Tải bản đầy đủ (.pdf) (162 trang)

Sinh kế của phụ nữ khuyết tật trên địa bàn thành phố thủ dầu một, tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (8.3 MB, 162 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

TRẦN THỊ BÍCH THỦY

Lu

ận

CƠNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ SINH KẾ
PHỤ NỮ KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘTTỈNH BÌNH DƯƠNG

n



ng




c

CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8 76 01 01



i


hộ
LUẬN VĂN THẠC SĨ

BÌNH DƯƠNG – 2022


UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT

TRẦN THỊ BÍCH THỦY

Lu

ận

CƠNG TÁC XÃ HỘI HỖ TRỢ SINH KẾ
PHỤ NỮ KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘTTỈNH BÌNH DƯƠNG

n



ng


c




CHUN NGÀNH: CƠNG TÁC XÃ HỘI
MÃ SỐ: 8 76 01 01


hộ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

i
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HẢI THANH
--------------------------------

BÌNH DƯƠNG – 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn thạc sĩ công tác xã hội với đề tài “Sinh kế
của phụ nữ khuyết tật trfên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương” là
cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của TS. Lê Hải Thanh.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực,
được trích nguồn và trích dẫn đầy đủ.
Tơi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

ận

Lu
n



ng


c



i

hộ
i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình nghiên cứu thực tiễn, tơi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm
giúp đỡ của q thầy cơ, gia đình, bạn bè, các anh chị đồng nghiệp.
Lời cảm ơn sâu sắc tôi xin gửi tới TS. Lê Hải Thanh, là người thầy tận tâm
với nghề, thầy đã tích cực chỉ bảo, hướng dẫn cho tơi rất nhiều về phương pháp tư
duy, nghiên cứu, đến thái độ làm việc và niềm say mê cống hiến cho ngành công
tác xã hội.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ chương trình cơng tác xã
hội - Trường đại học Thủ Dầu Một; Phó Chủ tịch Hội bảo trợ người khuyết tật, trẻ
mồ côi và bệnh nhân nghèo tỉnh Bình Dương; Các anh, chị cán bộ phòng Lao động

Lu

Thương binh Xã hội - thành phố Thủ Dầu Một, Trung Tâm bảo trợ và Công tác xã

ận


hội tỉnh, Hội LHPN Thành phố và các chị Chủ tịch Hội liên hiệp phụ nữ 14 phường

n

hiện nghiên cứu.



trên địa bàn thành phố đã giúp đỡ tôi về chuyên môn, tạo điều kiện hỗ trợ tôi thực



Tôi cũng xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, lãnh đạo, đồng nghiệp

ng

cơ quan đã luôn đồng hành, động viên ủng hộ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt

c

trình khảo sát thực hiện nghiên cứu này.



quá trình học tập, nghiên cứu. Các anh, chị tình nguyện viên đã tham gia vào quá



Do thời gian nghiên cứu, kiến thức cũng như kinh nghiệm của bản thân còn


hộ

nhiều hạn chế nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được

i

sự đóng góp ý kiến chân thành từ quý thầy cô, các nhà khoa học, các anh, chị đồng
nghiệp để tơi hồn thiện những thiếu sót của luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Bình Dương, ngày 23 tháng 02 năm 2022
Tác giả

Trần Thị Bích Thủy

ii


MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ ii
MỤC LỤC ............................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH ...................................................................... ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. x

Lu

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1


ận

1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu ........................................................................... 3



2.1 Mục tiêu chung: .............................................................................................. 3

n

2.2 Mục tiêu cụ thể: .............................................................................................. 3



2.3 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 3

ng

3. Tổng quan nghiên cứu của đề tài .................................................................... 3



3.1 Trên thế giới: .................................................................................................. 3

c

3.2 Tại Việt Nam ................................................................................................... 5




3.3 Đánh giá chung ............................................................................................. 11

hộ

4. Đối tượng/ phạm vi nghiên cứu..................................................................... 12

i

5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 12
5.1 Phương pháp công tác xã hội với cá nhân .................................................. 13
5.2. Phương pháp nghiên cứu định tính ............................................................ 15
5.1.1. Phân tích tài liệu có sẵn ............................................................................. 15
5.1.2. Phỏng vấn sâu ............................................................................................ 15
5.1.3. Phương pháp quan sát ............................................................................... 15
5.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng với công cụ là bảng hỏi ................. 16
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................ 17
6.1 Về khoa học ................................................................................................... 17
6.2 Về thực tiễn .................................................................................................... 17

iii


7. Cấu trúc của đề tài ......................................................................................... 18
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG HỖ TRỢ
SINH KẾ CHO PHỤ NỮ KHUYẾT TẬT ....................................................... 19
1.1. Các lý thuyết vận dụng vào nghiên cứu .................................................... 19
1.1.1. Lý thuyết hệ thống sinh thái ....................................................................... 19
1.1.2. Lý thuyết sinh kế bền vững ......................................................................... 22

1.2 Các khái niệm liên quan ................................................................................. 24
1.2.1 Người khuyết tật .......................................................................................... 24
1.2.2 Giới và định kiến giới.................................................................................. 25
1.2.3 Phụ nữ khuyết tật ........................................................................................ 26

Lu

1.2.4. Sinh kế ........................................................................................................ 26

ận

1.2.5. Hỗ trợ sinh kế ............................................................................................. 26



1.2.6. Công tác xã hội .......................................................................................... 27

n

1.2.7 Nhân viên công tác xã hội ........................................................................... 27



1.2.8 Công tác xã hội với người khuyết tật .......................................................... 27

ng

1.3 Đặc điểm về người khuyết tật ..................................................................... 28




1.4 Quan điểm, chính sách của Đảng và Nhà nước về việc làm cho người

c

khuyết tật ............................................................................................................ 31



1.4.1. Cơ sở pháp lý về việc làm cho người khuyết tật ........................................ 31

hộ

1.4.2. Cơ sở pháp lý về công tác xã hội đối với người khuyết tật ........................ 33

i

1.5 Hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật . 34
1.5.1. Hỗ trợ nâng cao nhận thức về sinh kế ....................................................... 35
1.5.2. Hoạt động kết nối nguồn lực ...................................................................... 35
1.5.3. Hoạt động hỗ trợ tiếp cận giáo dục và dạy nghề ....................................... 35
1.5.4. Hoạt động hỗ trợ tạo việc làm ................................................................... 36
1.5.5. Hoạt động hỗ trợ phục hồi chức năng, chăm sóc sức khỏe ....................... 37
1.5.6 Hoạt động tư vấn, tham vấn nâng cao nhận thức của phụ nữ khuyết tật ... 38
1.5.7 Hoạt động hỗ trợ sinh kế cho gia đình phụ nữ khuyết tật ........................... 38
1.5.8. Hoạt động hỗ trợ tiếp cận thông tin ........................................................... 38

iv



1.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế
cho phụ nữ khuyết tật ........................................................................................ 38
1.6.1 Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 39
1.6.2 Yếu tố khách quan: ..................................................................................... 39
Tiểu kết Chương 1 .............................................................................................. 40
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HỖ TRỢ SINH KẾ CỦA PHỤ
NỮ KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH
DƯƠNG ............................................................................................................... 41
2.1. Khái quát về thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ....................... 41
2.2 Thực trạng đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ khuyết tật…………42

Lu

2.2.1 Thực trạng đời sống người khuyết tật tại thành phố Thủ Dầu Một ............ 42

ận

2.2.2. Thực trạng phụ nữ khuyết tật trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình



Dương ................................................................................................................... 45

n

2.3. Thực trạng cơng tác xã hội hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật tại thành



phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương ................................................................ 55


ng

2.3.1 Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức về sinh kế ............................. 55



2.3.2 Hoạt động kết nối nguồn lực trong hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật….57

c

2.3.3 Hoạt động hỗ trợ tiếp cận giáo dục, đào tạo nghề, giới thiệu việc làm cho



phụ nữ khuyết tật .................................................................................................. 60

hộ

2.3.4 Vai trò Hội LHPN trong việc hỗ trợ phụ nữ khuyết tật tại thành phố Thủ Dầu

i

Một, tỉnh Bình Dương .......................................................................................... 65
2.4 Yếu tố môi trường xã hội và cộng đồng ảnh hưởng đến hoạt động công tác
xã hội hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ khuyết tật tại thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh
Bình Dương ......................................................................................................... 66
2.4.1 Yếu tố chủ quan từ bản thân phụ nữ khuyết tật .......................................... 66
2.4.2 Yếu tố khách quan ....................................................................................... 69
Tiểu kết Chương 2 .............................................................................................. 75

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HỖ TRỢ SINH KẾ CHO
PHỤ NỮ KHUYẾT TẬT TẠI THÀNH PHỐ THỦ DẦU MỘT, TỈNH BÌNH
DƯƠNG. .............................................................................................................. 76

v


3.1. Mơ hình hỗ trợ về sinh kế cho phụ nữ khuyết tật tại thành phố Thủ Dầu
Một, tỉnh Bình Dương ........................................................................................ 76
3.3.1 Quy trình thành lập mơ hình tập hợp phụ nữ khuyết tật ............................. 78
3.3.2 Khảo sát nhu cầu tham gia Tổ Phụ nữ tự lực ............................................. 79
3.3.3 Kế hoạch thành lập Tổ Phụ nữ tự lực tại thành phố Thủ Dầu Một ............ 80
3.2. Ứng dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân hỗ trợ phụ nữ khuyết tật
lập kế hoạch ý tưởng kinh doanh để vay vốn từ nguồn Ngân hàng Chính sách
xã hội.................................................................................................................... 86
3.3. Giải pháp nâng cao hoạt động công tác xã hội hỗ trợ sinh kế cho phụ nữ
khuyết tật trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương............. 97

Lu

3.3.1 Giải pháp nâng cao năng lực cho phụ nữ khuyết tật .................................. 97

ận

3.3.2 Giải pháp phát huy ý chí tự lực của phụ nữ khuyết tật và sự tham gia hỗ trợ



từ cộng đồng ....................................................................................................... 100


n

3.3.3 Giải pháp về yếu tố nguồn lực tài chính cho cơng tác xã hội hỗ trợ sinh kế



cho phụ nữ khuyết tật ......................................................................................... 101

ng

Tiểu kết Chương 3 ............................................................................................ 103



KẾT LUẬN, KHUYẾN NGHỊ ........................................................................ 104

c

1. Kết luận ......................................................................................................... 104



2. Khuyến nghị ................................................................................................. 105

hộ

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 107

i


PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Công tác xã hội

ILO

Tổ chức lao động quốc tế

LĐTBXH

Lao động thương binh xã hội

LHPN

Liên Hiệp Phụ nữ

NKT

Người khuyết tật

NV CTXH

Nhân viên công tác xã hội

PNKT


Phụ nữ khuyết tật

TP

Thành phố

ận

Lu

CTXH

n


ng


c



i

hộ
vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Nhu cầu của người khuyết tật cần được đáp ứng ............................ 30

Bảng 2.1: Tỷ lệ người khuyết tật chia theo dạng tật và mức độ khuyết tật .... 43
Bảng 2.2: Tương quan giữa nguyên nhân khuyết tật và độ tuổi ...................... 46
Bảng 2.3: Trình độ văn hóa của phụ nữ khuyết tật .......................................... 49
Bảng 2.4: Tương quan giữa tuổi và tình trạng việc làm .................................. 53
Bảng 2.5: Tương quan giữa trình độ chun mơn và ngun nhân khuyết tật 62
Bảng 2.6: Tương quan giữa trình độ chuyên môn và thu nhập ...................... 63
Bảng 2.7: Tương quan giữa tình trạng việc làm và khó khăn trong q trình tìm
việc làm ............................................................................................................ 64

Lu

Bảng 2.8: Sự tham gia của phụ nữ khuyết tật vào các tổ chức đoàn thể tại địa

ận

phương ............................................................................................................. 68



Bảng 3.1: Kế hoạch hoạt động Tổ Phụ nữ tự lực............................................. 83

n

Bảng 3.2: Kế hoạch trợ giúp thân chủ ............................................................. 91

ng



Bảng 3.3: Chi phí đầu tư sản xuất .................................................................... 96


c



i

hộ
viii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ VÀ HÌNH
Biểu đồ 2.1. Thu nhập của phụ nữ khuyết tật ................................................ 46
Biểu đồ 2.2. Sức khỏe của phụ nữ khuyết tật ................................................ 47
Biểu đồ 2.3. Hôn nhân của phụ nữ khuyết tật ............................................... 48
Biểu đồ 2.4. Nghề nghiệp của phụ nữ khuyết tật........................................... 50
Biểu đồ 2.5. Mong muốn nghề nghiệp của phụ nữ khuyết tật ....................... 51
Biểu đồ 2.6. Việc làm của phụ nữ khuyết tật................................................. 52
Biểu đồ 2.7. Nhu cầu được địa phương hỗ trợ việc làm cho phụ nữ khuyết tật
........................................................................................................................ 54
Hình 1.1. Các hệ thống sinh thái trong Công tác xã hội ................................ 22

ận

Lu
n


ng



c



i

hộ
ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Phân tích khung sinh kế của DFID (2001) ................................... 24
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy chỉ đạo hoạt động liên quan đến phụ nữ khuyết
tật.................................................................................................................... 42
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ phả hệ ................................................................................. 87
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ sinh thái ............................................................................. 88

ận

Lu
n


ng


c




i

hộ
x


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
“Sinh kế là sự tập hợp các nguồn lực và khả năng con người có được kết
hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi nhằm để kiếm sống cũng
như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ” (DFID, 1999). Sinh kế là một
hoạt động rất quan trọng trong đời sống của con người, là phương tiện đảm bảo
cuộc sống của mỗi cá nhân. Đối với người khuyết tật (NKT), sinh kế cịn có ý
nghĩa giúp NKT phát huy khả năng của mình, vượt qua khó khăn, hịa nhập cộng
đồng, đáp ứng nhu cầu của cá nhân và vươn lên tham gia bình đẳng vào các hoạt
động kinh tế - xã hội.

Lu

Theo báo cáo kết quả thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn

ận

2012-2020 (Đề án 1019) của Ủy ban quốc gia về người khuyết tật Việt Nam, hiện



cả nước có hơn 6,2 triệu NKT, chiếm 7,06% dân số từ 2 tuổi trở lên trong đó phụ


n

nữ khuyết tật chiếm 58%. Thời gian qua, Đảng, Nhà nước đã ban hành nhiều chính



sách trợ giúp NKT, đặc biệt là Luật Người khuyết được coi là luật khung thực hiện

ng

chính sách trợ giúp người khuyết tật, quy định tồn diện các chính sách về trợ cấp,



chăm lo giáo dục, y tế, phục hồi chức năng, đảm bảo an sinh xã hội.... Mặc dù đã

c

có những kết quả tốt trong công tác trợ giúp NKT, nhưng trên thực tế vẫn cịn



nhiều khó khăn: NKT thuộc hộ nghèo, cận nghèo, sức khỏe hạn chế, khó khăn

hộ

trong sử dụng các cơng trình xây dựng, giao thơng, chưa tiếp cận được các dịch vụ

i


xã hội, sống phụ thuộc vào trợ giúp của gia đình và trợ cấp xã hội.
Việc NKT gặp nhiều khó khăn trong q trình hịa nhập cộng đồng thì phụ
nữ khuyết tật (PNKT) phải chịu thiệt thịi bởi 02 lần bất bình đẳng (lần thứ nhất do
cách đánh giá tiêu cực giữa phụ nữ và nam giới, ngăn cản phụ nữ phát huy năng
lực cá nhân; lần thứ hai là sự kỳ thị đối với tình trạng khuyết tật và không khuyết
tật càng làm gia tăng tác động tiêu cực của định kiến giới đối với phụ nữ khuyết
tật và nam giới khuyết tật, cản trở nỗ lực vươn lên và hoà nhập xã hội của họ). Đặc
biệt họ dễ trở thành nạn nhân của bạo lực gia đình, xâm hại tình dục, lạm dụng lao
động; hoạt động trợ giúp phụ nữ khuyết tật vẫn còn một số hạn chế, bất cập như:
Nhận thức trọng nam kinh nữ còn diễn ra ở một bộ phận dân cư; nguồn lực thực

1


hiện chương trình, đề án hỗ trợ NKT cịn ít. Vì vậy, việc làm để có thu nhập ni
sống được bản thân đối với PNKT rất quan trọng để có thể vượt qua định kiến xã
hội, tự tin hòa nhập cộng đồng.
Báo cáo kết quả Dự án điều tra cơ bản về thực trạng và phương hướng hỗ
trợ PNKT trong đào tạo nghề, việc làm và chăm sóc sức khỏe - Học viện Phụ nữ
năm 2012 tại 3 tỉnh: Thái Nguyên, Thừa Thiên Huế và Tây Ninh cho thấy có chưa
tới 1/3 số PNKT có việc làm. Mặc dù việc tiếp cận với việc làm rất khó khăn với
PNKT nhưng nếu được đi làm họ sẽ có những đóng góp đáng kể cho gia đình và
xã hội. Gần 40% PNKT đi làm có đóng góp từ 11-30% cho gia đình; 22% đóng
góp từ 31-50% thu nhập, 5,9% PNKT đóng góp trên 50% thu nhập cho gia đình.

Lu

Việc làm tạo thu nhập không chỉ giúp PNKT nuôi sống bản thân mà cịn có thể hỗ

ận


trợ cho gia đình và đóng góp vào sự phát triển của xã hội, sẽ giúp họ khẳng định



giá trị bản thân, góp phần to lớn hỗ trợ PNKT độc lập trong cuộc sống.

n

Theo Báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án trợ giúp người khuyết tật



và người tâm thần rối nhiễu tâm trí trên địa bàn thành phố (TP) Thủ Dầu Một, tỉnh

ng

Bình Dương giai đoạn 2014-2020; TP. Thủ Dầu Một hiện có 2.330 NKT trong đó



có 724 người khuyết tật vận động. Trong giai đoạn từ năm 2018 đến năm 2020 có

c

5.193 lượt NKT nặng và 1.924 NKT đặc biệt nặng, 1.616 lượt hộ gia đình có NKT



đặc biệt nặng, 06 lượt NKT nặng đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được trợ


hộ

cấp với tổng kinh phí trên 48 tỷ đồng; hoạt động hỗ trợ chủ yếu là trợ cấp chính

i

sách hàng tháng, vận động quà tặng, chưa có nhiều hoạt động hỗ trợ sinh kế cho
NKT để họ có thể tự lập, hịa nhập cuộc sống. Đã có nhiều nghiên cứu, mơ hình,
dự án hỗ trợ sinh kế cho NKT song tại tỉnh Bình Dương, cụ thể tại TP. Thủ Dầu
Một vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể về hoạt động CTXH hỗ trợ sinh kế cho PNKT.
Với mong muốn hỗ trợ nhóm PNKT được cung cấp kiến thức, kỹ năng
sống, hỗ trợ, tiếp cận các chính sách, nguồn lực xã hội, phát huy nội lực, tự chủ về
kinh tế, tự tin hòa nhập cộng đồng, tác giả đã chọn đề tài “Công tác xã hội hỗ trợ
sinh kế phụ nữ khuyết tật trên địa bàn thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương” để nghiên cứu dưới góc độ CTXH để hỗ trợ nhóm phụ nữ dễ bị tổn thương
này.

2


2. Mục tiêu/câu hỏi nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung: Nghiên cứu sinh kế và công tác xã hội hỗ trợ sinh kế cho
PNKT tại TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế của PNKT hiện
nay trên địa bàn TP. Thủ Dầu Một.
- Tìm hiểu nhu cầu hỗ trợ sinh kế của PNKT trên địa bàn TP. Thủ Dầu Một.
- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hỗ trợ sinh kế cho PNKT trên địa
bàn TP. Thủ Dầu Một.

2.3 Câu hỏi nghiên cứu

Lu

- Thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ sinh kế của PNKT hiện nay trên

ận

địa bàn TP. Thủ Dầu Một là gì?

n

Bình Dương là gì?



- Nhu cầu hỗ trợ sinh kế của PNKT trên địa bàn TP. Thủ Dầu Một, tỉnh

ng

PNKT?



- Các giải pháp nào phù hợp nâng cao hiệu quả trong hỗ trợ sinh kế cho



3. Tổng quan nghiên cứu của đề tài


c

Ở tất cả các quốc gia trên thế giới, NKT luôn được coi là thành viên thuộc



nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương và bị xâm phạm những quyền lợi chính đáng. Do

hộ

đó việc bảo vệ, chăm sóc, giáo dục, tạo việc làm cho NKT, tạo điều kiện cho họ

i

vượt qua những khó khăn, hịa nhập vào đời sống cộng đồng là những hoạt động
có ý nghĩa chính trị, xã hội và nhân văn sâu sắc. Bên cạnh các hoạt động trợ giúp
xã hội thì hoạt động hỗ trợ việc làm cho NKT là rất cần thiết để giúp họ có thể
sống độc lập, tự tin vào bản thân vẫn có khả năng đóng góp lợi ích cho xã hội. Vì
vậy, nghiên cứu việc làm của NKT là nội dung được nhiều nhà nghiên cứu trong
nước và trên thế giới đề cập đến cụ thể:
3.1 Trên thế giới:
Brenda Gannon and Brian Nolan (2011) đã xem xét NKT có hồn cảnh khó
khăn khi hịa nhập xã hội, trong nghiên cứu đã thu thập trình độ học vấn, kinh tế
và tham gia xã hội, đồng thời chỉ ra được mặc cảm tự ti là một trong những yếu tố
3


cản trở NKT tham gia hòa nhập xã hội. Nghiên cứu cịn nhấn mạnh tới yếu tố NKT
có ảnh hưởng tới đời sống của mình, thiết kế nơi làm việc không phù hợp, sự kỳ
thị của cộng đồng, sự tiếp cận các phương tiện đi lại khó khăn cho NKT. Ở nghiên

cứu này, tác giả chỉ ra những khó khăn của NKT nói chung khi hịa nhập cộng
đồng, chưa đề cập đến sinh kế của PNKT.
Hội đồng Chính phủ Australia (2011) đã đưa ra chiến lược quốc gia NKT
với một kế hoạch 10 năm quốc gia để cải thiện đời sống cho người Úc bị khuyết
tật, gia đình và người chăm sóc họ. Từ đó cho phép NKT thực hiện đầy đủ tiềm
năng của họ như những cơng dân bình đẳng. Đây là một chiến lược quốc gia ở một
nước phát triển cao đề cập đến tất cả vấn đề của NKT nói chung, trong đó có đề

Lu

cập đến lao động - việc làm cho đối tượng này, nó gợi mở ra nhiều vấn đề chính

ận

sách vĩ mơ về NKT.



Michael Hirst et al. (2004), nhóm tác giả đã nghiên cứu tổng thể về các vấn

n

đề việc làm của NKT trong lĩnh vực hành chính cơng với dung lượng mẫu 5.686



người khuyết tật cả nam và nữ ở Vương quốc Anh. Bằng phương pháp định lượng

ng


và định tính, các tác giả đã đưa ra những dữ liệu đáng tin cậy về việc làm và sinh



kế của NKT ở Vương quốc Anh trong khu vực hành chính cơng. Mặc dù có những

c

khác biệt, nhưng những sinh kế cho NKT mà nhóm nghiên cứu trình bày, tác giả



luận văn kế thừa được mơ hình sinh kế của họ.

hộ

Michael Oliver et al. (2012) đã trình bày những vấn đề tổng quan về NKT
cũng như những mơ hình và phương pháp can thiệp hiệu quả của CTXH trong hỗ

i
trợ NKT. Tác giả dành Chương 5 để nói về vấn đề sống độc lập, chính sách xã hội
và bối cảnh pháp lý, vấn đề việc làm là trọng tâm trong phần lớn luật dành cho
NKT, cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc đảm bảo hịa nhập vào xã hội cho
NKT. Đó là việc làm rất quan trọng đối với cách thức tổ chức xã hội, nhưng quan
niệm xã hội chủ yếu về NKT là “phụ thuộc” và khơng thể làm việc vì những hạn
chế về chức năng cá nhân của họ. Đặc điểm của ấn phẩm này như một giáo trình
nhưng có những gợi ý tốt về tạo việc làm cho NKT như là một giải pháp trong tổ
chức và quản trị xã hội.

4



Brian J. Taylor et al. (2004) cho rằng thanh niên khuyết tật thường bị loại
khỏi thị trường lao động. Bài báo này mô tả việc đánh giá một sáng kiến thí điểm
2 năm sáng tạo có tên gọi Cơ hội nghề nghiệp trong đào tạo việc làm (VOTE) được
thực hiện ở Bắc Ireland để cung cấp đào tạo việc làm và hỗ trợ cho thanh niên dễ
bị tổn thương với nhiều loại khuyết tật. Mục tiêu chính của nghiên cứu là đánh giá
tác động của dịch vụ mới trong mức độ: (1) nó đã tạo ra và phát triển các cơ hội
đào tạo và việc làm cho thanh niên; và (2) thúc đẩy quan hệ đối tác làm việc toàn
diện. Phân tích tài liệu được sử dụng làm cơ sở để mô tả và đánh giá các mục tiêu
của dự án kết hợp với phỏng vấn trực tiếp với một số ít các bên liên quan chính.
Tổng cộng có 122 thanh niên tham gia sáng kiến trong giai đoạn thí điểm, trong

Lu

thời gian đó, 160 bằng cấp đã đạt được. Các bên liên quan chính đã bày tỏ quan

ận

điểm tích cực về sáng kiến, và đặc biệt, lợi ích điều trị của nó và mức độ của việc



làm việc liên ngành và học tập chia sẻ. Sáng kiến VOTE đã đạt được thành công

n

đáng kể trong việc tạo điều kiện cho một tỷ lệ đáng kể thanh niên tham gia vào xã




hội bằng cách phát triển các kỹ năng xã hội và việc làm, cũng như bằng cách cải

ng

thiện cơ hội và triển vọng việc làm của họ. Các yếu tố quan trọng đối với sự thành
công liên tục của sáng kiến này và các sáng kiến tương tự bao gồm: sự tham gia



c

chặt chẽ của phụ huynh; giải quyết các mối quan tâm của các nhà tuyển dụng địa



phương; đối xử thông cảm với các vấn đề tại nơi làm việc; và hợp tác hiệu quả làm

hộ

việc.

Mặc dù không đề cập nhiều về sinh kế của NKT trẻ, nhưng tác giả luận văn

i

đã tiếp thu được ở nghiên cứu này sự đa dạng của các giải pháp để tạo ra và phát
triển các cơ hội việc làm cho PNKT và sự tham gia có thiện chí của gia đình, người
tuyển dụng, nơi làm việc và các cơ quan hữu trách.
3.2 Tại Việt Nam

Năm 2019, Việt Nam đã phê chuẩn Công ước 159 của Tổ chức Lao động
quốc tế (ILO) về tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm cho NKT. Công ước quy
định các quốc gia thành viên phải thông qua, sửa đổi hoặc bãi bỏ các điều luật, quy
định và tập quán hiện hành góp phần gây ra sự bất bình đẳng quyền lợi của người
lao động khuyết tật; đồng thời đề ra các hoạt động và chính sách ở cấp quốc gia

5


trong việc phát triển các dịch vụ hỗ trợ tái thích ứng nghề nghiệp và việc làm cho
NKT. Đây là một bước tiến mới trong việc cải thiện khung pháp lý hiện tại của
Việt Nam nhằm hỗ trợ NKT, góp phần tiếp tục hồn thiện các chính sách và thể
chế của thị trường lao động theo hướng hiện đại, phù hợp các tiêu chuẩn lao động
quốc tế (ILO, 1983).
- Nhóm nghiên cứu chính sách
+ Phí Mạnh Thắng và Đào Trọng Độ (2020) với bài viết “Một số vấn đề
đặt ra trong việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật đối
với người khuyết tật” đã đưa ra hàng loạt các chính sách, pháp luật đối với NKT
cho thấy hệ thống chính sách, pháp luật về trợ giúp NKT ở Việt Nam tương đối

Lu

đầy đủ và đồng bộ, việc triển khai thực hiện đã đạt được những hiệu quả nhất định,

ận

tuy nhiên bài viết cũng chỉ ra thực trạng hạn chế của các chính sách đang được áp




dụng, trong đó có chính sách về đào tạo nghề và việc làm: Số mơ hình sinh kế cịn

n

phân tán, quy mơ nhỏ lẻ chủ yếu ở giai đoạn thí điểm. NKT tật tham gia học nghề



cịn thấp do chưa đánh giá được nhu cầu học nghề, nghề đào tạo chưa phù hợp với

ng

các dạng tật và nhu cầu thị trường lao động, tỷ lệ NKT sau đào tạo nghề có việc



làm thấp; hạ tầng cơ sở dạy nghề chưa đảm bảo điều kiện học tập của NKT; đội

c

ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn việc làm cho NKT còn thiếu về số lượng và hạn



chế về chất lượng. Việc tiếp cận các nguồn vốn vay ưu đãi của NKT cịn rất khó

hộ

khăn; Chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp sử dụng lao động khuyết tật


i

chưa hiệu quả. Nghiên cứu này giúp cho tác giả luận văn định hướng những rào
cản, khó khăn khi xây dựng sinh kế cho PNKT.
+ Trần Thái Dương (2018) với bài viết “Bảo đảm quyền lao động và việc
làm của người khuyết tật ở Việt Nam và việc gia nhập Công ước 159 của ILO” đã
phân tích khái niệm về quyền lao động và việc làm, bảo đảm quyền lao động và
việc làm của người khuyết tật; chính sách và việc thực hiện chính sách bảo đảm
quyền lao động và việc làm của người khuyết tật; việc gia nhập Công ước 159
(Công ước về Phục hồi chức năng lao động và Việc làm của người khuyết tật) của
ILO; nêu một số ý kiến đề xuất, kiến nghị bảo đảm quyền lao động và việc làm
của người khuyết tật ở Việt Nam hiện nay. Bài viết còn nêu lên những bất cập

6


trong việc khuyến khích các doanh nghiệp nhận lao động là NKT, các quy định
riêng biệt đối với lao động là NKT có thể gây phản tác dụng, tạo nên rào cản đối
với chính NKT và làm cho người sử sụng lao động có xu hướng tâm lý né tránh sử
dụng lao động là NKT. Việc gia nhập Công ước 159 của ILO sẽ làm Việt Nam
thúc đẩy các chính sách phục hồi chức năng lao động và việc làm cho NKT, quyết
định cho việc hồ nhập bình đẳng vào cộng đồng xã hội một cách bền vững. Hướng
tiếp cận theo quyền của nghiên cứu này cho thấy PNKT có quyền được lao động,
quyền có việc làm mà Nhà nước và xã hội phải tôn trọng và giải quyết cho họ.
- Nhóm nghiên cứu thực trạng
+ Dự án “Điều tra cơ bản thực trạng và phương hướng hỗ trợ PNKT trong

Lu

đào tạo nghề việc làm và chăm sóc sức khỏe” năm 2012 đã tiến hành khảo sát 3


ận

tỉnh đại diện cho ba miền trên cả nước, đã đánh giá thực trạng việc làm, những khó



khăn thuận lợi của phụ nữ trong cơng việc cũng như trong q trình tìm kiếm việc

n

làm, đưa ra được những đề xuất, kiến nghị cho một chính sách mang tính đặc thù



đối với vấn đề việc làm dành cho PNKT nói chung. Đây là cơng trình nghiên cứu

ng

khá cơng phu, bài bản khảo sát về thực trạng hỗ trợ đào tạo nghề và chăm sóc sức



khỏe cho phụ nữ khuyết tật. Tuy nhiên, do giới hạn phạm vi nghiên cứu, dự án

c

chưa xây dựng mô hình sinh kế đa dạng cho phụ nữ khuyết tật để họ hội nhập cộng




đồng (Học viện Phụ nữ Việt Nam và Lưu Song Hà, 2012).

hộ

+ ILO (2010) với công trình nghiên cứu “Báo cáo khảo sát về đào tạo nghề

i

và việc làm cho NKT tại Việt Nam” đã chỉ ra rằng: Thái độ đối với NKT, đặc biệt
là xem nhẹ khả năng của họ là một trong những rào cản lớn nhất để NKT hòa nhập
cuộc sống. Nghiên cứu cũng cho biết, phần lớn thái độ của mọi người đối với NKT
hiện nay là “chăm sóc và bảo vệ”, điều này làm cho những NKT có khuynh hướng
nhận sự chăm sóc, hỗ trợ, nương tựa hơn là tự mình tham gia vào hoạt động xã hội
khác. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra nhiều trường hợp NKT bị hạn chế các khả
năng và cơ hội học tập, kết hôn, tìm kiếm việc làm chỉ vì những quan điểm sai lầm
từ xã hội. Đặc biệt là sự khác biệt giữa những NKT là nam giới và nữ giới về những
cơ hội nói trên. Báo cáo cịn tập trung vào cơ sở của PNKT, dịch vụ dành riêng
cho PNKT, trong đó đã chỉ ra giai đoạn từ năm 2010 trở về trước người khuyết tật

7


ở Việt Nam rất ít được đào tạo nghề, việc làm, cũng như thành lập và phát triển
các cơ sở kinh doanh của mình. Hệ thống pháp luật cũng chưa có những quy định
đầy đủ và tồn diện về lĩnh vực này. Các chính sách đã có thì cịn yếu trong triển
khai thực hiện trong lúc nhu cầu trợ giúp tìm, giải quyết việc làm của NKT thì
nhiều. Ở báo cáo này, tác giả luận văn kế thừa hai điểm rất thú vị: (i) những khác
biệt về cơ hội giữa NKT nam và nữ, (ii) thái độ “chăm sóc và bảo vệ” (cho) của xã
hội làm NKT nói chung được thụ hưởng (nhận) sự bảo trợ này hơn là tự tìm sinh

kế.
+ Bùi Thị Xuân Mai (2012), giáo trình “Nhập mơn cơng tác xã hội”, tác giả
đã phân tích về đặc điểm khó khăn của NKT, vai trị, phương pháp CTXH với

Lu

người khuyết tật. Đồng thời, tác giả cũng cho rằng CTXH đối với người khuyết tật

ận

có tính chất thực hành CTXH và có các dịch vụ CTXH chuyên biệt. Vì là giáo



trình nên cơng trình này xem việc làm như một điều kiện để người khuyết tật nói

n

chung hội nhập cộng đồng.



+ Trong báo cáo chính sách giảm thiểu kỳ thị và phân biệt đối xử với người

ng

khuyết tật” (trong hai năm 2011 và 2012) của Viện Nghiên cứu Dư luận Xã hội




thuộc Ban Tuyên giáo Trung ương phối hợp với Viện Nghiên cứu Phát triển Xã

c

hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy kỳ thị dành cho NKT trong lĩnh vực việc làm



cao. Dù trong tổng số người trả lời (n=389) 66% chưa bao giờ đi thi tuyển xin việc,

hộ

nhưng trong số người đã từng thi tuyển (n=133 chiếm 34%) có đến 53% cho rằng

i

họ bị từ chối việc vì khuyết tật của họ, họ thường được trả lương thấp hơn hoặc
không được ký hợp đồng lao động như các đồng nghiệp không phải là người khuyết
tật làm cùng việc. Kết quả này cho thấy một nguồn lực lao động lớn trong xã hội
đã bị bỏ qua, không được sử dụng vào quá trình phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước và chứng minh rằng sự kỳ thị với NKT nói chung trong tìm kiếm việc làm là
rất lớn và là rào cản trong phát triển sinh kế của PNKT nói riêng (Viện Nghiên cứu
Dư luận Xã hội và Viện Nghiên cứu Phát triển Xã hội ,2012).
+ Một tài liệu rất hữu ích cho luận văn của học viên, đó là “Báo cáo điều tra
quốc gia người khuyết tật năm 2016” của Tổng cục thống kê. Mục tiêu của cuộc
điều tra nhằm đánh giá tình trạng NKT của dân số và các điều kiện sống liên quan

8



phục vụ việc lập kế hoạch, chính sách về NKT dựa trên bằng chứng; giám sát, đánh
giá việc thực hiện chính sách, pháp luật về NKT của Việt Nam, cũng như các cam
kết quốc tế của Chính phủ Việt Nam về NKT. Báo cáo đã chỉ ra nhu cầu làm việc
của NKT để có thể sống độc lập, nhưng chỉ chưa đầy 1/3 NKT có việc làm. NKT
ít có cơ hội việc làm so với người không khuyết tật. Tỷ lệ người khuyết tật 15 tuổi
trở lên có việc làm là 31,7%, tỷ lệ này ở người không khuyết tật cao gấp 2,5 lần,
lên tới 82,4%. Báo cáo cũng chỉ ra tỷ lệ NKT sống trong hộ nghèo đa chiều là
17,8% và tỷ lệ người không khuyết tật sống trong hộ nghèo đa chiều là 13,9%, gần
3/4 số người khuyết tật từ 15 tuổi trở lên sống trong hộ nghèo đa chiều chưa bao
giờ đi học hoặc khơng có bằng cấp. Những thống kê ở tầm mức quốc gia này cho

Lu

ta thấy rõ hơn toàn cảnh bức tranh về NKT ở Việt Nam và cũng thấy rõ hơn tính

ận

cấp thiết, tính nhân văn của việc tìm kiếm sinh kế, tạo việc làm cho NKT (Tổng



cục thống kê, 2016).

n

+ Bùi Thị Huệ (2011) với nghiên cứu vai trò của nhân viên công tác xã hội



trong việc giải quyết vấn đề của người khuyết tật. Nghiên cứu đã chỉ ra NV CTXH


ng

có vai trò hết sức quan trọng, thiết thực và cụ thể, trực tiếp hỗ trợ, can thiệp giúp



NKT phục hồi chức năng, hịa nhập cộng đồng. Bên cạnh đó, NV CTXH chính là

c

cầu nối để NKT có thể tiếp cận được các chính sách, nguồn lực từ xã hội; hỗ trợ



NKT, gia đình NKT giải quyết những vấn đề khó khăn qua việc tìm kiếm các dịch

hộ

vụ cần thiết. Ngồi ra, còn hỗ trợ về mặt tâm lý, phối hợp vận động tìm nguồn lực,

i

nguồn tài nguyên hỗ trợ NKT và gia đình của họ. Tác giả luận văn tiếp cận ở
nghiên cứu này về vai trò của NV CTXH khi hỗ trợ cho người khuyết tật nữ xây
dựng sinh kế.
+ Nguyễn Thị Bảo Hà (2015) với bài viết “Nhu cầu của người khuyết tật và
hoạt động hỗ trợ của các tổ chức xã hội dành cho người khuyết tật tại thành phố
Hồ Chí Minh hiện nay” đã đánh giá những nhu cầu thiết yếu của NKT trong đó
đánh giá tình trạng việc làm của NKT bị hạn chế trong giáo dục và đào tạo nghề,

làm cho NKT thiếu kiến thức, thiếu kỹ năng nên thiếu tự tin. Điều này cản trở họ
tìm được cơng việc tử tế hoặc có vị trí tốt trong xã hội, nên nhiều NKT phải kiếm
sống bằng cách ăn xin, bán dạo vé số, đánh giày trên đường phố …. Bài viết nhấn

9


mạnh vai trò quan trọng của các tổ chức xã hội trong việc hỗ trợ về các mặt thiết
yếu cho nhóm người yếu thế nói chung và NKT nói riêng, các tổ chức xã hội này
đã xây dựng kế hoạch hoạt động cũng như những chương trình tập huấn, đào tạo
đều xuất phát từ nhu cầu của NKT nhờ vậy đã thu hút được sự tham gia hưởng ứng
nhiệt tình của nhóm đối tượng này. Tuy nhiên bài viết cũng đã đưa ra hạn chế của
các tổ chức xã hội về nguồn kinh phí, nhân lực, định hướng và đề xuất các cấp
chính quyền và cộng đồng xã hội cần có sự quan tâm tạo điều kiện cho các tổ chức
xã hội làm tốt hơn hoạt động hỗ trợ cho NKT.
- Nhóm nghiên cứu mơ hình hỗ trợ
+ Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ em mồ côi Việt Nam (2012) thực hiện đề

Lu

tài nghiên cứu mơ hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại cộng đồng, đề tài đã

ận

tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn trong nước và quốc tế có liên quan



đến NKT, bảo trợ xã hội đối với NKT và hỗ trợ sinh kế cho NKT. Đồng thời tổng


n

hợp đánh giá mơ hình hỗ trợ sinh kế cho NKT ở nước ta giai đoạn 2008 - 2010.



Đề xuất quan điểm, định hướng về công tác hỗ trợ cho NKT giai đoạn 2011 - 2020

ng

và nghiên cứu, xây dựng mơ hình hỗ trợ sinh kế cho NKT, cùng với hệ thống các



giải pháp vĩ mô và vi mô để đưa ra mô hình áp dụng cho các địa phương trong

c

phạm vi cả nước. Trong đó có đề cập đến một số lĩnh vực liên quan đến các hoạt



động CTXH trong hỗ trợ sinh kế cho NKT. Tác giả luận văn đã tích lũy được kiến

hộ

thức về các bước xây dựng mơ hình hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật ở cơng

i


trình này. Tuy nhiên, đây là một đề tài cấp nhà nước, đề xuất mơ hình hỗ trợ sinh
kế cho NKT ở cấp độ vĩ mơ, trong khi đó, luận văn chỉ đề cập ở cấp độ vi mô.
+ Tổ chức phi chính phủ thuộc Cơng đồn Úc “APHEDA” (2014) thực hiện
báo cáo giữa kỳ dự án “Việc làm bền vững và tăng cường vị thế cho người khuyết
tật trong cộng đồng” đã đề cập đến cuộc đối thoại chính sách giữa NKT và các cơ
quan chức năng của tỉnh Quảng Nam, qua đó phản ánh nguyện vọng và những khó
khăn của NKT để chính quyền địa phương quan tâm giải quyết; Báo cáo cũng đã
đề cập đến mơ hình một số doanh nghiệp địa phương vừa đào tạo nghề vừa sắp
xếp việc làm cho NKT tại địa phương. Hình thức đào tạo này giúp NKT không

10


phải đi xa và có việc làm ngay sau khi họ kết thúc học nghề, đã có 85 NKT sau khi
kết thúc lớp học đã có việc làm và thu nhập ổn định.
+ Từ năm 2015 đến nay, Quỹ những trái tim Huế đã và đang triển khai mơ
hình dự án “Hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật” với mục đích hỗ trợ tạo việc cho
làm cho NKT và bệnh nhân tâm thần, cải thiện chất lượng cuộc sống của họ thông
qua các giai đoạn hỗ trợ khác nhau. Mơ hình dự án này được tài trợ bởi Chính phủ
Úc. Qua q trình thực hiện, mơ hình đã thể hiện rất nhiều hiệu quả thông qua hỗ
trợ cho NKT tại huyện Phú Vang, tỉnh Thừa thiên Huế cải thiện nâng cao chất
lượng cuộc sống. Đây là một trong những ví dụ thể hiện hiệu quả của việc thực
hiện các hoạt động và dự án hỗ trợ gắn với tìm hiểu, hỗ trợ thiết thực cho từng

Lu

nhóm đối tượng và nhu cầu, hoàn cảnh khác nhau.

ận


+ Nguyễn Thị Kim Nga (2018) với đề tài “ Dịch vụ công tác xã hội trong



giải quyết việc làm cho người khuyết tật vận động từ thực tiễn quận Hai Bà Trưng,

n

thành phố Hà Nội”, tác giả đã tìm hiểu mức độ cần thiết của nhu cầu việc làm đối



với NKT nói chung và NKT vận động nói riêng; tìm hiểu về các dịch vụ công tác

ng

xã hội trong việc hỗ trợ NKT vận động, đưa ra những hạn chế các dịch vụ Công



tác xã hội trong việc hỗ trợ việc làm cho NKT chưa mang tính CTXH chun

c

nghiệp, từ đó đưa ra một số giải pháp, trong đó tác giả đề xuất hai mơ hình cung



ứng dịch vụ CTXH trong hỗ trợ NKT giải quyết việc làm cho NKT vận động ở


hộ

quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

i

+ Đào Thị Lê Mai (2017) với đề tài “Hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật tại
xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang”, tác giả đã tập trung nghiên cứu
về thực trạng, đối tượng, nhu cầu cụ thể về công tác hỗ trợ sinh kế cho NKT trên
địa bàn, từ đó xây dựng và đề ra nhiều giải pháp thiết thực phù hợp, giúp NKT tại
đây nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ sinh kế cho họ, đặc biệt đưa ra Dự án CTXH
trong hỗ trợ sinh kế cho NKT tại xã Việt Ngọc, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang.
3.3 Đánh giá chung
Qua những nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam, tác giả luận văn đã có
cách nhìn tổng quan về chính sách đào tạo nghề và việc làm tuy có nhưng chưa
phù hợp với các dạng tật và nhu cầu thị trường lao động. Chính sách ưu đãi đối với
11


các doanh nghiệp sử dụng lao động khuyết tật chưa hiệu quả; Hiểu được nhu cầu
làm việc của NKT để có thể sống độc lập đó là có việc làm, có thu nhập ni sống
bản thân. Tìm hiểu những khó khăn về tiếp cận các cơ sở vật chất, tình trạng nghèo
làm cản trở q trình hịa nhập cộng đồng của NKT. Nghiên cứu các mơ hình hỗ
trợ sinh kế cho NKT, mơ hình doanh nghiệp địa phương vừa đào tạo nghề vừa sắp
xếp việc làm cho NKT tại địa phương.
Do mục đích, nội dung nghiên cứu, phạm vi và cấp độ nghiên cứu có khác
nhau, các cơng trình nêu trên chủ yếu tập trung vào khách thể nghiên cứu là NKT
nói chung. Các mơ hình hỗ trợ sinh kế cho NKT nếu có cũng ở cấp độ vĩ mơ, với
một không gian rộng mở, rất tốn kém về nhân lực, tài lực và thời gian. Còn đề tài


Lu

của luận văn này chỉ tập trung vào khách thể nghiên cứu là PNKT thường trú tại

ận

địa bàn và mơ hình hỗ trợ sinh kế phù hợp với các dạng tật của phụ nữ, diễn ra



trong một không gian hẹp là TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương. Đó là những

n

đóng góp mới của luận văn.



4. Đối tượng/ phạm vi nghiên cứu

ng

- Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ khuyết tật và sinh kế của PNKT.



- Khách thể: PNKT có mặt tại địa bàn dân cư; cán bộ lãnh đạo, quản lý về

c


lao động, thương binh và xã hội, cán bộ Hội LHPN trên địa bàn TP. Thủ Dầu Một,



tỉnh Bình Dương.

hộ

- Phạm vi:

i

+ Về không gian: Trên địa bàn TP. Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
+ Về thời gian: Từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 10 năm 2021 (sơ kết Đề
án trợ giúp người khuyết tật và người tâm thần rối nhiễu tâm trí trên địa bàn thành
phố Thủ Dầu Một trong giai đoạn 2014-2020).
+ Về nội dung: Luận văn tìm hiểu thực trạng công tác xã hội trong hỗ trợ
sinh kế của PNKT và nhu cầu hỗ trợ sinh kế của PNKT tật trên địa bàn TP. Thủ
Dầu Một, tỉnh Bình Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu

12


5.1 Phương pháp công tác xã hội với cá nhân
Lê Hải Thanh (2011) định nghĩa “Phương pháp công tác xã hội với cá nhân
và phương pháp can thiệp thông qua mối quan hệ 1-1. Mối quan hệ 1-1 được hiểu
là mối quan hệ giữa một bên là nhân viên công tác xã hội và một bên là thân chủ.
Nhân viên công tác xã hội sẽ sử dụng những kiến thức, kỹ năng, công cụ của
phương pháp công tác xã hội với cá nhân nhằm tác động, thúc đẩy và trợ giúp cho

thân chủ của mình vượt qua được những vấn đề mà thân chủ đang gặp phải như
trợ giúp cho tăng chủ nhận thấy, giúp họ đánh giá những vấn đề mà họ đang gặp
phải, giúp họ thay đổi suy nghĩ, thái độ và hành vi, trợ giúp họ đánh giá khả năng
giải quyết vấn đề của họ và là chất xúc tác, hỗ trợ, khuyến khích, động viên để thân

Lu

chủ tự giải quyết vấn đề của chính họ”.

ận

* Tiến trình giải quyết vấn đề trong cơng tác xã hội với cá nhân



Là quá trình thực hiện các giai đoạn, bước đi cùng với những biện pháp mà

n

thân chủ sẽ cùng với NV CTXH thực hiện và giải quyết vấn đề thân chủ đang gặp



phải (Lê Hải Thanh, 2011).

ng

Bước 1: Tiếp cận thân chủ




NV CTXH phải tiếp cận thân chủ và hình dung ra xem thân chủ của mình

c

là ai? vấn đảm để biết vấn đề thân chủ là gì? tìm hiểu những khó khăn và mong



muốn của họ. Thân chủ có đúng với tiêu chí và đối tượng và cơ sở xã hội mong

hộ

muốn giải quyết hay không…

i

Bước 2: Thu thập thông tin

Sau khi tiếp cận được với thân chủ, NV CTXH sẽ bắt đầu tiến hành việc thu
thập thông tin. Kết quả của việc thu thập thông tin là NV CTXH sẽ vẽ được bức
tranh toàn cảnh về thân chủ của mình ở tất cả những khía cạnh, biến cố cá nhân,
lịch sử, xã hội, những khó khăn và giải pháp mà thân chủ đã đối phó những mối
quan hệ…
Bước 3: Chẩn đoán vấn đề
Sau khi đã thu thập, xử lý thơng tin có được, NV CTXH sẽ tiến hành việc
chẩn đoán vấn đề thân chủ. Kết quả chẩn đoán vấn đề là phải làm sáng tỏ thật sự
những vấn đề của thân chủ đang gặp phải, từ đó có những giải pháp giải quyết vấn

13



×