Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

BỆNH HỌC TÂM THẦN Y HÀ NỘI 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.08 MB, 140 trang )

TRUONG DAI HOC Y HA NOI

BO MON TAM THAN

NHA XUAT BAN Y HOC
HA NOI - 2016


Chi bién:
PGS.TS. NGUYEN KIM VIET
TS. NGUYEN VAN TUAN
Tham gia bién soan:

» -PGS.TS. NGUYEN KIM VIET
PGS.TS. TRAN HUU BINH

TS. NGUYEN VAN TUAN
_ BSCKII. NGUYEN MINH TUAN
TS. DUGNG MINH TAM
ThS. LE CONG THIEN
Thư ký:

TS. DƯƠNG MINH TÂM
ThS. LÊ CÔNG THIỆN


LOI NOI BAU
Các rôi loạn tâm thân và hành vi là những vẫn đề rất lớn của sức khỏe cộng
đồng.

Các rôi loạn này rât phô biên trong mọi xã hội, mọi nên văn hóa và là ngun nhân


chính của các loại loạn hoạt năng và những đau khô cho bệnh nhân.
Hiểu biết của chúng ta về các rối loạn tâm thần, các nguyên nhân gây bệnh, việc

điều trị những bệnh tâm thần đã trở thành thường quy ở nhiều nơi trên thể giới. Các rối

loạn tâm thần khác nhau có thể được chẳn đốn chính xác, điều trị bằng những phương

pháp tin cậy và có hiệu quả. Tuy nhiên, những điều trị như vậy vẫn chưa đạt được và

những quan niệm tiêu cực về bệnh lý tâm thần vẫn tồn tại ở nhiều nơi.

Những bí mật đi cùng với các rối loạn tâm thần và hành vi thường che mờ kích cỡ

của vấn đề sức khỏe tâm thần. Chúng ta cần phải đủ trung thực để đối mặt với các rối
loạn tâm thân, cần phải có đủ kiến thức đề nhận biết đó là vấn đề gì và cần phải sẵn lịng

giúp đỡ cho gia đình, các thành viên cộng đồng trong việc quản lý các rối loạn đó.

Rối loạn tâm thần là một loại rối loạn duy nhất và trong hầu hết các bệnh nhân,

với sự giúp đỡ đúng, người bệnh có thế vượt qua được. Chúng ta có bổn phận giúp đỡ
những người bị loại rối loạn này những gì họ cần trước khi rối loạn của họ đã tiến triển
đến giai đoạn nặng né hon.
Sinh viên của Trường Đại học Y Hà Nội, đặc biệt là sinh viên hệ đa khoa, là
người sẽ trực tiếp làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, ở lĩnh vực thường

xuyên hơn là chăm sóc sức khỏe cho người bệnh. Hiểu biết đầy đủ về rối loạn tâm thần

và rỗi loạn tâm thần trong các chuyên khoa sức khỏe khác, cách quản lý cũng như điều


trị và chăm sóc bệnh nhân tâm thần là vấn đề nhân văn cũng như phát triển toàn diện về

kiến thức và tay nghề.

Cuốn sách này viết chủ yếu dựa vào chương trình giảng dạy cho sinh viên đa
khoa, sinh viên chuyên ngành liên quan cũng là tài liệu tham khảo cho các đối tượng
khác. Lần đầu xuất bản, cuốn sách chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Các tác giả mong bạn
đọc thơng cảm và góp ý để lần tái bản sau sách được hoàn thiện hơn.
_ Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Các tác giả



MUC LUC

Lời nói đầu
PHAN 1. ĐẠI CƯƠNG
Đại cương Tâm thần học
Nguyễn Văn Tuấn

PHAN 2. BENH HOC

17
18

Chirong I. Cac rối loạn tâm thần thực tốn

18

Sa sút trí tuệ


Nguyễn Kim Việt
25

Các rối loạn tâm thần thực tổn

Tran Hitu Binh

Các rối loạn tâm thần trong nhiễm HIV/AIDS

32
Trén Hitu Binh

40

Một số rối loạn tâm thần trong động kinh
Nguyễn Kim Việt
Chương II. Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất
tác động tâm thần

45

Các rối loạn tâm thần do sử dụng chất ma túy

45
Nguyễn Minh T lấn
51

Các rôi loạn tâm thân do sử dụng rượu
Nguyễn Minh Ti uấn


Chương TH. Các rối loạn tâm thần nội sinh

59
59

Giai đoạn trầm cảm

Trần Hữu Bình
Rơi loạn cảm xúc lưỡng cực

66

Nguyễn Kim Việt
70

Các rôi loạn loạn thân câp và nhật thời
Nguyễn Văn Ti ấn

Bệnh tâm thân phân liệt

Nguyễn Kim Việt

74


80
60

Chương IV. Các rối loạn liên quan Stress

Rối loạn lo âu lan tỏa
Duong Minh Tam
Rối loạn dạng cơ thé

85

|
Nguyễn Văn Tuấn

90

Rối loạn phân ly
Nguyễn Minh Tuấn

Chương V. Hội chứng hành vi kết hợp với các rồi loạn sinh lý
Rối loạn giấc ngủ không thực tổn

Tran Hitu Binh

Rối loạn ăn uống

|

|

Tran Hitu Binh
|

Rối loạn chức năng tình dục


96
%6.
103
107

Tran Hitu Binh

Chwong VI. Cac réi loan tam than & tuéi thanh nién
Chậm phát triển tâm thần
Rối loạn hành vi tuổi thanh thiếu niên

114
114

Nguyễn Văn Ti uấn
119
Lê Công Thiện
125

Rối loạn tăng động và giảm chú ý
Lê Công Thiện

PHAN 3. DIEU TRI
Các phương pháp điều trị bệnh tâm thần
Tài liệu tham khảo

129

|
Nguyễn Kim Việt


130

138



DAI CUONG TAM THAN HOC
I. DAI CUONG
1. Khái niệm tâm thần học

Tâm thần học là một bộ môn trong y học, có nhiệm vụ nghiên cứu các biểu hiện
lâm sàng, bệnh nguyên, bệnh sinh của các rối loạn tâm thần; nghiên cứu chân đốn, điều
trị, các biện pháp dự phịng và điều trị các rối loạn này. Tâm thần học được chia làm hai
phần lớn là Tâm thần học đại cương và Tâm thần học chuyên biệt.
2. Khái niệm sức khỏe tâm thần
Sức khỏe tâm thân là trạng thái không chỉ khơng có các rối loạn và di tat tam than,
mà cịn là trạng thái tâm thần hồn tồn thoải mái; Một sự tin tưởng vào giá trị bản thân,
_ vào phẩm giá của con người; Có khả nắng ứng xử với thế giới nội tâm, quản lý cuộc
sống và chấp nhận sự nguy hiểm; Có khả năng tạo dựng, phát triển và duy trì thỏa đáng
các mối quan hệ cá nhân; Có khả năng tự hản gắn sau các sang chấn tâm thần. Sức khỏe
tâm thần bao gồm Tâm thần học và Vệ sinh tâm thần. Nội dung sức khỏe tâm thần gồm
cả các lĩnh vực như phục hồi chức năng tâm lý xã hội, giáo dục sức khỏe tâm thần ở
trường học, gia đình và cộng đồng.

II. DICH TE HOC CAC RỒI LOẠN TÂM THÂN
_ Theo Té chitc Y té Thé giới (WHO), hơn 1/3 dân số ở hầu hết các nước ở thời
điểm nào đó trong cuộc đời có các rối loạn đáp ứng tiêu chuẩn chân đoán của một hoặc

hơn một loại rối loạn tâm thần thường gặp. Tý lệ lần lượt ở các nước là Brazil (36,3%),


Canada (37,5%), Đức (38,4 %), Hà Lan (40, 22) và Mỹ (48,6%). WHO (2001), khoảng
450 triệu người trên toàn thế giới bị một số rối loạn tâm thần hoặc thần kinh và một
trong bốn người đáp ứng các tiêu chi chan đoán tại một số thời điểm trong cuộc sống
cua ho.
Cac cudc điều tra quy mô lớn ở Mỹ tử năm 2000 đến năm 2003 chỉ ra rằng, trong
những nhóm các rối loạn được đánh giá, gần một nửa số người Mỹ (46,44) báo cáo đáp
ứng các tiêu chí có các Tơi loạn tâm thần tại một số thời điểm trong cuộc sống của họ,
các rối loạn có thể là rối loạn lo âu (28,85), rỗi loạn cảm xúc (20,8%), rơi loạn kiểm
sốt xung động (24, 820) hoặc rối loạn liên quan đến sử dụng chất gây nghiện (14,64).
Nghiên cứu ở châu Âu (2004) cho thay khoảng 1⁄4 dân sơ ở một thời điểm nao đó trong
qng đời người đáp ứng tiêu chuẩn đối với ít nhất một trong số các rối loạn tâm thần
trong DSM-IV, bao gém các rối loạn cảm xúc (13,9%), rôi loạn lo âu (13,6), rối loạn
liên quan đến rượu (5, 24). Khoảng 1/10 dân sơ đápúứng các tiêu chuẩn chẩn đốn trong
giai đoạn 12 tháng. Khảo sát (2005) ở 16 nước châu Au cho thay 27% người trưởng

thành bị ít nhất một rối loạn tâm thần trong giai đoạn 12 tháng. Các khảo sát về rôi loạn

lo âu ở các nước cho thấy tỷ lệ trung bình trong cả đời người khoảng 16,6%, phụ nữ có
tỷ lệ mắc trung bình cao hơn. Tương tự, những cuộc khảo sát về rỗi loạn cảm xúc ở các


nước khac nhau cho thay ty 16 mac trong quing ddi ngudi 14 6,7% déi véi r6i loan tram
cam và 0,8% rơi loạn lưỡng cực.

:

Châu Á có tỷ lệ mắc các rồi loạn tâm thần tương đối thấp như ở Trung Quốc là

13,2%, 14,4% 6 Iran va 18% ở Nhật Bản. Tỷ lệ mắc các rỗi loạn tâm thân thường như


nhau ở cả nam giới và nữ giới, tuy nhiên nữ giới co ty 1¢ mac tram cam cao hơn. Mỗi

năm có 73 triệu phụ nữ mắc trầm cảm và tự sát xếp hàng thứ 7 trong số các nguyên

nhân gây tử vong ở nữ giới trong độ tuôi 20-59. Các rối loạn trầm cảm gây loạn hoạt năng ở 41,9% nữ giới so với 29,3% ở nam giới.

Điều tra tỷ lệ các rối loạn tâm. thần (2000) tại Việt Nam ở quần thể dân số là

39/156 người: tỷ lệ của 10 rỗi loạn tâm thân chủ yêu là 14,9%. Trong đó, Bệnh tâm thần
phân liệt (0,47%); Động kinh (0,35%); Rôi loạn tâm thân sau chân thương sọ não
(0,51%); Cham phát triên tâm thân (0,634); Sa sút trí tuệ (0,88%); Trâm cảm (2,8%);
Lo âu (2,6%); Rôi loạn hành vi thanh thiêu niên (0,9%); Lạm dụng rượu (5,3%); Nghiện
chât dạng thuộc phiện (0,3%). Trong bảng liệt kê trên chưa kê đên một số bệnh lý tâm
thân thường gặp do những nhân tô tâm lý xã hội không thuận lợi gây nền như lo âu,
trâm cảm, tự sat, roi loạn tỉnh dục,... Nêu có được sơ liệu điệu tra đây đủ, tin cậy thì tỷ
lệ các rơi loạn tâm thân xâp xỉ với sô liệu đã được công bô ở nhiều nước trên thế gidi,
khoảng 20-25% dân sô.

1H. CÁC GIÁ THUYÉT VỀ NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH TÂM THÂN
1. Nguyên nhân

1.1. Nguyên nhân thực thể

— Nhiễm khuẩn thần kinh.

—_ Nhiễm độc thần kinh.

— Chấn thương sọ não.



Các tổn thương não hoặc bệnh cơ thể ảnh hưởng đến não (bệnh mạch máu não,

u não, teo não,...).

1.2. Nguyên nhân tâm lý
-_ —. Các sang chắn tâm thần hay hồn cảnh xung đột trong gia đình cũng như ngồi.
xã hội có thê gây ra các trạng thái phản ứng cấp và các rối loạn liên quan dén stress.
— Những
đình gặp nhiều
người đi cư có
sống, những trẻ

yếu tố xã hội ảnh hưởng lớn đến cuộc
khó khăn trong cuộc sống, áp lực về
sự mâu thuẫn về chuẩn mực văn hóa
em mỗ cơi cha mẹ khi cịn nhỏ, những

sống con
tài chính
xã hội ở
thảm họa

khủng bố,... cũng có thể ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần.

người: hồn cảnh gia
và cơng việc, những
nơi họ mới đến sinh
chiến tranh, thiên tai,


1.3. Nguyên nhân cấu tạo thể chất bắt thường và phát triển tâm thần bệnh lý có thể
gây ra các trạng thái nhân cách bệnh và chậm phát triển tâm thân.


1.4, Nguyên nhân chưa. rõ ràng như sự kết hợp nhiều yếu tô khác nhau như di truyền,

như .
biến đổi chuyển hóa, miễn địch, cấu tạo thể chất,... có thể gây ra rối loạn tâm thần
tâm thần phân liệt, rỗi loạn cảm xúc lưỡng cực,.
2. Yếu tổ thuận lợi

— Di truyền: có khi là nguyên nhân nhưng cũng cóó khi là nhân tố thuận lợi thúc
đây bệnh phát sinh mà thôi.
— Nhân cách: nhân cách yếu, không cân bằng, kém chịu đựng, khép kín là cơ sở

thuận lợi cho bệnh tâm thần phát sinh và làm cho bệnh hồi phục khó khăn, chậm chap.
cA
Rối loạn tâm thần nặng có thê làm biến đổi nhân cách của người bệnh.
— Liứa tuổi: trẻ em là cơ địa thuận lợi để phát sinh các rối loạn liên quan stress va
rối loạn nhân cách. Ti dậy thì dễ bộc lộ bệnh tâm thần phân liệt. “Tuổi già để bị các rối
loạn tâm thần thực tốn.

a Giới tính: có rồi loạn gặp ở nam nhiều hơn nữ như loạn thần do rượu, loạn thần
— đo. chan thương sọ não, liệt tồn thể tiến triển. Có những tôi loạn gặp ở nữ nhiều hơn
nam như rôi loạn phân ly, rỗi loạn cảm xúc lưỡng cực, rỗi loạn trầm cảm. Ở nữ tường
có những rối loạn tâm thần liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt, sinh đẻ, mãn kinh,..
— Tình trạng tồn thân: có những rối loạn tâm thần xuất hiện sau khi sức khỏe
tâm thần bị giảm sút như mắt ngủ kéo đài, thiếu đinh đưỡng lâu ngày, làm việc quá sức.
Sau khi bị rối loạn tâm thần lâu ngày có thể dẫn đến suy kiệt. Nâng cao thể trạng có thê
làm bệnh nhân hồi phục nhanh chóng.


IV. PHAN LOAI CAC ROI LOAN TAM THAN

Trước đây chưa có sự thống nhất trong việc phân loại các rối loạn tâm thần: Có
tác giả cho răng bệnh tâm thần có thể phân chia thành đơn thể bệnh; Một số tác giả khác
lại cho rằng khơng có đơn thê bệnh tâm thần mà chỉ có những hội chứng tâm thần.
Phân loại bệnh Quốc tế lần thứ 10 về các rối loạn tâm thần và hành vi (ICD-10)
gồm có ba phiên bản chủ u, đó là:
Mơ tả lâm sàng và nguyên tắc chỉ đạo chân đoán; tiêu chuẩn chẳn đoán dành cho
nghiên cứu; hướng dẫn chân đoán và quản lý các rối loạn tâm thần trong chăm SÓC SỨC
khỏe ban đầu. ICD-10, “Tiêu chuẩn chân đoán đành cho nghiên cứu” , cung cap các tiêu „
chuẩn cụ thể dành cho các chân đốn đã ghi trong cuốn “Mơ tả lâm sàng và nguyên tắc
chỉ đạo chân đoán”. Cuốn này được xây dựng cho mục đích nghiên cứu lâm sàng chung

cho tất cả các nhà lâm sảng tâm thần học và những chuyên gia sức khỏe tâm thần.

ICD-10, cuốn “Hướng dẫn chẵn đoán và quản lý các rối loạn tâm thần trong chăm

sóc sức khỏe ban đầu”. Các chuyên gia soạn thảo đã thiết kế ngắn gọn và dé hiểu, dễ sử
dụng, đề cập đến các rối loạn tâm thần thường gặp ở cộng đồng.

‘ICD-10, cuốn “Mô tả lâm sảng và nguyên tắc chỉ đạo chân đoán”. Phiên bản này '

phục vụ chủ yếu cho cơng tác chân đốn và giảng dạy lâm sàng tâm thần học, bao gồm

khoảng 300 mã bệnh. Phiên bản bao gồm từ F0-F9:

10



1. F0-F09: Cac réi loan tâm than thực ton, bao sôm cả rối loạn tâm thần triệu chứng
Phần này bao gồm những rối loạn tâm thần có chung căn nguyên rõ rệt là bệnh ở
não, chấn thương hoặc thương tổn khác dẫn tới rối loạn chức năng não. Rối loạn chức
năng có thể là nguyên phát như trong các bệnh lý não, các chan thương hoặc các thương
tốn tác động trực tiếp hoặc ưu thế trên não hoặc thứ phát như trong các bệnh lý hệ thống
và các rôi loạn tác động lên não do bệnh ở một trong những cơ quan hoặc những hệ
thống của cơ thể có liên quan.
Các phần của chương này bao gồm:

Mất trí trong bệnh: Alzheimer; bệnh mạch máu; các bệnh lý khác được xếp loại
ở chỗ khác (Pick, Huntington,...) và mắt trí khơng biệt định.
Hội chứng quên thực tổn, không do rượu và các chất tác động tâm thần khác.
Sáng không do rượu và chất tác động tâm thần khác.
Các rối loạn tâm thần khác do tổn thương não, rối loạn chức năng não và bệnh

cơ thể.

năng não.

Rôi loạn hành vi và nhân cách do bệnh lý não, tôn thương não và rỗi loạn chức
Rối loạn tâm thần triệuchứng hoặc thực tổn, không biệt định.

2. F10-19: Các rồi loạn tâm than và hành vi do sử dụng các chất tác động tâm than
Phần này bao gồm nhiều rối loạn đa dạng có mức độ trầmm trọng khác nhau, đi từ
nhiễm độc không biển chứng và sử dụng gây hại đến các rối loạn loạn thần và mắt trí rõ.
rệt nhưng tất cả đều được cho là sử đụng mot hay nhiều chất tác động tâm thần, các chất
¬
đó có thê được hoặc khơng được ngành Y tế kê đơn.
Các phần của chương này bao gồm:


Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng rượu.
Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng chất đạng thuốc phiện.
Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử đụng cần sa.
Các rối loạn tâm thần và hành vi đo sử dụng các thuốc an diu hoặc các thuốc ngủ.

Các rối loạn tâm than và hành vi do sir dung cocaine.
cafem.

Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử đụng các chất kích thích khác bao gồm
Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng các chất gây ảo giác.

Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng thuốc lá.
Các rối loạn tâm thần vả hành vi do sử dụng các dung môi dễ bay hơi.
Các rối loạn tâm thần và hành vi do sử dụng nhiều loại ma túy và sử dụng các
chất tác động tâm thần khác.

1


3. F20-29: Bénh tâm thân phân liệt, các rỗi loạn loại phân, liệt và các rỗi loạn
hoang tưởng

Bệnh tâm thần phân liệt là rối loạn thường gặp nhất và+ quan trọng nhất của nhóm

này. Rối loạn phân liệt có nhiều nét đặc trưng của các rối loạn phân liệt và có thê liên
quan với chúng về mặt di truyền; tuy nhiên khơng có ảo giác, hoang tưởng và các r6i
loan tac phong tram trọng của bản thân bệnh tâm thần phân liệt và do vậy không phải
lúc nào cũng được thầy thuốc chú ý đến. Đa số các rối loạn hoang tưởng có lẽ khơng
liên quan với bệnh tâm thần phân liệt, mặc dù có thể khó phân biệt chúng về mặt lâm
sàng, đặc biệt trong các giai đoạn đầu. Các rối loạn phân liệt cảm xúc được ghi ở phần

này mặc dù tính chất của nó đang cịn được tranh luận.Các phần của chương này bao gồm:

—_ Bệnh tâm thần phân liệt.
—_ Các rối loạn loại phân liệt.

— Các rối loạn hoang tưởng dai dang.
— Các rối loan loạn thần cấp và nhất thời.
— Rối loạn hoang tưởng cảm ứng.


Các rối loạn phân liệt cảm xúc.

—_ Rối loạn loạn thần không thực tổn khác.
— Bệnh loạn thần không thực tốn khơng biệt định.

4_F30-39: Rấi loạn khí sắc (cảm xúc)...

Trong những rối loan nay, rối loan cơ bản là một sự thay đổi khí sắc hay cảm xúc
thường chuyển sang trằm cảm, có hay khơng có lo âu kèm theo hoặc chuyển sang hưng
phần. Sự thay đổi khí sắc này thường kèm theo một sự thay đơi tồn bộ hoạt động và đa
SỐ các triệu chứng khác hoặc thứ phát hoặc được hiểu một cách đễ dàng trong bối cảnh
các thay đổi nói trên. Đa số những rỗi loạn này có khuynh hướng tái diễn và khởi đầu
các giai đoạn của từng cá nhân thường có liên quan đến các sự kiện hoặc hồn cảnh gây
stress. Phan này có liên quan đến rối loạn khí sắc ở tất cả các nhóm tuổi, đo vậy các rơi
loạn xuất hiệnở trẻ em và thanh thiếu niên cần được ghi theo mã này.
Các phần của chương này bao gồm:
— Giai đoạn hưng cảm.
- Rối loạn cảm xúc lưỡng cực.

— Giai đoạn trầm cảm.

— Réi loan tram cam tai diễn.
— Các trạng thái rối loạn khí sắc (cảm xúc) dai dang.
— Các rối loạn khí sắc (cảm xúc) khác.
— Rối loạn khí sắc (cảm xúc) không biệt định.

12

'


5. F40-48: Các rối loạn bệnh tâm căn có liên quan dén stress và dang co thé
Các rối loạn bệnh tâm căn có liên quan đến stress và dạng cơ thể được xếp chung
vào một nhóm lớn vì lý do lịch sử đã xếp chúng vào quan niệm bệnh tâm căn và do có
sự kết hợp với một tỷ lệ quan trọng các rôi loạn nảy với nguyên nhân tâm lý. Sự hỗn
hợp các triệu chứng là phổ biến, trầm cảm cùng tồn tại với lo âu là thường gap nhất, đặc
biệt các thể ít trầm trọng hơn của các rối loạn này hay gặp trong chăm sóc sức khỏe ban
đầu. Tuy nhiên, cần phải cố gắng để xác định hội chứng nào là hội chứng ưu thế, không
nên đưa ra một quyết định gượng ép.
Các phần của chương này bao gồm:
—_ Các rối loạn lo âu ám ảnh SỢ.
— Rối loạn lo âu khác.
—_ Rối loạn ám ảnh nghỉ thức.
— Phản ứng với stress trầm trọng và rối loạn sự thích ứng.

— Các rối loạn phân ly.

|

— Các rối loạn dang co thé.


—_ Các rồi loạn tâm căn khác.
6. F50-59: Cac héi ching hanh vi két hợp với các rối loan sinh lý và các nhân tổ
cơ thể

Các phần của chương này bao gồm:
— Các rối loạn ăn uống.
— Các rối loạn giấc ngủ không thực ton.

— Loạn chức năng tình đục khơng do rối loạn/bệnh thực tổn.
— Các rối loạn hành vi và tâm thần kết hợp với thời kỳ sinh đẻ, không phân loại ở

nơi khác.

— Các nhân tố tâm lý và hành vi kết hợp với rối loạn hoặc bệnh phân loại ở nơi khác.
— Lạm dụng các chất không gây nghiện.
— Các hội chứng hành vi không biệt định kết hợp với các rối loạn sinh lý và các
nhân tố cơ thể.

7. F60-69: Các rồi loạn nhân cách và hành vi ở người thành niên
Phần này gồm các loại trạng thái và mơ hình hành vi có ý nghĩa lâm sàng với

khuynh hướng dai đẳng và biểu hiện những đặc trưng lỗi sống cá nhân và phương thức
quan hệ với bản thân và những người khác. Một sơ trạng thái và mơ hình hành vi này

xuất hiện sớm trong quá trình phát triển cá nhân như là hậu quả của nhân tố thể chất và
kinh nghiệm xã hội trong khi những cái khác được tập nhiễm về sau trong cuộc sống.

13



Các phần của chương nay bao gồm:
— Các rối loạn nhân cách đặc hiệu.

—_ Các rối loạn nhân cách hỗn hợp và các rối loạn nhân cách khác. -

— Các biến đổi nhân cách lâu đài không thể gán cho một tốn thương não hoặc
một bệnh não: thảm họa, bệnh tâm thần, bệnh mạn tính,.
— Các rối loạn thói quen và xung động.
— Các rối loạn về phân định/ưa chuộng giới tính.
— Các rối loạn hành vi và tâm lý kết hợp với sự phát triển và định hướng giới tính.
— Các rối loạn khác vẻ hành vi và nhân cáchở người thành niên.

—_ Rối loạn không biệt định về hành vi và nhân cách ở người thành niên.
8. F70-79: Chậm phái triển tâm thân
Chậm phát triển tâm thần là một trạng thái phát triển bị ngừng trệ hay không đầy
đủ của trí tuệ, được đặc trưng chủ yếu bằng tật chứng về kỹ năng thể hiện trong thời kỳ
phát triển, tham gia vào mức độ thông minh chung, nghĩa là các khả năng nhận thức,
ngôn ngữ, vận động và các năng lực xã hội. Chậm phát triển tâm thần có thể kèm theo
hay khơng kèm theo một rơi loạn cơ thể hoặc tâm than khác. Tuy nhiên, những bệnh
nhân chậm phát triển tâm thần có thể bị tất cả các rối loạn tâm thần và tỷ lệ bị các Tơi
loạn tâm thân khác nhau trong quần thé nay ít nhất ba đến bốn lần lớn hơn trong quần
thể dân số nói chung. Tác phong thích ứng thường bị suy giảm nhưng trong các môi
trường xã hội được bảo vệ, có nâng đỡ tốt thì tật chứng này có thê không luôn luôn tồn
tại rõ rệt ở những đối tượng chậm phát triển tâm thần nhẹ.
Các phần của chương này bao gồm:

— Cham phat trién tam thần nhẹ.
— Cham phat trién tâm thần vừa.
— Chậm phát triển tâm thần nặng.


— Cham phát triển tâm thần trầm trọng. —

— Chậm phát triển tâm thần khác.
— Chậm phát triển tâm thần không biệt định.

9. F80-89: Các rồi loạn về phát triển tam ly
Các tối loạnở mục F80-F89 có những đặc điểm chung sau đây:
bắt đầu ở lứa tuổi trẻ bé hay trẻ lớn; b) Suy giảm hay chậm trễ trong
chức năng có liên quan chặt chẽ đến sự chín muỗi sinh học của hệ thần
e) Một sự phát triển liên tục không có những thời kỳ thuyên giảm và
nét đặc trưng cho nhiều loại rối loạn tâm thần.

a) Bắt buộc phải
sự phát triển các
kinh trung ương;
tái phát là những

Trong đa số các trường hợp, các chức năng bị ton thương bao gồm ngôn ngũ, các

kỹ năng thị giác không gian và hoặc sự phối hợp vận động. Một cách đặc trưng, các rối

14


loan nay giam xuống dần dần khi đứa trẻ lớn lên. Thơng thường, bệnh sử cho thấy có
một sự chậm trễ hay thiếu sót khơng bình thường có thể được phái hiện.
Các phần của chương này bao gồm:

— Các rối loạn đặc hiệu về phát triển lời nói và ngơn ngữ: kết âm, thể hiện, tiếp


nhận, ...

— Các rồi loạn đặc hiệu về phát triển các kỹ năng ở trường: đọc, chính tả, kỹ năng

tính tốn, kỹ năng ở nhà trường, ...;

— Các rôi loạn đặc hiệu về phát triên chức năng vận động.
— Các rôi loạn hôn hợp và đặc hiệu về phát trién.
Các rối loạn phát triển lan tỏa: tự kỷ, hội chứng Rrett, hội chứng Asperger, ...
Các rối loạn khác của phát triển tâm lý.

—_ Các rồi loạn không đặc hiệu của phát triển tâm lý.
10. F90-98: Các rối loạn hành vì và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và
thanh thiểu niên
Các phần của chương này bao gồm:
—_ Các rối loạn tăng động.

— Các rối loạn hành vi: mơi trường gia đình, người kém thích ứng xã hội, cịn
thích ứng xã hội, thách thức chống đối,.
— Các rối loạn hỗn hợp của hành vi và cảm xúc: hành vi trầm cảm, ..
— Các rối loạn cảm xúc với sự khởi phát đặc biệt ở tuổi trẻ em: lo âu chia ly,
ganh ty giữa anh/chị/em ruột,.

— Rối loạn hoạt động xã hội với sự khởi phát đặc biệt ở tuổi trẻ em và thanh
thiếu niên.


R6i loan tic.

— Các rối loạn hành vi và cảm xúc thường khởi phát ở tuổi trẻ em và thanh thiếu

niên: đái dầm, ia din, ăn bậy, nói lắp, ...


Rối loạn tâm thần, khơng biệt định cách khác.

V. PHỊNG BỆNH TAM THAN
1. Những biện pháp phịng bệnh tuyệt đối
Đó là những biện pháp lớn, nhằm loại trừ các nguyên nhân chính, bảo vệ những
người lành mạnh khỏi bị rối loạn tâm thần; bao gồm:
— Chống các bệnh nhiễm khuẩn thần kinh nguyên phát và thứ phát. Đặc biệt chú
trọng thanh toán các bệnh nhiễm khuẩn có tính chất xã hội như bệnh sốt rét, nhiễm

HIV/AIDS, lao, ...

15


— Chéng các bệnh nhiễm độc thần kinh: nhiễm độc rượu, nghién chit, ...
— Đảm bảo an toàn lao động. Giảm thiểu mọi chấn thương sọ não.
— Tích cực bảo vệ bà mẹ và trẻ em để mỗi em bé ra đời đều hoàn toàn khỏe mạnh
về mặt thần kinh và tâm thần. Tránh cho bà mẹ lúc có thai những sang chan co thé và
tâm thần, chữa tích cực những bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc, tránh lao động quá
mức,.

2. Những biện pháp phịng bệnh tương đối
Đó là những biện pháp áp dụng cho những người đã chịu tác đụng xấu của môi
trường, cho những trẻ bị tổn thương thần kinh thời kỳ bảo thai hay có yêu tố đi truyền
và đề phòng tái phát cho những bệnh nhân tâm thần đã thuyên giảm, như:
- Tổ chức theo đõi những trẻ Dị nhiễm khuẩn trope những năm đầu sau khi đẻ,
những trẻ có bố mẹ, bà con gần bị rối loạn tâm thần,.


— Tổ-chức những lớp mẫu giáo, lớp học riêng cho những trẻ chậm phát triển về
tâm thần hay có rối loạn tính cách, tác phong.
— Chấn đốn sớm các bệnh tâm thần để chữa ngay trong giai đoạn bệnh c còn đang
dễ khỏi.
— Chúýý theo dõi và áp dụng chặt chẽ các biện pháp vệ sinh tâm thần cho những
á đi chứng sang chấn sọ não và những người có Ít
người bị xơ mạch não, tắng huyết áp,
nhiều tổn thương hệ thần kinh trung ương.

— Đối với trường hợp rối loạn tâm thần đã khói hay thuyên giảm, cần tiếp tục
điều trị củng cỗ và theo déi lâu dài. Nghiên cứu chế độ lao động và hình thức lao động
thích hợp cho từng loại bệnh nhân, chữa các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm độc mới phát
sinh, giúp đỡ giải quyết những sang chấn tâm thần trong cuộc sống.

16


17


Chương Ï

CAC ROI LOAN TÂM THẦN THỰC TỒN

SA SUT TRI TUE
I. DAI CUONG
Sa sút trí tuệ (SSTTT) là một hội chứng được đặc trưng bởi sự suy giảm nhiều chức
nang cao cấp của vỏ não mà khơng có rơi loạn ý thức. Các triệu chứng này gây suy
giảm và trở ngại đáng kể cho các hoạt động nghề nghiệp, xã hội và cả các hoạt động

_ sông hang ngày của cá thẻ.
Nguyên nhân gây sa sút trí tuệ rất đa dạng và thường là phát hiện được. Khả
năng hồi phục của sa sút trí tuệ phụ thuộc vào bệnh lý năm bên dưới và việc áp dụng
kịp thời các trị liệu có hiệu quả sẵn có. 15% các bệnh nhân bị sa sút trí tuệ là do các
bệnh có thể điều trị được nếu được phát hiện kịp thời trước khi xuất hiện các tổn
thương không hồi phục.

H. DỊCH TẾ HỌC
Sa sút trí tuệ thực chất là một bệnh lý tuổi già. Ở Mỹ trong số những người trên 65
tuổi có khoảng 5% bị sa sút trí tuệ nặng. 15% bị sa sút trí tuệ ở mức độ nhẹ. Khoảng 20%
số người trên 80 tuổi bị sa sút trí tuệ nặng. Tuổi thọ con người cảng cao thi quân thể
TIBƯỜI già càng chiếm tỷ lệ cao trong dân số và số người bị sa sút trí tuệ sẽ càng tăng.
Trong tâm thần học người già, sa sút trí tuệ là một hội chứng phố biến thứ 2 sau
trầm cảm. Sa sút trí tuệ là gánh nặng trong CSSK cộng đồng ở mọi qc gia. Sa sút trí
tuệ đứng hàng thứ 4 trong các nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở Mỹ hiện nay.
IH. BỆNH NGUYÊN - BỆNH SINH
1. Bệnh Alzheimer: (50-60%) các bệnh nhân sa sút trí tuệ.

2. Các bệnh thần kinh
— Các bệnh mạch máu (10- 20% các bệnh nhân): Nhồi máu đa 6 (multiple
infarcts), 6 khuyét (lacunae), bénh Binswanger, nhồi máu vi thểở vỏ não.
— Các khối u nội sọ: U não, abcess não (1-5% các bệnh nhân).-

—_ Chấn thương sọ não (1-5% các bệnh nhân), sa sút trí tuệ ở những võ sĩ quyền anh.

—_ Thủy thũng não áp lực bình thường (1-5% các bệnh nhân).

18

|





Các bệnh thối hóa

thần

kinh: Bệnh Parkinson (1%), Huntington (1%), bệnh

Pick (1%), liệt trên nhân tiến triển (1%), bệnh Wilson, xơ hóa cột bên teo cơ, bệnh thối
triển tủy sơng tiêu não.

— — Các bệnh nhiễm trùng thần kinh: Bệnh Creutzfeldt — Jacob, AIDS (1% các
bệnh nhân SSTT), viêm não virus, giang mai thân kinh, viêm màng não do vi khuẩn
mạn tính, hội chứng behcet.
3. Các bệnh nội khoa

— Nhiễm độc rượu, ma túy (1-5%).
— C&c ri loan dinh dudng:

|

Héi chimg Wernicke - Korsakoff (1-5%), thiéu

vitamin Bị¿, thiếu acid folat, Pentagra, thiéu kém.

— Cac rối loạn chuyển hóa: Rối loạn chức năng tuyến giáp, suy thận, suy gan,
bệnh tuyến giáp trạng, hội chứng Cushing.
oT Các bệnh viêm mạn tính: Xơ cứng rải rac, bệnh Whipple, bệnh Lupus va cac


rối loạn collagen có viêm mạch nội sọ...

4. Các ngun nhân khác

_

§a sút tâm thần cịn có thể là giai đoạn cuối của một số bệnh lý tâm thần mạn tính

(Tâm thân phân liệt, động kinh... ).

IV. PHAN LOAI SA SUT TRÍ TUỆ

Sa sút trí tuệ là một hội chứng lâm sàng chứ khơng phải là một bệnh.
-- Theo ICD.10 sa sút trí tuệ được xếp ở mục F.0. Bao gồm:

E.00 sa sút trí tuệ trong bénh Alzheimer.
E.01 sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu.
E.02 sa sút trí tuệ trong các bệnh lý được xếp loại ở chỗ khác.

E.03 sa sút trí tuệ không biệt định.
Tuy nhiên, theo quan điểm truyền thống sa sút trí tuệ được phân thành hai loại:
— Sa sút trí tuệ nguyên phát: Sa sút trí tuệ trong các bệnh thối trién (Alzheimer,
mạch,
pick, creutzfeldt-jakob, levibody...), Sa sút trí tuệ trong các bệnh mạch máu ( tắc
nhôi máu).

—_ Sa sút trí tuệ thứ phát (sau nhiễm độc rượu, nhiễm trùng, thiếu vitamin...).

V. DAC DIEM LAM SANG


nhớ, tri
Các triệu chứng chính của sa sút trí tuỆ gồm các lĩnh vực: định hướng, trí
ngày càng rõ rệt
giác, khả năng suy luận, quyêt định... Các chức năng này bị suy giảm
vi thường gặp.
và trầm trọng theo tiên triên của bệnh. Các thay đổi về cảm xúc, hành
Các biến đối về nhân cách cũng rõ rệt ở các giai đoạn sau của bệnh.
19


A. CAC BIEU HIEN SUY GIAM NHAN THỨC
_ 1. Sự suy giảm trí nhớ
Suy giảm trí nhớ là một triệu chứng đặc trưng, sớm, điển hình và nổi bật của sa
sút trí tuệ. Trong các bệnh lý do chân thương sọ não, tai biến mạch não.. . quên xuất
hiện nhanh chóng và trầm trọng sau một thời gian ngắn. Trong các bệnh thối triển, suy
giảm trí nhớ xuất hiện từ từ, kín đáo, khó nhận biết được bởi TIEƯỜI thân, đồng nghiệp.
Đặc biệt là trong sa sút trí tuệ do bệnh Alzheimer: ở thời kỳ đầu suy giảm trí nhớ có thể
cịn nhẹ và thường 16 rét nhất đối với các sự kiện mới xảy ra (quên đo ghi nhận kém)bệnh nhân hay quên số điện thoại, không nhớ được các sự kiện xảy ra trong ngày,
không nhớ được nội dưng một bài báo vừa đọc, một bản tin vừa xem trên tivi... Theo
tiến trình của bệnh, suy giảm trí nhớ ngảy cảng nặng hơn và bệnh nhân quên cả các sự
kiện xảy ra ngày hôm trước, tuần trước, tháng trước... quên tên người quen cũ, đồng
nghiệp, quên các kiến thức đã học... rồi quên cả các sự kiện quan trọng liên quan đến
cuộc sống cá nhân (nơi sinh, năm sinh, tên vợ hoặc chéng...).

2. Rồi loạn định hướng
Bởi vì trí nhớ là một nhân tố quan trọng cho việc › định hướng, do vậy trong sa sút
trí tuệ khả năng định hướng cũng từng bước bị ảnh hưởng. Trong một sô bệnh roi loạn
định hướng là những triệu chứng quan trọng trong bệnh cảnh lâm sàng (Ví dụ: rối loạn
định hướng về không gian, địa lý rất rõ rệt và thường thấy ở bệnh nhân bị bệnh

Alzheimer...).
3. Rồi loạn ngơn ngữ
Là triệu chứng quan trọng trong chân đốn sa sút trí tuệ do tổn thương ở thùy
đỉnh, vỏ não (Alzheimer, mắt trí trong bệnh mạch máu não...). Triệu chứng điển hình và
được dùng làm tiêu chuẩn chân đốn sa sút trí tug trong DSM — IV la Vong ngơn
(aphasia). Có thể là vong ngơn biểu hiện hoặc vong ngơn tiếp nhận. Các triệu chứng có
thể bao gồm: lời nói mơ hồ, nói lặp từ, nói định hình, nói gián tiếp. Bệnh nhân có thê rất
khó khăn trong việc tìm từ, gọi tên đồ vật,...
4. Vong tri
Giảm hoặc mất khả năng nhận biết, øọi tên đồ vật, đối tượng...mặc dù các cơ
quan cảm giác, giác quan không bị tôn thương.
5. Vong hành
Rối loạn khả năng hoạt động, làm một việc gì đó, mặc dù các cơ quan chức năng
vận động không bị tôn thương. Bệnh nhân không làm được các cơng việc thơng thường
như chải tóc, mặc quần áo... hoặc khơng xếp được, khơng vẽ được một hình theo u
cầu của người khám,..
6. Giảm khả năng tư duy trừu tượng
Bệnh nhân thấy khó khăn trong việc khái quát từ một ví dụ đơn giản thành một
quan niệm và nắm được sự giống nhau, khác nhau trong các quan niệm... Khả năng suy
20


luận, phán đoán và giải quyết vấn đề cũng bị suy giảm theo tiến triển của bệnh, ảnh
hưởng rõ rệt đến hoạt động nghề nghiệp, các quan hệ xã hội và ngay cả trong cuộc sống
gia đình, hoạt động sống hằng ngày của bệnh nhân.

B. CÁC TRIỆU CHỨNG KHÔNG THUỘC LĨNH VỰC NHẬN THỨC
1. Các triệu chứng loạn thần
— 30-40% các bệnh nhân sa sút trí tuệ có hoang tưởng. Mọi hoang tưởng đều có
thể gặp song thường thấy nhất là hoang tưởng bị thiệt hại, bị theo đõi hoặc hoang

tưởng ghen tuông. Các hoang tưởng thường không hệ thống mà là các hoang tưởng lẻ

tẻ, nhất thời.

os Ảo giác có ở 20-30% bệnh nhân sa sút trí tuệ. Các ảo giác được coi là biểu hiện
của một giai đoạn bệnh lý nặng. Các ảo giác thị giác được lưu ý là hay gặp trong các

bệnh lý thực tơn.

có người
người lạ
vật trong

Hội chứng Capgras: hay gập nhất là trong bệnh Alzhemer. Bệnh nhân cho rằng
nào đó đã giả dạng, thay thế cho người thân của mình. Bệnh nhân thấy như có
đang ở trong nhà mình, khơng nhận ra mình trong gương, đối xử với các nhân
TV nhữ những người trong cuộc sống thực tại,.

2. Các rối loạn cảm xúc

Trầm cảm và lo âu được gặp từ 40-50% các bệnh nhân sa sút trí tuệ. Trầm cảm
xuất hiện từ giai đoạn sớm và chủ yếu biểu hiện bằng các triệu chứng cơ thê. Có thé cd
các biểu hiện kích động cảm xúc (cơn kêu khóc ban đêm ...).
3. Các thay đối về nhân cách

Các thay đổi về nhân cáchở các bệnh nhân sa sút trí tuệ là những triệu chứng gây
khó khăn cho gia đình trong việc chăm sóc và chịu đựng đối với người bệnh, trong đó
gồm cả các nét nhân cách tiền bệnh lý được nhắn mạnh. Bệnh nhân trở nén thu minh lai,
Ít hoặc khơng quan tâm đến hậu quả của các hành vi mà họ gây ra, mất dần các ham
thích hứng thú cũ, trở nên cáu kinh độc đốn... Có bệnh nhân trở nén bin xin, hồi

nghi, ghen tng vơ lý, trẻ con hóa... Tác phong ăn mặc cầu thả, có khuynh hướng góp
nhặt bân thỉu. Có bệnh nhân có hành vi thù địch với người thân và người chăm sóc cho
họ. Bệnh nhân có tồn thương thủy trán và thái dương có thể có biến đổi nhân cách rõ rệt
đưới dạng bùng nỗ, kích động, đi lang thang,...
4. Các triệu chứng khác

—_ Các dấu hiệu thần kinh có thé thay trong sa sút trí tuệ như: Co giật ở 10⁄2 bệnh
nhân Alzheimer và 20% ở bệnh nhân sa sút trí tuệ do bệnh lý mạch máu não. Các phản
xạ nắm, mút, bú, phân xạ gan tay cằm... có thé thay 6 những giai đoạn nặng. Các dau

hiệu thần kinh tùy thuộc bệnh lý gây bệnh..

—. Hội chứng hồng hơn (Sundown) được đặc trưng bởi các biểu hiện rối loạn chu
kỳ thức ngủ: ngủ gà ngủ gật ban ngày, thức tỉnh kích động ban đêm.

21


— Tú lẫn, kích động, ngã... Các biểu hiện này thường xuất hiện gặp các bệnh
nhân sa sút trí tuệ khi điều kiện tri giác các kích thích bên ngồi như ánh sáng, giọng nói
quen thuộc... bị cản trở và suy giảm.

VI. CHAN DOAN
1. Tiéu chudn chan dodn sa sut tri t
Để chân đốn sa sút trí tuệ cần căn cử vào các tiệu chuẩn sau (ICD 10 va DSM-IV):
a. Suy gidm tri nho

|

Tuy nguyên nhân nằm bên dưới, đặc biệt là giảm khả năng ghi nhận cácác thông tin

mới và khả năng nhớ lại các kiến thức đã học được trước kia. Có thể do quên va Ở glai
đoạn đầu bệnh nhân còn ý thức được về bệnh của mình, một số bệnh nhân có hiện tượng
bịa chuyện...
b. Suy giảm cácic hoat động nhận thức khác
Để chân đoán cần có ít nhất một trong các biểu hiện sau:
— Vong ngơn
— Vong tri
— Vong hanh
— Năng lực hoạt động trí tuệ bị suy giảm: Giảm khả năng tư duy trừutượng, khả
năng tính tốn, lập kế hoạch, sáng tạo, quyết định, khả năng phối hợp, theo dõi và thực
hiện các hoạt động phức tạp.
c. Suy giảm trí nhớ và các hoạt động nhận thức: làm giảm đáng kế hoặc mất kha
năng hoạt động nghề nghiệp, xã hội và cả trong cuộc sống hằng ngày của người bệnh.
d. Các triệu chứng khác:
— Cảm xúc dao động, bàng quan, dé bi kích thích, trầm cảm.
—_ Các triệu chứng loạn thần: hoang tưởng, ảo giác, tri giác sai thực tại.

— Các rối loạn hành vi: các hành vi cứng nhắc, thô bạo trong công tác, các hành

vi kích động, kêu khóc, đi lang than...

— Các biến đổi về nhân cách, tư thế dáng điệu, các cơn động kinh, ‹ các rối loạn
định hướng về thời gian, địa lý...
e. Các triệu chứng trên xảy ra mà khơng có rồi loạn ý thức kèm theo
f Cac triệu chứng đặc trưng của các bệnh lý gây ra sa súi trí tuệ.
2. Tiêu chuẩn chân đốn sa sút trí tuệ do các căn nguyên cụ thế (Alzheimer, sa sút
trí tuệ do bệnh lý mạch máu, bệnh nội khoa khác (tham khảo ICD-10 và DSM-TV )
Việc nghiên cứu cận lâm sàng một cách toàn diện cân được thực hiện nhằm chân
đoán xác định và khám phá ra các nguyên nhân sa sút trí tuệ có thê điêu trị được. Các


22


tiến bộ của kỹ thuật chan đốn hình ảnh não hiện nay ; (như chụp CT so nao, MRT,
SPECT) đã giúp ích rất nhiều cho chân đốn ngun nhân sa sút trí tuệ.
VI. TIỀN TRIÊN VÀ TIÊN LƯỢNG

|

Tiến triển cổ điển của sa sút trí tuệ là: khởi phát ở bệnh nhân từ 50- 60 tuổi với sự

tiến triển dần dần đến kết cục cuối cùng là chết. Khởi phát từ từ của các triệu chứng
thường thấy trong bệnh Alzheimer, các bệnh nội tiết, các rối loạn chuyển hóa... Trái lại
khởi phát của sa sút trí tuệ do chan thương sọ não, viêm não, thiếu oxy não.. lại thường

là đột ngột. Bằng các điều trị được lý, tâm lý xã hội và có thể một phần là do khả năng

tự điều chỉnh của não, các triệu chứng sa sút trí tuệ có tiễn triển chậm lại hoặc thun
giảm đơi chút. Ở những trường hợp căn nguyên có thể điều trị và được điều trị kịp thời
sa sút trí tuệ có thế hồi phục gần như hoàn toàn.

VII. DIEU TRI
— Nguyên tắc chung dé diéu trị là tổ chức não bị các rối loạn chức năng vẫn duy
trì được một khả năng hồi phục nếu được điều trị kịp thời. Do vậy, việc khám toàn diện
cả lâm sàng và cận lâm sàng... để tìm các nguyên nhân gây ra sa sút trí tuệ nằm bên
dưới nhằm có được một trị liệu đặc hiệu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu.
— Cần đánh giá mức độ sa sút trí tuệ, nhất là khả năng sống độc lập của người
bệnh, từ đó đưa ra một kế hoạch điều trị hợp lý. Đặc biệt chế độ chăm sóc, quản lý
người bệnh tại bệnh viện, tại các nhà an dưỡng, tại cộng đồng... Đồng thời có kế hoạch
giúp cho gia đình bệnh nhân trong việc nâng cao chất lượng cuộc sống của họ.

— Với các triệu chứng về nhận thức, nhất là với bệnh Alzheimer (50-60% các
bệnh nhân sa sút trí tuệ) , sự suy giảm lượng acetylcholin trong não được xem là một cơ

chế chủ yếu của bệnh. Các thuốc tác động theo cơ chế này đang được sử dụng phổ biến

và có thể chọn lựa là:

DonepezH (Ariceft) 5mg — 10 mg/ngày, hoặc
Rivastigmine (Exelon) 1,5 mg —3 mg/ngay, hoac
Galantamine (Reminyl) 4 mg- 12 mg/ngay ...
— Một số thuốc đã được nghiên cứu điều trị suy giảm nhận thức trong sa sút trí tuệ
là: các thuôc đinh dưỡng thân kinh, các thuộc tăng cường chuyên hóa, tuần hồn não:
Cerebrolysin 20 ml/ngay
Tanakan 400mg — 800 mg/ngay

Piracetam 800 mg — 1600mg/ngay ...
— Đối với các rối loạn như hoang tưởng, ao giác, trầm cảm, kích động...có thể sử
dụng các thuốc an thần kinh, chống trầm cảm, giải lo âu... song cần lưu ý những hiệu

quả đặc ứng do thuốc có thể xảy ra ở người già. Nhìn chung các thuốc có hoạt tính

kháng cholinergic có thê gây lú lẫn, yên dịu quá mức, ở người giả. Người già thường
được sử dụng nhiều loại thuốc cho cả bệnh lý cơ thể kèm theo sa sút trí tuệ và thường có

23


nhiéu tac dung khơng mong muốn do phản¢ứng chéo giữa các thuốc. Liều lượng thuốc ở
người già thường rất thấp so với người trẻ tuổi. Các thuốc có thể chọn lựa:
+ Với các triệu chứng loạn thần: Risperidone 2mg/ngày hoặc

Quetiapine 50mg -100mg/ngày, hoặc

Depakine 200mg— 400 mgingày
+

Với các triệu chứng trầm cảm:
Sertraline (Zoloft) 50 mg — 100mg/ngày, hoặc
Mirtazapine (Remeron) 30 mg/ngày

— Điều trị các bệnh lý cơ thể kèm theo, vấn đề đỉnh đưỡng, trợ giúp các hoạt
động sống hằng ngày kế cả tắm rửa, vệ sinh cá nhân đối với các bệnh nhân nặng... có ý
nghĩa quan trọng, tránh các tai biến và nâng cao chất lượng cuộc sống người bệnh.

24


RỒI LOẠN TÂM THÂN THỰC TỒN
I. DAI CUONG
Rối loạn tâm thần thực tổn liên quan trực tiếp đến những tổn thương não, mà
nguyên nhân là bệnh của não (u não, viêm não, thối hố...) hay những bệnh ngồi não

(bệnh nội khoa, nội tiết, nhiễm trùng, nhiễm độc, rối loạn chuyển hoá...) ảnh hưởng đến

chức năng hoạt động của não bộ.

Rối loạn tâm thần thực tổn thuộc chương F00 — F09 trong phân loại bệnh quốc tế
1O, 1992 “các rồi loạn tâm thân thực tốn bao gâm cả rối loạn tâm thân triệu chứng”.
Thuật ngữ thực tổn nhằm chỉ rối loạn chức năng não liên quan trực tiếp tốn thương tại
não. Thuật ngữ triệu chứng nhằm chỉ rối loạn chức năng não là thứ phát sau tổn thương
thực thể ngoài não. Rối loạn tâm thần thực tổn phát sinh và điễn biến phụ thuộc vào

bệnh chính, bệnh cơ thé, phụ thuộc vào mức độ tổn thương nặng nhẹ và vị trí tốn
thương não cục bộ hay lan toả.

Những nét cơ bản của rồi loạn tâm thần thực tổn, bao gồm: rồi loạn chức năng
hiểu biết (trí nhớ, trí tuệ) và rối loạn chức năng nhận biết (rỗi loạn ý thức và chú ý) và
các hội chứng thuộc về trí giác (áo giác), øz duy (hoang tưởng), cẩm xúc (tam cam,
hưng cảm, lo âu), cũng như rối loạn hành vỉ và nhân cách.
Rối loạn tâm thần thực tổn liên quan đến tất cả các chuyên khoa lâm sàng khác,
thể hiện mối liên quan không thê chia cắt giữa cơ thê và tâm thần. Đòi hỏi các ‘thay
thuốc chuyên khoa tâm thần cần phải. có kiến thức vững vàng về bệnh học cơ thể chung,
kế cả các thầy thuốc đa khoa cũng cần có những kiến thức cơ bản về tâm thần học để
trong thực hành chủ động phát hiện can thiệp sớm tồn diện có hiệu quả. Đặc điểm tiến

triển hay thối triển của rối loạn tâm thần thực tổn tuỳ thuộc vào nhân tố nằm bên đưới
(bệnh cơ thể, tổn thương não).

II. DICH TE
Một số nghiên cứu chuyên biệt cho thấy, tỷ lệ rối loan trầm cảm trong bệnh

Alzheimer 15 — 40%, trong đột quy 50% (Baldvin.F,1993), trong các bệnh lý cơ thể 20
— 60% (Phạm Khuê, 2000). Nghiên cứu của Almeida.O.P và Xiao.J (2007), tỷ lệ sa sút
trí tuệ sau 3 tháng nhồi máu não là 13,6 — 31,8%, sau 5 năm 32%. Theo dõi trên 1129
bệnh nhân tai biến mạch máu não sau 10 năm, cho thấy mất trí 12%, sảng 7,6%, loạn

thân 6,7%, trầm cảm 5,5%. Các rối loạn tâm thần phân lớn xuất hiện trong vòng 6 tháng
sau tai biến mạch máu não. Ngoài ra, các rối loạn tâm thần cũng thường gặp trong các
bệnh lý viêm não, u não, chấn thương não.

25



×