Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Triết 1 - Tiểu luận - Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (345.6 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
--------------------o0o--------------------

TIỂU LUẬN
MƠN: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx – Lenin 1
Nhà nước và vấn đề nâng cao vai trò của Nhà nước
trong điều kiện hiện nay ở nước ta

Họ và tên

: Ngơ Vi Hoa

Lớp tín chỉ

: TRI102(2-1516).4_LT

Mã sinh viên

: 1512230032

Số thứ tự

: 31

Giảng viên hướng dẫn : Th.S Đào Thị Trang

Hà Nội, tháng 2 năm 2016
1



MỤC LỤC

Trang

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 3
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................................................. 4
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC............................................................................ 4
1. Thời kỳ Cộng sản nguyên thủy ................................................................................... 4
2. Sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước ................ 4
2.1. Nguồn gốc của nhà nước ............................................................................ 4
2.2. Bản chất của nhà nước ............................................................................... 5
2.3. Các kiểu và hình thức của nhà nước ........................................................... 5
2.4. Chức năng của nhà nước ............................................................................ 6
II. NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ....................................................... 7
1. Nhà nước XHCN ....................................................................................................... 7
1.1. Khái niệm nhà nước XHCN ........................................................................ 7
1.2. Bản chất chuyên chính vô sản ..................................................................... 7
1.3. Chức năng của nhà nước XHCN................................................................. 7
2. Nhà nước XHCN Việt Nam ........................................................................................ 8
2.1. Hoàn cảnh ra đời........................................................................................ 8
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN ............................. 8
3. Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta .............. 10
3.1. Vai trò của nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta .......................... 10
3.2. Tính cấp thiết của việc nâng cao vai trị của nhà nước ............................. 11
3.3. Một số biện pháp giúp nâng cao vai trò của nhà nước .............................. 12
Phần kết luận .................................................................................................................... 15
Tài liệu tham khảo ............................................................................................................ 16

2



PHẦN MỞ ĐẦU
Kể từ năm 1986, sau khi Đảng và Nhà nước quyết định chuyển cơ chế nền kinh tế từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường, đất nước ta ngày càng có nhiều cơ
hội hòa nhập với thế giới. Tuy nhiên, đi cùng với cơ hội là vô số thách thức cần phải vượt qua.
Vậy nên, để phát triển kinh tế theo con đường xã hội chủ nghĩa (XHCN), vai trò của Nhà nước
trong việc điều hành và quản lý càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Nhà nước Việt Nam có vị trí và vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống chính trị, có
chức năng và nhiệm vụ đặc thù trên mọi mặt đời sống xã hội, được thể hiện qua mối quan hệ
giữa Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội. Nhà nước thể chế hóa chủ trương, đường lối của
Đảng thành hiến pháp, pháp luật và chính sách để làm cơng cụ quảy lý đối với mọi lĩnh vực
của đời sống nhân dân. Vậy vai trò của nhà nước cụ thể là như thế nào? Nhà nước đã có những
biện pháp gì để nâng cao vai trị của mình? Nhà nước đã đạt được những kết quả như thế nào
trong thời gian qua?
Là một sinh viên trường Đại học Ngoại thương, em nhận thấy điều trên là một vấn đề
đáng được lưu ý trong giai đoạn hiện nay, vậy nên em đã lựa chọn đề tài “Nhà nước và vấn
đề nâng cao vai trò của nhà nước trong điều kiện nước ta hiện nay” để nghiên cứu. Trong
q trình thực hiện, em sẽ khơng tránh khỏi việc mắc phải những sai sót trong việc chọn lọc
và tổng hợp thơng tin. Do đó em rất mọng nhận được sự đóng góp ý kiến của giảng viên và
các bạn để hồn thiện bài làm của mình. Em xin chân thành cảm ơn!

3


PHẦN NỘI DUNG
I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC
Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin, vấn đề nhà nước là vấn đề then chốt trong
toàn bộ hệ thống chính trị. Và để có sự hiểu biêt đúng đắn về bản chất của nhà nước, chúng ta
phải dựa trên quan điểm lịch sử, tức là phải bắt đầu phân tích nguồn gốc lịch sử và điều kiện
lịch sử làm xuất hiện nhà nước. Trong bài tiểu luận này, em sẽ chỉ tìm hiểu về quan điểm lịch

sử của Marx – Lenin về nhà nước.
1. Thời kỳ Cộng sản nguyên thủy
Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, do sức lao động cịn thấp kém, cơng cụ lao động
cịn thơ sơ, cơ sở của lao động sản xuất là chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, khơng có giai
cấp nên khơng có mâu thuẫn giai cấp đối kháng. Do đó thời kỳ này chưa có nhà nước.
2. Sự tan rã của chế độ Cộng sản nguyên thủy và sự xuất hiện của nhà nước
2.1. Nguồn gốc của nhà nước
Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, xã hội lồi người đã trải qua ba lần phân
cơng lao động xã hội, làm cho chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất ra đời và dần dần thay thế cho
chế độ cũ. Bên cạnh đó, sản xuất phát triển đã tạo ra tài sản dư thừa, hiện tượng chênh lệch về
của cải đã đưa cơng xã đến tình trạng phân hóa thành các giai cấp ln mâu thuẫn với nhau.
Khi mâu thuẫn này phát triển tới mức không thể điều hòa được, tổ chức xã hội Cộng sản
nguyên thủy không đủ sức quản lý và buộc phải xây dựng một tổ chức bạo lực mới, đó chính
là nhà nước. Lenin đã kết luận như sau: “Nhà nước là sản phẩm và biểu hiện của những
mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được. Bất cứ ở đâu, lúc nào và chừng nào mà về
mặt khách quan những mâu thuẫn giai cấp khơng thể điều hịa được thì nhà nước xuất
hiện. Và ngược lại, sự tồn tại của nhà nước chứng tỏ rằng những mâu thuẫn giai cấp là
không thể điều hòa được”.

4


2.2. Bản chất của nhà nước
Bản chất của nhà nước, bất kể là nhà nước của giai cấp nào, cũng đều là công cụ, cơ
quan, bộ máy áp bức giai cấp, là chun chính giai cấp. Nhà nước có 3 đặc trưng cơ bản:
 Nhà nước quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định: Nhà nước được hình thành
trên cơ sở phân chia dân cư theo lãnh thổ mà học cư trú. Quyền lực nhà nước có hiệu
lực với mọi thành vien trong lãnh thổ. Đặc trưng này làm xuất hiện mối quan hệ giữa
từng người trong cộng đồng với nhà nước. Mỗi nhà nước được xác định bằng một biên
giới quốc gia nhất định.

 Nhà nước có một bộ máy quyền lực chun nghiệp mang tính cưỡng chế đối với mọi
thành viên trong xã hội: Nhà nước của giai cấp nào cũng có một bố máy quyền lực
chuyên nghiệp, bao gồm các đội vũ trang đặc biệt (quân đội, cảnh sát, nhà tù, viện kiểm
sát) và bộ máy quản lý hành chính. Nhà nước thực hiện quyền lực của mình trên cơ sở
sức mạnh cưỡng bức của pháp luật và dùng các thiết chế bạo lực để pháp luật của mình
được thực thi trong thực tế.
 Nhà nước hình thành hệ thống thuế khóa để duy trì và tăng cường bộ máy cai trị: Nhà
nước tồn tại dựa vào thuế khóa, quốc trái và các hình thức khác. Đó là những chế độ
đóng góp có tính chất cưỡng bức để duy trì bộ máy cai trị, tồn tại gắn liền với hình thái
tổ chức nhà nước.
2.3. Các kiểu và hình thức của nhà nước
 Kiểu nhà nước: Theo quan điểm của chủ nghĩa Marx – Lenin, kiểu nhà nước là khái
niệm dùng để chỉ những nhà nước cùng ra đời trên một cơ sở kinh tế và cùng có một
bản chất giai cấp nhất định. Kiểu nhà nước do kiểu quan hệ sản xuất và do bản chất
giai cấp của nhà nước quyết định. Từ khi lịch sử xã hội loài người xuất hiện giai cấp
và đấu tranh giai cấp, trong xã hội có bốn kiểu nhà nước tương ứng với bốn cơ sở kinh
tế khác nhau kế tiếp, thay thế nhau: kiểu nhà nước chiếm hữu nô lệ (cơ sở kinh tế chiếm
hữu nô lệ), kiểu nhà nước phong kiến (cơ sở kinh tế phong kiến), kiểu nhà nước tư bản
chủ nghĩa (cơ sở kinh tế tư bản chủ nghĩa) và kiểu nhà nước XHCN (cơ sở kinh tế
XHCN). Mỗi kiểu nhà nước này lại có bản chất giai cấp khác nhau.
5


 Hình thức của nhà nước: Hình thức nhà nước có liên quan chặt chẽ với kiểu nhà nước.
Cùng một kiểu nhà nước có thể có nhiều hình thức khác nhau và một hình thức có thể
áp dụng trong nhiều kiểu nhà nước khác nhau. Nhà nước có hai loại hình thức: hình
thức tổ chức và hình thức chính thể. Về hình thức tổ chức nhà nước có hai loại là nhà
nước đơn nhất và nhà nước liên bang. Về hình thức chính thể, người ta chia hình thức
nhà nước thành hai loại cơ bản là chính thể quân chủ và chính thể cộng hịa.
2.4. Chức năng của nhà nước

Chức năng của nhà nước là phương hướng hoạt động cơ bản của nhà nước trong từng
thời kỳ nhất định. Nhà nước có hai chức năng cơ bản, có liên quan chặt chẽ với nhau, tác động
qua lại với nhau và biểu hiện bản chất của nhà nước:
 Chức năng đối nội: trấn áp sự phản kháng của giai cấp đối lập, tổ chức xây dựng kinh
tế phục vụ quyền và lợi ích của giai cấp thống trị, tổ chức giáo dục văn hóa nhằm đảm
bảo sự thống trị của hệ tư tưởng của giai cấp đó.
 Chức năng đối ngoại: bảo vệ đất nước, chống sự xâm lăng của nước ngồi và thi hình
chính sách đối ngoại phục vụ quyền lực của giai cấp thống trị.

6


II.

NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Nhà nước XHCN
1.1. Khái niệm nhà nước XHCN
Nhà nước XHCN là tổ chức mà thơng qua đó, Đảng của giai cấp cơng nhân thực hiện
vai trị lãnh đạo của mình đối với tồn xã hội; là một tổ chức chính trị thuộc kiến trúc thượng
tầng dựa trên cơ sở kinh tế của chủ nghĩa xã hội.
1.2. Bản chất chun chính vơ sản
Chủ nghĩa Marx – Lenin khẳng định rằng chun chính vơ sản nghĩa là giai cấp vô sản
phải trở thành giai cấp thống trị. Tức là, chun chính vơ sản là chun chính của giai cấp
cơng nhân – giai cấp nắm quyền lãnh đạo nhân dân lao động trên cơ sở liên minh công nông,
trấn áp sự phản kháng của giai cấp bóc lột đã bị lật đổ, xóa bỏ chế độ tư hữu tư nhân về tư liệu
sản xuất và tàn dư của chế độ người bóc lột người, xóa dần sự phân chia giai cấp để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản.
Từ những điều trình bày ở trên, có thể rút ra được các đặc trưng sau đây của chun
chính vơ sản:

 Chun chính vơ sản trước hết là bạo lực dối với giai cấp tư sản và các giai cấp bóc lột
khác, là cuộc đấu tranh giai cấp tiếp tục dưới hình thức mới.
 Chun chính vơ sản là cuộc đấu tranh giữa giai cấp vơ sản chiến thắng đã nắm được
chính quyền trong tay và giai cấp tư sản chiến bại nhưng chưa bị tiêu diệt, chưa thôi
phản kháng mà ngược lại, còn tăng cường phản kháng mạnh hơn.
 Liên minh cơng nơng là ngun tắc tối cao của chun chính vơ sản.
 Chun chính vơ sản cịn nhằm mục đích đặc biệt lớn lao là xây dựng một xã hội mới
tốt đẹp hơn chế độ cũ, khơng có người bóc lột người, một xã hội ấm no và hạnh phúc.
1.3. Chức năng của nhà nước XHCN
 Chức năng đối nội: tổ chức xây dựng nền kinh tế, nền văn hóa và xây dựng cong người
theo hướng XHCN; trấn áp giai cấp bóc lột, các phần tử phản động, tay sai đế quốc phá
hoại, bảo vệ chế độ XHCN trên mọi lĩnh vực.
7


 Chức năng đối ngoại: sẵn sang đập tan mọi hành động xâm lược và âm mưu gây chiến
của chủ nghĩa đế quốc, đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân cũ và mới; ủng hộ về mọi
mặt phong trào đấu tranh của nhân dân các nước vì độc lập, hịa bình, dân chủ và tiến
bộ xã hội; tổ chức hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau giữa các nước anh em XHCN, thiết lập
và mở rộng quan hệ bình thường với các nước có chế độc chính trị - xã hội khác nhau
trên cơ sở bình đẳng, tơn trọng độc lập chủ qun và hai bên cùng có lợi; tích cực tham
gia vào tiến trình tồn cầu hịa và hội nhập kinh tế quốc tế.
2. Nhà nước XHCN Việt Nam
2.1. Hoàn cảnh ra đời
Ở Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của giai cấp cơng nhân Việt Nam mà chính đảng của nó
là Đảng Cơng sản Đơng Dương (sau này là Đảng Lao động Việt Nam và ngày nay là Đảng
Cộng sản Việt Nam), nhân dân Việt Nam đã tiến hành cuộc Cách mạng tháng Tám năm 1945
thành công, đánh đổ bộ máy nhà nước của bọn thực dân phong kiến, giành độc lập tự do cho
Tổ quốc, thành lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa. Với việc hồn thành thống nhất
đất nước năm 1975, nhân dân ta đã có một nhà nước theo kiểu XHCN – Nhà nước Cộng hịa

XHCN Việt Nam.
2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước pháp quyền XHCN
Nhà nước Việt Nam được xây dựng theo hướng nhà nước pháp quyền XHCN. Nhà
nước pháp quyền XHCN là một tổ chức pháp lý nhằm thực hiện quyền lực của nhân dân, bảo
vệ con người, điều tiết kinh tế và duy trì trật tự vì lợi ích của con người. Nhà nước, theo tư
tưởng của Hồ Chí Minh, là một nhà nước mang tính dân tộc, tính nhân dân, là nhà nước của
nhân dân, dựa trên nền tảng khối liên minh công – nông và do giai cấp công nhân lãnh đạo
thông qua Đảng Cộng sản Việt Nam. Đó là nhà nước chỉ có một mục đích là làm cho mọi
người “ai cũng có cơm no, áo ấm, ai cũng được học hành”, một nhà nước trong đó “dân
làm chủ, chính phủ là đầy tớ”.
 Nhà nước của dân: Quan điểm nhất quán của Hồ Chí Minh là xác lập tất cả mọi quyền
lực trong nhà nước và trong xã hội đều thuộc về nhân dân. Quan điểm của Người được
thể hiện rõ trong bản Hiến pháp năm 1946: “Tất cả quyền bính trong nước là của toàn
8


thể nhân dân Việt Nam, khơng phân biệt nịi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp,
tôn giáo”. Tất cả công dân Việt Nam đều có quyền bình đẳng trước pháp luật, đều được
tham gia chính quyền và cơng cuộc kiến quốc tuỳ theo khả năng và đức hạnh của mình.
Bằng thiết chế dân chủ, nhà nước phải có trách nhiệm bảo đảm quyền làm chủ của dân,
để cho nhân dân thực thi quyền làm chủ của mình trong hệ thống quyền lực xã hội.
Quyền lực của nhân dân được đặt ở vị trí tối thượng.
 Nhà nước do dân: Nhà nước do dân có nghĩa là dân khơng chỉ lập ra nhà nước mà cịn
phải tham gia vào cơng việc quản lí nhà nước, mọi cơng việc xây dựng đất nước là
trách nhiệm của quần chúng nhân dân. Nhà nước do dân trong tư tưởng Hồ Chí Minh
là dân tự làm, tự lo công việc thông qua các mối quan hệ trong xã hội, qua các đồn
thể, chứ khơng phải do nhà nước bao cấp, lo cho dân, làm cho dân thụ động, chờ đợi,
ỷ lại. Chính vì vậy, nhà nước do dân còn là nhà nước tin dân, mọi lực lượng đều ở nơi
dân, do dân nắm mọi quyền hành. Nhà nước tin dân, dân tin ở sự lãnh đạo của nhà nước
thì việc gì cũng làm được.

 Nhà nước vì dân: Nhà nước vì dân là nhà nước lấy lợi ích chính đáng của nhân dân làm
mục tiêu, tất cả đều vì lợi ích của nhân dân, ngồi ra khơng có bất cứ một lợi ích nào
khác. Đó là một nhà nước trong sạch, khơng có bất kì một đặc quyền, đặc lợi nào. Một
nhà nước vì dân theo quan điểm của Người là từ chủ tịch nước đến cơng chức bình
thường đều phải làm cơng bộc, đầy tớ cho nhân dân chứ không phải “làm quan cách
mạng” để đè đầu cưỡi cổ nhân dân như dưới thời đế quốc thực dân.
Sau đây là một số trích dẫn về nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam:
 Điều 4, Hiến pháp 1959: “Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
đều thuộc về nhân dân”.
 Điều 6, Hiến pháp 1980: “Ở nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền
lực thuộc về nhân dân”.
 Đại hội VI, 1986: “Nhà nước ta là công cụ của chế độ làm chủ tập thể XHCN. Trong
thời kì q độ, đó là nhà nước chun chính vơ sản thực hiện chế độ dân chủ
XHCN”.
9


 Đại hội VII, 1991: “…xây dựng nhà nước XHCN, nhà nước của nhân dân, do nhân
dân, vì nhân dân”.
 Điều 2, Hiến páp 1992: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà
nền tảng là liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức”.
 Đại hội VIII, 1996: “…tăng cường pháp chế XHCN, xây dựng nhà nước pháp
quyền”.
 Đại hội X, 2006: “Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền
XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực thuộc về nhân
dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội
ngũ trí thức…”
 Điều 2, Hiến pháp 2013: “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.

3. Vấn đề nâng cao vai trò của nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta
3.1. Vai trò của nhà nước trong điều kiện hiện nay ở nước ta
Trong hệ thống chính trị nước ta, nhà nước Cộng hịa XHCN Việt Nam là trụ cột, là tổ
chức thực hiện ý chí và quyền lực của nhân dân, thay mặt nhân dân, chịu trách nhiệm trước
nhân dân quản lý toàn bộ hoạt động của đời sống xã hội. Đó chính là nhà nước của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân. Mặt khác, Đảng lãnh đạo nhà nước thực hiện và đảm bảo đầy đủ
quyền làm chủ của nhân dân.
Những đặc trưng của nhà nước tạo nên những nét khác biệt nhất định về tổ chức và
phương thức hoạt động giữa nhà nước với Đảng và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ
thống chính trị ở nước ta hiện nay. Việc xác định đúng vị trí, vai trò và nhiệm vụ của nhà nước
trong hệ thống chính trị có ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong quá trình đổi mới hệ thống, khắc
phục sự chồng chéo giữa các thành tố trong hệ thống, nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị
trường định hướng XHCN, xây dựng nhà nước pháp quyền, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.

10


3.2. Tính cấp thiết của việc nâng cao vai trị của nhà nước
 Nâng cao via trò của nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu của thời đại:
Một là, khoa học cơng nghệ có bước phát triển nhảy vọt, đạt nhiều thành tựu, đặc biệt
trong các lĩnh vực điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới, năng lượng và hàng không vũ trụ.
Hai là, kinh tế tri thức ngày càng quan trọng trong quá trình phát triển lực lượng sản
xuất. Trong các thế kỷ trước, những yếu tố tạo ra sự phát triển lực lượng sản xuất là lao động,
vốn và cơng nghệ thì hiện nay thêm một yếu tố nữa là kinh tế tri thức. Sang thế kỷ XXI, lực
lượng sản xuất tiếp tục phát triển, trong đó kinh tế tri thức ngày càng có vai trị nổi bật.
Ba là, tồn cầu hóa kinh tế là một xu hướng khách quan và thiết yếu đối với mọi quốc
gia trên thế giới, tiêu biểu là sự kiện Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế và ký kết
nhiều hiệp định quan trọng trong thời gian qua. Tuy nhiên, q trình tồn cầu hóa là một q
trình vơ cùng phức tạp, vừa là cơ hội, đồng thời cũng là thách thức to lớn.

Bốn là, các mâu thuẫn cơ bản trên thế giới biểu hiện dưới những hình thức và mức độ
khác nhau vẫn tồn tại, phát triển và có mặt sâu sắc hơn. Từ trước tới nay, Đảng ta vẫn xác định
có các mâu thuẫn cơ bản là: mâu thuẫn giữa chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa xã hội, mâu thuẫn
giữa các nước đế quốc với nhau và mâu thuẫn giữa đế quốc và các dân tộc. Bên cạnh đó,
những tranh chấp về lãnh thổ gần đây giữa Trung Quốc, Việt Nam và các nước Đông Nam
khiến tình hình an ninh trong khu vực vơ cùng căng thẳng. Các thế lực phản động cũng nhân
cơ hội mà tuyên truyền những thông tin sai lệch khiến cuộc đấu tranh bảo về nền XHCN diễn
ra ngày càng quyết liệt.
Trước những thời cơ và thách thức của thời đại, vai trò lãnh đạo của Đảng và nhà nước
đòi hỏi phải được nâng cao hơn nữa nhằm đưa đất nước ta phát triển nhanh chóng, vững chắc
và tồn diện trên mọi lĩnh vực đời sống.
 Nâng cao vai trò của nhà nước để xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội
Chúng ta vẫn đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một tất yếu của
lịch sử, đặc biệt là trong hoàn cảnh nước ta bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa để đi lên XHCN
thì thời kỳ q độ là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp và lâu dài. Theo quan điểm của tư tưởng
Marx – Lenin, chủ nghĩa xã hội được xây dựng trên nền sản xuất đại cơng nghiệp có trình độ
cao của chủ nghĩa tư bản. Vì vậy đối với nước chưa từng trải qua q trình cơng nghiệp hóa
tiến lên chủ nghĩa xã hội như Việt Nam thì thời kỳ quá độ cho việc xây dựng cơ sở vật chất –
11


kỹ thuật có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm là tiến hành cơng nghiệp hóa XHCN. Để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội, trước mắt chúng ta cịn rất nhiều cơng việc khó khăn, bề
bộn, địi hỏi sự dẫn dắt soi đường đúng đắn của Đảng và vai trị tích cực của nhà nước.
 Nâng cao vai trò của nhà nước để khắc phục những hạn chế của nhà nước hiện nay:
Trong thực tế 30 năm đổi mới, chúng ta đã đạt được những thành tựu đáng kể khơng
chỉ nhờ vào bản lĩnh chính trị vững vàng, đường lối chỉ đạo đúng đắn của Đảng và đóng góp
to lớn của tồn dân mà cịn phải kể đến những cố gắng trong điều hành và quản lý của nhà
nước. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu còn tồn tại khơng ít những hạn chế cần khắc phục.
Đó là sự cồng kềnh không cần thiết của bộ máy nhà nước; các thủ tục hành chính rườm rà, bất

hợp lý gây khó khăn cho nhân dân; tình trạng chủ quan, tùy tiện, tham nhũng, quan liêu trong
tổ chức và hoạt động cũng như trình trạng vừa chồng chéo, vừa bỏ sót chức năng, nhiệm vụ
trong nội bộ cơ quan quyền lực nhà nước.
3.3. Một số biện pháp giúp nâng cao vai trò của nhà nước
Đề nâng cao vai trò và hiệu quả quản lý của nhà nước, điều trước tiên là nhà nước phải
tập trung làm tốt các chức năng của một nhà nước pháp quyền XHCN, đồng thời nội dung và
cách thức thực hiện phải đổi mới so với thời kế hoạch hóa tập trung quan liêu trước đây.
Một là, nhà nước cần định hướng sự phát triển bằng các chiến lược, kế hoạch và các
chính sách trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc của thị trường. Cụ thể là nhà nước không buông
lỏng hay thả nổi công tác quy hoạch, kế hoạch, nhưng phải đổi mới công tác đó cho phù hợp
với yêu cầu xã hội nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế
quốc tế, phát huy tối đa mọi lợi thế của quốc gia và địa phương, thu hút mọi nguồn lực tham
gia phát triển kinh tế xã hội.
Hai là, nhà nước nên tạo môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thuận lợi để phát
huy các nguồn lực của xã hội cho phát triển, các chủ thể hoạt động kinh doanh bình đẳng,
cạnh tranh lành mạnh, cơng khai, minh bạch có trật tự kỷ cương.
Ba là, nhà nước phải hỗ trợ phát triển, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội quan trọng, hệ thống an sinh xã hội. Về mặt này, chắc chắn không ai trong chúng ta phủ

12


nhận những cố gắng của nhà nước trong thời gian qua nhưng chúng ta cũng phải nhìn nhận
khách quan rằng đó chưa phải là đủ.
Bốn là, nhà nước phải bảo đảm tính bền vững và tích cực của các cân đối kinh tế vĩ mô,
hạn chế các rủi ro và tác động tiêu cực của cơ chế thị trường. Sự tác động của nhà nước đến
thị trường chủ yếu là thơng qua cơ chế, chính sách và các cơng cụ kinh tế, đồng thời cũng sử
dụng kịp thời, có hiệu quả một số biện pháp cần thiết khi thị trường trong nước hoạt động
khơng có hiệu quả hoặc thị trường khu vực và thế giới có biến động lớn. Ở đây, cũng cần nhấn
mạnh đến việc tiếp tục đổi mới các chính sách kinh tế vĩ mơ, bảo đảm tính ổn định và sự phát

triển bền vững của nền tài chính quốc gia.
 Về phương thức, nhà nước có thể thực hiện sự quản lý của mình bằng hệ thống pháp
luật, giảm thiểu tối đa sự can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường và doanh
nghiệp; tách chức năng quản lý hành chính của nhà nước khỏi chức năng quản lý kinh
doanh của doanh nghiệp, xóa bỏ “chế độ chủ quan”; tách hệ thống cơ quan hành chính
cơng khỏi hệ thống cơ quan sự nghiệp; phát triển mạnh các dịch vụ công cộng như giáo
dục, khoa học và cơng nghệ, y tế, văn hóa, thể dục thể thao…
 Về mặt tổ chức, cần phân định rõ chức năng, mối quan hệ giữa Quốc hội, Chính phủ
và các bộ, ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý nhà
nước về kinh tế và xã hội.
Quy trình thực hiện đầy đủ các quyết định nêu trên là một q trình phấn đấu quyết
liệt, địi hỏi phải dứt bỏ một số nhận thức lỗi thời. Song, với việc thực hiện đúng các nội dung
ấy, nhà nước ta sẽ phát huy mạnh mẽ vai trị quản lý của mình, vừa là người hậu thuẫn cho
kinh tế thị trường phát triển tối đa sức mạnh và mặt tích cực của nó, vừa là người hướng dẫn
cho kinh tế thị trường khắc phục các mặt tiêu cực để tiến lên một cách lành mạnh. Không phải
ngẫu nhiên mà sau khi nước ta gia nhập WTO, nhiều nước thành viên không chỉ thừa nhận
những thành tựu kinh tế to lớn của chúng ta mà cũng ghi nhận những tiến bộ đáng kể của nhà
nước ta trong quản lý kinh tế, mặc dự vẫn cịn có một số sự bảo thủ. Càng khơng phải ngẫu
nhiên mà trong những tháng qua, trong khi hiểu rõ hệ thống quản lý của chúng ta, các nước
phát triển và đặc biệt là ASEAN đã công nhận hoặc ủng hộ công nhận kinh tế nước ta là một
nền kinh tế thị trường đầy đủ.
13


14


Phần kết luận
Từ những vấn đề trên ta có thể khẳng định sự xuất hiện của bộ máy nhà nước XHCN
đối với tinh hình nước ta hiện nay có vai trị vơ cùng to lớn. Trải qua bao năm hoạt động, nhà

nước đã chứng minh được tầm quan trọng của mình qua hàng loạt đóng góp quan trọng cho
xã hội hiện nay dù rằng vẫn có những điểm yếu phát sinh trong suốt quá trình hoạt động và
quản lý. Tuy nhiên, những thành tựu kinh tế đạt được sau 30 năm nỗ lực đổi mới đã chứng
minh được sự trưởng thành trong việc quản lí và cơ chế hoạt động của nền kinh tế của nhà
nước nhà. Có thể trong một tương lai không xa, với những thay đổi cần thiết nhà nước ta sẽ
ngày càng hoàn thiện về chất, làm bệ đỡ kinh tế đất nước ta đi lên.
Với tư cách là một sinh viên trường đại học Ngoại Thương, em tự thấy được trách
nhiệm của mình cần phải gắng học tập, chủ động nghiên cứu, tích cực tu bổ đạo đức, rèn luyện
bản thân và hăng say cống hiến trí tuệ cũng như sức lực mình vào cơng việc chung để trong
tương lai có thể góp phần phát triển nền kinh tế đất nước, biến giấc mơ sánh ngang với các
cường quốc năm châu của nhân dân Việt Nam thành hiện thực.

15


Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx – Lenin, TS Phạm Mạnh
Sinh – GS.TS Phạm Quang Phan (đồng chủ biên), NXB Chính trị quốc gia, 2012.
2. Giáo trình pháp lý đại cương, GS.TS.NGND Nguyễn Thị Mơ (chủ biên), NXB Hồng
Đức, 2012.
3. Hiến pháp Việt Nam và các luật về tổ chức bộ máy nhà nước, NXB Lao động xã hội,
2002.
4. C.Mác và Ph.Ăngghen tồn tập, NXB.Chính trị quốc gia, 1995.
5. V.I.Lenin: Nhà nước và cách mạng, NXB Sự thật, 1960, tr.178
6. />c_quan_ly_nha_nuoc_o_Viet_Nam
7. />8. />9. />10. />
16




×