tại Điều 7 LTM 2005, theo đó “thương nhân có nghĩa

bn bán rong, bn bán vặt, bán quà vặt, buôn chuyền, thực

hợp chưa đăng ký kinh doanh, thương nhân vẫn phải chịu

xe, trông giữ xe, rửa xe, cất tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các

trách nhiệm về mọi hoạt động của mình theo quy định của

Luật nảy và quy định khác của pháp luật”. Nghĩa vụ đăng

dịch vụ khác có hoặc khơng có địa điểm cố định, cũng như

các hoạt động thương mại tương tự khác. Do có tính chất độc


ký kinh doanh được đề cập ở quy định này chỉ là nghĩa vụ

lập và thường xuyên nên các hoạt động này vẫn được xem là
hoạt động thương mại. Tuy nhiên, với tỉnh chất nhỏ lẻ và thu

thực hiện nhưng chưa đăng ký hoặc sẽ thực hiện?. Bởi vậy

nhập thường chỉ đủ dé trang trai các chỉ tiêu cơ bản cho bản

. “thương nhân thực tế” hay “thương nhân mặc nhiên”, nghĩa

kỹ kinh doanh đối với các hoạt động này. Điều kiện chung để

đăng ký những ngành, nghề kinh doanh mà thương nhân đang
không được hiểu rằng pháp luật Việt Nam thừa nhận chế định

thân và/hoặc gia đình nên pháp luật miễn trừ nghĩa vụ đăng

là thừa nhận những chủ thể pháp luật tiến hành các hoạt động

được miễn đăng ký kinh doanh là các cá nhân đó phải tự mình

nhân,

1.1.2. Phân loại thương nhân

thương mại nhưng khơng có đăng ký kinh doanh là thương

? Theo pháp luật doanh nghiệp hiện hành, việc này được thực hiện dưới


thực hiện các hoạt động thương mại nói trên.

Việc phân loại thương nhân nhằm giúp người học hiểu

hình thức thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp (Điều 32

rõ hơn bản chất pháp lý của các loại thương nhân khác nhau,

? Chế định “thương nhân thực tế” hay “thương nhân mặc nhiên” tồn tại

khác nhau trong điều kiện tham gia các hoạt động thương

LDN 2014).

trong pháp luật thương mại nhiều quốc gia khác nhau, trong đó có Pháp
và Đức. Theo đó, người tiễn hành hoạt động thương mại thi mac nhiên

là thương nhân (Điều LI21-I Bộ luật Thương mại Pháp, khoản 1 Điều

1 Bộ luật Thương mại Đức), gọi là thương nhân mặc nhiên (tiếng Đức:
Istkaufmann) và có nghĩa vụ đăng ký thương mại, nhưng đăng ký thương

mai trong trường hợp này chỉ có tính chat céng bé (declaratory nature).

Tuy nhiên, thương nhân mặc nhiên mà khơng đăng ký thương mại thì

khơng được hưởng các lợi ích mà pháp luật chỉ dành riêng cho thương

nhân, nhưng phải chịu trách nhiệm với tư cách là thương nhân trong quan


20

mà sự khác biệt giữa chúng có thể dẫn đến hệ quả pháp lý

mại (như một số hoạt động thương mại chỉ dành cho thương
nhân là doanh nghiệp), hay quan trọng đối với các đối tác của

thương nhân tham gia giao dịch (như thương nhân đó chịu

trách nhiệm bằng tài sản nào).

hệ với bên thứ ba (Điều L123-8 Bộ luật Thương mại Pháp, khoản 1 Điều
15 Bộ luật Thương mại Đức).

21


Tùy theo mục đích phân loại mà có thể sử dụng các
căn cứ khác nhau. Theo mục đích của giáo trình này, có thé str

dung cn cir (i) tw cách pháp lý, (ii) hình thức tổ chức va (iii)

- chế độ trách nhiệm tài san dé phân loại.
1.1.2.1. Căn cứ tự cách pháp lý

Căn cứ tư cách pháp lý có thể phân loại thành thương
nhân có tư cách pháp nhân và thương nhân khơng có tư cách
pháp nhân.


thể của quan hệ dân sự là: cá nhân và pháp nhân, nghĩa là hộ
gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân
như hộ kinh doanh, doanh nghiệp tư nhân khơng cịn là chủ

thể của quan hệ dân sự. Nhưng cũng có tác giả có quan điểm

ngược lại, theo đó các quy định liên quan của BLDS 2015 cần

được hiểu theo hướng hộ gia đình, tơ hợp tác, tổ chức khác

khơng có tư cách pháp nhân là thực thể pháp lý (chủ thể pháp
luật) tham gia quan hệ dân sự thông qua hành vị xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự của các cá nhân thành viên hộ gia đình,

Theo pháp luật hiện hành, thương nhân có tư cách
_ pháp nhân bao gồm các loại công ty được quy định tại Luật
Doanh nghiệp 2014 (LDN 2014) là công ty TNHH hai thành

tổ hợp tác, tô chức khác không có tư cách pháp nhân đó°.

viên trở lên, cơng ty TNHH một thành viên, công ty cỗ phần

Quốc hội theo thẩm quyền hiến định.

và công ty hợp danh, cũng như hợp tác xã và liên hiệp hợp

Giáo trình sửa đổi, bổ sung lần này vẫn tiếp tục giữ
quan điểm, theo đó các loại thương nhân cịn lại khơng có tư

tác xã được quy định tại Luật Hợp tác xã 2012. Trong đó, trừ


cơng ty hợp danh (xem thêm mục 1.2.3 dưới đây), còn lại đều

đáp ứng các điều kiện trở thành pháp nhân được quy định tại

Trường hợp tiếp tục có các quan điểm trái chiều về vấn đề này

thì có thể sẽ cần đến sự giải thích luật bởi Ủy ban thường vụ

cách pháp nhân bao gồm doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh
doanh. Mặc dù khơng có tư cách pháp nhân, nhưng doanh

các BLDS.

nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh vẫn là các chủ thê pháp luật,

- Do BLDS 2015 quy định, “Bộ luật này quy định địa vị
pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp

* Xem: Nguyễn Minh Tuần (chủ biên), Bình luận khoa học Bộ luật dân sự

nhân; quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân,

pháp nhân” (Điều 1) và “Trường hợp hộ gia đình, tơ hợp tác,
tơ chức khác khơng

có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ

dan sự thì các thành viên của hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức


khác khơng có tư cách pháp nhân là chủ thể tham gia xác lập,

thực hiện giao dich dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện

tham gia xác lập, thực hiện giao dịch dân sự” (Điều 101), nên

một số học giả cho rằng, theo Bộ luật này chỉ còn hai loại chủ

22

của nước Cộng hòa xã
2016, tr. 170-171; Đỗ
điểm mới của Bộ luật
Nguyễn Văn Cừ, Trằn

hội chủ nghĩaViệt Nam năm 2015, Nxb. Tư pháp,
Văn Đại (chủ biên), Bình luận khoa học những
dân sự năm 2015, Nxb. Hồng Đức, 2016, 46-48;
Thị Huệ (đồng chủ biên), Bình luận khoa học Bộ

luật dân sự năm 2015 của nước
Nxb. Công an nhân dân, 2017, tr.
' Xem: Phan Huy Hồng, Nguyễn
quan hệ dân sự của hộ gia đình, tổ

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
196-197.
Thanh Tú (2017), “Tư cách tham gia
hợp tác, tổ chức khác khơng có tư cách


pháp nhân theo Bộ luật Dân sự năm 2015”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số
06(109)/2017, tr. 3-11.

23


nghĩa là chủ doanh nghiệp tư nhân hay (các) chủ sở hữu hộ

kinh doanh tiến hành các hoạt động thương mại dưới tên và

bằng tư cách pháp lý của doanh nghiệp tư nhân hay hộ kinh
doanh. Điều đó có nghĩa là việc chủ doanh nghiệp tư nhân

hay (các) chủ sở hữu hộ kinh doanh chết không lập tức và

không tự động dẫn đến chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp
tư nhân hay hộ kinh doanh đó.

<

-

*

Cần lưu ý rằng, mặc dù chủ doanh nghiệp tư nhân

“chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp”, hay cá nhân, nhóm cá nhân và hộ

gia đình đăng ký hộ kinh doanh “chịu trách nhiệm bằng toan

bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh””, nhưng

chủ doanh nghiệp tư nhân không đồng nghĩa với doanh

nghiệp tư nhân, cũng như (các) chủ sở hữu hộ kinh doanh

khơng đồng nghĩa với hộ kinh doanh. Điều đó thể hiện rõ ở
chỗ, cá nhân có quyền tự do kinh doanh, nhưng để thực hiện
quyền tự do kinh doanh thì cá nhân đó phải thành lập hoặc
tham gia thành lập nên một chủ thể kinh doanh, bao gồm

doanh nghiệp tư nhân và hộ kinh doanh, và tiến hành các hoạt

động kinh doanh (hoạt động thương mại) với danh nghĩa của

nghiệp (khoản 3 Điều 185 LDN 2014). Quy định này xuất phát
từ chế độ trách nhiệm tải sản vô hạn của chủ doanh nghiệp tư
nhân, theo đó chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách

nhiệm đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài chính khác
phát sinh từ hoạt động của doanh nghiệp tư nhân kể cả sau khi

doanh nghiệp tư nhân chấm dứt sự tồn tại, để đảm bảo quyền và lợi ích của chủ nợ khi doanh nghiệp tư nhân khơng cịn tồn
tại. Tịa án áp dụng tương tự quy định này đối với tư cách tố

tụng của (các) chủ sở hữu của hộ kinh doanhỷ.

Nhưng trên phương diện khoa học, các tác giả
trình này cho rằng, pháp luật có thê thay đối theo hướng
nhận thương nhân là cá nhân chủ DNTN thay vì DNTN

là (các) cá nhân chủ sở hữu hộ kinh doanh thay vì hộ

giáo
nhìn
hay
kinh

doanh, miễn là sự thay đổi đó nhất qn, đồng bộ trong hệ

thống pháp luật cũng như mang lại lợi ích xã hội đáng kê so

với chỉ phí thực thi và tuân thủ pháp luật.

1.1.2.2. Căn cứ hình thức tổ chức

Căn cứ hình thức tổ chức có thê phân loại thương nhân

thành doanh nghiệp các loại, hộ kinh doanh, hợp tác xã và

chủ thể kinh doanh đó.

liên hiệp hợp tác xã.

Tuy nhiên, chủ doanh nghiệp tư nhân lại là nguyên
đơn, bị đơn hoặc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước
trọng tải hoặc tòa án trong các tranh chấp liên quan đến doanh

loại công ty và doanh nghiệp tư nhân được quy định trong

* Xem: khoản 1 Điều 183 LDN 2014.

” Xem: khoản 1 Điều 66 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về
đăng ký doanh nghiệp.

24

Thương nhân là doanh nghiệp các loại bao gồm các

° Xem: Phan Huy Hồng (chủ nhiệm), Nguyễn Thị Thanh Huyền, Các

van đề pháp lý của hợp đồng mua bản hàng hóa qua thực tiễn Xót xử của
tịa án và trọng tài tại Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,

Trường Đại học Luật TP.HCM, 2011 (Chương 2. Chủ thể của hợp đồng
mua bán hàng hóa và tư cách đương sự trong tổ tụng).

25


LDN 2014. Trong khi đó, pháp luật doanh nghiệp Việt Nam

khơng xem hộ kinh doanh là doanh nghiệp, do tính chất ““quy
mô nhỏ” (khoản 2 Điều 212 LDN 2014); nhưng khơng vì thế
mà tư cách thương nhân của chủ thể này bị phủ nhận. Bên
cạnh đó, pháp luật hiện hành cũng khơng xem hợp tác xã là
một loại hình doanh nghiệp, mà là “tổ chức kinh tế tập thể,
đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên

tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt
động sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu
cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách


nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã” (khoản

1 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012); còn liên hiệp hợp tác xã là
“tô chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân,
do ít nhất 04 hợp tác xã tự nguyện thành lập và hợp tác tương

trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đáp

ứng nhu cầu chung của hợp tác xã thành viên, trên cơ sở tự

chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và đân chủ trong quản lý

liên hiệp hợp tác xã” (khoản 2 Điều 3 Luật Hợp tác xã 2012).
Tuy nhiên, theo pháp luật thương mại thì hợp tác xã hay liên

hiệp hợp tác xã đều là thương nhân vì có đầy đủ các đặc điểm
của thương nhân.

1.1.2.3. Căn cứ chế độ trách nhiệm tài sẵn

Căn cứ chế độ trách nhiệm tài sản có thể phân loại

thương nhân thành thương nhân có chế độ trách nhiệm tài sản

hữu hạn và thương nhân có chế độ trách nhiệm tài sản vơ hạn.

Thương nhân có chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn

bao gồm công ty TNHH các loại, công ty cỗ phần, hợp tác

26

xã và liên hiệp hợp-tác xã. Chế độ trách nhiệm tài sản hữu

hạn của các loại thương nhân này được thể hiện bằng quy

định, theo đó thành viên, cơ đông hay thành viên hợp tác xã,

hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã chỉ chịu trách
nhiệm đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài chỉnh khác của
công ty hay hợp tác xã trong phạm vi số vốn đã góp hoặc cam

kết góp vào cơng ty hay hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Nói

cách khác, chế độ trách nhiệm tài sản hữu hạn của thương

nhân có nghĩa là thương nhân chỉ chịu trách nhiệm tài sản
bằng tài sản của chính mình, được tạo lập từ tài sản do thành
viên, cổ đông, thành viên hợp tác xã, hợp tác xã thành viên

góp vốn và các tài sản hợp pháp khác tạo lập được trong quá

trình hoạt động thuộc sở hữu của mình”.

Thương nhân có chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn bao

gồm doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh và công ty hợp

danh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì chủ doanh nghiệp “tự
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình về mọi hoạt


động của doanh nghiệp” (khoản 1 Điều 183 LDN 2014).

Tương tự như Vậy, (các) cá nhân hay hộ gia đình là

(các) chủ sở hữu của hộ kinh doanh cũng chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của họ đối với mọi hoạt động của hộ
kinh doanh (khoản 1 Điều 66 Nghị định 78/2015/NĐ- -CP).
Trường hợp hộ kinh doanh do nhiều cá nhân hoặc một hộ gia
đình làm chủ thì nghĩa vụ dân sự phát sinh từ việc tham gia
° Về chế độ trách nhiệm tài sản của pháp nhân tham khảo thêm: Phan Huy

Hồng, Lê Nết (2005), “Trách nhiệm tai sản của pháp nhân: hữu hạn hay
vô hạn?”, Tạp chí Khoa học pháp lý, số 6/2005, tr. 22-28.

27


ti

quan hệ dân sự của hộ kinh doanh được đảm bảo bằng tải sản

ngoại lệ của chế định này nhằm mục đích tạo lập cho cơng ty
hợp danh một địa vị pháp lý tương đương với các loại công

chung của các cá nhân hoặc của các thành viên hộ gia đình

đó; trường hợp tài sản chung khơng đủ đề thực hiện nghĩa vụ

ty khác!9,


thì các cá nhân hoặc các thành viên hộ gia đình đó chịu trách

nhiệm liên đới vơ hạn; trong quan hệ với nhau thì các cá nhân

1.1.3. Thương nhân nước ngoài hoạt động thương mại
tại Việt Nam

thỏa thuận, theo quy định pháp luật hoặc theo phần đóng góp

Hội nhập kinh tế quốc tế và mở cửa thị trường làm gia
tăng hoạt động thương mại của thương nhân nước ngoài tại

tài sản hoặc theo phần bằng nhaứ (Điều 103 BLDS 2015).

—=

hay thành viên hộ gia đình đó chịu trách nhiệm dân sự theo

Việt Nam. Theo nguyên tắc chủ quyền quôc g1a, thương nhân

Đối với công ty hợp danh thì chế độ trách nhiệm tài

nước ngồi khi hoạt động thương mại tại Việt Nam phải tuân
thủ pháp luật Việt Nam, bởi vậy loại thương nhân này khơng
nằm ngồi phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Luật

sản vơ hạn thé hiện ở quy định, theo đó các thành viên hợp

danh chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các


nghĩa vụ của cơng ty (điểm b khoản 1 Điều 172 LDN 2014).

Thuong mai.

Tuy nhiên, như các pháp nhân khác, công ty hợp danh cũng

Các nội dung dưới đây trước hết làm rõ thương nhân
nước ngoài là ai và họ tiền hành các hoạt động thương mại

có tài sản riéng, bao gém: (i) tai san góp vốn của các thành
viên đã được chuyển quyền sở hữu cho cơng ty; (H) tài sản

dưới hình thức nào.

tạo lập được mang tên công ty; (iii) tài sản thu được từ hoạt
động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện nhân .

1.1.3.1. Khái niệm thương nhân nước ngoài

danh công ty và các hoạt động kinh doanh của công ty do các

Theo quy định tại khoản Ì Điều 16 LTM 2005 thì
“thương nhân nước ngồi là thương nhân được thành lập,
đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nước ngoài

thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện; (iv) các

tài sản khác do pháp luật quy định (Điều 174 LDN 2014).
Bởi vậy, thành viên hợp danh (chỉ) “liên đới chịu trách nhiệm

thanh toán hết số nợ cịn lại của cơng ty nếu tài sản của cơng

hoặc được pháp luật nước ngồi cơng nhận”.

Quy định này là căn cứ giúp đồng thời xác định được

ty không đủ để trang trải số nợ của công ty” (điểm đ khoản

một thương nhân cụ thé và nhất định là (ï) thương nhân Việt

2 Điều 176 LDN 2014). Mặc dù công ty hợp danh có chế độ

Nam hay thương nhân nước ngoài và (11) nếu là thương nhân

trách nhiệm tài sản vô hạn như vậy, nhưng LDN 2005 trước
đây cũng như LDN 2014 hiện hành vẫn quy định loại cơng

nước ngồi thì là thương nhân của nước hay những nước nào?

ty này có tư cách pháp nhân. Điều đó có phần không phù hợp
với chế định pháp nhân của BLDS, nhưng có thể, được xem là

!9 Vệ lý do quy định cơng ty hợp danh có tư cách pháp nhân tham khảo

thêm: Phan Huy Hồng, Lê Nét, tdd.
1...

28

|


29


Căn cứ quy định này có thể xác định một thương nhân

thương nhân đó. Bới vì quan hệ thương mại giữa Việt Nam

cụ thể và nhất định là thương nhân Việt Nam, nếu thương

với các quốc gia khác nhau có nhiều khác biệt do sự tham

nhân đó được đăng ký kinh doanh'! tại Việt Nam và theo pháp

gia của Việt Nam vào các tô chức quốc tế khác nhau như
Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á (ASEAN), hay do quan hệ thương mại giữa

luật Việt Nam; ngược lại, nếu thương nhân đó khơng có đăng
ký kinh doanh tại Việt Nam thì đó là thương nhân nước ngoài.
Việc xác định quốc tịch của các thương nhân tham gia
một quan hệ thương mại được xác lập, thực hiện tại Việt Nam
là cơ sở đề xác định luật áp dụng chó quan hệ đó, bởi vì nếu

ít nhất một bên có quốc tịch nước ngồi, bất kể là quốc tịch
nước nảo, thì quan hệ đó đã là quan hệ dân sự có yếu tố nước

ngồi (điểm a khoản 2 Điều 663 BLDS 2015).

Bên cạnh đó, do pháp luật thương mại Việt Nam có


các quy định nhằm bảo hộ thị trường trong nước, đặc biệt là

Việt Nam với các quốc gia có chung biên giới và cả do khác
biệt trong quan hệ thương mại song phương giữa Việt Nam

|

với các quốc gia khác nhau. Ví dụ, thương nhân nước ngồi
khơng có hiện diện thương mại tại Việt Nam phải thuộc các
nước, vùng lãnh thô là thành viên WTO và các quốc gia, vùng
lãnh thổ có thỏa thuận song phương với Việt Nam về quyền
xuất, nhập khẩu mới có quyền xuất, nhập khẩu tại Việt Nam

(khoản 3 Điều 5 Luật QUNT 2016).

thị trường dịch vụ, nên thương nhân nước ngồi có thể phải

Với quy định nêu trên, đứng từ góc độ pháp luật Việt
Nam, thương nhân nước ngồi có qc tịch của nước nơi

động cung ứng một số loại dịch vụ. Ví dụ, theo quy định tại

thương nhân đó được thành lập và đăng ký kinh doanh và cả

QLNT 2017) thì việc tổ chức, cá nhân nước ngồi thực hiện

tịch của mình.

thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại, điều


Như vậy, một mặt pháp luật Việt Nam xác định quốc
tịch của thương nhân theo lý thuyết thanh lap (incorporation

chịu một số rào cản gia nhập thị trường nhất định trong hoạt

khoản 2 Điều 45 Luật Quản lý ngoại thương năm 2017 (Luật

dich vụ quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam (chỉ) được

ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

Ngoài ra, trong rất nhiều trường hợp và đặc biệt là
trong quan hệ thương mại, việc xác định thương nhân nước
ngồi có quốc tịch của nước nào hoặc những nước nào cũng
còn quan trọng đối với chế độ đãi ngộ của Việt Nam đối với
!! Khái niệm “đăng ký kinh doanh” hiểu theo nghĩa rộng như đề cập tại

mục 1.1.1.2 trên đây.

30

quốc tịch của quốc gia cơng nhận thương nhân đó có quốc
|

theory), theo d6 thuong nhan có quốc tịch của quốc gia nơi

thương nhân đó được thành lập và đăng ký kinh doanh (hay

đăng ký thương mại). Đây là lý thuyết được nhiều quốc gia


trên thế giới áp dụng vì có ưu điểm là dễ xác định so với lý

thuyết về trụ sở thực tế hay trụ sở điều hành của thương nhân.

Mặt khác, pháp luật Việt Nam cũng thừa nhận thương
nhân còn có cả quốc tịch của quốc gia cơng nhận thương
31


quoc gia khác.

nhân đó có quốc tịch của mình. Trường hợp này thường xảy
ra đối với các quốc gia áp dụng lý thuyết trụ sé thuc té (real
seat theory) và lý thuyết kiểm soát (theory of control). Theo
ly thuyết về tru sở thực tế thì thương nhân có quốc tịch của
quốc gia nơi thương nhân đó có trụ sở kinh doanh thực tế,
khơng phụ thuộc vào việc thương nhân đó được thành lập,
đăng ký kinh doanh ở nước nào. Ví dụ, một công ty (thương

Như vậy, việc xác định thương nhân có quốc tịch Việt

Nam hay có quốc tịch nước ngồi và quốc tịch của (những)
nước ngồi nào vừa có ý nghĩa đối với việc xác định luật áp
dụng trong quan hệ giữa các thương nhân với nhau và có cả
ý nghĩa trong việc xác định chế độ đãi ngộ hay chế độ bảo hộ

trong quan hệ giữa Nhà nước với thương nhân.

nhân) được thành lập tại bang Delaware (Mỹ), nơi điều kiện

thành lập công ty khá đơn giản, nhưng đặt trụ sở điều hành và

1.1.3.2. Các hình thức hoạt động thương mại tại Việt Nam

của thương nhân nước ngoài

tiễn hành hoạt động kinh doanh ở Đức, thì Đức xem cơng ty
đó là cơng ty có quốc tịch Đức và địi hỏi cơng ty đó phải đáp

Thương nhân nước ngồi
có thể hoạt động thương mại

tại Việt Nam thông qua hiện diện thương mại của họ hoặc

ứng các điều kiện về thành lập, tổ chức quản lý theo pháp luật

trực tiếp mà khơng có hiện diện thương mại.

cơng ty của Đức. Lý thuyết này được một số quốc gia châu
Âu áp dụng, nhằm mục đích đối phó sự lạm dụng điều kiện
thành lập công ty dễ dãi ở các quốc gia khác để tiến hành hoạt

Thương nhân nước ngồi có thê hiện điện thương mại
tại Việt Nam đưới hình thức văn phịng đại diện, chỉ nhánh,
hay các hình thức doanh nghiệp theo pháp luật Việt Nam.

động kinh doanh trên lãnh thổ quốc gia mình. Trong khi đó

theo lý thuyết kiểm sốt thì một cơng ty (thương nhân) được
thành lập, đăng ký kinh doanh (đăng ký thương mại) tại một

quốc gia, nhưng lại thuộc sở hữu hay chịu sự kiểm soát của
cá nhân hay tổ chức của quốc gia khác thì cịn có quốc tịch
của cả quốc gia khác đó. Ví dụ, một cơng ty được thành lập

Trong đó, văn phịng đại diện và chỉ nhánh của thương nhân

nước ngoài là các loại đơn vị phụ thuộc của họ (khoản 6, 7
Điều 3 LTM 2005), nên hoạt động của các hình thức hiện
diện thương mại này được xem là hoạt động của thương nhân

nước ngồi tại Việt Nam. Cịn các doanh nghiệp có vốn đầu tư

ở Việt Nam, nhưng thuộc sở hữu (cơng ty con) hay chịu sự

nước ngồi được thành lập tại Việt Nam, theo pháp luật Việt

kiểm soát của một cơng ty Mỹ, thì pháp luật Mỹ xem cơng ty

Nam, với tư cách là các pháp nhân độc lập nên lại là thương

nước thuộc hệ luật Anh - Mỹ, đặc biệt là Mỹ, áp dụng, với

doanh nghiệp tại Việt Nam mới là hoạt động thương mại của

đó là cơng ty có cả quốc tịch Mỹ!?, Lý thuyết này được nhiều

!? Điều này cũng thể hiện trong Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ; xem:

———
TT


mục đích bảo vệ tài sản, cơng dân và cơng ty của mình ở các

nhân Việt Nam. Bởi vậy, chỉ các hoạt động đầu tư thành lập

thương nhân nước ngồi tại Việt Nam. Cịn hoạt động của
chính các doanh nghiệp được thành lập thông qua hoạt động

đầu tư đó lại được xem là hoạt động thương mại của thương

Điều 11.13. B

33
pre

32


nhân Việt Nam và vì vậy về nguyên tắc được đối xử bình

đẳng như các thương nhân Việt Nam khác khơng có vốn đầu

tư nước ngồi. Tuy nhiên, do các doanh nghiệp loại này vẫn
là “tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi” và vì vậy cịn

thuộc phạm vi điều chỉnh của các điều ước quốc tế mà Việt
Nam là thành viên, nên chúng còn chịu một số hạn chế liên

Thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện thương


mại tại Việt Nam mà thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành
viên của WTO và các quốc gia, vùng lãnh thổ có thỏa thuận
song phương với Việt Nam về quyền xuất khẩu, nhập khẩu

thi được quyền xuất khẩu và nhập khâu tại Việt Nam sau khi

được cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền xuất khẩu, quyền:

quan đến cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong các
điều ước quốc tế đó. Ví dụ, hoạt động mua bán hàng hóa và

nhập khẩu đối với các loại hàng hóa được phép xuất khẩu,

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, bao gồm hoạt động
xuất khẩu, nhập khẩu, phân phối và các hoạt động thương mại
khác quy định tại Chương 4, 5 và 6 LTM 2005 phải tuân thủ

khẩu là quyền mua hàng hóa tại Việt Nam dé xuat khau, bao

các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của

các thủ tục và điều kiện quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật nhằm thực thi các cam kết quốc tế của Việt Nam,

đặc biệt là các cam kết với WTO.

Thương nhân nước ngồi khơng có hiện diện thương

mại tại Việt Nam là thương nhân nước ngoài khơng có đầu
tư trực tiếp tại Việt Nam theo các hình thức được quy định

trong Luật Đầu tư, Luật Thương mại, khơng có văn phịng

đại diện, chỉ nhánh tại Việt Nam theo Luật Thương mại. Về

quyền hoạt động thương mại tại Việt Nam của loại thương
nhân này, pháp luật Việt Nam có sự phân biệt giữa (1) thương

nhân nước ngồi thuộc các nước, vùng lãnh thỏ là thành viên
của WTO và các quốc gia, vùng lãnh thổ có thỏa thuận song
phương với Việt Nam và (ii) thương nhân nước ngoài không

thuộc các nước, vùng lãnh thổ là thành viên của WTO vả các

quốc gia, vùng lãnh thổ có thỏa thuận song phương với Việt
Nam...

34

nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo lộ
trình cam kết về mở cửa thị trường của Việt Nam. Quyền xuất
gồm quyền đứng tên trên tờ khai hàng hoá xuất khâu đê thực

hiện và chịu trách nhiệm về các thủ tục liên quan đến xuất
khẩu. Quyền nhập khẩu là quyền được nhập khẩu hàng hóa từ

nước ngồi vào Việt Nam để bán cho thương nhân có quyền

phân phối hàng hóa đó tại Việt Nam; bao gơm qun đứng
tên trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu đề thực hiện và chịu trách
nhiệm về các thủ tục liên quan đến nhập khâu. Những vấn đề

nêu trên hiện được quy định tại Luật QLNT 2016 và các văn

bản hướng dẫn thi hảnh Luật này.

1.2. HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
Hoạt động thương mại cũng là một khái niệm cơ bản

của pháp luật thương mại. Trong khi khái niệm thương nhân

liên quan đến đối tượng áp dụng của LTM 2005, thì khái niệm
hoạt động thương mại lại liên quan đến phạm vi điều chỉnh

của Luật này. Mặc dù hai khái niệm này được định nghĩa

riêng rẽ, nhưng chúng gắn bó mật thiết với nhau và chỉ khi

kết hợp chúng với nhau thì mới có thể xác định được chính 35


xác nội hàm của chúng.

ngơn ngữ, cịn bản thân cä hai khái niệm này đều có khả năng

chuyển tải các nội dung phù hợp với ý chí của nhà lập pháp;

1.2.1. Khái niệm hoạt động thương mại

bởi vậy, ở đây ta chỉ xem xét khái niệm được LTM 2005 sử
dụng.


1.2.1.1. Khái niệm
Trước đây, Điều 1 LTM 1997 quy định về phạm vi
điều chỉnh của Luật Thương mại như sau: “Luật thương mại
điều chỉnh các hành vi thương mại, xác định địa vị pháp lý

Theo định nghĩa tại khoản 1 Điều 3 LTM 2005 thì hoạt
động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao

gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến

của thương nhân và quy định những nguyên tắc, chuẩn mực

thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác.

trong hoạt động thương mại tại nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.” Luật này định nghĩa “hành vi thương mại”
là “hành vi của thương nhân trong hoạt động thương mại làm

Định nghĩa này sử dụng kết hợp phương pháp khái quát và
phương pháp liệt kê.

phát sinh quyền và nghĩa vụ giữa các thương nhân với nhau

Hoạt động thương mại được khải quát là hoạt động

hoặc giữa thương nhân với các bên có liên quan”, cịn “hoạt.
động thương mại” là “việc thực hiện một hay nhiều hành vi

nhằm mục đích sinh lợi. Tuy nhiên, cũng cần hiểu rằng, trong


hóa, cung ứng dịch vụ thương mại và các hoạt động xúc tiễn

hoặc mục đích tồn tại của mình, và trong chừng mực các hoạt

các chính sách kinh tế - xã hội”. Các định nghĩa như vậy

lợi cho bản thân chủ thể đó và cho tồn xã hội. Bởi vậy, trong

tơ chức xã hội thì con người tự nhiên và mọi chủ thé phap luat

thương mại của thương nhân, bao gồm việc mua bán hàng

hop phap đều tiễn hành các hoạt động phù hợp với nhu cầu

thương mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc nhằm thực hiện

động đó là hợp pháp thì chúng đều được xem là nhằm sinh

phạm vi khái niệm này, phải hiểu đây là hoạt động nhằm mục

không cho thấy rõ ràng nội hàm của các khái niệm đó có gì
khác biệt nhau, mà dường như lại làm một trong hai khái
niệm trở nên thừa.

đích sinh lợi của thương nhân. Khi đó phương pháp liệt kê

giúp chúng ta nhận diện các hoạt động đặc trưng nhất của
thương nhân, đó là hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng

Day la ly do tai sao LTM 2005 chỉ còn sử dụng một

trong hai khái niệm để chỉ mục đích tồn tại của thương nhân
và đồng thời để chỉ phạm vi điều chỉnh của Luật này, đó là
khái niệm “hoạt động thương mại”. Trong khi đó khái niệm

dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại. Tuy nhiên, trong nền
'3 Luật nước ngoài cũng sử dụng các khái niệm khác nhau, ví dụ: Bộ

luật Thương mại Pháp (Code de Commerce) sử dụng khái niệm “acte(s)

“hành vi thương mại” lại được sử dụng phổ biến hơn trong

de commerce” gần với khái niệm hành vi thương mại hơn, trong khi

tài liệu khoa học pháp lý. Theo quan điểm của giáo trình này

đó Bộ luật Thương mại Đức (Handelsgesetzbuch) sử dụng khái niệm

“Handelsgewerbe” gần với khái niệm hoạt động thương mại hơn và khái

thì việc nên sử dụng khái niệm nào chỉ là vấn đề lựa chọn

cm
pee

36

niệm “Handelsgeschäft” đề chỉ một giao dịch thương mại cụ thể.

37



kinh tế thị trường các mối quan hệ kinh tế ngày càng trở nên

Commercial Arbitration) thành định nghĩa khái niệm hoạt

đa dạng, vì vậy các hoạt động của thương nhân cũng trở nên
đa dạng theo, nên định nghĩa này sử dụng phương pháp liệt kê
có tính mở, theo đó ngồi các hoạt động đặc trưng nêu trên thì
các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác của thương nhân
đều là hoạt động thương mại.

động thương mại trong Pháp lệnh này. LTM 2005 định
nghĩa khái niệm hoạt động thương mại phù hợp với xu hướng
này, nhưng khái quát hơn và thê hiện rõ hon ban chat chung
của các loại hoạt động thương mại khác nhau.

1.2.1.2. Đặc điểm

khác nhau là đều nhằm mục đích sinh lợi. LTM 2005 đã sử



Từ khái niệm trên, có thể nhận thấy hoạt động thương
mại có các đặc điểm như sau:
Thứ nhất, hoạt động thương mại là tất cả các hoạt
động nhằm mục đích sinh lợi của thương nhân.
luật
hoạt
liên
Bởi


Như vậy, khái niệm hoạt động thương mại theo pháp
thương mại Việt Nam ngày nay khơng chỉ bó hẹp trong
động mua bán hàng hóa và các hoạt động gắn với hoặc
quan đến mua bán hàng hóa như LTM 1997 trước đây.
vì chỉ một thời gian ngắn sau khi LTM 1997 được ban

hành, các nhà làm luật đã nhận thấy định nghĩa hoạt động

thương mại của Luật này là quá hẹp, vì nó đã bỏ ra ngồi
. hàng hoạt các hoạt động quan trọng của các loại tổ chức kinh
tế khác nhau trong nên kinh tế và rõ ràng không tương thích
với khái niệm thương mại hiện đại trong pháp luật nước ngoài
và pháp luật quốc tế. Bởi vậy, trong quá trình hội nhập kinh

tế quốc tế, pháp luật Việt Nam đã tiệm cận với khái niệm
thương mại hiện đại này. Pháp lệnh Trọng tài thương mại
năm 2003 đã chuyển tồn bộ nội dung giải thích khái niệm

thương mại trong Luật mẫu của UNCITRAL về Trọng tài

thương mại quốc tế (UNCITRAL Model Law on International

38

Bản chất chung của các loại hoạt động thương mại

dụng thuật ngữ “sinh lợi” một cách có chủ ý, và vì vậy khơng

được hiểu nhầm lẫn và đồng nghĩa với thuật ngữ “sinh lời”.

Bởi vì trong nền kinh tế Việt Nam không phải tất cả các loại
thương nhân như đã để cập ở trên đều đặt ra mục tiêu tìm

kiếm lợi nhuận hay cịn gọi là kiếm lời, mà cịn có các thương

nhân được thành lập chủ yếu nhằm mục đích sản xuất, cung

ứng các sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với cộng đồng dân cư

trên một khu vực địa lý, đối với nền kinh tế nói chung hoặc dé

bảo đảm quốc phịng, an ninh (cịn gọi là sản phẩm, dịch vụ
cơng ích). Mục đích tồn tại của thương nhân loại này không
phải chủ yếu là tìm kiếm lợi nhuận, nhưng hoạt động sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dich vụ cơng ích của chúng cũng

là nhằm mục đích sinh lợi theo ý nghĩa của định nghĩa này.

Bên cạnh đó, thương mại quốc tế và luật thương mại
quốc tế đang tác động mạnh mẽ đến quan niệm truyền thông

về hoạt động thương mại, ngành nghề thương mại và các lĩnh
vực pháp luật quốc gia được xây dựng trên các quan niệm

4 Sau này, Luật Trọng tài thương mại 2010 không đưa ra định nghĩa riêng

về hoạt động thương mại, mà sử dụng khái niệm này với ý nghĩa như định
nghĩa của LTM 2005.

39



dục là nhiệm vụ của nhà nước, nhưng từ góc nhìn của luật
WTO thì dịch vụ giáo dục là một phân ngành dịch vụ thương
mại. Tương tự như vậy, pháp luật quốc gia điều chỉnh hoạt

động nghề nghiệp của luật sư với tư cách là người “góp phần

bảo vệ cơng lý, phát triển kinh tế và xây dựng xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh” (Điều 3 Luật Luật sư 2006/2012),

trong luật WTO thì dịch vụ pháp lý cũng lại là một phân

5¬aannae==nsnsmmmamranrrrc=..-s.

truyền thống đó. Ví dụ, theo pháp luật nhiều quốc gia, giáo

ngành dịch vụ thương mại. Thực tế này đang đặt câu hỏi về
tu cách thương nhân của một số loại tổ chức như cơ sở giáo
dục tư thục, cơ sở giáo dục đại học tư thục, tổ chức hành nghề
giáo dục đại học hay dịch vụ pháp lý.

Thứ hai, không phải mọi hoạt động của thương nhân

đều là hoạt động thương mại, mà chỉ những hoạt động nào

gắn liền với mục đích tổn tại của thương nhân đó. Bởi vì, với

tư cách là một chủ thể pháp luật, dù là có hay khơng có tư

cách pháp nhân, thương nhân có thể thiết lập các mối quan hệ

xã hội khác ngồi mục tiêu hoạt động của nó, như thực hiện
các hoạt động từ thiện, hoạt động cứu trợ hay các hoạt động

xã hội khác. Khi đó, ví dụ như việc thương nhân mua hàng

hóa để phân phát cho nạn nhân của một sự kiện thiên tai sẽ

không được coi là hoạt động thương mại của thương nhân đó,

nên chỉ phí mua hàng hóa đó khơng được hạch tốn vào chi

phí kinh doanh, mặc dù pháp luật thuế cho trừ chỉ phí đó khi
xác định thu nhập chịu thuế.


40

Tương tự như vậy, việc thương nhân mua sắm hàng

đích tiêu dùng, sinh
là hoạt động thương
vai trò là người tiêu
vệ quyền lợi người
điểm của Hội đơng

hoạt
mại,
dùng

tiêu
thâm

phán Tịa án nhân dân tối cao (và cũng là quan điểm của giáo

trình này) thì “hoạt động kinh doanh, thương mại không chỉ
là hoạt động trực tiếp theo đăng ký kinh doanh mà còn bao
gồm cả các hoạt động khác phục vụ thúc đấy, nâng cao hiệu

quả hoạt động kinh doanh, thương mại. Ví dụ, Công ty trách

a

nhiệm hữu hạn A được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
wen

luật sư, cũng như tính chất thương mại của dịch vụ giáo dục,

hóa hay sử dụng dịch'vụ cho mục
của thương nhân cũng không phải
mà lúc này thương nhân đó lại đóng
(xem khoản 1, 2 Điều 3 Luật Bảo
dùng 2010). Tuy nhiên, theo quan

doanh trong lĩnh vực may mặc. Hoạt động của Công ty A

không chỉ giới hạn ở việc may sản phẩm là hàng đệt may để
phục vụ thị trường mà còn bao gồm cả hành vi mua nguyên
vật liệu về để sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua săm trang


thiết bị, thuê xe ô tô để đưa công nhân đi làm, đi nghỉ hàng
năm theo chế độ hoặc mua một số tỉ vi để cho công nhân giải
trí sau giờ làm việc...”.!5 Do đó, việc mua săm hàng hóa hay
sử dụng dịch vụ chỉ được xem là cho mục đích tiêu dùng,

sinh hoạt của thương nhân, nếu hồn tồn khơng nhằm phục

vụ thúc đầy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, thương
mại.

1.2.2. Các loại hoạt động thương mại
Việc phân loại hoạt động thương mại chỉ nhằm mục
Xem: mục 3.3 Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐTP ngày 31/3/2005 của

Hội đồng thẩm phán TANDTC hướng dẫn thi hành một số quy định trong
Phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS 2004.

41


đích sư phạm. Sự phân loại được thực hiện trên cơ sở xếp các
hoạt động thương mại đa dạng thành các nhóm, trong đó các
hoạt động thương mại củng nhóm có một số đặc trưng cơ bản

giống hoặc tương tự nhau. Tuy nhiên, sự phân loại sau đây
cũng chỉ nhằm vào các hoạt động thương mại được quy định

trong LTM 2005, và cũng chỉ có giá trị tương đối. Theo đó, ta
có các nhóm hoạt động thương mại sau đây:


Thứ nhất, nhóm hoạt động thương mại mua bán hàng

hóa. Mua bán hàng hóa vốn là hoạt động thương mại truyền
thống, chủ đạo và phô biến, không chỉ trong phạm vi quốc

gia mà cả trên phạm vỉ quốc tế. Bản thân hoạt động mua

_ bán hàng hóa cũng có thể phân loại thành hoạt động mua
bán hàng hóa thơng thường và hoạt động mua bán hàng hóa

qua sở giao dịch hàng hóa. Có thé xem hoạt động mua bán

hàng hóa thơng thường là hoạt động mua bán hàng hóa mà
bên bán và bên mua trực tiếp (không qua trung gian) giao kết

và thực hiện hợp đồng với nhau. Hoạt động mua bán hàng
hóa thơng thường cũng lại có thể phân loại thành hoạt động
mua bán hàng hóa trong nước và mua bán hàng hóa quốc

tế. Trong khi đó, trên thế giới, hoạt động mua bán hàng hóa

qua sở giao dịch hàng hóa dưới hình thức giao dịch kỳ hạn
(commodity futures transactions) đã bắt đầu được thực hiện

tại Sở giao dịch hàng hóa Chicago (Chicago Board oƒ Trade)

từ năm 1848, thì ở Việt Nam hoạt động này mới lần đầu tiên

đặc trưng trên sở giao dịch hàng hóa là hợp đồng kỳ hạn và
hợp đồng quyền chọn cũng có thể được sử dụng nhằm bảo


hộ giá (hedging) hay đầu cơ (speculation). Vì vậy, sở giao
dịch hàng hóa khơng chỉ tạo nên một thị trường hàng hóa tập
|
trung, mà cịn là một thị trường tài chính.
Hoạt động mua bán hàng hóa được trình bày cụ thể tại

Chương 2 của giáo trình nảy.

Thứ hai, nhóm hoạt động cung ứng dịch vụ. Các nên

kinh tế trên thế giới đã và đang phát triển thành các nên kinh

tế dịch vụ, trong đó giá trị dịch vụ ngày càng chiêm tỉ trọng
lớn hơn trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Việt Nam cũng

khơng nằm ngồi xu hướng đó. Trong nên kinh tế thị trường,

dịch vụ cũng ngày càng trở nên đa dạng. LIỮM 2005 có các

quy định chung về cung ứng, dịch vụ, nhưng chỉ quy định

cụ thể một số loại dịch vụ phô biến và cơ bản như dịch vụ

logistics, dịch vụ quá cảnh hàng hóa, dịch vụ giám định. Các

loại dịch vụ này được trình bày tại Chương 3 của giáo trình

này. Một số hoạt động thương mại khác vừa có tính chất cung
ứng dịch vụ vừa có tính chất trung gian thương mại thì được


trình bày ở chương tiếp theo.

Thứ ba, nhóm hoạt động trung gian thương mại. Đặc
trưng của nhóm hoạt động thương mại này là trong mỗi hoạt

động thương mại như vậy ln có một bên tham gia giữ vai

bán hàng hóa này là việc giao kết và thực hiện hợp đồng giữa

trị làm trung gian tron§ q trình lưu thơng hàng hóa, dịch
vụ từ nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ đến với khách hàng
là thương nhân khác hay người tiêu dùng. Có thể quy các -

là sở giao dịch hàng hóa. Bên cạnh đó, các cơng cụ giao dịch

hoạt động thương mại sau đây về nhóm hoạt động trung gian

được quy định tại LTM 2005. Đặc trưng của hoạt động mua

bên bán và bên mua được tiến hành thông qua một trung gian

42

43


thương mại: đại diện cho thương nhân, môi giới thương mại,
ủy thác mua ban hang hoa, dai ly thương mại. Các hoạt động
trung gian thương mại này được trình bày tại Chương 4 của


giáo trình.

Thứ tư, nhóm hoạt động thương mại có các đặc trưng

cơ bản khác nhau và khác với các hoạt động thương mại thuộc
các nhóm khác được gọi là “các hoạt động thương mại khác”,
bao gồm hoạt động đầu thầu hàng hóa, đầu giá hàng hóa, gia :

cơng hàng hóa, cho th hàng hóa và nhượng quyển thương
mại. Một số hoạt động thương mại trong nhóm này được trình
bày tại Chương 5 của giáo trình.
Thứ năm, nhóm
hoạt động nhằm thúc
hóa, cung ứng dịch vụ
khuyến mại; hoạt động
thiệu hàng hóa, dịch vụ
hoạt động thương mại
giáo trình.

hoạt động xúc tiền thương mại, là các
đây, tìm kiếm cơ hội mua bán hàng
của thương nhân, bao gồm: hoạt động
quảng cáo; hoạt động trưng bay, giới
và hoạt động hội chợ triển lãm. Nhóm
này được trình bày tại Chương 6 của

Ngồi ra cịn có rất nhiều hoạt động thương mại khác
_ được quy định tróng các luật chun ngành. Trong phạm vi
mơn học này, giáo trình chỉ đề cập đến các hoạt động thương

mại được quy định cụ thể trong LTM 2005.

1.3. ÁP DỤNG LUẬT ĐÓI VỚI HOẠT ĐỘNG
THƯƠNG MẠI
. Ngày nay, khi đứng trước việc xem xét, giải quyết các
vấn đề pháp lý phát sinh từ hoặc liên quan đến một hoạt động

thương mại cụ thể thì việc xác định luật áp dụng cho hoạt
động thương mại đó tỏ ra cần thiết hơn bao gio hét do sy tén

tại đồng thời nhiều nguồn luật khác nhau có liên quan, cả

luật quốc gia lẫn luật quốc tế. Việc xác định chính xác luật

áp dụng có thể giúp luật sư tư vấn lựa chọn được giải pháp
pháp lý phù hợp để xây dựng, tô chức một quan hệ pháp luật
thương mại cho khách hàng, có thể giúp thâm phán hay trọng
tài viên có được phán quyết giải quyết tranh chấp đúng đắn,
công bằng. Các nội dung dưới đây nêu ra và phân tích các

nguyên tắc áp dụng luật cũng như các vấn đề cơ bản nhất

trong việc áp dụng từng nguồn luật khác nhau.
1.3.1. Nguyên tắc xác định luật áp dụng

Việc xác định luật áp dụng đối với một hoạt động

thương mại cụ thể được xem xét ở hai bước: (ï) luật của

(những) quốc gia nào được áp dụng hay bên cạnh đó có áp

dụng cả luật quốc té?; (ii) luật nào của (những) quốc gia đã

được xác định hay bên cạnh đó cịn có nguồn luật quốc tế nào
được áp dụng?

Ở bước thứ nhất, luật áp dụng được xác định theo các
nguyên tắc như sau:

Thứ nhất, pháp luật Việt Nam được áp dụng đối với

hoạt động thương mại thực hiện trên lãnh thô Việt Nam. Bởi
vì, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 LTM 2005 thì hoạt động

thương mại thực hiện trên lãnh thé Việt Nam thuộc phạm vi

điều chỉnh của Luật này. Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 4 LTM
2005 cịn quy định, hoạt động thương mại phải tuân theo Luật

Thương mại và pháp luật có liên quan. Ở đây, thuật ngữ “thực

45


hiện” cần được hiểu theo nghĩa rộng nhất, bao gồm cả việc

ˆ

phát sinh từ và liên quan đến hợp đồng, bao gồm cả thực hiện
các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động thương mại cụ


|

xác lập quan hệ hợp đồng, thực hiện mọi quyền và nghĩa vụ

ˆ

của các nước phương Tây khơng chỉ chấp nhận mà cịn rộng
mở đối với việc chọn luật của các quốc gia đó để áp dụng cho
cả các quan hệ xã hội phát sinh và được thực hiện ngồi lãnh
thơ quốc gia của họ. Điều đó cũng cịn khuyến khích sự cạnh

tranh phát triển giữa các hệ thống pháp luật. Trong xu thế
toàn cầu hóa đang diễn ra thì việc tiếp nhận quan điểm này

thể đó. Với ý nghĩa như vậy, cịn có thể nói hoạt động thương

mại thực hiện trên lãnh thơ Việt Nam là hoạt động thương mại

khơng có yếu tố nước ngồi, nghĩa là khơng chứa đựng một

thể hiện sự cởi mở và cũng tạo điều kiện để pháp luật Việt
Nam phat triển theo hướng hội nhập và hiện đại. -:

2 Điều 663 BLDS 2015. Các quy định của LTM 2005 liên

Thứ ba, các bên trong giao dịch thương mại có yếu tố

quan hệ dân sự có yếu tố nước ngóài theo quy định tại khoản

quan đến van dé nay phản ánh nguyên tắc chủ quyền quốc gia


nước ngoài được thỏa thuận áp dụng pháp luật nước ngoài,

trong pháp luật quốc tế, theo đó mỗi quốc gia có chủ quyền

tập quán thương mại quốc tế nếu pháp luật nước ngoài, tập

đều có quyền đặt các quan hệ xã hội được thiết lập và thực
hiện trên lãnh thơ của mình dưới hiệu lực pháp luật của chính

quán thương mại quốc tế đó khơng trái với các ngun tắc

cơ bản của pháp luật Việt Nam (khoản 2 Điều 5 LTM 2005).

quôc gia minh.

LTM 2005 khơng định nghĩa “giao dịch thương mại có yếu

Thứ hai, pháp luật Việt Nam còn được áp dụng đối với

tố nước ngoài”, nhưng đây là khái niệm nằm trong phạm trù

trong trường hợp các bên tham gia vào hoạt động thương mại
cụ thể đó thỏa thuận chọn áp dụng LTM 2005 hoặc luật nước

khoản 2 Điều 663 BLDS 2015. Như vậy, giao dịch thương

định áp dụng Luật này (khoản 2 Điều 1 LTM 2005). Quy định

này phản ánh một quan điểm khá mới mẻ về chủ quyền quốc


gia là thương nhân nước ngoài; (i1) các bên tham gia đều là
thương nhân Việt Nam, nhưng việc xác lập, thay đổi, thực

thống pháp luật xã hội chủ nghĩa thì nguyên tắc chủ quyền

bên tham gia đều là thương nhân Việt Nam nhưng đối tượng

“quan hệ dân sự có yếu tổ nước ngoài” theo quy định tại

cả hoạt động thương mại thực hiện ngồi lãnh thổ Việt Nam

mại có yếu tố nước ngoài là giao dịch thương mai thuộc một

ngoài, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy

trong các trường hợp: () có Ít nhất một trong các bên tham

gia trong pháp luật Việt Nam. Bởi vì, theo quan điểm của hệ

hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngồi; (1ii) các

của giao dịch thương mại đó ở nước ngồi.

quốc gia chỉ giới hạn chủ quyền của quốc gia đó trên phạm vi
lãnh thổ của mình, nghĩa là pháp luật của quốc gia đó không

Ở đây cần lưu ý rằng, không phải mọi hợp đồng “mua

điều chỉnh cũng như không áp dụng đối với các quan hệ xã


eee
ee

46

bán hàng hóa quốc tế” theo quy định tại Điều 27-30 LTM

fetes

hội phát sinh và được thực hiện ngoải lãnh thổ của mình.
Trong khi đó, quan điểm truyền thống về chủ quyền quốc gia

2005 đều là giao dịch thương mại có u tơ nước ngồi. Vi
47


×