TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG – XÃ HỘI (CSII)
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Tiểu luận học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
CHỦ NGHĨA MÁC – LÊNIN VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC
VÀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ
NƯỚC TA HIỆN NAY
SV thực hiện:
Nguyễn Anh Thư
Mã số SV:
1953404041099
Số báo danh:
266
Khoa:
Quản lý nguồn nhân lực
TP. HỒ CHÍ MINH – 2020
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
- Về hình thức: ....................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Mở
đầu:...............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Nội dung: ..........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Kết
luận:..............................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tổng:
Cán bộ chấm thi 1
(Kí và ghi rõ họ tên)
Cán bộ chấm thi 2
(Kí và ghi rõ họ tên)
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..............................................................................................................
1
Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ DÂN
TỘC........................................................................................................................ 3
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc..................................................... 3
1.1.1.
Khái niệm dân tộc........................................
1.1.2.
Đặc trưng cơ bản của dân tộc........................................
3
1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc.................... 5
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin......................................
6
Chương 2: CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM HIỆN NAY ................................................................................................
9
2.1
Đặc điểm dân tộc Việt Nam.......................................................................
9
2.2
Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam ... 11
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................ 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 16
MỞ ĐẦU
Trong xã hội hiện nay có rất nhiều dạng mối quan hệ giữa người với người.
Nhưng đặc biệt mối quan hệ giữa các dân tộc và chính sách về dân tộc từ trước tới nay
luôn là vấn đề cơ bản nóng bỏng, phức tạp cả về lí luận lẫn thực tiễn và cần được bàn
luận, giải quyết một cách đúng đắn, thận trọng ở mỗi quốc gia từ trong thời chiến lẫn
trong thời bình. Theo quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin, dân tộc là hình thái đặc thù
của một tập đồn người xuất hiện trong q trình phát triển và cũng là vấn đề đa dạng.
Chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định, mỗi dân tộc có con đường hình thành và phát triển
riêng của mình, điều đó đã tạo nên những đặc điểm, những nét khác biệt giữa dân tộc này
với dân tộc khác. Tuy vậy, các dân tộc khơng sống biệt lập mà có mối quan hệ qua lại với
nhau, mối quan hệ ấy một mặt tạo điều kiện cho các dân tộc phát triển, mặt khác cũng
gây ra khơng ít những va chạm, xung đột, phân biệt chủng tộc thậm chí cịn dẫn tới
những cuộc chiến tranh dân tộc, sắc tộc gay gắt. Song, dưới quan điểm của Mác và
Ăngghen thì sự ra đời và bản chất của mỗi dân tộc thường sẽ phụ thuộc vào hình thái
kinh tế-xã hội,các chính sách dân tộc của quốc gia đó. Chẳng hạn như sự phát triển của
chủ nghĩa tư bản dẫn đến sự ra đời của dân tộc tư bản chủ nghĩa, hay sự xuất hiện của
chủ nghĩa đế quốc đã hình thành nên dân tộc thuộc địa. Cho đến nay, tình hình chính trị
trên thế giới vẫn diễn ra với những cuộc chiến tranh giai cấp và dân tộc hết sức khốc liệt,
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của nhiều quốc gia. Do đó, việc tìm con đường giải
quyết đúng đắn về dân tộc luôn là mối quan tâm hàng đầu. Thực tiễn đã chứng minh rằng
con đường đó chỉ có thể tìm thấy dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chính sách dân tộc là một hệ thống những quan điểm chính sách một giai cấp, đại
diện chính Đảng và Nhà nước để giải quyết các vấn đề dân tộc và mối quan hệ giữa các
dân tộc trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Và việc hoạch định chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta dựa trên những giá trị và sự vận dụng sáng tạo của Chủ nghĩa Mác
– Lênin đã tạo ra một thời kì đổi mới với ý nghĩa hết sức quan trọng trong sự nghiệp cách
mạng. Điều đó đã góp phần cải thiện, nâng cao giá trị tinh thần, vật chất cho các đồng
bào dân tộc ta hiện nay.
Trên dải đất hình chữ S của chúng ta là nơi sinh sống của năm mươi tư dân tộc
anh em, mỗi dân tộc có những giá trị và sắc thái văn hố riêng; trải qua bốn nghìn năm
dựng nước và giữ nước, các dân tộc luôn kề vai sát cánh gắn bó máu thịt bên nhau trong
đấu tranh chống ngoại xâm, chống thiên tai và dựng xây đất nước.Thực tế cho thấy vẫn
cịn xảy ra tình trạng chênh lệch về trình độ phát triển, sự phân hóa giàu nghèo vẫn cịn
tồn tại nảy sinh mâu thuẫn, tuy khơng căng thẳng nhưng vẫn ảnh hưởng đến truyền thống
đoàn kết,sự phát triển của đất nước. Nhận thức được điều đó, dựa trên những quan điểm
của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc khơng chỉ về lí luận mà cả thực tiễn, đồng
thời xuất phát từ tình hình thực tế khách quan ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã đề ra
chính sách,chiến lược dân tộc đúng đắn qua từng thời kỳ cách mạng. Từ đó,nhằm củng
cố tính đại đồn kết dân tộc và tạo tiền đề xây dựng được một chế độ xã hội chủ nghĩa
vững mạnh trong thời kỳ cơng nghiệp hóa-hiện đại hóa như hiện nay. Chính vì những lý
do trên, tơi đã chọn đề tài “Chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc và chính sách
dân tộc của Đảng và Nhà nước ta hiện nay” làm đề tài tiểu luận kết thúc môn học.
NỘI DUNG
Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ DÂN TỘC
1.1. Khái niệm, đặc trưng cơ bản của dân tộc
1.1.1. Khái niệm dân tộc :
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin, dân tộc là quá trình phát triển lâu dài
của xã hội loài người, trải qua các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao, bao gồm: thị tộc,
bộ tộc, dân tộc. Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự
biến đổi của cộng đồng dân tộc.
Ở phương Tây: Dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa được
xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
Ở phương Đơng: Dân tộc được hình thành trên cơ sở một nền văn hóa, một tâm lý
dân tộc đã phát triển tương đối chín muồi và một cộng đồng kinh tế tuy đã đạt tới một
mức độ nhất định song nhìn chung cịn kém phát triển và ở trạng thái phân tán.
Qua đó, ta có thể thấy được khái niệm dân tộc được hiểu theo hai nghĩa như sau:
- Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội.
- Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies).
1.1.2. Đặc trưng cơ bản của dân tộc:
Thứ nhất: Dân tộc (nation) hay quốc gia dân tộc là cộng đồng chính trị - xã hội
có những đặc trưng sau:
Có phương thức sinh hoạt kinh tế: Đây là đặc trưng quan trọng nhất, là cơ sở liên kết
các bộ phận, các thành viên của dân tộc, tạo nên nền tảng vững chắc của dân tộc.
Có lãnh thổ chung ổn định không bị chia cắt: Là địa bàn sinh tồn và phát triển của
cộng đồng dân tộc. Khái niệm lãnh thổ bao gồm cả vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải
đảo, vùng trời thuộc chủ quyền của quốc gia dân tộc và thường được thể chế hóa thành
luật pháp quốc gia và quốc tế. Do đó, vận mệnh dân tộc một phần rất quan trọng gắn với
việc xác lập và bảo vệ lãnh thổ quốc gia dân tộc.
Có sự quản lý của một nhà nước: Nhà nước – dân tộc độc lập.
Có ngơn ngữ chung của quốc gia: Làm cơng cụ giao tiếp trong xã hội và trong cộng
đồng (bao gồm cả ngơn ngữ nói và ngơn ngữ viết).
Có nét tâm lý: Biểu hiện qua nền văn hóa và tạo nên bản sắc riêng của dân tộc. Đối
với các quốc gia có nhiều tộc người thì tính thống nhất trong đa dạng văn hóa là đặc trưng
của nền văn hóa dân tộc.
Thứ hai: Dân tộc – tộc người (ethnies). Ví dụ như các dân tộc Tày, Mường,
Chăm,… ở Việt Nam hiện nay.
Theo nghĩa này dân tộc có ba đặc trưng như sau:
Cộng đồng về ngơn ngữ: (bao gồm ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết, hoặc chỉ riêng
ngơn ngữ nói). Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt dân tộc này với dân tộc khác. Là vấn
đề luôn được các dân tộc coi trọng, giữ gìn và phát huy. Tuy nhiên, trong quá trình phát
triển do nhiều nguyên nhân tác động khác nhau, có những tộc khơng cịn ngơn ngữ mẹ đẻ
mà chỉ sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ để giao tiếp.
Cộng đồng về văn hóa: Bao gồm văn hóa vật thể và phi vật thể đã phản ánh truyền
thống, lối sống, phong tục, tập qn, tín ngưỡng, tơn giáo của tộc đó. Lịch sử phát triển và
truyền thống văn hóa ln gắn liền với nhau. Ngày nay, để vừa tiếp thu, hội nhập những
nền văn hóa mới nhưng vẫn muốn giữ được chất riêng của mỗi tộc người thì xu thế giao
lưu văn hóa vẫn ln song song cùng tồn tại với xu thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa.
Ý thức tự giác tộc người: Là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người
và có vị trí quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật
là các tộc người luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh; đó cịn là ý thức tự khẳng định sự
tồn tại và phát triển của mỗi dân tộc dù cho có những tác động làm thay đổi địa bàn cư
trú, lãnh thổ, hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh tế, văn hóa,… Sự hình thành và
phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình
cảm, tâm lý tộc người.
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát triển.
Đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí trên để xem xét và phân định các tộc người ở Việt Nam
hiện nay. Một quốc gia có nhiều tộc người, căn cứ vào số lượng thì có tộc người đa số và
tộc người thiểu số. Như vậy khái niệm dân tộc cần phải được hiểu theo hai nghĩa khác
nhau. Thực chất, hai vấn đề này tuy khác nhau nhưng lại gắn bó rất mật thiết với nhau và
khơng thể tách rời nhau.
1.2. Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
Xu hướng thứ nhất: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân
tộc độc lập. nguyên nhân là do sự thức tỉnh, sự trưởng thành ý thức về dân tộc, quyền
sống của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc lập
Xu hướng này thể hiện rõ nét trong phong trào đấu tranh giành độc lập dân tộc của
các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc muốn thốt khỏi sự áp bức, bóc lột của các nước thực
dân, đế quốc.
Xu hướng thứ hai: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều
quốc gia muốn liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này nổi lên trong giai đoạn chủ nghĩa tư
bản đã phát triển thành chủ nghĩa đế quốc đi bóc lột thuộc địa; do sự phát triển của lực
lượng sản xuất, của khoa học và công nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội
tư bản chủ nghĩa đã làm xuất hiện nhu cầu xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc,
tạo sự liên kết cho các dân tộc xích lại gần với nhau,
Hai xu hướng này diễn ra với những biểu hiện đa dạng và phong phú:
Xu hướng này thể hiện trong phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc của các dân
tộc bị áp bức nhằm xóa bỏ ách đơ hộ của thực dân đế quốc, khẳng định quyền tự quyết
dân tộc; hoặc đấu tranh để thốt khỏi sự kì thị dân tộc, phân biệt chủng tộc; hoặc đấu
tranh để thốt khỏi tình trạng bị đồng hóa cưỡng bức của các dân tộc nhỏ dưới ách áp bức
của các nước tư bản chủ nghĩa.
Ngày nay, xu hướng xích lại gần nhau thể hiện ở sự liên minh của các dân tộc trên
cơ sở lợi ích chung về kinh tế, chính trị, văn hóa, quân sự, ...để hình thành các hình thức
liên minh đa dạng, như liên minh khu vực: ASEAN, EU…
1.3. Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác – Lênin
Dựa theo quan điểm của chủ nghĩa Mác về vấn đề dân tộc, tổng kết kinh nghiệm đấu
tranh của phong trào cách mạng thế giới và Nga, đồng thời phân tích sâu sắc hai xu hướng
khách quan của phong trào dân tộc gắn liền với quá trình phát triển của chủ nghĩa tư bản
nhất là giai đoạn của chủ nghĩa tư bản độc quyền V.I.Lênin đã đề ra chính sách để xây
dựng, phát triển dân tộc thông qua việc khái quát thành cương lĩnh dân tộc như sau: “Các
dân tộc hồn tồn bình đẳng, các dân tộc được quyền tự quyết, liên hiệp công nhân tất cả
các dân tộc lại”. Cương lĩnh đã được thể hiện qua các nội dung sau :
Một là: Các dân tộc hồn tồn bình đẳng
Bình đẳng là quyền thiêng liêng, là mục tiêu phấn đấu của các dân tộc. Các dân tộc
dù lớn hay nhỏ, không phân biệt trình độ phát triển đều bình đẳng như nhau về quyền lợi
và nghĩa vụ trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.
Khơng có dân tộc nào cho mình có đặc quyền đặc lợi đối với dân tộc khác. Quyền
bình đẳng giữa các tộc người phải được pháp luật bảo vệ và cụ thể hóa. Chống những
biểu hiện của chủ nghĩa: phân biệt chủng tộc, Sô vanh, dân tộc hẹp hịi và chủ nghĩa phát
xít mới. Gắn liền với cuộc đấu tranh xây dựng một trật tự kinh tế mới, sự áp bức bóc lột
của các nước tư bản phát triển đối với các nước chậm phát triển về kinh tế.
Hai là: Các dân tộc được quyền tự quyết
Quyền tự quyết là quyền các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh, tự lựa chọn chế độ
chính trị và con đường phát triển của dân tộc mình.
Quyền tự quyết bao gồm quyền tách ra thành lập một quốc gia dân tộc độc lập,
đồng thời có quyền tự nguyện liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng. Tuy nhiên
việc thực hiện phải xuất phát từ thực tiễn - cụ thể và phải đứng vững trên lập trường của
giai cấp công nhân đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích của dân tộc và giai cấp công nhân
V.I.Lênin đặc biệt chú trọng quyền tự quyết của các dân tộc bị áp bức, các dân tộc phụ
thuộc.
Ba là: Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc
Là cơ sở đảm bảo cho sự đoàn kết trong giải quyết vấn đề dân tộc đồng thời nó cịn
là mục tiêu phấn đấu để giai cấp công nhân thế giới thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình.
Đây là nội dung xuyên suốt của cương lĩnh phản ánh sự thống nhất về bản chất của
phong trào giải phóng dân tộc và giai cấp và là giải pháp quan trọng để liên kết các nội
dung của Cương lĩnh dân tộc thành một chỉnh thể.
Liên hiệp cơng nhân các dân tộc thực chất là đồn kết thống nhất các lực lượng tiến
bộ đấu tranh vì hịa bình, sự nghiệp giải phóng giai cấp và dân tộc. Khi chủ nghĩa tư bản
trở thành một hệ thống, giai cấp tư sản là một lực lượng quốc tế thì giai cấp vơ sản phải
liên hiệp lại để chống kẻ thù chung của mình giải phóng tồn nhân loại. Tuy có tính độc
lập tương đối song các nội dung lại có quan hệ chặt chẽ thống nhất với nhau.
Ý nghĩa cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin: Nó vạch rõ bản chất
phương hướng giải quyết vấn đề dân tộc, là cơ sở lý luận, phương pháp luận cho các
Đảng Cộng sản về việc giải quyết vấn đề dân tộc trong cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin được Hồ Chí Minh coi là tấm cẩm nang
thần kỳ, là mặt trời soi sáng con đường đi tới thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Khi bắt
gặp cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác - Lênin Người đã từng nói: “Hỡi đồng bào bị
đầy đoạ đầy đau khổ đây là cái cần thiết của chúng ta, đây là con đường giải phóng của
chúng ta”.
Chương 2: CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM HIỆN NAY
2.1.
Đặc điểm dân tộc Việt Nam:
Thứ nhất: có sự chênh lệch về dân số giữa các tộc người
Việt Nam có 54 dân tộc, trong đó, dân tộc người Kinh có 73.594.341 người chiếm
85,7% dân số; 53 dân tộc thiểu số có 12.252.656 người, chiếm 14,3% dân số. Tỷ lệ số dân
giữa các dân tộc không đồng đều, có số dân lớn hơn 1 triệu người (Tày, Thái, Mường,...),
có số dân chỉ vài trăm người (Si la, Pu péo, Ơ đu). Thưc tế cho thấy nếu một dân tộc mà
số dân chỉ có hàng trăm sẽ gặp nhiều khó khăn cho việc tổ chức cuộc sống , bảo tồn tiếng
nói và văn hóa dân tộc, duy trì và phát triển nòi giống. Do vậy, việc phát triển số dân hợp
lí cho các dân tộc thiểu số đang được Đảng và Nhà nước Việt Nam có những chính sách
quan tâm đặc biệt.
Thứ hai: Các dân tộc cư trú xen kẽ nhau
Việt Nam vốn là nơi chuyển cư của nhiều dân tộc ở khu vực Đơng Nam Á. Tính
chất di chuyển dân cư như vậy đã tạo làm bản đồ cư trở nên phân tán, xen kẽ và làm cho
các dân tộc ở Việt Nam khơng có lãnh thổ tộc người riêng, không thể cư trú tập trung và
duy nhất trên một địa bàn.
Đặc điểm này một mặt tạo điều kiện thuận lợi để dân tộc tăng cường hiểu biết lẫn
nhau, mở rộng giao lưu để phát triển, tạo nên một nền văn hóa thống nhất trong đa dạng.
Mặt khác, do có nhiều tộc người sống xen kẽ nên cũng dễ nảy sinh mâu thuẫn, xung đột,
tạo kẽ hở để các thế lực thù địch lợi dụng vấn đề dân tộc phá hoại an ninh chính trị và sự
thống nhất của đất nước.
Thứ ba: Các dân tộc thiểu số ở Việt Nam phân bố chủ yếu ở địa bàn có vị trí
chiến lược quan trọng
Mặc dù chỉ chiếm 14,3% dân số nhưng 53 dân tộc thiểu số Việt Nam lại cư trú trên
3/4
diện tích lãnh thổ và ở những vị trí trọng yếu của quốc gia cả về kinh tế, an ninh,
quốc phịng, mơi trường sinh thái. Một số dân tộc có quan hệ dịng tộc với các dân tộc ở
các nước láng giềng và khu vực do vậy, các thế lực phản động thường lợi dụng vấn đề
dân tộc chống phá cách mạng việt Nam.
Thứ tư: Các dân tộc ở Việt Nam có trình độ phát triển khơng đều
Các dân tộc cịn có sự chênh lệch khá lớn về trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội. Về phương diện trình độ xã hội, tổ chức đời sống, quan hệ xã hội của các dân tộc
thiểu số khác nhau. Về phương diện kinh tế, có thể phân loại các dân tộc thiểu số Việt
Nam ở trình độ phát triển khác nhau: Một số dân tộc cịn duy trì kinh tế chiếm đoạt, dựa
vào khai thác tự nhiên; tuy nhiên, đại bộ phận các dân tộc ở Việt Nam đã chuyển sang
phương thức sản xuất tiến bộ, tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Về văn
hóa, trình độ dân trí, chun mơn kĩ thuật của nhiều dân tộc thiểu số cịn thấp. Muốn thực
hiện bình đẳng dân tộc, phải từng bước giảm, tiến tới xóa bỏ khoảng cách phát triển về
kinh tế, văn hóa, xã hội. Đây là nội dung quan trọng trong đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước Việt Nam để các dân tộc thiểu số phát triển nhanh và bền vững.
Thứ năm: Các dân tộc Việt Nam có truyền thống đồn kết gắn bó lâu đời trong
cộng đồng dân tộc – quốc gia thống nhất
Đặc trưng này được hình thành do yêu cầu của quá trình cải biến tự nhiên và nhu
cầu hợp sức, hợp quần để cùng đấu tranh chống ngoại xâm nên dân tộc Việt Nam đã hình
thành từ rất sớm và tạo ra độ kết dính cao giữa các dân tộc.
Đồn kết dân tộc trở thành truyền thống quý báu của các dân tộc ở Việt Nam, là một
trong những nguyên nhân và động lực quyết định mọi thắng lợi của dân tộc trong các giai
đoạn lịch sử. Ngày nay, để thực hiện thắng lợi chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
các dân tộc thiểu số cũng như đa số phải ra sức phát huy nội lực, giữ gìn và phát huy
truyền thống đoàn kết dân tộc, nâng cao cảnh giác, kịp thời đập tan mọi âm mưu và hành
động chia rẽ, phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
Thứ sáu: Mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng góp phần tạo nên sự phong phú,
đa dạng của nền văn hóa Việt Nam thống nhất
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc. Trong văn hóa của mỗi dân tộc đều có những
sắc thái độc đáo riêng góp phần làm cho nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng.
Sự thống nhất đó suy cho cùng là bởi, các dân tộc đều có chung một lịch sử dựng nước và
giữ nước, đều sớm hình thành ý thức về một quốc gia độc lập thống nhất.
Xuất phát từ đặc điểm cơ bản của dân tộc Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta luôn luôn
quan tâm đến chính sách dân tộc, xem đó là vấn đề chính trị - xã hội rộng lớn và tồn diện
gắn với mục tiêu trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta
2.2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước Việt Nam
Ngay từ khi mới ra đời và trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà
nước ta luôn luôn coi trọng vấn đề dân tộc và xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc. Trong
mỗi thời kỳ cách mạng, Đảng và Nhà nước ta coi việc giải quyết vấn đề dân tộc là nhiệm
vụ có tính chiến lược nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp, cũng như tiềm năng của từng
dân tộc và đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, ở thời kỳ đổi mới, vấn đề
xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc ngày càng được Đảng và Nhà nước ta xác định, bổ
sung và khẳng định toàn diện, đầy đủ hơn, được thể hiện trong từng văn kiện của Đảng,
nhằm định hướng trong các công tác lãnh đạo, chỉ đạo cơng tác dân tộc và thực hiện chính
sách dân tộc.
Tựu trung lại, quan điểm cơ bản của Đảng ta về vấn đề dân tộc thể hiện ở các nội
dung như sau:
-Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và cũng là
vấn đề cấp bách của cách mạng Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam phải ln bình đẳng, đồn kết, tơn trọng
và giúp nhau cùng tiến bộ để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm
mưu chia rẽ dân tộc.
-Phát triển toàn diện về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc phòng
trên địa bàn vùng dân tộc miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với giải quyết các vấn đề xã
hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm phát triển bồi dưỡng nguồn nhân lực,
chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy những giá trị, bản
sắc văn hóa trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống nhất.
-Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc miền núi, tập trung phát
triển giao thông, cơ sở hạ tầng, xóa đói giảm nghèo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, đi
đôi với bảo vệ môi trường sinh thái, phát huy nội lực, tự cường của đồng bào các dân tộc,
tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong
nước.
-Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của Đảng, toàn dân,
toàn quân, của các cấp, các ngành và tồn bộ hệ thống chính trị.
Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chính sách để nâng cao đời sống
của mỗi dân tộc, góp phần xây dựng xã hội mới phát triển, bước vào thời kỳ công nghệ
đổi mới cùng các nước anh em trong khu vực nói riêng và trên thế giới nói chung. Chính
sách đó được thể hiện cụ thể ở những đặc điểm sau :
Về chính trị: bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng phát triển giữa các
dân tộc. Chính sách dân tộc góp phần nâng cao tích cực tính chính trị của cơng dân, nâng
cao nhận thức của đồng bào các dân tộc thiểu số về tầm quan trọng của vấn đề dân tộc,
đoàn kết tồn bộ dân tộc, thống nhất có cùng mục tiêu là độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội, dân giàu, nước mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Về kinh tế: nội dung, nhiệm vụ trong chính sách dân tộc là các chủ trương, chính
sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, đồng bào các dân tộc thiểu số nhằm phát huy
tiềm năng phát triển kinh tế, từng bước khắc phục khoảng cách chênh lệch giữa các vùng
các dân tộc. Thực hiện các nội dung kinh tế thông qua các chương trình, dự án ở các vùng
sâu xa, thúc đẩy phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện tốt
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng
căn cứ địa cách mạng.
Về văn hóa: xây dựng văn hóa Việt Nam mang đậm đà bản sắc dân tộc, giữ gìn
phát huy giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc người, phát triển ngơn ngữ, xây
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, nâng cao trình độ văn hóa nhân dân cho các dân tộc. Đào
tạo cán bộ văn hóa, xây dựng mơi trường, thiết chế văn hóa phù hợp với điều kiện của các
dân tộc, tộc người trong quốc gia đa dân tộc. Mở rộng giao lưu văn hóa với các quốc gia
khác trên thế giới, đấu tranh chống các tệ nạn xã hội, chống diễn biến hịa bình trên mặt
trận tư tưởng - văn hóa ở nước ta hiện nay.
Về xã hội: thực hiện chính sách xã hội, đảm bảo an sinh xã hội trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, từng bước thực hiện bình đẳng xã hội, cơng bằng thơng qua việc
thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghè0.o, dân số, y tế, giáo
dục trên cơ sở chú ý đến tính đặc thù mỗi vùng mỗi dân tộc, phát huy vai trò của hệ thống
chính trị cơ sở và tổ chức chính trị - xã hội ở miền núi, vùng dân tộc ít người.
Về an ninh quốc phòng: tăng cường sức mạnh bảo vệ tổ quốc trên cơ sở đảm bảo
ổn định chính trị, thực hiện tốt an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phối hợp chặt chẽ
các lực lượng trên từng địa bàn. Tăng cường quan hệ quân dân, tạo thế trận quốc phịng
tồn dân trong vùng đồng bào dân tộc sinh sống.
Thực hiện đúng chính sách dân tộc hiện nay ở Việt Nam là phát triển toàn diện về
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh - quốc phòng các địa bàn vùng dân tộc thiểu số,
vùng biên giới, rừng núi, hải đảo của tổ quốc.
Chính sách của Đảng và Nhà nước ta mang tính chất toàn diện bao trùm tất cả các
lĩnh vực của đời sống xã hội, liên quan đến mỗi dân tộc và quan hệ giữa các dân tộc trong
cộng đồng quốc gia. Phát triển kinh tế - xã hội ở các dân tộc là nền tảng để tăng cường
đoàn kết và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc, là cơ sở để từng bước khắc phục chênh
lệch về trình độ phát triển giữa các dân tộc. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước
mang tính cách mạng tiến bộ và mang tính nhân văn sâu sắc, khơng cho phép bất cứ tư
tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào bên cạnh đó cịn nhằm phát huy nội lực mỗi dân tộc và
kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh em trong cả nước.
KẾT LUẬN
Nhìn chung lại, Chủ nghĩa Mác – Lênin đã nghiên cứu vấn đề về dân tộc và
chính sách dân tộc có ý nghĩa chiến lược rất chi tiết, khoa học, thực tiễn, có hệ thống và
được ứng dụng để giải quyết một cách đúng đắn, thận trọng trong việc xây dựng xã hội
xã hội chủ nghĩa. Chính vì vậy, để giải quyết tốt các vấn đề dân tộc ngoài trách nhiệm
của Đảng và Nhà nước phải đưa ra được các chính sách dân tộc phù hợp dựa trên sự kế
thừa từ quan điểm của Chủ nghĩa Mác – Lênin, thì cịn cần có sự chung tay của tồn thể
nhân dân Việt Nam. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là một hệ thống các
chủ trương, giải pháp, mang tính chất tồn diện, tổng hợp, nhằm thực hiện quyền bình
đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc, trong đó có sự quan tâm đến
các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp.
Mặt khác, Đảng và Nhà nước ta cũng đánh giá được những thuận lợi và khó
khăn mắc phải trong thực hiện chính sách dân tộc để kịp thời đưa ra những giải pháp
khắc phục bằng cách tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các chủ
trương, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ở các cấp. Xây dựng Đảng trong sạch,
vững mạnh, liên tục đổi mới phương thức lãnh đạo, tập trung đẩy mạnh công tác tuyên
truyền. Chống kỳ thị dân tộc; nghiêm trị những âm mưu, hành động chia rẽ, phá hoại
khối đại đoàn kết dân tộc.
Ở thời điểm nước ta đang trên đà phát triển, đứng trước những thời cơ và thách
thức đan xen, các dân tộc Việt Nam phải ln bình đẳng, đồn kết, tơn trọng và giúp
nhau cùng tiến bộ để hướng tới sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc với mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh”.Hưởng ứng tinh thần ấy, bản thân tơi cũng có dịp để hiểu rõ hơn về dân tộc mình,
phải tự mình phấn đấu, rèn luyện, tự trau dồi cho bản thân những kỹ năng cần thiết,
không ngừng nâng cao trình độ chun mơn, nỗ lực rèn luyện vì lợi ích chung của cộng
đồng và vì chính sự phát triển của cá nhân . Giữ gìn từng tấc đất, cũng là bảo vệ quyền bất
khả xâm phạm của dân tộc ta. Luôn nêu cao ý thức trách nhiệm, lịng tự hào tự tơn dân
tộc. Bởi đó, là hành động thiết thực nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Hội nghị lần thứ Bảy Ban Chấp hành
Trung ương, khóa IX, Nxb. CTQG, Hà Nội
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. CTQG, Hà Nội,
3. Giáo trình Chủ nghĩa xã hội khoa học, Khoa Lý luận chính trị, Trường Đại học
Lao động – Xã hội (CSII), TP. Hồ Chí Minh.
4.
TS. Bế Trường Thành: Ðồn kết các dân tộc là vấn đề chiến lược, cơ bản,
lâu dài của sự nghiệp cách mạng nước ta - báo Nhân dân điện tử, Nxb. BCH Trung ương
Đảng Cộng sản Việt Nam, Hà Nội, 2006.