Tải bản đầy đủ (.docx) (22 trang)

Tiểu luận cnxhkh=chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (181.89 KB, 22 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Đề tài:

Chính sách dân tộc trong thời kì quá độ lên XHCN
ở Việt Nam hiện nay


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................2
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG
THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN XHCN...................................................................3
1.1. Tổng quan về chính sách dân tộc.........................................................3
1.1.1. Khái niệm chính sách dân tộc ở Việt Nam....................................3
1.1.2. Đặc điểm của chính sách dân tộc...................................................3
1.1.3. Căn cứ lý luận và thực tiễn của chính sách dân tộc ở Việt Nam.
.....................................................................................................................4
1.2. Tổng quan về thời kì quá độ lên CNXH..............................................6
1.2.1. Quá độ..............................................................................................6
1.2.2. Thời kì qúa độ lên CNXH..............................................................6
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG THỜI
KÌ QUÁ ĐỘ LÊN XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.................................8
2.1. Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc....................................8
2.2. Giai đoạn từ 1976-1986.........................................................................8
2.3. Giai đoạn từ 1986 đến nay....................................................................9
2.4. Mục tiêu, quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng ta.................10
2.4.1. Mục tiêu.........................................................................................10
2.4.2. Một số quan điểm cơ bản.............................................................11
2.4.3. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta............11
2.4.4. Chính sách phát triển kinh tế......................................................14
2.4.5. Chính sách phát triển văn hóa.....................................................15


2.4.6. Chính sách về củng cố hệ thống chính trị...................................15
2.4.7. Chính sách giáo dục......................................................................15
2.4.8. Chính sách về Y tế.........................................................................16
2.4.9. Chính sách về an ninh quốc phịng..............................................16
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM..................................................17
3.1. Về nhân thức........................................................................................17
3.2. Về chính trị..........................................................................................17
3.3. Về kinh tế.............................................................................................17
3.4. Về văn hóa, xã hội, giáo dục...............................................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................19
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................20


MỞ ĐẦU
Hiện nay, thời kì quá độ từ chủ nghĩa tư bản trên phạm vi
tồn thế giới nói chung vẫn đang tiếp diễn và con đường
“phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội, bỏ qua chế độ tư bản
chủ nghĩa” tại các nước chủ nghĩa xã hội nói riêng cũng có cơ
sở lịch sử, thực tiễn sâu xa, vững chắc, mang tính quy luật nói
riêng cũng có cơ sở lịch sử, thực tiễn sâu xa,vững chắc, mang
tính quy luật khách quan tất yếu và hoàn toàn khả thi. Việt
Nam trong xu thế chung của thế giới cũng đang tiến hành quá
độ lên xã hội chủ nghĩa. Đây là quá trình lâu dài và nhiều khó
khăn. Và bởi Việt Nam là một nước đa dân tộc và trải qua quá
trình phát triển lịch sử khiến cho các dân tộc có sự cách biệt
về kinh tế - xã hội nên việc Nhà nước đưa ra những chính sách
dân tộc góp phần giải quyết sự cách biệt đó là vơ cùng cần
thiết. Đề tài “Chính sách dân tộc trong thời kì q độ lên
XHCN ở Việt Nam hiện nay” sẽ đưa ra cơ sở lý luận, khái quát

về nội dung, đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả cho chính
sách dân tộc trong thời kỳ quá quá độ lên XHCN ở Việt Nam
hiện nay.

2


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC
TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN XHCN
1.1. Tổng quan về chính sách dân tộc.
1.1.1. Khái niệm chính sách dân tộc ở Việt Nam.
Là toàn bộ đường lối, chủ trương, biện pháp của Đảng và
Nhà nước, tác động vào tất cả các lĩnh vực đời sống của các
dân tộc trong các vùng dân tộc với từng vùng riêng biệt nhằm
thay đổi tình trạng lạc hậu, biệt lập, phân biệt bất bình đẳng
giữa các dân tộc, hướng tới sự đồn kết, bình đẳng, tương trợ
lẫn nhau cùng phát triển.
1.1.2. Đặc điểm của chính sách dân tộc.
- Chính sách dân tộc mang bản chất giai cấp và phụ
thuộc vào giai cấp cầm quyền (phụ thuộc vào lợi ích của giai
cấp cầm quyền).
- Chính sách dân tộc gắn bó chặt chẽ với chính sách tôn
giáo.
Tôn giáo gắn với dân tộc cụ thể. Ở Việt Nam dân tộc
Chăm theo đạo Hồi. Dân tộc Khơ Me theo phật giáo Nam
Tông, dân tộc Hmong theo đạo Tin lành…Khi tơn giáo giữ vai
trị là quốc giáo thì chính sách dân tộc sẽ bị chi phối bởi chính
sách tơn giáo. Ở nước ta, chính sách tơn giáo khơng bị lợi
dụng để tác động vào vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc,
tuy nhiên khi thực hiện chính sách dân tộc phải chú ý đến nhu

cầu tinh thần của dân tộc có tơn giáo.
- Chính sách dân tộc là chính sách đa nghành, tồn diện,
cụ thể, tỉ mỉ.

3


Các cấp và ngành đều phải quan tâm thực hiện chính
sách dân tộc, chính sách dân tộc, chính sách dân tộc tác động
vào tất cả các lĩnh vực khác nhau như: kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phịng….Mặt khác mỗi dân tộc có
một phong tục tập qn, tâm lý tộc người khác nhau địi hỏi
chính sách dân tộc phải cụ thể, tỉ mỉ.
1.1.3. Căn cứ lý luận và thực tiễn của chính sách
dân tộc ở Việt Nam.
1.1.3.1. Căn cứ vào quan điểm cơ bản của chủ nghĩa
Mác – Lenin, Tư tưởng Hồ Chí Minh về dân tộc và mối quan hệ
dân tộc.
Chính sách dân tộc Việt Nam được xây dựng dựa trên cơ
sở quan điểm của chủ nghĩa Mác Leenin về dân tộc, mối quan
hệ giữa dân tộc và giai cấp; trên quan điểm và nguyên tắc
các dân tộc có quyền bình đẳng, tự quyết và liên hợp công
nhân các dân tộc lại. Giải quyết vấn đề dân tộc trên lập
trường của giai cấp công nhân và thông qua con đường cách
mạng xã hội chủ nghĩa.
1.1.3.2. Căn cứ vào đặc điểm dân tộc Việt Nam.
Về đặc điểm Quốc gia dân tộc Việt Nam.
Việt Nam nằm ở nơi thuận tiện trên trục đường giao
thông Bắc Nam; Đông Tây của thế giới, nằm giữa hai nền văn
minh lớn, cổ xưa của phương Đông, thuận lợi cả đường bộ và

đường biển, sau này đón nhận thêm văn hóa phương Tây. Vị
trí địa lý – chính trị ấy cho phép đất nước mở rộng với bên
ngồi đón nhận nhiều tộc người nhiều luồng văn hố, nhiều
tơn giáo trở thành một đất nước giàu mạnh, một dân tộc kiên
cường. Mặt khác, tài nguyên thiên nhiên phong phú và vị trí
4


địa chính trị có tính chiến lược là ngun nhân khiến từ trong
lịch sử dân tộc ta luôn bị kẻ thù nhịm ngó phải kiên cường
bảo vệ.
Dân tộc có bề dày lịch sử một nền tảng văn hố vững
chắc có sức mạnh tiếp biến các yếu tố văn hoá bên ngồi làm
giàu có và phong phú thêm cho nền văn hoá dân tộc. Trải qua
năm tháng được thử thách, sàng lọc với một chủ thể thơng
minh sáng tạo, có ý thức cao về dân tộc mình đã tạo nên hệ
các giá trị chuẩn mực mà cao nhất là lòng yêu nước ... tạo
nên một bản sắc, diện mạo riêng tránh được nạn đồng hoá
dân tộc và vươn lên tự khẳng định mình.
Phương thức sản xuất nơng nghiệp trồng lúa nước với
80% là cư dân nông nghiệp với một nền văn hố phương
Đơng giàu có nhưng đầy rẫy tính tiểu nơng, luôn phải đấu
tranh chống thiên nhiên ưu ái nhưng khắc nghiệt đã tạo nên
tính cách con người. Việt Nam có cả ưu và khuyết điểm, song
những khuyết điểm đang là lực cản đối với dân tộc ở thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội trong xu thế toàn cầu hóa.
Về đặc điểm các tộc người Việt Nam (54 dân tộc).
Một là, các tộc người thiểu số ở nước ta có truyền thống
đồn kết lâu đời trong đấu tranh chinh phục thiên nhiên và
chống giặc ngoại xâm, xây dựng một cộng đồng quốc gia dân

tộc thống nhất.
Hai là, các tộc thiểu số cư trú trên một địa bàn rộng lớn
có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng về vị trí chính trị, kinh
tế, an ninh - quốc phịng và bảo vệ mơi trường sinh thái. Hình
thức cư trú phổ biến là sống xen kẽ, khơng có dân tộc nào có

5


lãnh thổ riêng. Các dân tộc có sự chênh lệch lớn trên nhiều
phương diện.
Ba là, các tộc người liên kết với nhau bằng những giá trị
sinh hoạt văn hoá tạo thành một tính cách tộc người, có
chung một ý thức tự giác tộc người, tức chung một khát vọng
chung sống, chung một số phận lịch sử thể hiện ở ký ức lịch
sử (lịch sử, truyền thuyết, huyền thoại, kiêng cữ.) Mối tộc
người tuỳ theo khả năng của mình đều góp phần xây dựng
nên lịch sử và văn hoá Việt Nam đa tộc người, có quyền lợi và
nghĩa vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ
nghĩa, tuy nhiên mỗi tộc người đều có những đặc điểm riêng
về văn hố của mình.
Bốn là, các dân tộc ở nước ta có trình độ phát triển kinh
tế - xã hội không đều nhau. Đây là một vấn đề tất yếu ở các
quốc gia đa dân tộc. Các dân tộc ở nước ta cũng có trình độ
phát triển kinh tế - xã hội không đều nhau là một tồn tại lớn
do rất nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó có nguyên
nhân do lịch sử để lại và điều kiện tự nhiên khắc nghiệt ở địa
bàn cư trú của một số dân tộc. Nhiều dân tộc đã đạt đến trình
độ cao về phát triển kinh tế - xã hội, nhưng cũng cịn có một
số dân tộc ở trình độ phát triển rất thấp, do đó nhiệm vụ khắc

phục sự phát triển không đồng đều về kinh tế - xã hội giữa
các dân tộc là một nội dung quan trọng trong chính sách dân
tộc.
1.2. Tổng quan về thời kì quá độ lên CNXH.
1.2.1. Quá độ
Quá độ, theo nghĩa biểu đạt thông thường là chỉ sự
chuyển tiếp từ trạng thái này sang trạng thái khác, từ tính
chất này sang tính chất khác, từ những mối quan hệ này
6


những mối quan hệ khác của sự vật. Sự chuyển tiếp đó diễn
ra trong những điều kiện và hồn cảnh nhất định, với tính xác
định của thời gian và khơng gian. Đó cịn là sự chuyển tiếp
dẫn tới biến đổi sự vật ( hoặc phát triển lên theo hướng tích
cực để hồn thiện, hoặc suy thối thụt lùi mang theo những
dấu hiệu biến dạng). Sự chuyển tiếp đó bao hàm mâu thuẫn
bởi sự tương tác giữa lượng và chất. Dẫn tới kết quả biến đổi
từng bộ phận của chất, từng mặt của sự vât hoặc biến đổi
toàn bộ từ chất này, sự vật này sang chất khác, sự vật khác.
Nó còn biểu thị sự sinh thành, sự thay thế bằng phủ định giữa
cái cũ và cái mới thông qua đấu tranh. Trong đời sống xã hội
và hoạt động thực tiễn của con người, quá độ là một hiện
tượng phức tạp, đan xen lẫn nhau giữa tất yếu và ngẫu nhiên,
giữa tự giác và tự phát, giữa những lực đẩy và giữa những lực
cản đối với 2 quá trình: chuyển tiếp và sinh thành (hình
thành). Những nhân tố đó tiềm tàng trong đời sống của sự vật
mà con người có khả năng nhận biết được, có thể điều khiển
được, chí phối được, chi phối nó bằng việc xác lập những cơ
chế tác động, điều chỉnh theo những quy luật nhất định,

những động cơ, mục đích trong hoạt động. Mọi sự sống, đặc
biệt là hoạt động sống của con người và xã hội của nó đều
liên quan trực tiếp tới hiện tượng quá độ.
1.2.2.

Thời kì qúa độ lên CNXH.

Qúa độ diễn ra như một quá trình lịch sử lâu dài nên khái
niệm thời kỳ quá độ diễn tả độ dài thời gian vật chất cần thiết
cho việc giải quyết những nhiệm vụ cải tạo và xây dựng chế
độ mới trên mọi lĩnh vực từ tồn tại xã hội đến ý thức xã hội, từ
hạ tầng cơ sở tới thượng tầng kiến trúc.

7


Thời kì qúa độ lên CNXH chỉ thời gian lịch sử từ khi chế
độ chính trị XHCN được xác lập cho đến khi giải quyết xong
những nhiệm vụ xây dựng cơ sở của CNXH (trong đó có cơ sở
vật chất kỹ thuật, cơ sở chính trị, xã hội, tư tưởng, văn hóa
tinh thần). Như vậy, thời kì q độ lên CNXH phản ánh khơng
chỉ thời gian mà cịn là nội dung kinh tế - xã hội, là các quá
trình, các hình thức tổ chức quản lý, các bước đi và biện pháp,
các chủ trương và chính sách trong thực tiễn xây dựng CNXH.

8


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH DÂN TỘC TRONG THỜI
KÌ QUÁ ĐỘ LÊN XHCN Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
Sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng ta đã ra nghị quyết
03-NQ/TƯ 29-11955 thành lập tiểu ban dân tộc, chuyên phụ trách cơng tác
dân tộc để “nghiên cứu tình hình dân tộc, kiểm tra đơn đốc việc thi hành
chính sách dân tộc ở các vùng dân tộc thiểu số kể cả ở khu vực tự trị”.
Vấn đề khu tự trị là một vấn đề lớn được ghi trong hiến pháp “Thành
lập khu tự trị là để làm cho các dân tộc được bình đẳng trong một quốc gia
thống nhất (Nghị quyết 27-NQ/ TƯ (3/11/1961) về nhiệm vụ quyền hạn của
khu tự trị Việt Bắc).
Nội dung cụ thể của chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước trong
giai đoạn này là: Đoàn kết dân tộc, nghiêm cấm mọi biểu hiện kỳ thị, phân
biệt đối xử, chia rẽ dân tộc tạo điều kiện cho các dân tộc thể hiện bản sắc văn
hoá, diện mạo, tiếng nói của mình; Xố bỏ áp bức nô dịch của thực dân Pháp
và phong kiến: vua chúa, quan lại, lang đạo địa chủ ở vùng dân tộc thiểu số;
Nhà nước thực hiện chính sách tương trợ đặc biệt với đồng bào dân tộc thiểu
số về nâng cao dân trí, cơng tác văn hố, tư tưởng. Xây dựng hệ thống trường
đào tạo từ tiểu học đến đại học giành riêng cho con em các dân tộc thiểu số,
nhà nước trợ giúp phần lớn kinh phí học tập. Tổ chức thực hiện phong trào
khai hoang xây dựng vùng kinh tế mới “khai thác miền núi và trung du (19601970) làm thay đổi diện mạo miền núi và vùng dân tộc về kinh tế, an ninh,
văn hoá...
2.2. Giai đoạn từ 1976-1986.
Đại hội IV: Đảng đưa ra quan điểm về vùng núi và vùng đồng bào các
dân tộc, giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có
tính chất chiến lược của cách mạng Việt Nam. Chính sách dân tộc của Đảng
là thực hiện triệt để quyền bình đẳng giữa các dân tộc ít người và dân tộc
9


đông người, đưa miền núi tiến kịp miền xuôi, vùng cao tiến kịp vùng thấp,
làm cho tất cả các dân tộc đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc.

Đại hội VI: Đưa ra phương châm thực hiện chính sách dân tộc của
Đảng một cách tồn diện hơn đó là tăng cường công tác nghiên cứu về dân
tộc học và công tác điều tra xã hội học... trên cơ sở đó bổ sung cụ thể hóa và
thực hiện tốt cơng chính sách dân tộc, tránh sai lầm, rập khuôn hoặc chủ quan
áp đặt những hình thức tổ chức khơng phù hợp trong quá trình xây dựng và
phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội ở các vùng dân tộc.
Trong thời kỳ này, chúng ta chưa nhận thức sâu sắc vị trí quan trọng và
đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của miền núi để có chính sách cụ thể, phù
hợp.
Chưa thực sự coi sự nghiệp xây dựng miền núi là một bộ phận hữu cơ
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Chưa tổ chức nghiên
cứu tồn diện tổng thể các vấn đề chính trị - kinh tế văn hoá xã hội... của miền
núi gắn với dân tộc trong việc xác định chủ trương chính sách đối với miền
núi, vì vậy đã thốt ly trình độ sản xuất và điều kiện xã hội của miền núi và
dập khn theo mơ hình đồng bằng. Chính sách cán bộ chưa được nghiên cứu
đầy đủ, thực hiện tuỳ tiện thiếu nhất quán.
2.3. Giai đoạn từ 1986 đến nay.
Từ vị trí và tầm quan trọng của vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc,
Nghị quyết trung ương lần thứ bảy khoá IX đã nhấn mạnh: vấn đề dân tộc và
đồn kết các dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng... Vì
vậy, Đảng và Nhà nước ta đã có những chủ trương chính sách quan trọng về
dân tộc cụ thể như:
- Hiến pháp 92 sửa đổi. Trong nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ VI,VII,VIII, IX, X đều có phần giành riêng cho vấn đề dân tộc
- NQ 22/ NQ/TW của Bộ Chính trị (27/11/1989) Về một số chủ trương,
chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi
10


- QĐ 7/ HĐBT(13/3/1990) về chủ trương chính sách cụ thể phát triển

kinh tế xã hội miền Nam Việt Nam.
Nhà nước ban hành 26 luật, bộ luật, 3 pháp lệnh (53 điều luật liên quan
vấn đề dân tộc và quan hệ dân tộc trong đó 5 điều quy định trong Hiến Pháp,
45 điều trong Luật và Bộ luật, 3 điều trong pháp lệnh.)
- QĐ 135/1998 (31/7/1998) chương trình phát triển kinh tế - xã hội các
xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Hiện thực hoá chủ trương chính sách của Đảng là các chương trình, dự án đầu
tư, hỗ trợ và phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi:
- Chương trình mục tiêu quốc gia xố đói giảm nghèo (QĐ 133/1998
QĐ-TTg ngày 27/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ có các mục ưu tiên vùng
dân tộc và miền núi.
- Chương trình xây dựng trung tâm cụm xã theo QĐ số 35/QĐ-TTg
ngày 13-11997 của Thủ tướng chính phủ.
- Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền
núi vùng sâu vùng xa (thực hiện ở 2325 xã đặc biệt khó khăn.
- Chương trình trợ cước trợ giá theo NĐ 20/1998/NĐ-CP ngày
31/3/1998 của Chính phủ. - Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng theo QĐ
661/QĐ-TTg ngày 29/7/1997 của Chính phủ.
- Chương trình phịng chống và kiểm sốt ma t theo quyết định số 06
CP ngày 26/3/1993 của Chính phủ.
2.4. Mục tiêu, quan điểm, chính sách dân tộc của Đảng ta.
2.4.1. Mục tiêu.
Mục tiêu tổng quát của chính sách dân tộc ở nước ta là: Thực hiện các
dân tộc trong cả nước bình đẳng, đồn kết, tương trợ giúp nhau cùng phát
triển. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hoá truyền thống của các dân tộc trên
cơ sở ngày càng hồ nhập, gắn bó trong cộng đồng dân tộc Việt Nam thống
11


nhất. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố vùng dân tộc và miền núi, thực

hiện thắng lợi sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa vì mục
tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội, dân chủ, công bằng, văn minh.
2.4.2. Một số quan điểm cơ bản
- Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc vừa là vấn đề chiến lược cơ
bản, lâu dài, đồng thời cũng vừa là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng
Việt Nam.
- Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương
trợ, tơn trọng giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau thực hiện thắng lợi sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam
xã hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh chống mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
- Phát triển tồn diện về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và an ninh quốc phòng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi, gắn tăng trưởng kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc, quan tâm
phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực, chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân
tộc thiểu số, giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống
các dân tộc thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc
Việt Nam thống nhất.
- Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết tập trung phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xố đói giảm
nghèo, khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi với
bảo vệ bền vững môi trường sinh thái, phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự
cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
- Cơng tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của toàn
Đảng, toàn dân, toàn quân của các cấp các ngành, của toàn bộ hệ thống chính
trị.

12


2.4.3. Nội dung chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta.

- Các dân tộc đoàn kết:
Đảng ta cho rằng các dân tộc đều là thành viên của cộng đồng dân tộc
Việt Nam, không phân biệt, chia rẽ dân tộc cùng làm chủ vận mệnh của dân
tộc mình, cùng nhau bảo vệ và xây dựng Tổ quốc. Chủ tịch Hồ Chí Minh là
một nhà kiến trúc sư lớn đã xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc với những nội
dung mới và nâng nó lên tầm cao mới: “Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết,
thành cơng, thành cơng, đại thành cơng”; Đồn kết các dân tộc; Đồn kết
trong Đảng gắn với đồn kết quốc tế.
- Bình đẳng các dân tộc:
Nội dung bình đẳng dân tộc đã được Đảng ta xác định đúng đắn ngay
trong thời kỳ giành chính quyền. Bình đẳng dân tộc phải được thể hiện trong
pháp luật và trên thực tế. Phải thực hiện bình đẳng về các mặt: Kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội, các dân tộc không phân biệt lớn nhỏ, giàu nghèo đều có
sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ về quyền làm chủ đất nước và quyền
tham chính, dân tộc đa số giúp đỡ dân tộc thiểu số và ngược lại. Chính sách
dân tộc phải tạo điều kiện để các dân tộc, đặc biệt là dân tộc thiểu số phát
triển, gắn bó với sự phát triển chung của cộng đồng.
- Các dân tộc tương trợ, tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng phát triển.
Trong q trình thực hiện chính sách dân tộc Đảng ta cho rằng: phải
thực hiện tôn trọng giúp đỡ, tương trợ nhau từ hai phía: Thứ nhất, các dân tộc
thiểu số giúp đỡ nhau. Thứ hai dân tộc đa số giúp đỡ dân tộc thiểu số và
ngược lại, phải tôn trọng phong tục tập quán, truyền thống văn hố, tơn trọng
ngơn ngữ và chữ viết của các dân tộc.
Đẩy mạnh nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị
trường, giữ vững định hướng XHCN, cần phải quan tâm phát triển miền núi,
khai thác thế mạnh miền núi, song phải bảo vệ lợi ích của các dân tộc ít
người. Xây dựng những chính sách kinh tế - xã hội phải chú ý tới những đặc
13



thù của từng vùng và từng khu vực; chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp
hòi và chia rẽ dân tộc.
Hệ thống chính sách dân tộc trong thời kỳ đổi mới gồm nhiều chính
sách lớn nhỏ, được thực hiện trên tất cả các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh quốc phịng, mơi trường...
Theo Nghị định số 05/2011/NĐ-CP (14/1/2011) về Cơng tác dân tộc,
chính sách dân tộc hiện nay gồm 13 loại cụ thể như sau:
1. Chính sách đầu tư và sử dụng nguồn lực nhằm phát triển toàn diện
kinh tế-xã hội vùng dân tộc thiểu số, xóa đói giảm nghèo, thu hẹp khoảng
cách giữa vùng dân tộc với các vùng khác..
2. Chính sách phát triển bền vững, nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh
của từng vùng, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững.
3. Chính sách phát triển giáo dục nhằm phát triển nguồn nhân lực dân
tộc thiểu số, phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
4. Chính sách cán bộ người dân tộc thiểu số nhằm đảm bảo tỷ lệ hợp lý
người dân tộc thiểu số trong các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống chính trị các
cấp.
5. Chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
nhằm phát huy vai trị của họ trong thực hiện chính sách dân tộc ở địa
phương.
6. Chính sách bảo tồn và phát triển văn hóa nhằm sưu tầm, nghiên cứu,
bảo vệ, bảo tồn, phát huy những giá trị văn hóa tốt đẹp của các dân tộc thiểu
số.
7. Chính sách phát triển thể dục, thể thao vùng dân tộc thiểu số nhằm
bảo tồn, phát triển các môn thể dục, thể thao truyền thống của các dân tộc, hỗ
trợ các hoạt động thể dục thể thao vùng dân tộc thiểu số.

14



8. Chính sách phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số nhằm khai thác
hợp lý các tiềm năng, danh lam thắng cảnh văn hóa dân tộc.
9. Chính sách y tế, dân số nhằm đảm bảo cho đồng bào các dân tộc
thiểu số được sử dụng các dịch vụ y tế, bảo hiểm y tế và chính sách dân số.
10. Chính sách thơng tin- truyền thơng nhằm đảm bảo quyền tiếp cận
và hưởng thụ thông tin của các dân tộc thiểu số.
11. Chính sách phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý nhằm giúp đồng
bào các dân tộc thiểu số được hưởng các dịch vụ trợ giúp pháp lý và được
giáo dục về pháp luật của Nhà nước.
12. Chính sách bảo vệ môi trường nhằm sử dụng, khai thác và phát
triển nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường ở vùng dân tộc thiểu số.
13. Chính sách quốc phịng - an ninh nhằm xây dựng, củng cố các địa
bàn xung yếu, biên giới, hải đảo gắn phát triển kinh tế- xã hội với đảm bảo an
ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội.
2.4.4. Chính sách phát triển kinh tế
- Phát triển các thành phần kinh tế, xóa đói giảm nghèo, thực hiện định
canh định cư, phát triển vùng kinh tế mới.
- Chính sách về sở hữu, đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: điện, giao
thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, thơng tin bưu chính viễn thơng...
- Hỗ trợ và phát triển khoa học công nghệ, chuyển giao khoa học kỹ
thuật trồng trọt, chăn nuôi, chế biến nông - lâm sản; chuyên canh cây công
nghiệp, ăn quả theo vùng đổi mới và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
sản xuất hàng hóa, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, giao đất giao rừng, phủ
xanh đất trống đồi núi trọc, phát triển kinh tế hộ, trang trại.
- Phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số với các chính sách
liên quan đến các vấn đề như ban hành một số cơ chế, chính sách hỗ trợ phát
triển kinh tế-xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền
15



Trung đến năm 2010; cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội đối
với các tỉnh vùng Tây Nguyên; cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế-xã
hội đối với các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sơng Cửu Long đến năm
2010.
2.4.5. Chính sách phát triển văn hóa
- Chính sách bảo tồn, giữ gìn giá trị văn hóa truyền thống: ngơn ngữ,
chữ viết, giáo dục, xóa mù, phủ sóng phát thanh, truyền hình, bảo tồn di sản
văn hóa vật thể và phi vật thể, chính sách cấp khơng thu tiền báo, tạp chí cho
các xã vùng sâu, vùng xa.
- Cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hóa như xây dựng
làng, bản, bn văn hóa ở vùng có hồn cảnh đặc biệt và chương trình mục
tiêu quốc gia về văn hóa.
2.4.6. Chính sách về củng cố hệ thống chính trị
- Tiến hành các hoạt động tăng cường, luân chuyển cán bộ xuống cơ sở,
các xã đặc biệt khó khăn. Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
công chức cấp xã, phường, thị trấn các tỉnh khu vực miền núi; đào tạo cán bộ
người dân tộc thiểu số tại chỗ về học vấn, nghề nghiệp, lý luận chính trị, quản
lý nhà nước... Xây dựng chính sách ưu tiên thu hút cán bộ đến cơng tác tại
vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Chính sách ưu đãi với già làng,
trưởng bản, người có uy tín và chức sắc tơn giáo...đã đang được bổ sung, hoàn
thiện nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Đảm bảo quyền làm chủ của đồng bào trong bầu cử, thực hiện quy
chế dc ở cơ sở.
2.4.7. Chính sách giáo dục
- Tăng qui mô cho hệ thống giáo dục các cấp, ngành học; phát triển hệ
thống các trường phổ thông dân tộc nội trú và bán trú dân nuôi; thành lập các
khoa dự bị cho các trường đại học; đầu tư cho cơng tác dạy nghề; có chính

16



sách ưu đãi cho giáo viên công tác ở miền núi, bảo tồn phát huy tiếng nói, chữ
viết các dân tộc thiểu số.
- Chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nơng thơn; ban
hành chương trình khung dạy tiếng dân tộc thiểu số (có chữ viết) cho cán bộ,
công chức công tác ở vùng dân tộc thiểu số; điều chỉnh mức học bổng chính
sách và trợ cấp xã hội đối với các học sinh, sinh viên là người dân tộc thiểu số
học tại các trường đào tạo cơng lập.
2.4.8. Chính sách về Y tế.
- Chính sách củng cố tăng cường hệ thống khám chữa bệnh cơ sở ; hỗ
trợ chăm sóc sức khỏe cho người nghèo và người dân tộc thiểu số ; tăng
cường hoạt động y tế dự phịng và đẩy mạnh các chương trình y tế quốc gia
tới các xã vùng sâu vùng xa.
2.4.9. Chính sách về an ninh quốc phòng.
- Thực hiện chủ trương phát triển kinh tế xã hội gắn với bảo vệ an ninh
quốc phòng. Xây dựng các khu kinh tế quốc phòng, phê duyệt dự án tổng thể
ổn định, phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phòng cho các xã biên
giới.

17


CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC Ở VIỆT NAM.
3.1. Về nhân thức.
Quán triệt sâu sắc, nhận thức đúng chủ trương chính
sách dân tộc của Đảng và Nhà nước, vận dụng sáng tạo vào
điều kiện cụ thể ở từng địa phương, đưa chính sách đi sâu vào
cuộc sống.
Hệ thống chính sách tồn diện, đồng bộ, chú trọng đặc

điểm từng dân tộc, từng vùng.
3.2. Về chính trị.
Xây dựng, củng cố hệ thống chính trị cơ sở vững mạnh,
tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đội ngũ cán bộ, trí
thức là người dân tộc thiểu số tại chỗ và cán bộ công tác ở
vùng dân tộc, miền núi.
Thực hiện tốt dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp ,
quyền làm chủ của nhân dân.
Thực hiện tốt chính sách ưu tiên đào tạo, sử dụng, đãi
ngộ, luân chuyển cán bộ đối với đội ngũ cán bộ công tác ở
vùng dân tộc và miền núi nhất là cán bộ là người các dân tộc
thiểu số tại chỗ có đủ phẩm chất và năng lực cơng tác, phù
hợp nhu cầu cán bộ từng địa phương, từng dân tộc.
3.3. Về kinh tế.
Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng sản xuất hàng hóa gắn với công nghiệp chế biến và thị
trường.

18


Tiếp tục đẩy mạnh triển khai, kiểm tra, chỉ đạo sâu sát
việc thực hiện các chương trình kinh tế, xã hội miền núi.
Điều chỉn, sắp xếp lại dân cư theo quy hoạch, tổ chức lại
sản xuất ở miền núi, vùng đồng bào các dân tộc.
3.4. Về văn hóa, xã hội, giáo dục.
Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp
các dân tộc, ngăn ngừa, chống lại văn hóa ngoại lai đồi trụy.
Thực hiện tuyên truyền các chương trình hướng về đồng
bào dân tộc.

Tăng cường thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở
và chương trình giáo dục miền núi. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả giáo dục đào tạo.
Tăng cường cơ sở khám chữa bệnh, cán bộ y tế, cho các
vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Đẩy mạnh cơng tác xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức
số bà con đồng bào dân tộc thiểu số.

19



×