Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP TRONG THỜI KỲ BÌNH THƯỜNG MỚI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY SÔNG HỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.68 KB, 9 trang )

Chương 3:
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI
CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG THỜI KỲ BÌNH THƯỜNG MỚI CỦA CƠNG TY CỔ
PHẦN MAY SƠNG HỒNG
3.1 Bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước giai đoạn 2021-2025
Bối cảnh quốc tế, trong nước có những cơ hội, thuận lợi và khó khăn,
thách thức đan xen, đặc biệt, dịch bệnh COVID-19 diễn biến nhanh,
phức tạp, còn có thể kéo dài và có những yếu tố bất định, tác động trực
tiếp tới các trung tâm kinh tế, đơ thị lớn, gây đình trệ sản xuất, đứt gẫy
chuỗi cung ứng, tác động đến việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát
triển kinh tế-xã hội của đất nước. Trước bối cảnh đó, Kế hoạch cơ cấu
lại nền kinh tế cần được thực hiện nhằm đẩy nhanh quá trình phục hồi,
tận dụng cơ hội và tạo đà bứt phá cho giai đoạn tới.
Về quan điểm, Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2021-2025 đặt
ra 5 quan điểm: Tập trung khắc phục hạn chế, hoàn thành cơ cấu lại 3
lĩnh vực trọng tâm của Kế hoạch giai đoạn 2016-2020; bổ sung các
nhiệm vụ nhằm tận dụng các cơ hội, các mơ hình kinh doanh mới và giải
quyết tốt các vấn đề chiến lược để phát triển nhanh và bền vững. Cơ cấu
lại nền kinh tế phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt, được
thực hiện đồng bộ, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa Trung ương với địa
phương, là bước đi cần thiết để đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng
dựa nhiều hơn vào khoa học-công nghệ, đổi mới sáng tạo.
Cơ cấu lại nền kinh tế cần được thực hiện thực chất, hiệu quả hơn nữa
trên cơ sở củng cố và giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, điều hành linh
hoạt và phối hợp hài hịa, hiệu quả chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ
và các chính sách vĩ mơ khác, gắn với thực hiện 3 đột phá chiến lược và
6 nhiệm vụ trọng tâm theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng.


Lấy hoàn thiện thể chế, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo làm đột phá,


lấy cơ cấu lại không gian kinh tế, phát triển kinh tế đô thị, thúc đẩy liên
kết vùng, liên kết đô thị - nông thôn và vai trị dẫn dắt đổi mới mơ hình
tăng trưởng của các vùng kinh tế trọng điểm, các đô thị lớn làm nhiệm
vụ trọng tâm. Tháo gỡ những rào cản thể chế theo hướng vướng ở cấp
nào thì cấp đó khẩn trương chủ động, tích cực sửa đổi, hồn thiện, cần
thiết có thể thí điểm đối với những vấn đề mới. Đẩy mạnh chuyển đổi
số, khai thác, sử dụng hiệu quả nguồn tài nguyên số.
Huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển,
trong đó nguồn lực bên trong là chiến lược, cơ bản, lâu dài, quyết định,
kết hợp chặt chẽ với nguồn lực bên ngoài là quan trọng, đột phá. Thực
hiện hội nhập quốc tế hiệu quả, góp phần tăng khả năng chống chịu của
nền kinh tế trên cơ sở đa dạng hoá thị trường, chủ động nâng cấp vị thế
trong chuỗi giá trị tồn cầu, tăng cường nền tảng cơng nghiệp, nâng cao
năng lực cạnh tranh của một số ngành kinh tế chủ lực, phát triển lực
lượng doanh nghiệp của Việt Nam.
Gắn kết giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa, xã hội, bảo vệ
và phục hồi mơi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo quốc
phịng-an ninh. Phát huy yếu tố con người, giá trị văn hóa, truyền thống,
lịch sử, ý chí tự cường, tinh thần đồn kết của dân tộc Việt Nam, coi đây
là nguồn lực, sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm cho sự phát triển
bền vững.
Về mục tiêu, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư nhấn mạnh: “Nhằm tạo
sự thay đổi rõ nét trong mơ hình tăng trưởng theo hướng dựa vào tăng
năng suất, chất lượng, sức cạnh tranh, hiệu quả sử dụng nguồn lực, tính
tự chủ và khả năng thích ứng của nền kinh tế, từng bước hướng tới nền
kinh tế dựa vào khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo, đảm bảo phát
triển nhanh, bền vững, hài hịa với văn hóa, xã hội, mơi trường và quốc
phịng-an ninh. Giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô. Đẩy mạnh cải cách thể



chế; phát triển đầy đủ các loại hình thị trường; thúc đẩy huy động, phân
bổ và sử dụng nguồn lực xã hội. Hình thành cơ cấu khơng gian kinh tế
hợp lý; phát triển kinh tế đô thị; nâng cấp chuỗi giá trị của các ngành.
Nâng cao nội lực của nền kinh tế và của doanh nghiệp Việt Nam”.
Kế hoạch đưa ra 5 nhóm nhiệm vụ, giải pháp cụ thể: Hồn thành cơ cấu
lại hệ thống các tổ chức tín dụng, đầu tư công, ngân sách nhà nước, đơn
vị sự nghiệp cơng lập. Phát triển các loại hình thị trường, nâng cao hiệu
quả huy động, phân bổ và sử dụng nguồn lực. Phát triển lực lượng doanh
nghiệp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực nội tại và tính tự
chủ, tự cường của nền kinh tế.
Cơ cấu lại không gian kinh tế, phát triển kinh tế đô thị, tăng cường liên
kết vùng, liên kết đô thị-nông thôn và phát huy vai trị của các vùng kinh
tế trọng điểm, các đơ thị lớn trong thúc đẩy đổi mới mơ hình tăng
trưởng.
Cuối cùng là nâng cấp chuỗi giá trị các ngành dựa vào ứng dụng tiến bộ
khoa học- công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển kinh tế
xanh, kinh tế bao trùm; tăng cường thích ứng với biến đổi khí hậu. Phát
huy yếu tố con người, giá trị văn hố, truyền thống, lịch sử, ý chí tự lực,
tự cường, sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc.
3.2 Xu thế phát triển của ngành giai đoạn 2021-2025
Với sự nhạy bén và linh hoạt, trong 10 năm qua, ngành may Việt Nam
đã đón được xu hướng dịch chuyển sản xuất của thế giới tới Việt Nam.
Bên cạnh việc giữ vững, đạt mức tăng trưởng tốt ở những thị trường xuất
khẩu chính như: Mỹ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, ngành may Việt Nam đã
nỗ lực, bứt phá tại các thị trường khác như: Trung Quốc, Nga,
Campuchia…


Ngồi các sản phẩm dệt may truyền thống thì Cơng ty may Sơng Hồng
có các mặt hàng có giá trị tăng cao như: vải, xơ sợi, vải địa kỹ thuật, phụ

liệu dệt may cũng có sự tăng trưởng rất tốt. Tuy nhiên, là ngành công
nghiệp thâm dụng lao động, ngành may Việt Nam đang phải đối diện
khơng ít khó khăn thách thức từ cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.
Trước xu thế phát triển mới của nền kinh tế thế giới, khi cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0 bắt đầu diễn ra, với trình độ tự động hóa cao, sử
dụng robot, ngành may Việt Nam tất yếu sẽ mất lợi thế về nhân công giá
thấp. Cách mạng công nghiệp 4.0 không chỉ đe dọa tới việc làm của
những lao động trình độ thấp mà ngay cả các lao động có kỹ năng bậc
trung cũng sẽ bị ảnh hưởng nếu không được trang bị kiến thức mới, chủ
yếu là kỹ năng sáng tạo.
Cùng với việc mất lợi thế về nhân công giá thấp và tay nghề cao, Dệt
may Việt Nam trong Cách mạng cơng nghiệp 4.0 cịn phải đối mặt với
nguy cơ các công ty chuyển dần sản xuất về các nước như Mỹ, EU,
Nhật, Hàn Quốc… là các quốc gia có trình độ khoa học kỹ thuật phát
triển và chiếm tới gần 90% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của
Việt Nam.
Trong cơng đoạn may, nhìn chung khả năng thay thế ở mức độ trung
bình thấp (<30%) do có tính thời trang cao, nhu cầu phong phú, đa dạng
về kiểu dáng, màu sắc, thị hiếu vùng miền. Sản xuất phụ liệu may (cúc,
chỉ, nhãn, khóa kéo) cũng có nguy cơ “bị thay thế” khá cao (30-40%)…
Khảo sát cho thấy, đa số các máy móc của Cơng ty may Sơng Hồng
thuộc Tập đoàn Dệt may Việt Nam đã sử dụng trên 15 năm, chất lượng
xuống cấp, tiêu thụ điện năng cao và hiệu quả sử dụng rất thấp. Hơn
nữa, tuy thiết bị dệt kim của các doanh nghiệp Việt Nam chiếm gần 60%
trong tổng số máy nhưng lại chủ yếu là máy dệt kim phẳng chỉ dùng để
dệt màn tuyn, tất; Số máy móc dệt kim trịn dùng cho dệt vải lại quá ít,


chỉ chiếm chưa đến 6% lại quá cũ kỹ, công nghệ lạc hậu nên chỉ có thể
dệt vải cung cấp cho thị trường trong nước chứ khơng thể xuất khẩu…

Có thể nói, hiện ngành may Việt Nam đang đứng ở “ngã ba đường”, bởi
công nhân giá rẻ giờ đây đã không thể so được với các nước như: Lào,
Campuchia, Bangladesh…; Công nghệ lại kém hơn nhiều so với các
nước phát triển. Trong bối cảnh này, nếu ngành Dệt may không có chiến
lược chuyển đổi phù hợp, đầu tư bài bản thì sẽ khơng thể duy trì được sự
phát triển, đồng thời bị tụt lại phía sau.
Có thể nói, cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ là nền tảng để kinh tế
chuyển đổi mạnh mẽ từ mơ hình dựa vào tài nguyên, lao động chi phí
thấp chuyển sang kinh tế tri thức. Cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ làm
thay đổi cơ bản khái niệm đổi mới công nghệ, trang thiết bị trong các
dây chuyền sản xuất, từ đó, năng suất lao động, chất lượng sản phẩm sẽ
được cải thiện, thu nhập của người lao động theo đó cũng tăng cao hơn.
Nghiên cứu của Công ty may Sông Hồng cho thấy, nhà máy sợi theo mơ
hình 4.0 cho phép giảm tới 70% lao động và giảm năng lượng sử dụng
tới 25%; Nhà máy dệt nhuộm 4.0 giúp giảm 30% lao động, giảm 50%
lượng nước sử dụng cho nhuộm và 50% năng lượng tiêu hao. 10 năm
trước đây 10 nghìn cọc sợi phải dùng đến trên 110 lao động thì đến nay,
những doanh nghiệp tiên tiến nhất của Việt Nam với 10 nghìn cọc sợi
chỉ cần 25-30 lao động, giảm gần 4 lần so với trước đây. Nói cách khác,
năng suất lao động trên đầu người đã tăng gần 4 lần trong thời gian qua.
Trong ngành may cũng có sự thay đổi, với 400-500 vòng/phút trước đây
lên tới 1.000-2.000 vòng/phút là phổ biến hiện nay. Đặc biệt, sự liên kết
dữ liệu giữa các thiết bị dệt lẻ về năng suất, chất lượng, loại lỗi đã làm
thay đổi về căn bản phương thức quản lý nhà máy dệt. Ngành Nhuộm
trong nước trước đây phụ thuộc rất nhiều vào tay nghề của những người
làm ra cơng thức màu và kiểm sốt q trình nhuộm trong máy. Ngày
nay, ứng dụng công nghệ thông tin tạo ra dữ liệu ngày càng lớn, khiến


cơng đoạn nhuộm ít phụ thuộc vào tay nghề kỹ thuật của người làm cơng

thức và từ đó ổn định được chất lượng nhuộm, ổn định được công thức
nhuộm và tăng tỷ lệ nhuộm chính xác ngay lần đầu. Trước đây, tỷ lệ
nhuộm chính xác lần đầu chỉ từ 70-8% thì nay có nhiều nhà máy tỷ lệ
nhuộm chính xác lần đầu có thể lên tới 95-98%.
Đối với ngành May của Công ty may Sông Hồng, xu thế sử dụng robot
hoặc các thiết bị tự động hóa cho các khâu kỹ thuật khó hoặc các bước
cơng việc lặp đi lặp lại đang được quan tâm. Sử dụng robot trong khâu
trải vải, cắt có thể giúp giảm tới 80% lao động, tiết kiệm được 3%
nguyên vật liệu; trong các công đoạn khó như bổ túi, tra tay, vào cổ… sử
dụng thiết bị, robot tự động sẽ làm giảm đáng kể số lao động. Một ứng
dụng quan trọng khác của công nghệ 4.0 đối với ngành May đó là khâu
thiết kế và cơng nghệ in 3D sẽ giúp cho việc định hình từng sản phẩm
hiệu quả.
Ngoài ra, xu thế của chuỗi cung ứng toàn cầu hiện nay là quan tâm đến
sản xuất sạch, sản xuất bền vững, bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã
hội… cũng đòi hỏi các doanh nghiệp dệt may Việt Nam phải đầu tư, đổi
mới công nghệ. Như vậy, cơ hội mà Cách mạng công nghiệp 4.0 đem lại
cho ngành Dệt may Việt Nam khá rõ rệt, thế nhưng đầu tư cơng nghệ
theo hướng 4.0 địi hỏi vốn lớn, lãi phải trả cho chi phí đầu tư cao. Thực
tế này đặt ra khơng ít khó khăn cho doanh nghiệp dệt may Việt Nam,
vốn chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tiềm lực kinh tế thấp.
Để có thể tồn tại và cạnh tranh được với các đối thủ trước cuộc Cách
mạng công nghiệp 4.0, ngành Dệt may Việt Nam trước tiên buộc phải
đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động. Cụ thể là phải đầu tư tiếp
cận công nghệ hàng đầu của thế giới, giảm lượng lao động trên một sản
phẩm. Làm được điều đó, các doanh nghiệp dệt may có thể tăng năng
suất, rút ngắn thời gian giao hàng, cùng với đó là tăng lương cho người
lao động, thu hút được nhân sự… tạo lợi thế cạnh tranh.



Đối với Cơng ty may Sơng Hồng, cần tìm hiểu kỹ về Cách mạng công
nghiệp 4.0 và khả năng tác động của nó đến ngành Dệt may, một ngành
sản xuất hàng hóa theo xu hướng thời trang, thị hiếu, thời tiết, vùng
miền, tôn giáo, sản phẩm nhiều đẳng cấp; Xác định các công việc trong
dây chuyền sản xuất của doanh nghiệp có thể tự động hóa theo phương
châm “khơng tự động hóa bằng mọi giá” để vừa áp dụng tiến bộ kỹ
thuật, nâng cao năng suất lao động vừa quan tâm sử dụng nguồn lao
động dồi dào của Việt Nam.
Đồng thời, Công ty may Sông Hồng cũng cần chuẩn bị nguồn lực (con
người, vốn, cơng nghệ) để có thể từng bước hiện đại hóa các khâu đã lựa
chọn; Nâng cao trình độ cán bộ quản lý kỹ thuật, cơng nghệ, xây dựng
thương hiệu, áp dụng công nghệ in 3D trong thiết kế thời trang, đáp ứng
nhu cầu tiêu dùng đơn lẻ của khách hàng; Liên kết với đối tác, khách
hàng để nắm bắt xu hướng, nhu cầu đối với các loại sản phẩm có nguy
cơ di chuyển sản xuất về lại thị trường đang tiêu thụ; Tập trung khai thác
hiệu quả năng lực sản xuất hiện có (cả các doanh nghiệp trong và ngồi
nước) để tăng tích lũy, chuẩn bị nguồn lực cho đổi mới công nghệ.
Chuyển dần từng bước sang xu hướng khai thác thị trường nội
địa…
3.3 Các giải pháp cải thiện tình hình tài chính và chính sách tài
chính của doanh nghiệp trong thời kỳ bình thường mới
Một là, Nâng cao tính thanh khoản của tài sản ngắn hạn.
Nhằm cải thiện hơn nữa tình hình hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín
với khách hàng và quản lý tốt hàng tồn kho, Cơng ty may Sơng Hồng
cần có những biện pháp thật sự hữu hiệu.
* Về nâng cao tính thanh khoản các khoản phải thu:


- Cần xây dựng quy trình quản lý và thu hồi cơng nợ, có sự phân loại
khách hàng và áp dụng chiết khấu thanh toán cũng như thời gian trả nợ

khác nhau.
- Thực hiện theo dõi chi tiết các khoản phải thu, phân loại chi tiết các
khoản nợ theo quy mô nợ và thời gian nợ.
- Thường xuyên cập nhật tình hình thanh tốn và đối chiếu cơng nợ với
khách hàng, đôn đốc thu hồi đối với nợ dây dưa, kéo dài.
- Gắn kết trách nhiệm thu hồi nợ đối với nhân viên kinh doanh và kế
tốn cơng nợ.
* Về nâng cao tính thanh khoản hàng tồn kho:
- Chủ động xây dựng phương án mua hàng có chọn lọc ngay từ lúc mua
vào, để tìm nguồn cung cấp hàng hóa nhằm làm cho việc sản xuất thuận
lợi nhất, đáp ứng các yêu cầu chất lượng, số lượng và giá cả hợp lý.
- Tổ chức tốt công tác nhập khẩu, mua hàng, vận chuyển và dự trữ hàng
hóa có cân nhắc, phù hợp với nhu cầu kinh doanh thực tế nhằm làm
giảm số hàng tồn kho tối thiểu. Phát hiện kịp thời và xử lý ngay những ứ
đọng quá lâu để tránh tình trạng ứ đọng vốn.
Hai là, Cải thiện khả năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán: Là năng lực trả nợ đáo hạn của Công ty may
Sông Hồng. Đây được xem là một tiêu chí quan trọng phản ánh tình hình
tài chính và năng lực kinh doanh, giúp đánh giá về hiệu quả tài chính
cũng như thấy rõ những rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ
tiêu mà các nhà đầu tư, cho vay thơng qua đó để đánh giá khả năng
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và dài hạn của cơng ty. Do đó, Cơng
ty may Sông Hồng cần một cơ chế quản lý hợp lý:
- Đảm bảo lượng tiền mặt nhất định để thanh toán các khoản vay gần
đến hạn. Kể cả khoản nợ chưa đến hạn cũng cần đề phòng rủi ro từ phía


chủ nợ cần thanh toán gấp, doanh nghiệp cũng cần dự trữ tiền mặt để
thanh tốn.
Dự trữ chứng khốn có tính thanh khoản cao để có thể chuyển đổi thành

tiền nhanh chóng khi cần thanh tốn các khoản nợ ngắn hạn.
Ba là, Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
Nâng cao hiệu suất sử dụng tài sản:
Tổ chức quản lý q trình sản xuất kinh doanh thơng suốt, nhịp nhàng,
hạn chế tối đa tình trạng thời gian nhàn rỗi của máy móc thiết bị, ví dụ
như thời gian ngừng hoạt động do lỗi sản xuất. Khi quá trình này được
thực hiện đồng bộ sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng tối đa cơng suất của
máy móc, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, từ đó dẫn
đến tăng lợi nhuận. Để đạt được điều này, phòng cung ứng vật tư kỹ
thuật và các phân xưởng nhà máy phải phối hợp một cách có hiệu quả
trong việc lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch sửa chữa và kịp thời thay đổi
về sản lượng sản xuất do biến động của thị trường.
Nâng cao khả năng sinh lời:
Để tăng doanh thu, Cơng ty may Sơng Hồng có thể thực hiện các biện
pháp sau:
Cố gắng khai thác thị trường hơn nữa, đẩy mạnh cơng tác tìm kiếm
khách hàng, áp dụng các hình thức ưu đãi như giảm giá cho các cơng
trình có quy mô vừa và lớn. Thực hiện tốt các dịch vụ hậu mãi với các
khách hàng để củng cố mối quan hệ thêm bền lâu với cơng ty. Thực hiện
chính sách linh hoạt đối với từng đối tượng khách hàng riêng biệt, đặc
biệt là những khách hàng tiềm năng để tạo ấn tượng tốt ban đầu.



×