Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Tiểu luận nhà nước và pháp luật vấn đề đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động của tòa án nhân dân cấp cao ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.2 KB, 29 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: CÁC NGÀNH LUẬT CƠ BẢN CỦA VIỆT NAM

ĐỀ TÀI:
VẤN ĐỀ ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA
ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY


ỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
B. NỘI DUNG................................................................................................5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....................5
1.1.

Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao...........5

1.2.

Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao......7

1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt

động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay.................................9
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY............................................12
2.1.

Khái quát quá trình hình thành và phát triển về tổ chức và hoạt động



của Tòa án nhân dân cấp cao...........................................................................12
2.2.

Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao............13

Chương 3. NHỮNG PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY................................................................................18
3.1.

Hoàn thiện pháp luật.............................................................................18

3.2.

Về tổ chức và cán bộ Tòa án nhân dân cấp cao....................................18

3.3.

Đẩy mạnh đổi mới thủ tục hành chính tư pháp.....................................20

3.4.

Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ Thẩm phán, thực hiện tốt quy

trình tuyển chọn, bổ nhiệm Thẩm phán...........................................................21
3.5.

Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí, chế độ đãi ngộ với cán bộ


cơng chức ngành Tịa án..........................................................................22
C. KẾT LUẬN..............................................................................................24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................25



A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tòa án là cơ quan thể hiện tập trung quyền tư pháp của một quốc
gia hiện đại. Thông qua chức năng xét xử, Tịa án có nhiệm vụ bảo vệ
pháp luật, bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân,
bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và
lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Nghị quyết số 957/2015/NQ-UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban
thường vụ Quốc hội khóa XIII về việc thành lập các Tòa án nhân dân
cấp cao; các Quyết định 986/QĐ-TANDTC, Quyết định 987/QĐTANDTC, Quyết định 988/QĐTANDTC của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao thì cơ cấu tổ chức,
bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trong bộ máy giúp việc
của Tòa án nhân cấp cao (TANDCC). Từ khi thành lập đến nay
TANDCC đã từng bước phát triển, chất lượng hoạt động xét xử của
Tòa án được nâng lên một bước, góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an tồn xã hội, tạo mơi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế,
hội nhập quốc tế, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Tịa án nhân dân cấp cao có nhiệm vụ xét xử phúc thẩm các bản
án, quyết định sơ thẩm của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị; giám
đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Toà án thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị

bằng Hội đồng Thẩm phán hoặc Hội đồng tồn thể Uỷ ban Thẩm phán
Tịa án nhân dân cấp cao.
Như vậy, TAND cấp cao sẽ làm phần lớn nhiệm vụ của TAND
tối cao hiện nay. Vì vậy, tơi quyết định chọn đề tài: “Vấn đề đổi mới
1


mơ hình tổ chức và hoạt động của Tịa án nhân dân cấp cao ở Việt
Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về Tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao tại Việt Nam; vị trí, vai
trị, chức năng, nhiệm vụ, ngun tắc hoạt động của Tịa án nhân dân
nói chung và Tịa án nhân dân cấp cao nói riêng.

2.2.

Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đề ra, khi nghiên cứu, tiểu luận phải thực
hiện được những nhiệm vụ cơ bản sau:
Thứ nhất, khái quát được vấn đề tổ chức và hoạt động của Tòa án
nhân dân cấp cao ở Việt Nam như phân tích, làm rõ vị trí, vai trị, các
ngun tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án trong bộ máy nhà nước.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức và hoạt động của
Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, đưa ra một số phương hướng và giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao đáp ứng yêu cầu cải cách

tư pháp tại Việt Nam.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.

Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vấn đề đổi mới mô hình tổ
chức và hoạt động của Tịa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay.

3.2.

Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu về tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao mà không nghiên cứu về tổ
chức và hoạt động của Tịa án qn sự.
- Về khơng gian: Nghiên cứu cơng tác tổ chức và hoạt động của
Tịa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay
2


- Về thời gian: Nghiên cứu từ năm 2016 đến nay
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
4.1.

Cơ sở lý luận
Tiểu luận được thực hiện trên cơ sở vận dụng những quan điểm
của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề đổi mới
mơ hình tổ chức và hoạt động của Tịa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam
hiện nay


4.2.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu và có sự phối
hợp giữa chúng khi nghiên cứu, đó là các phương pháp cơ bản sau đây:
Phương pháp phân tích; Phương pháp lịch sử, so sánh; Phương pháp
tổng hợp; Phương pháp khảo cứu tài liệu…

5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
Tiểu luận có ý nghĩa lý luận và thực tiễn như sau:
Thứ nhất, làm rõ hơn những vấn đề lý luận và thực tiễn về tổ
chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam; phát huy
vai trò của Tòa án nhân dân trong việc bảo vệ pháp luật, bảo vệ công lý
và tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức pháp luật nhân dân đối với
hoạt động của Tòa án.
Thứ hai, các kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung
vào lý luận về tổ chức và hoạt động của Hệ thống Tịa án nhân dân nói
chung và Tịa án nhân dân cấp cao nói riêng nhằm thống nhất nhận
thức về bản chất, vai trò hoạt động xét xử của Tòa án trong đời sống xã
hội, bảo vệ các quyền, lợi ích của cá nhân, tổ chức.
6. Kết cấu của đề tài
Bài tiểu luận ngoài mục lục, danh mục tài liệu tham khảo thi có
ba phần: Phần mở đầu, nội dung và kết luận.
Phần mở đầu gồm: Lý do chọn đề tài; mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu; đối tượng và phạm vi nghiên cứu; cơ sở lý luận và phương
3


pháp nghiên cứu; Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài; kết cấu của
tiểu luận.

Phần nội dung gồm ba phần, cụ thể:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân
cấp cao ở Việt Nam hiện nay;
- Chương 2: Thực trạng tổ chức và hoạt động của của Tòa án nhân dân
cấp cao ở Việt Nam hiện nay;
- Chương 3: Những phương hướng nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay.

4


B. NỘI DUNG
Chương 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
1.1.

Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tịa án nhân dân cấp cao

1.1.1. Vị trí của Tịa án nhân dân cấp cao
TANDCC có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các cơ quan Nhà
nước nói chung và các cơ quan tư pháp ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ nói riêng, được thể
hiện qua những điểm sau:
Thứ nhất, TAND cấp cao là một chủ thể thực hiện quyền tư
pháp, xét xử nhân danh Nhà nước, căn cứ vào pháp luật hiện hành của
Nhà nước, TAND cấp cao phán quyết phân xử các tranh chấp và xử
phạt các hành vi phạm pháp luật mà cơ quan hành pháp khi thực hiện
chức năng thi hành pháp luật, phát hiện và truy cứu ra trƣớc Tòa án để
Tòa án phán quyết có vi phạm pháp luật hay khơng và biện pháp chế tài

để xử lý tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật đó.
Thứ hai, thay mặt nhà nước thực hiện chức năng xét xử, thơng
qua hoạt động xét xử của mình, TAND cấp cao thực hiện đƣợc việc
kiểm tra hành pháp của các cơ quan Nhà nước, thông qua hoạt động
này công lý được bảo đảm, pháp luật được thực thi, quyền công dân,
quyền con người được bảo vệ, hơn nữa là cịn góp phần bảo vệ cho trật
tự xã hội được an toàn, ổn định, phát triển lành mạnh và bền vững.
1.1.2. Chức năng của Tòa án nhân dân cấp cao
Xuất phát từ địa vị pháp lý của Tòa án, trên cơ sở các quy định
của pháp luật, nhất là các quy định của các đạo luật về tổ chức Tòa án
và các đạo luật về tố tụng, chúng ta có thể nhận thấy rằng, chức năng
xét xử của Tòa án là chức năng xuyên suốt, thống nhất trong suốt quá

5


trình ra đời và phát triển của Tịa án. Chính vì vậy, hoạt động xét xử
của Tịa án, trong đó có các TAND cấp cao có chức năng hết sức quan
trọng.
Đa số các vụ án thuộc thẩm quyền xét xử của TAND cấp cao đều
là những vụ án khó và phức tạp. Trong quá trình xét xử, TAND cấp cao
xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài liệu, chứng cứ đã thu
thập trong quá trình tố tụng, căn cứ vào kết quả tranh tụng ra bản án,
quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng
hình phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ tài sản,
quyền nhân thân. Khi xét xử, TAND cấp cao nhân danh nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bản án và quyết định của Tịa án mang tính
quyền lực nhà nước.
1.1.3. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan xét xử cấp thứ 3 từ dưới lên

trong hệ thống xét xử 4 cấp của Tòa án nhân dân Việt Nam. Tòa án
nhân dân cấp cao có thẩm quyền dưới Tịa án nhân dân tối cao và trên
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Theo Điều 29 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 thì thẩm
quyền của TAND cấp cao đƣợc quy định như sau
Thứ nhất, phúc thẩm vụ việc mà bản án, quyết định sơ thẩm của
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Thứ hai, giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ƣơng, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tƣơng đƣơng thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng.

6


Như vậy, TAND là cơ quan Nhà nước có chức năng xét xử các
vụ án hình sự, dân sự, kinh doanh thương mại, hành chính và giải quyết
các việc khác theo quy định của pháp luật, thẩm quyền của TAND nói
chung và của TAND cấp cao nói riêng thực chất là thẩm quyền xét xử
các vụ án.
1.2.

Nguyên tắc của tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao
Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
cao bao gồm:
Thứ nhất, nguyên tắc độc lập của Tòa án, khi xét xử Thẩm phán
xét xử độc lập và chỉ tuân theo pháp luật

Trong quá trình xét xử, Thẩm phán độc lập từ việc nhận định vụ
án, diễn giải pháp luật, quyết định áp dụng pháp luật và ra bản án. Các
cá nhân, cơ quan, tổ chức không đƣợc can thiệp, tác động tới các thành
viên của Hội đồng xét xử để buộc họ phải xét xử theo ý chí của mình.
Mọi hành vi can thiệp vào hoạt động xét xử của Tòa án đều bị coi là vi
phạm pháp luật và ảnh hưởng tới tính khách quan của hoạt động xét xử.
Điều đó thể hiện là các phán quyết trong bản án, quyết định của
hội đồng xét xử phải phù hợp với mọi tình tiết khách quan của vụ án,
việc xét xử phải đảm bảo đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo
đảm quyền con người, quyền công dân…; không được kết luận dựa
trên ý chí chủ quan, cảm tính của cá nhân mỗi thành viên của Hội đồng
xét xử.
Thứ hai, nguyên tắc Tòa án nhân dân xét xử công khai, xét xử
tập thể và quyết định theo đa số
Hội đồng xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm của Tòa án nhân
dân cấp cao gồm ba thẩm phán. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân
cấp cao, ủy ban thẩm phán Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương xét xử giám đốc thẩm hoặc tái thẩm thì số thành viên tham

7


gia xét xử phải chiếm hai phần ba tổng số thành viên của hội đồng thẩm
phán hoặc ủy ban thẩm phán đó.
Ngun tắc này bảo đảm cho tịa án xét xử khách quan, tồn
diện, chống độc đốn hoặc tùy tiện cá nhân. Để đạt được kết quả cao
trong xét xử, các thành viên trong hội đồng xét xử phải tôn trọng
nguyên tắc tập trung dân chủ để phát huy trí tuệ của hội đồng xét xử.
Thứ ba, nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử phúc thẩm
Việc bảo đảm chế độ xét xử phúc thẩm là nhằm: Bảo đảm quyền

của đương sự và những người có quyền kháng cáo, kháng nghị khác
theo trình tự phúc thẩm; Bảo đảm tính hợp pháp và tính có căn cứ của
bản án, quyết định đã bị kháng cáo, kháng nghị phải được xem xét theo
trình tự phúc thẩm; Bảo đảm các bản án khơng có căn cứ pháp luật và
khơng đúng pháp luật sẽ không được đưa ra thi hành trong thực tế.
Nguyên tắc bảo đảm chế độ xét xử phúc thẩm của Tòa án nhân
dân cấp cao bảo đảm cho việc xét xử của Tịa án được chính xác, đúng
đắn, giúp kịp thời sửa chữa sai lầm hoặc vi phạm pháp luật mà Tịa án
nhân dân tỉnh mắc phải, nhờ đó mà chất lượng xét xử tại các cấp xét xử
được nâng cao.
Thứ tư, nguyên tắc Tòa án nhân dân cấp cao xét xử kịp thời,
công bằng
Xét xử kịp thời không chậm trễ nhằm đảm bảo quyền con người
của những người bị buộc tội. Bởi lẽ, khi bị đưa vào vòng quay tố tụng
với tư cách bị can, bị cáo, những người này có thể bị áp dụng các biện
pháp cưỡng chế tố tụng hình sự như tạm giữ, tạm giam, cấm đi khởi nơi
cứ trú và bị hạn chế một số quyền trong khi họ chưa bị coi là có tội thì
tính thân của ngun tắc suy đốn vơ tội.
Ngun tắc này địi hỏi tịa án xét xử cơng bằng. Thể hiện, người
bị buộc tội phải được xét xử bởi một phiên tịa mà ở đó họ được thực
hiện các quyền của mình trong tố tụng hình sự mà Hiến pháp và pháp
8


luật quy định như: Được thơng báo về phiên tịa, được biết mình bị xét
xử về tội gì, được bào chữa hay nhờ người bào chữa, được tranh luận
tại phiên tòa, đưa ra các chứng cứ và yêu cầu.
Thứ năm, ngun tắc đảm bảo sự bình đẳng của cơng dân
Ngun tắc này xác định vị trí như nhau của mọi công dân trong
tất cả các lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội, cũng như trong

việc tham gia quan hệ tố tụng hình sự, khơng có sự ưu tiên, ưu đãi,
phàn biệt đối xử theo các dấu hiệu nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tơn
giáo, thành phần, địa vị xã hội và các dấu hiệu khác.
Nhà nước quy định hệ thống pháp luật thống nhất và việc áp
dụng pháp luật giống nhau đối với mọi người trong khi tiến hành tố
tụng. Bất cứ người nào thực hiện hành vi phạm tội đều phải chịu trách
nhiệm hình sự theo các Điều khoản tương ứng của Bộ luật hình sự,
khơng phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng tơn giáo, thành phần, địa
vị xã hội.
1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng và mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và
hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam hiện nay

1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp cao
Một là, mối quan hệ giữa TAND cấp cao với các cơ quan quyền
lực nhà nước
Tòa án nhân dân cấp cao là cơ quan xét xử cấp thứ 3 từ dưới lên
trong hệ thống xét xử 4 cấp của Tòa án nhân dân Việt Nam. Trong tổ
chức và hoạt động của mình, TAND cấp này chịu sự giám sát và chịu
ảnh hưởng của các cơ quan đại diện từ trung ương đến địa phương.
Điều 19 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy định:
“Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu
Quốc hội, Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân, Mặt trận Tổ

9


quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận giám sát hoạt

động của Tòa án nhân dân theo quy định của luật”.
Hai là, mối quan hệ giữa TAND cấp cao với TAND tối cao,
TAND cấp cao với TAND tỉnh và TAND cấp cao với TAND cấp huyện
Khoản 1 Điều 18 Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014 quy
định: “Tòa án nhân dân tối cao quản lý các Tòa án nhân dân về tổ
chức”. TAND cấp cao có vị trí như là cơ quan “cấp dưới” trực tiếp của
TAND tối cao và là cơ quan “cấp trên” trực tiếp của TAND tỉnh và
TAND huyện. Chánh án TAND tối cao có quyền hạn bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức Chánh án, Phó Chánh án TAND cấp cao và các Tịa
án khác; trình Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thẩm
phán các Tòa án khác.
Ba là, mối quan hệ giữa TAND cấp cao với Chính phủ
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mối quan hệ giữa Tồ án
và Chính phủ được xem là mối quan hệ phối hợp có tính điển hình
đồng thời cũng là mối quan hệ mang tính phụ thuộc trong hệ thống
quyền lực nhà nước. Hai thiết chế này khá riêng biệt với nhau. Tuy vậy,
cũng như hệ thống TAND nói chung và TAND cấp cao nói riêng phải
áp dụng các văn bản hướng dẫn thi hành luật của Chính phủ trong q
trình xét xử dẫn đến TANDCC có sự phụ thuộc nhất định vào Chính
phủ.
Bốn là, mối quan hệ giữa TAND cấp cao với các cơ quan khác
trong hệ thống cơ quan tư pháp
Như đã khẳng định ở trên, trong hệ thống các cơ quan tƣ pháp,
tồ án có vị trí trung tâm. Thơng qua hoạt động xét xử tồ án sẽ đánh
giá tính đúng đắn các hành vi pháp lý của cơ quan điều tra, phán xử
hành vi truy tố của Viện kiểm sát có đúng quy định pháp luật hay
khơng và đưa ra phán quyết để cơ quan thi hành án thực hiện hoạt động
thi hành án. Trong mối quan hệ bên trong này, xét xử là hoạt động
10



trung tâm, là hoạt động thể hiện tập trung nhất bản chất của quyền tư
pháp.
Như vậy, với tư cách là một trong bốn cấp xét xử của hệ thống
TAND, TAND cấp cao có mối quan hệ chặt chẽ với các cơ quan khác
trong hệ thống tư pháp
1.3.2. Mục tiêu đặt ra đối với việc tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân
dân cấp cao
Trên cơ sở trên, tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp
cao cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
Một là, cần nâng cao năng lực, trách nhiệm, chất lượng, hiệu quả
công tác xét xử của Tòa án nhân dân cấp cao, bảo đảm phục vụ hiệu
quả công cuộc đổi mới của đất nước. Năng lực xét xử của Tòa án nhân
dân cấp cao được hiểu là khả năng thực hiện chức năng, nhiệm vụ phúc
thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, vụ việc theo thẩm quyền,
nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Hai là, phải bảo đảm tính độc lập của Tòa án nhân dân cấp cao
trong hoạt động xét xử. Hoạt động xét xử là hoạt động áp dụng pháp
luật thơng qua sự phán đốn trên cơ sở đánh giá các chứng cứ, tình tiết
có trong vụ án và đối chiếu với các quy định của pháp luật và đưa ra
các phán quyết nhân danh nhà nước.

11


Chương 2.
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÒA ÁN NHÂN
CẤP CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1.


Khái quát quá trình hình thành và phát triển về tổ chức và hoạt
động của Tòa án nhân dân cấp cao
Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Đảng, Nhà nước
ta đã nhận định, đánh giá được vai trò quan trọng của Tòa án nhân dân
trong bộ máy nhà nước, là công cụ đắc lực của chính quyền vơ sản,
thực hiện quyền xét xử nên Chính phủ lâm thời Việt Nam dân chủ cộng
hòa đã ra Sắc lệnh số 33/SL ngày 13/9/1945 về việc thiết lập các Tịa
án qn sự, theo đó 09 Tòa quân sự đầu tiên được thành lập ở ba miền
của đất nước có thẩm quyền “xử tất cả những người nào phạm vào một
việc gì có phương hại đến nền độc lập của nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, trừ trường hợp phạm nhân là binh sỹ thuộc về nhà binh tự
xử lấy theo quân luật” (Điều 2 Sắc lệnh 33C/SL ngày 13/9/1945).
Trên cơ sở những quy định của Hiến pháp năm 1959, ngày
14/7/1960, Quốc hội nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa khóa II, kỳ họp
thứ nhất đã thơng qua Luật tổ chức Tịa án nhân dân, là cơ sở pháp lý
quan trọng củng cố sự phát triển, cải cách hệ thống Tòa án nhân dân.
Ngày 23/3/1961, Ủy ban thường vụ Quốc hội đã ban hành Pháp lệnh
quy định cụ thể về tổ chức của Tòa án nhân dân các cấp. Theo Điều 2
Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 1960 thì “các Tịa án nhân dân gồm
có: Tịa án nhân dân tối cao; Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoặc đơn vị hành chính tương đương, Tịa án nhân
dân ở các khu vực tự trị”; “ở các khu vực tự trị, tổ chức các Tòa án
nhân dân địa phương sẽ do Hội đồng nhân dân khu vực tự trị quy định,
căn cứ vào Điều 95 của Hiến pháp và những nguyên tắc tổ chức Tòa án
12


nhân dân trong Luật này”. Tại thời điểm này hệ thống Tịa án gồm có:
Tịa án nhân dân tối cao, các Tòa án địa phương, các Tòa án quân sự.
Hiến pháp 1992 và Luật tổ chức Tòa án nhân dân 1992, về cơ

bản tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân vẫn như Hiến pháp
1980, tuy nhiên có sự thay đổi đó là việc thay đổi chế độ bầu Thẩm
phán bằng việc bổ nhiệm Thẩm phán ở Tòa án nhân dân các cấp, Thẩm
phán Tòa án nhân dân địa phương do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo đề nghị của Hội đồng tuyển
chọn Thẩm phán; Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao do Chủ tịch nước
bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức; Chánh án Tòa án nhân dân tối
cao do Quốc hội bầu và miễn nhiệm; Tòa án nhân dân tối cao quản lý
các Tòa án nhân dân địa phương về mặt tổ chức.
Ngày 02/4/2002, tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa X Luật tổ
chức Tịa án nhân dân mới được ra đời thay thế cho Luật tổ chức Tòa
án nhân dân năm 1995. Theo quy định của Luật tổ chức Tịa án nhân
dân năm 2002 thì hệ thống Tòa án nhân dân của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam gồm có các Tịa án sau đây: Tòa án nhân dân tối
cao; các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; các
Tòa án nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các Tòa án quân
sự (bao gồm Tòa án quân sự trung ương; các Tòa án quân sự quân khu
và tương đương; các Tòa án quân sự khu vực); các Tòa án khác do Luật
định; trong tình hình đặc biệt, Quốc hội có thể quyết định thành lập Tịa
án đặc biệt.
2.2.

Thực trạng tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân cấp cao
Hiện nay vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau về việc tổ chức bộ máy
giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao, đặc biệt là các ý kiến về tổ
chức bộ máy giúp việc cho Ủy ban thẩm phán, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao thực hiện nhiệm vụ: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhân dân tỉnh, thành phố trực
13



thuộc trung ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh và tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
2.2.1. Thực trạng về cơ cấu tổ chức tại Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án nhân dân cấp cao là đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân
Tối cao về hành chính, là cơ quan nằm trong hệ thống các cơ quan tư
pháp theo quy định của Luật tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014; Nghị
quyết số 957/2015/NQ - UBTVQH13 ngày 28/5/2015 của Ủy ban
thƣờng vụ Quốc hội khóa XIII về việc thành lập các Tòa án nhân dân
cấp cao; các quyết định 986/QĐ-TANDTC, Quyết định 987/QĐ TANDTC, Quyết định 988/QĐ – TANDTC của Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị
trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao.
Điều 1 Nghị quyết số 957/NQ – UBTVQH13 quyết định thành
lập 03 Tòa án nhân dân cấp cao: Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội;
Tòa án nhân dân cấp cao tại Đà Nẵng; Tòa án nhân dân cấp cao tại
Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, theo thống kê ngày 30/6/2019 của Vụ Tổ chức - Cán
bộ, Tòa án nhân dân tối cao, tổng biên chế của Tòa án nhân dân cấp cao
tại Việt Nam gồm có 307 cán bộ, cơng chức. Trong đó có 98 Thẩm
phán cao cấp, 21 Thẩm tra viên chính, 186 Thẩm tra viên, 02 cán sự trở
xuống.
Bộ máy của Tòa án nhân dân cấp cao gồm: Ủy ban Thẩm phán
Tòa án nhân dân cấp cao; các Tòa chuyên trách Tòa án nhân dân cấp
cao và Bộ máy giúp việc với cơ cấu nhân sự gồm có: Chánh án, các
Phó Chánh án, Chánh tịa, các Phó Chánh tòa, Thẩm phán, Thẩm tra
viên, Thư ký Tòa án, các cơng chức khác và người lao động. Trong đó:
Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao gồm Chánh án, các
Phó Chánh án là Thẩm phán cao cấp và một số Thẩm phán cao cấp do
14



Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định theo đề nghị của Chánh
án Tòa án nhân dân cấp cao có số lượng khơng dưới 11 và khơng q
13 thành viên. Ủy ban Thẩm phán Tòa án nhân dân cấp cao có nhiệm
vụ, quyền hạn: Giám đốc thẩm, tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu
lực pháp luật của Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
tương đương thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng nghị
theo quy định của luật tố tụng; Thảo luận, góp ý kiến đối với báo cáo
của Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao về cơng tác của Tịa án nhân
dân cấp cao để báo cáo Tòa án nhân dân tối cao.
Các Tòa chuyên trách Tịa án nhân dân cấp cao, gồm: Tịa hình
sự, Tịa dân sự, Tịa hành chính, Tịa kinh tế, Tịa lao động, Tịa gia
đình và người chưa thành niên. Trong trường hợp do nhu cầu công tác
cần thành lập thêm các Tòa chuyên trách khác, Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
Các Tịa chun trách có nhiệm vụ, quyền hạn : Phúc thẩm các vụ án
mà bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi
thẩm quyền theo lãnh thổ chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo,
kháng nghị theo quy định của luật tố tụng.
Bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao, gồm Văn phòng
và các đơn vị khác. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao quyết định
thành lập và quy định nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các đơn vị
khác thuộc bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân cấp cao, có chức
năng, nhiệm vụ giải quyết các nhóm cơng việc sau: Tổ chức và tổng kết
cơng tác xét xử của Tịa án nhân dân cấp cao; giúp việc cho Chánh án
xem xét các bản án, quyết định đã có hiệu lực của Tịa án nhân dân cấp
dưới để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm theo thẩm
quyền; quản lý nhân sự, ngân sách, cơ sở vật chất, cơng tác hành chính

tư pháp tại Tòa án nhân dân cấp cao.
15


Tuy nhiên, những kết quả đó mới là bước đầu và mới tập trung
vào giải quyết những vấn đề bức xúc nhất. Đảng ta nhận định: “Cơng
tác tư pháp cịn bộc lộ nhiều hạn chế. Chính sách hình sự, chế định
pháp luật dân sự và pháp luật về tố tụng tư pháp còn nhiều bất cập,
chậm được sửa đổi, bổ sung. Tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, cơ
chế hoạt động của các cơ quan tư pháp còn bất hợp lý. Đội ngũ cán bộ
tư pháp, bổ trợ tư pháp cịn thiếu; trình độ nghiệp vụ và bản lĩnh chính
trị của một bộ phận cán bộ cịn yếu, thậm chí có một số cán bộ sa sút
về phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm nghề nghiệp. Vẫn cịn tình trạng
oan, sai trong điều tra, bắt, giam giữ, truy tố, xét xử. Cơ sở vật chất,
phương tiện làm việc của cơ quan tư pháp còn thiếu thốn, lạc hậu.”
2.2.2. Thực trạng hoạt động xét của Tòa án nhân dân cấp cao ở Việt Nam
hiện nay
Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thẩm quyền xét xử
phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa án nhân dân cấp cao về
cơ bản đã kế thừa các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003
về thẩm quyền xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm của Tòa
án nhân dân tối cao trƣớc đây, nên mặc dù là một cấp Tòa án mới được
thành lập song các Tòa án nhân dân cấp cao đã xét xử đƣợc một số
lượng tương đối lớn các vụ án theo thủ tục phúc thẩm, góp phần sửa
chữa kịp thời những sai sót của Tịa án nhân dân cấp tỉnh khi xét xử sơ
thẩm, qua đó góp phần bảo vệ công lý, bảo vệ con người, quyền công
dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
Nhìn chung, số lượng vụ án hàng năm mà Tòa án nhân dân cấp
cao phải giải quyết là quá lớn, số lượng vụ án qua các năm vẫn còn tồn

đọng nhiều, xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan khác
nhau như: là đơn vị mới thành lập, số lượng công chức được phân bổ
chưa tương xứng với u cầu nhiệm vụ nên vẫn cịn tình trạng còn
16


nhiều vụ án giải quyết bị kéo dài, để quá thời hạn xét xử, có nhiều vụ
án hỗn phiên tịa nhiều lần, khơng đảm bảo thời hạn hỗn theo quy
định. Số lượng Tòa án nhân dân cấp cao chưa thực sự phù hợp, mỗi
Tòa án nhân dân cấp cao hiện nay có địa bàn rộng, gây khó khăn cho
cơng tác tổ chức xét xử, ban hành bản án, các quyết định tố tụng. Mơ
hình tổ chức bộ máy giúp việc còn bất cập; số lượng cán bộ được phân
bổ chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Thủ tục hành chính tư
pháp cịn chưa thực sự khoa học hợp lý, chưa tách bạch giữa hoạt động
hành chính tƣ pháp với hoạt động xét xử, chưa triệt để áp dụng công
nghệ thông tin trong việc quản lý hoạt động nghiệp vụ.
Nhìn chung các Tịa án nhân dân cấp cao đã thi hành thẩm quyền
xét xử phúc thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015
một cách có hiệu quả. Việc giải quyết các vụ việc, vụ án dân sự, hình
sự, kinh doanh thương mại, lao động, hơn nhân và gia đình đảm bảo
đúng pháp luật, chưa phát hiện có trường hợp nào kết án oan người
khơng có tội. Việc giữ nguyên hay sửa, hủy bản án sơ thẩm được các
Hội đồng xét xử cân nhắc kỹ lưỡng, đánh giá thận trọng trên cơ sở các
tài liệu, chứng cứ được thẩm tra cơng khai tại phiên tịa và kết quả
tranh tụng.

17




×