Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế vào ngành công nghiệp ô tô việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ



Bài thảo luận
HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ

Đề tài:
Tác động của Hội nhập kinh tế quốc tế vào ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
(The Impact of International Economic Integration on the Vietnamese Automotive Industry)

Nhóm thực hiện :

03

Lớp học phần

2122ITOM2011

Giảng viên

:
:

Lê Thị Việt Nga

1


MỞ ĐẦU


Ngành công nghiệp ô tô luôn là ngành mũi nhọn đóng góp lớn vào GDP của các
nước lớn trên thế giới với 3.25% GDP của Mỹ, 5% GDP của Trung Quốc, 4% GDP của Đức
và 12% GDP của Thái Lan. Tại Việt Nam, ngành cơng nghiệp ơ tơ đóng góp quan trọng cho
nền kinh tế, chiếm tới 3% GDP cả nước. Chính vì lý do này mà ngành ln giành được
những sự quan tâm và đối xử đặc biệt từ phía chính phủ với tầm nhìn 2030, phát triển
cơng nghiệp ô tô trở thành ngành công nghiệp quan trọng để phục vụ sự nghiệp cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh, quốc
phòng của đất nước.
Cùng với quá trình mở cửa nền kinh tế, hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới
là một làn sóng đầu tư ồ ạt chảy vào Việt Nam, các hãng sản xuất ô tô hàng đầu thế giới
cũng bắt đầu có mặt tại Việt Nam liên doanh với các đối tác trong nước để hình thành
nên các liên doanh sản xuất và lắp ráp ô tô. Các nhãn hiệu ô tô trên thị trường Việt Nam
ngày càng đa dạng và phong phú về chủng loại, đến từ nhiều hãng lớn trên thế giới đã
góp mặt tại thị trường Việt Nam như: Toyota, Hyundai, Kia, Mazda, Honda, GM, Ford,
Nissan… Cùng với đó, thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp sản xuất ô tô Việt Nam
cũng đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt đặc biệt từ các đối thủ cạnh tranh như: Trung
Quốc, Ấn Độ… và các nước ASEAN.
Bên cạnh đó, ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam ra đời vào đầu những năm 90 của
thế kỉ trước, đi sau các nước khác trên thế giới cả thế kỉ. Do đó, là một ngành quan trọng
cịn non trẻ, ngành công nghiệp ô tô được Nhà nước hết sức ưu ái tạo điều kiện phát
triển sau hàng rào bảo hộ rất cao. Tuy vậy, ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện có rất
nhiều vấn đề bất cập như tỷ lệ nội địa hố thấp, trình độ cơng nghệ thấp dẫn đến không
đáp ứng được các tiêu chuẩn so với ngành cơng nghiệp ơ tơ trên thế giới.
Tồn cầu hố, hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Và Việt Nam đang trên con đường đổi mới,
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, cùng với ngành cơng nghiệp ơ tơ không nằm

2



ngồi xu thế đó. Vấn đề đặt ra là hội nhập kinh tế quốc tế đã tác động như thế nào đến
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam? Làm thế nào để ơ tơ Việt Nam có thể cạnh tranh được
với ô tô của các nước trên thế giới? Đây là những điều mà Chính Phủ cũng như các doanh
nghiệp ô tô Việt Nam rất quan tâm. Nhận thức được sự quan trọng của vấn đề này, nhóm
3 chúng em quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Tác động động của hội nhập kinh tế quốc
tế đến ngành công nghiệp ô tô của Việt Nam”

3


I. TỔNG QUAN HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Hội nhập kinh tế quốc tế:
1.1

Khái niệm
Hội nhập kinh tế quốc tế là q trình ở đó có sự liên kết, hợp tác giữa hai hay nhiều

quốc gia với nhau nhằm xây dựng và thực hiện một cơ chế chung, thống nhất điều chỉnh
dòng lưu chuyển của hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố liên quan quá trình sản xuất theo
hướng ngày càng tự do, thơng thống, thuận lợi, góp phần hình thành thể chế kinh tế khu
vực hoặc thế giới.
1.2

Về bản chất
⬥ Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình liên kết, hợp tác giữa hai hay nhiều quốc gia
nhằm giải quyết những vấn đề chủ yếu:
-

Cắt giảm và đi đến xóa bỏ thuế quan cũng như những hàng rào phi thuế đối
với thương mại quốc tế.


-

Giảm bớt các hạn chế đối với đầu tư quốc tế.

-

Điều chỉnh các chính sách thương mại, tài chính và triển khai các hoạt động văn
hoá, giáo dục, y tế,... có tính chất tồn cầu.

1.3

Mục tiêu của hợi nhập kinh tế quốc tế
Đàm phán cắt giảm thuế quan, tiến tới thực hiện thuế suất bằng 0 đối với hàng hoá

xuất nhập khẩu
Giảm thiểu, tiến tới loại bỏ các hàng rào phi thuế quan gây cản trở đối với hoạt động
thương mại.
Giảm thiểu các hạn chế đối với thương mại dịch vụ, tức là tự do hoá TMDV.
Giảm thiểu các hạn chế đối với đầu tư để thúc đẩy hơn nữa tự do hố thương mại.
Hồn thiện hệ thống chính sách quản lý thương mại, đầu tư ở các quốc gia dựa trên
những quy tắc và luật pháp quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến giao dịch
thương mại như thủ tục hải quan, quyền sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh, thương
mại điện tử,...

4


Điều chỉnh và hài hồ các thủ tục hành chính liên quan đến giao dịch thương mại,
thực hiện tạo thuận lợi thương mại.

Tăng cường hợp tác trên các phương diện: ngoại giao, kinh tế, văn hoá, xã hội
nhằm nâng cao năng lực của các nước trong quá trình hội nhập.
1.4

Các hình thức hợi nhập kinh tế q́c tế
Thỏa thuận thương mại ưu đãi
Khu vực mậu dịch tự do (FTA-Free Trade Area)
Liên minh thuế quan
Thị trường chung
Liên minh kinh tế/tiền tệ
Liên minh chính trị

1.5

Tác đợng của các khới kinh tế khu vực trong nền kinh tế thế giới
Thứ nhất, thúc đẩy tự do hoá thương mại, đầu tư và dịch vụ trong phạm vi khu vực
cũng như là giữa các khu vực với nhau.
Thứ hai, thúc đẩy quá trình mở cửa thị trường các quốc gia, tạo lập những thị trường
khu vực rộng lớn.
Thứ ba, thúc đẩy q trình tồn cầu hố đời sống kinh tế thế giới.
Thứ tư, sự hình thành và phát triển của các khối kinh tế khu vực cũng gây ra một số
vấn đề.

2. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam
2.1

Các hiệp định về ngành công nghiệp ô tô

2.1.5.1.1.1


Quy định chung của WTO

Mức cam kết thuế nhập khẩu đối với ô tô nguyên chiếc khơng giống nhau giữa các
nhóm cam kết. Cụ thể xem bảng dưới đây:

5


Bảng 1: Các cam kết về cắt giảm thuế trong WTO đối với mặt hàng ô tô nguyên
chiếc và phụ tùng ô tô nhập khẩu

Bảng 2: Biểu thuế nhập khẩu ô tô và phụ tùng ô tô của Việt Nam

6


Theo cam kết WTO, thuế suất nhập khẩu ô tô trên thế giới sẽ giảm còn 70% vào
năm 2014 và 47% năm 2017. Tuy nhiên, với những loại xe hạn chế tiêu dùng, chủ yếu là
xe dưới 9 chỗ ngồi, quan điểm của Bộ là duy trì mức thuế suất cao bằng mức cam kết
WTO, năm 2013 thuế nhập khẩu là 74% và giảm dần xuống 47% và 52% vào năm 2019.
2.1.5.1.1.2

Cam kết trong Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA) -2001

Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ có hiệu lực từ ngày
10/12/2001. Tại phụ lục B1 của Hiệp định này, lịch trình loại bỏ hạn chế số lượng nhập
khẩu ô tô chở 10 người trở lên kể cả lái xe là 5 ngày kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực. Như
vậy, vào ngày 10/12/2006 Việt Nam sẽ không được hạn chế số lượng nhập khẩu loại xe
này từ Hoa kỳ.
Tại Phụ lục D về lịch trình bãi bỏ hạn chế về quyền kinh doanh nhập khẩu và quyền

phân phối sản phẩm công nghiệp quy định đối với ô tô chở 10 người trở lên kể cả lái xe,
xe vận tải hàng hoá, xe chuyên dụng; khung gầm đã gắn động cơ, thân xe (kể cả cabin), xe
tải tự hành trong nhà máy, kho tàng tương ứng là 6 và 7 năm.
Như vậy, thời gian bảo hộ ngành công nghiệp ô tô trong nước theo BTA chỉ được
đến năm 2006 (đối với việc nhập khẩu), 2007 (đối với việc kinh doanh nhập khẩu), và năm
2008 (đối với hoạt động phân phối).
2.1.5.1.1.3

ASEAN - Trung Quốc (ACFTA): Khu vực mậu dịch tự do Asean - Trung

Q́c - 2006
Vào ngày 12/6/2006, Bộ tài chính đã ban hành quyết định 35/2006/QD-BTC về việc
ban hành danh mục hàng hóa và thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
để thực hiện Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN-Trung Quốc. Theo báo cáo của Bộ
tài chính về sự tác động của ACFTA đối với ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam, lộ trình
cắt giảm thuế như sau:
Xe ô tô (mã 8702, 8703), ngoại trừ các loại xe bus được sử dụng trong ngành hàng
không, và những loại xe chuyên dùng trong HSL, vẫn duy trì ở mức thuế 100% (MFN) cho
đến năm 2017 và giảm xuống 50% vào năm 2018.
Các loại xe tải (mã số 8704):

7


+ Dưới 5 tấn: giảm dần từ 100% và xuống 45% vào năm 2014.
+ Từ 5 đến 10 tấn: giảm dần từ 60%, xuống 30% vào năm 2012.
+ Từ 10 đến 20 tấn: giảm dần từ 30% xuống còn 5% vào năm 2013 và 0% và năm
2018.
2.1.5.1.1.4


ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) : Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN-Hàn

Quốc - 2007
Theo Bộ Tài chính, thuế suất ưu đãi đặc biệt của các dịng hàng động cơ và hộp số
ơ tơ tại ATIGA là 0%, trong hiệp định ASEAN - Hàn Quốc (AKFTA) không được hưởng
thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Việt Nam tham gia AKFTA từ năm 2005 và bắt đầu thực hiện các cam kết về thuế
nhập khẩu từ năm 2007. Về phía Việt Nam, năm 2018, dự kiến khoảng 620 dòng thuế sẽ
được giảm thuế về 5% (tập trung vào một số nhóm như điện tử, cơ khí, sắt thép và kim
loại cơ bản, sản phẩm hóa dầu, phụ tùng máy móc, một số mặt hàng ơ tơ đặc chủng và
chun dụng,…).
Về phía Hàn Quốc, đã hồn tất việc xóa bỏ thuế nhập khẩu theo cam kết trong
AKFTA từ năm 2010. Tính đến năm 2015, 90,9% hàng hóa của Việt Nam khi xuất khẩu
sang Hàn Quốc sẽ được hưởng thuế suất 0% nếu có chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
2.1.5.1.1.5

Hiệp định Đới tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) - 2009

Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (VJEPA) được ký kết vào ngày
25/12/2008 và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/10/2009.
Nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ Nhật Bản: Dòng thuế CKD ô tô không cam kết cắt
giảm.
Nhập khẩu linh kiện từ Nhật Bản:
Dịng thuế CKD ơ tơ khơng cam kết cắt giảm.
Thuế suất nhập khẩu từ Nhật Bản vào Việt Nam đối với các linh kiện sản xuất ô
tô như hộp số sẽ được giảm xuống còn 10% - 20% trong vòng 10 năm, động cơ và các
linh kiện sản xuất động cơ ơ tơ sẽ được giảm xuống cịn 3% - 12% và phanh xuống còn
10% trong vòng 10 - 15 năm, các loại ốc sẽ giảm xuống còn 5% trong vòng 2 năm.

8



Một chính sách thuế mới nhằm thực hiện Chiến lược phát triển cơng nghiệp ơ tơ
vừa được Bộ Tài chính dự thảo lấy ý kiến các bộ, ngành liên quan:
Đối với các bộ phận hộp số và cụm bánh xe, Bộ Tài chính muốn đẩy nhanh giảm
thuế cam kết với Nhật Bản bằng mức cam kết trong FTA ASEAN - Trung Quốc là 5% vào
năm 2016.
Mức thuế nhập khẩu MFN hộp số từ Nhật Bản là 5 và 12%. Đối với cụm bánh xe,
mức thuế nhập từ Nhật Bản là 7%. Tỷ lệ giảm thuế từ 2% đến 11%.
Đối với bộ phận bật lửa điện, Bộ Tài chính cũng đề nghị giảm từ mức 7% và 18%
hiện hành khi nhập từ Nhật Bản xuống thuế suất 0% từ năm 2016. Đây cũng là mức thuế
rút nhanh trong cam kết với Nhật Bản ở VJEPA và bằng mức FTA ASEAN - Trung Quốc
hiện nay.
Bộ Tài chính cho hay, Việt Nam đang có 42 dịng linh kiện có xuất xứ nhập từ
Nhật Bản để sản xuất loại ô tô con dưới 2.0 lít. Trong đó, 17 dịng linh kiện trong nước
đã sản xuất được, 23 dòng linh kiện còn lại trong nước chưa sản xuất được hiện đang
chịu mức thuế suất MFN khá cao.
Tuy nhiên, theo lộ trình cắt giảm thuế quan trong FTA với Nhật Bản, phải đến
năm 2019, các dòng linh kiện này mới được hưởng thuế suất ưu đãi về 0%.
Lý giải về các đề xuất này, Bộ Tài chính cho rằng, ngành sản xuất lắp ráp được
khuyến khích phát triển theo định hướng nhập khẩu các linh kiện, phụ tùng từ các đối
tác có cơng nghệ cao, tạo động lực đột phá trong nước, góp phần vào chuỗi cung ứng
toàn cầu. Việc giảm thuế sớm và sâu ở các dịng linh kiện từ Nhật Bản sẽ góp phần thực
hiện đúng định hướng trên tại Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp ô
tô.
2.1.5.1.1.6

Cam kết trong hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN (ATIGA) - 2010

Theo thơng tư 165/2014/TT-BTC ngày 14/11/2014 về việc ban hành biểu thuế

nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định Thương mại Hàng hóa
Asean giai đoạn 2015 - 2018, có hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/2015, mức thuế suất

9


đối với nhóm mặt hàng này được quy định giảm xuống từ mức 50% (năm 2015), 40%
(năm 2016), 30% (năm 2017) và 0% (năm 2018).
2.1.5.1.1.7

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) - 2015

Hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA) được ký kết ngày
5/5/2015 và chính thức có hiệu lực từ ngày 20/12/2015. So với FTA ASEAN – Hàn Quốc
(AKFTA), trong VKFTA Việt Nam và Hàn Quốc dành thêm nhiều ưu đãi cho nhau trong cả
lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ và đầu tư. Tuy nhiên, VKFTA không thay thế AKFTA mà cả hai
FTA này đều cùng có hiệu lực và doanh nghiệp có thể tùy chọn sử dụng FTA nào có lợi
hơn.
Nghị định 149/2017/NĐ - CP về Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam
để thực hiện Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc giai đoạn 2018 - 2022.

2.1.5.1.1.8

Cam kết ngành ô tô trong Hiệp định CPTPP (Hiệp định đới tác tồn diện

và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương) - 2018
Hiệp định được ký kết ngày 04/02/2016 và có hiệu lực ngày 30/12/2018.

10



Ô tô (bao gồm cả xe limousine kéo dài nhưng không bao gồm ô tô khách (coaches,
buses, minibuses) hoặc xe van) với thuế suất cơ sở 70%, trong 3 năm đầu mức thuế vẫn
giữ nguyên là 70% và trong 8 năm tiếp theo mức thuế giảm dần (63%, 56%, 49%, 42%,
35%, 28%, 21%, 14%, 7%) và về tới 0% trong năm thứ 9, duy trì mức thuế 0% trong
những năm tiếp theo.
2.1.5.1.1.9

Hiệp định EVFTA – 2020:

EVFTA chính thức có hiệu lực từ ngày 1/8/2020, người tiêu dùng Việt Nam có cơ
hội được tiếp cận các sản phẩm ô tô nhập khẩu từ EU với giá rẻ hơn so với hiện nay, nhờ
cắt giảm thuế quan đối với ô tô con và linh kiện sau 9 đến 10 năm kể từ khi có hiệu lực.
Cụ thể:
Mức thuế 0% được áp dụng sau 9 năm đối với ơ tơ dung tích động cơ trên 2.5L
(với xe chạy diesel), trên 3.0L (đối với xe chạy xăng) và sau 10 năm các loại ô tô khác.
Sau 7 năm đối với các loại phụ tùng ô tô.
Khi EVFTA có hiệu lực, Việt Nam cần xóa bỏ phân biệt đối xử trong áp dụng giảm
thuế, phí. Thay vì chỉ áp dụng giảm 50% lệ phí trước bạ cho xe lắp ráp trong nước, cần
áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp nhập khẩu, lắp ráp và phân phối ô tô mới, giảm
50% thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ phí trước bạ. Bên cạnh đó, cần thực hiện đúng các cam
kết về thuận lợi hóa thủ tục hành chính.
EVFTA mang lại cơ hội cho người tiêu dùng cũng như ngành ô tô Việt Nam, đồng
thời, tạo ra cách thức cạnh tranh bởi ô tô nhập khẩu từ EU khi khơng cịn chịu thuế. Tuy
nhiên, doanh nghiệp ơ tơ Việt Nam cũng có quỹ thời gian 7 - 10 năm theo lộ trình cam
kết giảm thuế để củng cố năng lực.

11



2.2

Các rào cản phi thuế quan mà Việt Nam áp dụng

Sự ra đời của Nghị định 116/2017/NĐ - CP được ví như mợt hàng rào phi th́
quan đới với ngành ô tô, khiến ngành ô tô trong nước gặp nhiều khó khăn hơn bởi
hàng loạt các yêu cầu, điều kiện mới.
Tuy nhiên, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định 17/2020/NĐ - CP sửa đổi, bổ
sung Nghị định 116, trong đó chính thức nới lỏng các điều kiện đối với ô tô nhập khẩu
cũng như với các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước. Cụ thể:
Với ô tô nhập khẩu: Bãi bỏ quy định về Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại
được quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định 116;
Với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ơ tơ:
Bãi bỏ quy định phải có người phụ trách kỹ thuật các dây chuyền sản xuất, lắp ráp ơ tơ
có trình độ đại học trở lên, thuộc ngành cơ khí, ơ tơ và có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản
xuất, lắp ráp ô tô tối thiểu 05 năm quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 116;
Bãi bỏ quy định phải có đủ nhân lực, phương án bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động
theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động tại khoản 3 Điều 7 Nghị định
116;
Bãi bỏ quy định phải đáp ứng đủ điều kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy,
phương án chữa cháy theo quy định của pháp luật phòng cháy, chữa cháy tại khoản 4
Điều 7 Nghị định 116…
Ngày 23/12/2020, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 33/2020/TTBGTVT ban hành sửa đổi 01:2020 QCVN 86:2015/BGTVT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
khí thải mức 4 đối với xe ơ tơ sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới.
Trong đó quy định kể tử ngày 05/02/2020, các trường hợp miễn kiểm tra, thử
nghiệm khí thải và tiếp tục được thực hiện các thủ tục kiểm tra, chứng nhận gồm:
Các xe đã được cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (xe sản xuất, lắp ráp
trong nước) trước ngày 15/02/2021;

12



Các xe đã được cấp Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
cơ giới nhập khẩu (xe nhập khẩu) trước ngày 15/02/2021;
Các xe được cấp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (xe sản xuất, lắp ráp
trong nước) sau ngày 15/02/2021 trên cơ sở Giấy chứng nhận kiểu loại tương ứng đã
được cấp trước ngày 15/02/2021 nhưng còn hiệu lực;
Các kiểu loại xe sản xuất, lắp ráp từ các xe cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận
chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trước ngày 15/02/2021;
Kiểu loại xe mới thực hiện chứng nhận từ xe cơ sở nêu tại các trường hợp nêu
trên trừ trường hợp sản xuất, lắp ráp từ các xe cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận chất
lượng an tồn kỹ thuật và bảo vệ mơi trường trước ngày 15/02/2021.
Thông tư 04/2020/TT - BCT Quy định về đấu giá hạn ngạch thuế quan nhập khẩu ô
tô đã qua sử dụng theo Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ Xun Thái Bình Dương.
II. TỞNG QUAN VỂ NGÀNH Ơ TƠ CỦA VIỆT NAM:
1. Quá trình hình thành và phát triển ngành ô tô Việt Nam
Tháng 12/1958, chiếc xe bốn chỗ đầu tiên hiệu Chiến Thắng được sản xuất ở miền
Bắc. Xe được các kỹ sư, công nhân Việt Nam ở Nhà máy Chiến Thắng (phía Bắc) phát
triển từ mẫu xe Fregate chạy xăng của Pháp trên tinh thần nội địa hóa tối đa.
Năm 1970, chiếc La Dalat giá rẻ do người Việt lắp ráp theo tiêu chuẩn của Hãng
Citroen (Pháp) xuất hiện ở thị trường miền Nam. La Dalat có đến 4 dịng xe, trung bình
mỗi năm bán được 1.000 chiếc từ năm 1970 đến 1975, tỉ lệ nội địa hóa tăng từ 25% đến
40%.
Năm 1991, hai doanh nghiệp ơtơ có vốn đầu tư nước ngồi đã được thành lập là Xí
nghiệp liên doanh ơ tơ Hịa Bình và Cơng ty liên doanh Mekong Auto.
Tháng 8/1995, ba ông lớn trong ngành ôtô thế giới đăng ký vào Việt Nam cùng
nhận được giấy phép đầu tư thành lập liên doanh ôtô tại Việt Nam trong 1 ngày là
Toyota, Ford và Chrysler. Ngành ôtô Việt Nam cũng đã chứng kiến sự có mặt của khoảng

13



16 doanh nghiệp ơtơ có vốn đầu tư nước ngồi, trong đó có nhiều tên tuổi như Toyota,
Ford, Honda, Mitsubishi, Mercedes – Benz,...
Năm 2004, hai doanh nghiệp Việt Nam là Công ty cổ phần ôtô Trường Hải (Thaco)
và Công ty cổ phần ôtô Xuân Kiên (Vinaxuki) đã được Thủ tướng cho phép sản xuất, lắp
ráp ô tô các loại.
Năm 2012, Ơtơ Xn Kiên gặp khó khăn, sau đó phải đóng cửa.
Năm 2016, Ơtơ Trường Hải dẫn đầu thị phần Ơtơ Việt Nam.
Năm 2017, Vingroup khởi công tổ hợp sản xuất ô tô VinFast tại Hải Phòng.
Tháng 10/2018, VinFast đã đưa hai xe mẫu Sedan Lux A 2.0 và SUV Lux SA 2.0 tham
gia triển lãm quốc tế Paris Motor Show, một trong những sự kiện ơ tơ lớn nhất tồn cầu
và nhận được sự đón nhận nhiệt tình của cơng chúng quốc tế.
2. Thực trạng ngành ô tô Việt Nam
2.1

Doanh thu

2.2

Năng lực sản xuất
Hiện nay, trong nước mới chỉ một vài nhà cung cấp có thể tham gia vào chuỗi cung

ứng của các nhà sản xuất, lắp ráp ô tô tại Việt Nam. So với Thái Lan, số lượng nhà cung
cấp của Việt Nam trong ngành công nghiệp ô tô vẫn cịn rất ít. Thái Lan có gần 700 nhà

14


cung cấp cấp 1, nhưng Việt Nam chỉ có chưa đến con số 100. Thái Lan có khoảng 1.700

nhà cung cấp cấp 2 và 3, trong khi Việt Nam chỉ có chưa đến 150.
Theo thơng tin từ Bộ Cơng Thương, hiện Việt Nam có hơn 350 doanh nghiệp sản
xuất liên quan đến ô tô, với tổng công suất lắp ráp thiết kế khoảng 680.000 xe/năm.
Trong số 350 doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ơ tơ, có hơn 40 doanh nghiệp sản
xuất, lắp ráp ô tô; 45 doanh nghiệp sản xuất khung gầm, thân xe, thùng xe; 214 doanh
nghiệp sản xuất linh kiện, phụ tùng ô tô,... với sản lượng sản xuất, lắp ráp trong nước
đáp ứng khoảng 70% nhu cầu xe dưới 9 chỗ.
Phụ tùng linh kiện ô tô hiện đang sản xuất tại Việt Nam chủ yếu là các phụ tùng
thâm dụng lao động, công nghệ giản đơn, như kính, săm,…
Việt Nam hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung ứng và sản xuất của các hãng ôtô trong
khu vực:
2018 là năm đầu tiên theo lộ trình, ơtơ nhập khẩu có xuất xứ ASEAN có thuế suất
nhập khẩu 0%. Tuy nhiên với năng lực sản xuất của ngành ô tơ Việt Nam, có thể thấy
rằng Việt Nam được hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung ứng và sản xuất của các hãng ơtơ
trong khu vực.
Trong đó, các hãng đang có xu hướng thu hẹp sản xuất CKD (100% linh kiện được
nhập khẩu) và chuyển sang 100% nhập khẩu xe nguyên chiếc từ nước khác. Hy vọng chỉ
dừng ở hai hãng trưởng thành muộn là Kia và Huyndai của Hàn Quốc. Các hãng này cũng
chỉ mới sản xuất và tiêu thụ ở thị trường Việt Nam.

15


Theo World Bank, mức độ tham gia của Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu là
khâu lắp ráp cuối cùng, và là khâu có phần giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi giá trị.

Không những thế, khi chuỗi giá trị toàn cầu tiến lên chuỗi giá trị 4.0 thì phần giá trị
gia tăng trong khâu lắp ráp lại càng thu hẹp. Tuy nhiên, với sự hỗ trợ của Nhà nước cho

16



các doanh nghiệp lắp ráp ô tô trong nước, Hyundai Thành Công, Trường Hải và VinFast
được kỳ vọng sẽ tạo tam giác cho sự phát triển của ngành sản xuất ôtô Việt Nam.
Bởi tỷ lệ nội địa hóa của ngành ô tô trong nước là rất thấp, chưa đạt yêu cầu cam
kết trong các hiệp định. Đây là một rào cản lớn đối với xuất khẩu ô tô Việt Nam. Hiện tại
Việt Nam là một trong 4 nước có hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô tương đối phát triển
nhưng lại là nước có tỷ lệ nội địa hóa thấp nhất chỉ đạt khoảng 10 – 15% tùy hãng. Trong
khi đó các nước Thái Lan, Indonesia, Malaysia đều có tỷ lệ nội địa hóa lớn hơn 70% nhờ
có thị trường lớn hơn.
Tính đến cuối 2019, tỷ lệ nội địa hóa của ngành cơng nghiệp ơ tơ Việt Nam mới chỉ
đạt từ 7 - 10%.

2.3

Về cơ cấu sản phẩm
Các phân khúc xe nhỏ hiện vẫn là các dòng xe ăn khách tại thị trường Việt Nam: 2

phân khúc xe Hatchback và Sedan B chiếm tới 35% thị phần năm 2017. Phân khúc Sedan
hạng C cũng chiếm tới 18% thị phần, sau đó là phân khúc xe SUV.
Phân khúc xe

Tỷ lệ

Hatchback

12%

Sedan B


23%

17


Sedan C

18%

Sedan D

4%

MPV

10%

SUV

16%

Cross - over

12%

MBV

10%

Bảng 3: Tiêu thụ xe du lịch theo hạng năm 2017 (nguồn: VAMA)

Xét trong các thành viên của hiệp hội các nhà sản xuất xe ô tô Việt Nam - VAMA,
tiêu thụ xe du lịch đạt 196.949 xe năm 2018, chiếm 69% tổng lượng xe tiêu thụ. Tiêu thụ
xe dịch vụ đạt 84.598 chiếc và xe mục đích đặc biệt đạt 7,136 chiếc
Chính vì vậy, Việt Nam hưởng lợi rất ít trong chuỗi cung ứng và sản xuất của các
hãng ôtô trong khu vực. 2018 là năm đầu tiên theo lộ trình, ơtơ nhập khẩu có xuất xứ
ASEAN có thuế suất nhập khẩu 0%, tuy nhiên với năng lực sản xuất của ngành ô tô Việt
Nam. Hy vọng chỉ dừng ở hai hãng trưởng thành muộn là Kia và Huyndai của Hàn Quốc.
Các hãng này cũng chỉ mới sản xuất và tiêu thụ ở thị trường Việt Nam.
Thaco dẫn đầu thị trường ô tô Việt Nam 2018 với doanh số 96.127 xe, chiếm 34,7%
thị phần. Đứng thứ 2 là Toyota Việt Nam với 65.856 xe (chưa kể Lexus), chiếm 23.8% thị
phần. Các vị trí tiếp theo thuộc về Honda Việt Nam; Ford Việt Nam và GM Việt Nam.

Hình 1: Tăng trưởng về lượng ơ tơ lắp ráp trong nước từ năm 2016-2019

18


III.

TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN NGÀNH Ơ TƠ
CỦA VIỆT NAM

1. Tác đợng của hợi nhập kinh tế quốc tế đến nguồn cung ô tô trong nước
1.1

Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến nhập khẩu linh kiện ô tô và ô tô nguyên

chiếc của Việt Nam
Năm 2007: Nhập khẩu ô tô và linh kiện phụ tùng tăng mạnh (WTO)
Linh kiện, phụ tùng ô tô:

Đối với các sản phẩm khác của ô tô, chủ yếu là linh kiện phụ tùng. Thị trường ôtô
nội địa tăng mạnh mẽ với các biểu hiện cháy hàng và các hãng xe liên tục phải chậm thời
hạn giao xe đã khiến các nhà sản xuất ôtô trong nước phải đồng loạt nâng cơng suất. Do
đó, lượng linh kiện, phụ tùng phục vụ hoạt động sản xuất, lắp ráp cũng tăng theo.
Số liệu của Tổng cục Thống kê cho biết, tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu các sản
phẩm ôtô cả năm 2007 đã tăng hơn gấp đôi so với năm 2006, đạt con số kỷ lục 1.44 tỷ
USD.
Ơ tơ nguyên chiếc:
Trong đó đối với các loại xe nhập khẩu nguyên chiếc chỉ tính riêng tháng 12/2007
đã đạt 5.000 chiếc với giá trị 73 triệu USD. Tính cả năm 2007, lượng xe nguyên chiếc
nhập khẩu về nước là 28.000 chiếc, đạt 523 triệu USD. So với năm 2006, tổng số tiền
dùng cho việc nhập khẩu xe nguyên chiếc của năm 2007 đã tăng trên 245%, một con số
kỷ lục.
Nguyên nhân:
Do trong năm này Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện một số cam kết thương
mại quốc tế trong đó có cắt giảm thuế nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ơ tơ. Bộ Tài chính
ban hành Biểu thuế xuất, nhập khẩu ưu đãi để thực hiện theo các cam kết quốc tế. Theo
đó, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô được lựa chọn thực hiện thuế suất, thuế
nhập khẩu ưu đãi của bộ linh kiện ô tô dạng CKD hoặc thuế suất, thuế nhập khẩu ưu đãi
theo từng linh kiện, phụ tùng ô tô đến hết ngày 31/12/2006.

19


Đối với sự tăng lên lượng nhập khẩu các loại xe nguyên chiếc là do ảnh hưởng của
việc Việt Nam bắt đầu thực hiện một số cam kết thương mại quốc tế năm 2007, trong
đó đáng chú ý nhất là việc mở cửa thị trường cho các loại xe nhập khẩu và đặc biệt là các
quyết định giảm thuế nhập khẩu.
Chỉ tính riêng mặt hàng ơtơ mới ngun chiếc, Bộ Tài chính đã đưa ra 3 quyết định
giảm thuế kéo mức thuế suất thuế nhập khẩu ôtô nguyên chiếc từ 90% xuống cịn 60%

và đây chính là “địn bẩy” mạnh nhất đẩy thị trường ôtô nhập khẩu Việt Nam lên “cao
trào”.
Sở dĩ giá trị nhập khẩu ôtô nguyên chiếc năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006
một phần rất lớn do mức thuế nhập khẩu đã giảm khá mạnh trong những tháng cuối
năm, nhanh hơn cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) rất nhiều.
Giai đoạn 2008 - 2018: Lượng xe nhập khẩu lên xuống cùng (AFTA-ATIGA)
Linh kiện, phụ tùng ô tô:
Năm

Trị giá (tỷ đô la)

Tăng/giảm so với năm
trước

2008

1,4

51.9%

2009

1,8

-6.04%

2010

1,9


7.2%

2011

2,07

7.35%

2012

1,46

-29.6%

Bảng 4: số liệu nhập khẩu linh kiện và phụ tùng ô tô Việt Nam 2008 - 2012
(Nguồn: Tổng cục hải quan)

20



×