Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

Tiểu luận cao hoc chủ nghĩa xã hội khoa học chính sách dân tộc trong thời kỳ quá độ lên xhcn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (152.83 KB, 21 trang )

TIỂU LUẬN
Mơn: Chủ nghĩa xã hội khoa học

Đề tài: Chính sách dân tộc trong thời kỳ quá độ lên XHCN
ở Việt Nam hiện nay


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA3
1.1. Quan điểm Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính
sách dân tộc.....................................................................................................3
1.1.1. Khái niệm..........................................................................................3
1.1.2. Cơ sở của chính sách dân tộc...........................................................3
1.1.3. Mục tiêu chính sách dân tộc............................................................4
1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc............4
1.2. Nội dung cơ bản của chính sách dân tộc................................................5
1.2.1. Giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc................................................5
1.2.2. Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc............................................6
1.2.3. Thực hiện tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc..............7
1.2.4. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng, từng dân tộc....................7
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY
..............................................................................................................................9
2.1. Những định hướng cơ bản trong chính sách dân tộc của nước ta giai
đoạn hiện nay..................................................................................................9
2.2. Những thành tựu cơ bản đã đạt được trong chính sách dân tộc.........9
2.2.1. Thành tựu........................................................................................10
2.2.2. Kết quả.............................................................................................10
2.3. Khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách dân tộc và nguyên
nhân................................................................................................................11
2.3.1. Khó khăn, thách thức.....................................................................11


2.3.2. Nguyên nhân....................................................................................12
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO NỘI
DUNG VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY.......................................14
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................16



MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia đa dân tộc với 54 dân tộc anh em tất cả. Đồng
bào các dân tộc thiểu số hiện nay sinh sống chủ yếu ở miền núi hay hải đảo xa
xôi, ở những nơi vùng sâu vùng xa, nhưng đây đều là những vị trí chiến lược
quan trọng đối với đất nước ta. Vì vậy, ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản
Việt Nam đã luôn coi trọng vấn đề dân tộc.
Vấn đề dân tộc và công tác dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản, lâu dài và
cấp bách của cách mạng Việt Nam. Đảng và Nhà nước ta luôn coi việc giải
quyết đúng đắn các vấn đề dân tộc là nhiệm vụ mang tính quan trọng và chiến
lược nhằm phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, đưa đất nước tiến hành sự
nghiệp đổi mới, phát triển vững mạnh, tiến lên thời kỳ quá độ lên xã hội chủ
nghĩa. Để thực hiện điều đó, Đảng và Nhà nước đã lãnh đạo và thực hiện đổi
mới trên nhiều lĩnh vực, với mục đích nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của toàn thể các đồng bào dân tộc trên mọi miền đất nước.
Hiểu được vấn đề cấp thiết này, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chính sách
dân tộc, đặt phát triển kinh tế – xã hội là nền tảng để tăng cường đồn kết, thực
hiện quyền bình đẳng dân tộc, khắc phục chênh lệch trình độ và nâng cao trình
độ phát triển của các dân tộc. Chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước được
đánh giá là mang tính tồn diện, tính cách mạng, tiến bộ và nhân văn sâu sắc,
bao trùm mọi lĩnh vực và toàn dân tộc.
Với những lý do trên, em chọn đề tài “Chính sách dân tộc trong thời kỳ

quá độ lên XHCN ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu và tìm hiểu.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
1


Mục đích nghiên cứu và tìm hiểu về chính sách dân tộc của Đảng và Nhà
nước ta thời kỳ hiện nay, qua đó nhận biết được thành tựu của chính sách dân
tộc cũng như thực trạng thực hiện chính sách, đồng thời đề xuất ý kiến, kiến
nghị về định hướng giải pháp cho nội dung chính sách dân tộc hiện nay của
Đảng và Nhà nước ta.
3. Kết cấu tiểu luận
Ngoài phần mở đầu, kết thúc và tài liệu tham khảo, tiểu luận gồm có 3
chương.


CHƯƠNG 1
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC CỦA ĐẢNG VÀ NHÀ NƯỚC TA
1.1. Quan điểm Đảng và Nhà nước Việt Nam về vấn đề dân tộc và chính
sách dân tộc
1.1.1. Khái niệm
Ngay từ khi mới ra đời, Đảng Cộng sản Việt Nam đã luôn quan tâm tới
vấn đề dân tộc, tổ chức thực hiện chính sách dân tộc nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho các dân tộc xây dựng cuộc sống, khắc phục chênh lệch trình độ và nâng
cao trình độ phát triển của các dân tộc. Như vậy, có thể hiểu, chính sách dân tộc
của Đảng và Nhà nước ta là một hệ thống các chủ trương, giải pháp, nhằm thực
hiện quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội giữa các dân tộc,
trong đó có sự quan tâm đến các dân tộc thiểu số có trình độ phát triển kinh tế xã hội thấp.
1.1.2. Cơ sở của chính sách dân tộc
Để thực hiện chính sách dân tộc, Đảng và Nhà nước cần phải làm rõ cơ sở
xây dựng chính sách dân tộc. Chính sách dân tộc có 3 cơ sở chính: Quan điểm

của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc; Đặc
điểm các dân tộc ở Việt Nam; Yêu cầu chung của cách mạng Việt Nam và
nhiệm vụ chủ yếu trong mỗi thời kỳ.
Về quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về
vấn đề dân tộc, chủ nghĩa Mác - Lênin đã đề cập một cách toàn diện vấn đề dân
tộc và đề ra những giải pháp triệt để giải quyết vấn đề dân tộc. Cương lĩnh dân
tộc của V.I.Lênin bao gồm ba điểm cơ bản nhất, có quan hệ mật thiết với nhau:
các dân tộc hồn tồn bình đẳng; các dân tộc được quyền tự quyết; liên hiệp
công nhân tất cả các dân tộc.


Về đặc điểm các dân tộc ở Việt Nam, Việt Nam là một quốc gia đa dân
tộc với các đặc điểm quan trọng, nổi bật: tỷ lệ dân số giữa các dân tộc có sự
chênh lệch cao; các dân tộc ở Việt Nam cư trú xen kẽ nhau; phân bố dân cư
không đều, các dân tộc thiểu số chủ yếu sinh sống ở những nơi vùng sâu vùng
xa như miền núi, biên giới hay hải đảo nhưng lại là những vị trí chiến lược vơ
cùng quan trọng; trình độ phát triển giữa các dân tộc có sự chênh lệch, khơng
đồng đều; các dân tộc sinh sống trên đất nước ta có truyền thống đồn kết.
Về u cầu chung của cách mạng Việt Nam và nhiệm vụ chủ yếu trong
mỗi thời kỳ, trong thời kỳ hiện nay, chính sách dân tộc của Việt Nam hướng đến
“bình đẳng, tơn trọng, đồn kết, giải quyết hài hòa quan hệ giữa các dân tộc,
giúp nhau cùng phát triển”. Để thực hiện chính sách dân tộc, cần chú ý tới 2 yêu
cầu quan trọng: phát huy được sức mạnh của toàn bộ cộng đồng dân tộc, bảo
đảm cho đại đoàn kết toàn dân; bảo đảm lợi ích của các dân tộc, giải quyết thỏa
đáng mối quan hệ giữa các dân tộc, phát huy sức mạnh của từng dân tộc để xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
1.1.3. Mục tiêu chính sách dân tộc
Mục tiêu của chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta là thực hiện
bình đẳng, đồn kết, cùng nhau phát triển giữa các dân tộc trên mọi lĩnh vực từ
kinh tế, văn hóa – xã hội, tới an ninh – quốc phịng.

Điều 5 bản Hiến pháp 2013 của Việt Nam khẳng định: “Nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh
sống trên đất nước Việt Nam. Các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tôn trọng và giúp
nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. Ngôn ngữ
quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn
bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp
của mình. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện
để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước”.


1.1.4. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về chính sách dân tộc
Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban
Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX) về công tác dân tộc đã xác định 5 quan
điểm cơ bản về công tác dân tộc:
Thứ nhất, vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản,
lâu dài, đồng thời cũng là vấn đề cấp bách hiện nay của cách mạng Việt Nam.
Thứ hai, các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương
trợ, giúp nhau cùng phát triển, cùng nhau phấn đấu thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa. Kiên quyết đấu tranh với mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
Thứ ba, phát triển tồn diện chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội và an ninh quốc phịng trên địa bàn vùng dân tộc và miền núi; gắn tăng trưởng kinh tế với
giải quyết các vấn đề xã hội, thực hiện tốt chính sách dân tộc; quan tâm phát
triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chăm lo xây dựng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu
số; giữ gìn và phát huy những giá trị, bản sắc văn hoá truyền thống các dân tộc
thiểu số trong sự nghiệp phát triển chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam thống
nhất.
Thứ tư, ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các vùng dân tộc và miền
núi, trước hết, tập trung vào phát triển giao thông và cơ sở hạ tầng, xố đói,
giảm nghèo; khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, đi đôi
với bảo vệ bền vững môi trường sinh thái; phát huy nội lực, tinh thần tự lực, tự

cường của đồng bào các dân tộc, đồng thời tăng cường sự quan tâm hỗ trợ của
Trung ương và sự giúp đỡ của các địa phương trong cả nước.
Thứ năm, công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là nhiệm vụ của
tồn Đảng, tồn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành, của toàn bộ hệ thống chính
trị.


1.2. Nội dung cơ bản của chính sách dân tộc
1.2.1. Giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc
Giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc là một trong những nhiệm vụ có tính
chất chiến lược của cách mạng Việt Nam. Trong tất cả các văn kiện Đại hội
Đảng thời kỳ đổi mới đều xác định, vấn đề dân tộc “có vị trí chiến lược lớn”,
“ln ln có vị trí chiến lược”, “có vị trí chiến lược lâu dài trong sự nghiệp
cách mạng nước ta”… Vấn đề dân tộc vừa là vấn đề giai cấp, vừa là vấn đề quốc
phòng - an ninh và bảo vệ chủ quyền lãnh thổ trong điều kiện của một quốc gia
đa dạng về dân tộc, về văn hóa như Việt Nam. Nếu các văn kiện Đại hội Đảng
từ lần thứ II đến lần thứ V đều nhấn mạnh ngun tắc “Đồn kết, bình đẳng giữa
các dân tộc”, thì từ lần thứ VI đến lần thứ XI, nguyên tắc này tiếp tục được
khẳng định và bổ sung là: “Đồn kết, bình đẳng, giúp đỡ lẫn nhau” (Đại hội VI,
VII), “Bình đẳng, đồn kết, tương trợ” (Đại hội VIII), “Bình đẳng, đồn kết,
tương trợ, giúp nhau cùng phát triển” (Đại hội IX), “Bình đẳng, đồn kết, tơn
trọng và giúp đỡ nhau cùng tiến bộ” (Đại hội X), “Bình đẳng, đồn kết, giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ” (Đại hội XI), “Bình đẳng, đồn kết, giải quyết hài hịa quan
hệ giữa các dân tộc, giúp nhau cùng phát triển” (Đại hội XII). Đến Đại hội XIII,
Đảng ta tiếp tục khẳng định vị trí chiến lược của chính sách đồn kết các dân tộc
trên cơ sở “bảo đảm các dân tộc bình đẳng, đồn kết, tơn trọng, giúp nhau cùng
phát triển”.
Đảng ta ln quan tâm xây dựng khối đại đồn kết tồn dân tộc, coi đó là nhân
tố quan trọng, có ý nghĩa then chốt đối với sự phát triển đất nước. Chủ tịch Hồ
Chí Minh từng nhấn mạnh: “Chính sách dân tộc của chúng ta là nhằm thực hiện

sự bình đẳng, giúp nhau giữa các dân tộc để cùng nhau tiến lên chủ nghĩa xã
hội”. Chính sách đại đồn kết tồn dân tộc của Đảng ta chính là cơ sở để thực
hiện thắng lợi đường lối, chính sách dân tộc của Đảng, là động lực mạnh mẽ của
tiến trình phát triển đất nước hiện nay.


1.2.2. Thực hiện bình đẳng giữa các dân tộc
Bình đẳng giữa các dân tộc là quyền ngang nhau của các dân tộc, không
phân biệt dân tộc đa số hay thiểu số, trình độ văn hóa, dân trí cao hay thấp; là
bình đẳng trên mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội và được bảo đảm
bằng pháp luật. Theo đó, bình đẳng giữa các dân tộc thể hiện trước hết ở sự bảo
đảm và tạo mọi điều kiện để các dân tộc có cơ hội phát triển ngang nhau. Điều
này được Đảng ta khẳng định nhất quán trong các văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ
đổi mới, cũng như ban hành nhiều đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã
hội chung cho cả nước, đồng thời cũng ban hành những đường lối, chính sách
phát triển kinh tế - xã hội đặc thù cho các dân tộc thiểu số, vùng dân tộc thiểu
số.
1.2.3. Thực hiện tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc
Tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc là quan điểm xuyên suốt của
Đảng trong thời kỳ đổi mới. Vấn đề dân tộc được đặt trong xây dựng quan hệ
giữa các dân tộc và con đường phát triển của các dân tộc. Chính sách dân tộc
được gắn với đường lối chính trị, với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đất
nước, với các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Để xây dựng quan hệ dân tộc
theo những mục tiêu trên, đòi hỏi phải thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vì vậy, Đảng và Nhà nước ta chủ trương:
“Đầu tư thêm và tập trung sự cố gắng của các ngành, các cấp, kết hợp với động
viên tinh thần tự lực, tự cường của nhân dân các dân tộc để khai thác, bảo vệ và
phát triển thế mạnh về kinh tế ở các vùng có đồng bào các dân tộc thiểu số cư
trú. Đẩy mạnh công tác định canh, định cư, ổn định sản xuất và đời sống của
đồng bào, trước hết ở các vùng cao, biên giới, các vùng căn cứ cũ của cách

mạng và kháng chiến”. Điều này thể hiện rõ mục tiêu trong chính sách dân tộc
của Đảng ta là khơng ngừng nâng cao đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị
của từng dân tộc; làm cho mỗi dân tộc được phát triển một cách toàn diện và bền


vững; đồng thời, qua đó, củng cố và tăng cường khối đại đồn kết giữa các dân
tộc.
1.2.4. Chú trọng tính đặc thù của từng vùng, từng dân tộc
Đảng và Nhà nước ta xác định phát triển kinh tế - xã hội ở vùng đồng bào
các dân tộc thiểu số phải phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên, đặc thù của
từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm khai thác thế mạnh từng vùng, từng dân tộc.
Tại Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng ta quan tâm cụ thể hơn vấn đề dân tộc,
nhấn mạnh, sự phát triển kinh tế - xã hội của vùng đồng bào dân tộc thiểu số
phải gắn với đặc điểm riêng của từng dân tộc và điều kiện, đặc điểm của từng
vùng: “Có chính sách phát triển kinh tế hàng hóa ở các vùng dân tộc thiểu số
phù hợp với điều kiện và đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc, bảo đảm cho
đồng bào các dân tộc thiểu số khai thác được thế mạnh của địa phương để làm
giàu cho mình và đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước.”


CHƯƠNG 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY
2.1. Những định hướng cơ bản trong chính sách dân tộc của nước ta giai
đoạn hiện nay
Phát triển vùng dân tộc thiểu số và miền núi toàn diện cả về chính trị, kinh
tế, văn hố, xã hội, an ninh, quốc phòng. Tập trung phát triển thế mạnh kinh tế,
quan tâm giải quyết đúng mức các vấn đề xã hội, cải thiện đời sống vật chất và
tinh thần của đồng bào các dân tộc. Coi phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc
thiểu số và miền núi là sự nghiệp chung của cả nước.
Phát huy vai trò chủ động, sáng tạo và nội lực vươn lên của các địa

phương vùng dân tộc thiểu số và miền núi; khắc phục tư tưởng trông chờ ỷ lại
vào Nhà nước.
Thực hiện chính sách ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải chú ý
những đặc điểm tự nhiên, lịch sử, xã hội, phong tục, tập quán của từng vùng,
từng dân tộc. Trong hoạch định chính sách phải tơn trọng lợi ích, nguyện vọng
của đồng bào các dân tộc thiểu số.
Đồng bào các dân tộc là chủ thể quyết định trong tổ chức thực hiện chính
sách của Đảng và Nhà nước ở địa phương mình. Khắc phục tình trạng bao biện,
làm thay, áp đặt mà khơng tơn trọng tính tự chủ, phong tục, tập quán truyền
thống của đồng bào các dân tộc. Cần phát huy, nâng cao tinh thần tự lực tự
cường, ý chí vươn lên của đồng bào các dân tộc.
2.2. Những thành tựu cơ bản đã đạt được trong chính sách dân tộc
Trong cuộc phỏng vấn với Báo Dân tộc và Phát triển, cựu Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban dân tộc Đỗ Văn Chiến đã chia sẻ về một số thành tựu cũng như


kết quả của cơng tác dân tộc, thực hiện chính sách dân tộc sau 10 năm kể từ Đại
hội đại biểu toàn quốc các dân tộc thiểu số lần thứ Nhất (năm 2010).
2.2.1. Thành tựu
Theo đó, ngày 14/01/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 05/NĐCP về Công tác dân tộc - là văn bản pháp luật mang tính pháp lý cao nhất của
Nhà nước ta về công tác dân tộc cho đến nay. Từ đó đã tạo được bước chuyển
biến mạnh mẽ trong nhận thức và hành động về lĩnh vực cơng tác dân tộc, thực
hiện chính sách dân tộc của các cấp, các ngành, các địa phương. Sau đó, ngày
12/3/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 449/QĐ-TTg ban hành
Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020. Chiến lược này đã cụ thể hóa các chỉ
thị, nghị quyết của Đảng về công tác dân tộc thành các mục tiêu, nhiệm vụ cụ
thể để huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa
phương.
Bộ Chính trị đã chỉ đạo Tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/
TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về cơng tác dân tộc. Trên cơ

sở đó, ngày 30/10/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 65-KL/TW về
tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa IX về cơng tác dân tộc trong tình hình mới. Và điểm nhấn có tính lịch sử là
Bộ Chính trị đã chỉ đạo Chính phủ trình Quốc hội phê duyệt Đề án Tổng thể
(Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019) và chủ trương đầu tư Chương
trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số
và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 (Nghị quyết số 120/2020/QH14 ngày
19/6/2020). Đây là dấu mốc quan trọng trong lịch sử công tác dân tộc, được cán
bộ, đảng viên và đồng bào dân tộc thiểu số đón nhận, kỳ vọng sẽ tạo nên bước
đột phá mới trong công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc trong thời
gian tới.


2.2.2. Kết quả
Trong vòng 10 năm qua, Đảng và Nhà nước đã ưu tiên nguồn lực để đầu
tư phát triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi,
nhất là địa bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Nhờ đó, bình quân hằng năm
tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số, miền núi giảm 2 - 3%; các xã, thôn đặc
biệt khó khăn giảm 3 - 4%; các huyện nghèo giảm 4 - 5%, có nơi giảm trên 5%.
Giai đoạn 2015 - 2019, đã có 22 huyện, 125 xã, 1.298 thơn thốt khỏi tình
trạng đặc biệt khó khăn; 98,4% xã có đường ơ tơ đến trung tâm huyện, trong đó
trên 95% số km được cứng hóa; 100% xã, 97,2% thơn có điện lưới quốc gia, tỷ
lệ hộ dân tộc thiểu số được sử dụng điện đạt 96,7%; 100% xã có trường tiểu học,
trung học cơ sở; 99,7% xã có trường mầm non, mẫu giáo; 99,5% xã có trạm y
tế; 65,8% xã, 76,7% thơn có nhà văn hóa hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng. Vùng
dân tộc thiểu số và miền núi đã có 1.052 xã (chiếm 22,29%) đạt chuẩn nơng
thơn mới, trong đó có 222 xã từ đặc biệt khó khăn đã đạt chuẩn. Địa bàn kinh tế
- xã hội khó khăn ngày càng được thu hẹp. Các số liệu kết quả trên cho thấy, các
mục tiêu đề ra tại Đại hội lần thứ Nhất cơ bản đã đạt được.
Đồng thời, tinh thần đại đồn kết các dân tộc ln được thắt chặt và phát

huy, các dân tộc gắn bó bên nhau, cùng nhau xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa; niềm tin đối với Đảng, Nhà nước khơng ngừng được
củng cố vững chắc.
2.3. Khó khăn, thách thức trong thực hiện chính sách dân tộc và nguyên
nhân
2.3.1. Khó khăn, thách thức
Kinh tế ở miền núi và các vùng dân tộc còn chậm phát triển, tập quán
canh tác còn lạc hậu, cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động chuyển dịch chậm. Chất
lượng sản phẩm thấp, tiêu thụ rất khó khăn. Tình trạng du canh, du cư, di cư tự


do còn diễn biến phức tạp. Một số hộ còn thiếu đất sản xuất. Kết cấu hạ tầng ở
một số vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn rất thấp kém. Đời sống của đồng bào
cịn nhiều khó khăn.
Ở nhiều vùng dân tộc và miền núi tỉ lệ đói nghèo hiện cịn cao so với bình
qn chung của cả nước, tình trạng tái nghèo vẫn còn phổ biến ở nhiều nơi; khoảng
cách chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa các dân tộc ngày càng tăng; chất
lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp, việc đào tạo nghề chưa được quan tâm;
cơng tác chăm sóc sức khỏe cho đồng bào ở vùng sâu, vùng xa cịn nhiều khó khăn,
đội ngũ cán bộ y tế vùng dân tộc và miền núi vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn
nghiệp vụ, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số, trang thiết bị y tế thiếu và lạc
hậu, phần lớn người nghèo vùng dân tộc và miền núi khơng có điều kiện tiếp
cận với các dịch vụ y tế chất lượng tốt. Một số tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan có
xu hướng phát triển; một số bản sắc tốt đẹp trong văn hoá của các dân tộc thiểu số
đang đứng trước nguy cơ bị mai một. Mức hưởng thụ văn hóa của đồng bào cịn
thấp.
Hệ thống chính trị cơ sở ở nhiều vùng dân tộc và miền núi còn yếu: trình
độ của đội ngũ cán bộ cịn thấp, nhất là thiếu đội ngũ cán bộ người dân tộc thiểu
số hoặc có cán bộ dân tộc nhưng chưa được đào tạo, cơng tác phát triển đảng
chậm; cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể nhân dân ở nhiều nơi hoạt động chưa

hiệu quả, không sát dân, không tập hợp được đồng bào.
Ở một số nơi tôn giáo phát triển không bình thường, trái pháp luật và
truyền thống, phong tục, tập quán của nhân dân; một số nơi đồng bào bị các thế
lực thù địch và kẻ xấu lợi dụng, kích động, lôi kéo vào các hoạt động gây chia rẽ
khối đại đoàn kết dân tộc.
2.3.2. Nguyên nhân
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan


Địa bàn các vùng dân tộc và miền núi rộng lớn, địa hình hiểm trở, chia cắt
phức tạp, thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt. Đồng bào dân tộc ở
nhiều vùng sâu, vùng xa sống phân tán, đi lại rất khó khăn, ít có cơ hội tiếp xúc
với các dịch vụ, phúc lợi xã hội và nền kinh tế thị trường.
Do lịch sử để lại, kinh tế - xã hội ở nhiều vùng dân tộc và miền núi cịn
kém phát triển, vẫn cịn mang nặng tính tự cấp, tự túc, dựa nhiều vào tự nhiên.
Các thế lực thù địch ln tìm cách lợi dụng khó khăn về đời sống, trình độ
dân trí thấp của đồng bào và những sai sót trong việc thực hiện chính sách dân
tộc của Đảng và Nhà nước ta để kích động, chia rẽ các dân tộc nhằm phá hoại
khối đại đoàn kết tồn dân tộc, gây mất ổn định chính trị.
2.3.2.2. Ngun nhân khách quan
Nhận thức của các cấp, các ngành và của nhiều cán bộ, đảng viên về vấn
đề dân tộc, chính sách dân tộc, cơng tác dân tộc chưa sâu sắc, chưa tồn diện.
Một số chính sách dân tộc chưa được cụ thể hóa và vận dụng sáng tạo vào hoàn
cảnh thực tế của địa phương. Một bộ phận cán bộ, đảng viên vùng dân tộc cịn
có tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào Nhà nước, chưa chủ động khơi dậy và phát huy
tốt các nguồn lực của địa phương.
Việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện đường lối, chính sách của Đảng và Nhà
nước, trong đó có chính sách dân tộc ở các vùng dân tộc và miền núi còn nhiều
yếu kém, khuyết điểm. Nhìn chung, đội ngũ cán bộ lãnh đạo và quản lý ở vùng
dân tộc và miền núi còn thiếu về số lượng, yếu về năng lực tổ chức, chỉ đạo thực

hiện; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ người dân tộc thiểu số chưa được quan
tâm. Bộ máy đảng và chính quyền các cấp ở nhiều nơi còn quan liêu, xa dân,
chưa sâu sát thực tế, chưa nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của đồng bào. Một
số nơi còn để xảy ra tham nhũng, tiêu cực, vi phạm chính sách dân tộc, làm
giảm lịng tin của đồng bào. Trong quản lý, điều hành lại buông lỏng công tác
kiểm tra, thanh tra, để nhiều sai phạm kéo dài.


Hệ thống tổ chức làm công tác dân tộc từ Trung ương đến địa phương
chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chưa được các cấp uỷ quan tâm xây dựng, kiện
toàn để đáp ứng tốt yêu cầu, nhiệm vụ của công tác dân tộc trong tình hình,
nhiệm vụ mới.


CHƯƠNG 3
ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHO NỘI DUNG VỀ
CHÍNH SÁCH DÂN TỘC HIỆN NAY
Kiên trì thực hiện các quan điểm, đường lối của Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X, XI, XII, XIII; Nghị quyết số 24-NQ/TW và Kết luận 65-KL/TW của
Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 24-NQ/TW khóa IX về cơng tác
dân tộc trong tình hình mới. Tiếp tục khẳng định Đại đồn kết các dân tộc có vị
trí chiến lược, vừa là nhiệm vụ lâu dài, vừa là nhiệm vụ cấp bách, là trách nhiệm
của toàn Đảng, toàn quân, toàn dân và của cả hệ thống chính trị.
Trên cơ sở đó, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền các
cấp về cơng tác dân tộc; xây dựng, củng cố toàn diện, đồng bộ và nâng cao chất
lượng hệ thống chính trị cơ sở, phát triển nguồn nhân lực vùng dân tộc thiểu số
và miền núi. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng cán
bộ là người dân tộc thiểu số cho từng vùng, từng dân tộc; chú trọng đổi mới
công tác tổ chức cán bộ đáp ứng yêu cầu đề ra; lựa chọn, xây dựng đội ngũ cán
bộ làm công tác dân tộc và cán bộ là người dân tộc thiểu số có đủ năng lực,

phẩm chất làm khâu đột phá, đi trước một bước.
Tuyên truyền, giáo dục các chủ trương, chính sách dân tộc của Đảng và
Nhà nước cho mọi cán bộ, đảng viên và cho nhân dân. Phổ biến sâu rộng các
chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi cho
đồng bào các dân tộc thiểu số. Tiếp tục hoàn thiện xây dựng các chính sách phát
triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo hướng tồn diện,
bền vững; ưu tiên đầu tư cho xóa đói, giảm nghèo, phát triển nhanh kinh tế - xã
hội, giải quyết những khó khăn bức xúc của đồng bào vùng dân tộc và miền núi;
trước hết tập trung cho các vùng đặc biệt khó khăn; phát huy tiềm năng, lợi thế
của vùng, khơi dậy khát vọng vượt khó vươn lên của đồng bào dân tộc thiểu số;


đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hóa; phát triển
đồng bộ các lĩnh vực văn hóa - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi; nâng
cao tỷ lệ khám, chữa bệnh và chất lượng các dịch vụ y tế nhất là tuyến cơ sở;
nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Phát huy vai trò làm chủ của
đồng bào trong xây dựng đời sống văn hóa, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu…
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về công tác dân tộc. Tập
trung cao độ thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển KTXH vùng đồng bào DTTS và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá IX), Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày
12/3/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khố IX) về
cơng tác dân tộc, ngày 12/3/2003
/>2. Ban Tun giáo Trung ương, Hướng dẫn chi tiết chuyên đề “Vấn đề dân tộc
và chính sách dân tộc”, Hướng dẫn số 44-HD/BTGTW ngày 01 tháng 9 năm
2017
/>3. Hiến pháp nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013
4. Hồng Thanh, bài viết “Tiếp tục lan tỏa tinh thần đại đoàn kết các dân tộc

Việt Nam” trên báo mạng điện tử Dân tộc và Phát triển, ngày 01/12/2020
/>5. Mai Thế Thành, Luận văn “Thực hiện chính sách dân tộc đối với đồng bào
dân tộc thiểu số Mảng, Cống, La Hủ trên địa bàn tỉnh Lai Châu hiện nay”, 2012
/>loc=0&doc=59371625235925224282424272951514113349
6. Nguyễn Thị Thu Thanh, bài viết “Chính sách dân tộc của Việt Nam qua 35
năm đổi mới” trên báo mạng điện tử Tạp chí cộng sản, ngày 3/4/2021



×