Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Báo cáo biện pháp thi giáo viên giỏi môn ngữ văn 6, biện pháp tóm tắt văn bản theo sơ đồ tư duy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.35 KB, 11 trang )

MỤC LỤC

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.....................................................................................2
II. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI................................................2
1. Mục đích...........................................................................................................2
2. Đối tượng..........................................................................................................3
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ................................................3
1.

Khái

niệm...............................................................................................................3
2. Vai trò của sơ đồ tư duy .......................................................................................
3. Các bước để sơ đồ tư duy……………………………………………………….
4. Yêu cầu đối với sơ đồ tóm tắt...............................................................................
5. Thực hành, luyện tập...........................................................................................
6. Kết quả đạt được..................................................................................................
KẾT
......................................................................................................6

1

LUẬN


PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lí do chọn đề tài
Mơn Ngữ văn trong chương trình Giáo dục phổ thơng mới với những thay
đổi từ căn bản đến toàn diện đã đặt ra những thử thách không nhỏ đối với học
sinh lớp 6. Lần đầu tiếp cận với chương trình mới và cách học hoàn toàn mới,
các em sẽ phải chuẩn bị những kiến thức và kĩ năng gì để nhanh chóng thích ứng


với chương trình. Bên cạnh đó, thay vì trình bày kiến thức, sách giáo khoa đã xây
dựng hệ thống các hoạt động học tập để người học chủ động chiếm lĩnh các mục
tiêu bài học. Các thể loại, các văn bản được đưa vào trong sách giáo khoa cũng có
sự thay đổi rất lớn, và được trình bày thành từng chủ đề tương ứng với mỗi bài
học. Cách thức kiểm tra cũng lấy ngữ liệu ngoài sách giáo khoa. Các em chỉ cần
nắm vững đặc điểm thể loại là có thể làm bài.Vì vậy, khi dạy Ngữ văn 6, tơi thấy
ở phần văn tự sau khi đọc truyện xong các em khơng nắm được nội dung chính
của văn bản, thậm chí là khơng nhớ tên của văn bản ấy. Điều đó đặt ra yêu cầu
tăng cường tính thực hành, giảm lí thuyết, gắng học với hành, gắn kiến thức với
thực tiễn hết sức phong phú, sinh động của cuộc sống. Qua việc tìm hiểu và vận
dụng sơ đồ tư duy trong q trình dạy học, tơi nhận thấy nó đã thật sự đem lại
“luồng sinh khí mới” cho học sinh trong q trình dạy học bộ mơn Ngữ văn. Bước
đầu Việc ứng dụng SĐTD vào dạy và học môn Ngữ văn không chỉ tạo tác động
trực quan lôi cuốn các em, mà còn giúp các em ghi chép bài gọn gàng, khoa học
hơn, nhanh hơn và nhẹ nhàng hơn nhiều so với cách ghi chép trước đây.Đó chính
là lí do để tơi chọn đề tài “ Tóm tắt nội dung chính của văn bản 6 bằng sơ đồ
tư duy” để cùng trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp.
II. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI

2


1.Mục đích: Với tư cách là một cơng cụ sắp xếp thơng tin hiệu quả, bản đồ tư duy
có thể tổ chức và hệ thống hóa những ý tưởng , nội dung chính của văn bản một cách
hợp lí, khoa học làm cho học sinh nắm bắt và dễ thuộc hơn. Việc sử dụng sơ đồ tư
duy trong quá trình dạy học sẽ giúp học sinh:
- Tăng sự hứng thú trong học tập
- Phát huy khả năng sáng tạo, năng lực tư duy của các em
- Tiết kiệm thời gian khá nhiều
- Nhìn thấy được bức tranh tổng thể

- Ghi nhớ tốt hơn
- Thể hiện phong cách cá nhân, dấu ấn riêng của mỗi người.
2. Đối tượng:

Hai lớp 6 do tôi trực tiếp giảng dạy và đứng lớp các em mới bước

qua cấp hai nên còn bở ngỡ, chưa quen với cách học, viết bài chậm , các em chưa biết
đọc thạo và soạn bài. Vì thế nên các em rất ngại và sợ học môn Ngữ văn.
III. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP CỤ THỂ
1. Khái niệm
Sơ đồ tư duy là một cơng cụ hữu ích để tổ chức và trình bày các ý tưởng, thơng
tin và kết quả một cách rõ ràng và khoa học. Nó giúp tăng khả năng tập trung, tăng độ
chính xác và hiệu quả trong quá trình tư duy và giải quyết vấn đề.Sơ đồ tư duy bao
gồm một trung tâm chủ đề, một số nhánh liên quan đến chủ đề và các bức tranh phụ
thuộc vào nhánh. Các nhánh và tranh tượng trưng cho các ý tưởng và thông tin chỉ
dẫn đến chủ đề chính hoặc các ý tưởng con của chủ đề.
2. Vai trò của sơ đồ tư duy:
- BĐTD tận dụng được các ngun tắc của trí nhớ siêu đẳng:
+ Sự hình dung: Bản đồ tư duy (BĐTD) có rất nhiều hình ảnh để bạn hình
dung về kiến thức cần nhớ. Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng
nhất của trí nhớ siêu đẳng. Đối với não bộ, BĐTD giống như một bức tranh

3


lớn đầy hình ảnh màu sắc phong phú hơn là một bài học khô khan, nhàm
chán.
+ Sự liên tưởng, tưởng tượng: BĐTD hiển thị sự liên kết giữa các ý tưởng
một cách rất rõ ràng.
+ Làm nổi bật sự việc: Thay cho những từ ngữ tẻ nhạt đơn điệu, BĐTD cho

phép giáo viên và học sinh làm nổi bật các ý tưởng trọng tâm bằng việc sử
dụng những màu sắc, kích cỡ, hình ảnh đa dạng. Hơn nữa, việc BĐTD dùng
rất nhiều màu sắc khiến giáo viên và học sinh phải vận dụng trí tưởng tượng
sáng tạo đầy phong phú của mình. Nhưng đây khơng chỉ là một bức tranh đầy
màu sắc sặc sỡ thông thường, BĐTD giúp tạo ra một bức tranh mang tính lý
luận, liên kết chặt chẽ về những gì được học.
- BĐTD sử dụng cả hai bán cầu não cùng một lúc: BĐTD thật sự giúp bạn tận
dụng các chức năng của não trái lẫn não phải khi học. Đây chính là cơng cụ
học tập vận dụng được sức mạnh của cả bộ não. Nếu vận dụng đúng cách, nó
sẽ hồn tồn giải phóng những năng lực tiềm ẩn trong bạn, đưa bạn lên một
đẳng cấp mới, đẳng cấp của một tài năng thực thụ hay thậm chí của một thiên
tài.
3. Các bước để vẽ một sơ đồ tư duy :
Bước 1: Bắt đầu từ trung tâm với tên của văn bản
Bước 2: Từ văn bản chúng ta cần xác định các ý chính. Sau đó phân chia ra
đặt tiêu đề các nhánh chính, nối chúng với trung tâm.
Bước 3: Ở mỗi ý chính lại xác định những ý nhỏ để làm sáng rõ mỗi ý chính
ấy. Cứ như thế ta triển khai thành mạng lưới liên kết chặt chẽ.
Bước 4: Cuối cùng các em có thể dung hình ảnh để chèn lên các ý, tạo tác
động trực quan, dễ nhớ.

4


4. Yêu cầu đối với sơ đồ tóm tắt văn bản.
a. Yêu cầu về nội dung:
 Tóm lược đúng và đủ các sự việc, phần, đoạn,
ý chính trong văn bản.
 Sử dụng các từ khóa, cụm từ.
 Thể hiện được quan hệ giữa các sự việc, phần,

đoạn, ý chính trong văn bản.
 Thể hiện được nội dung bao quát của tồn văn
bản.
b. u cầu về hình thức:
 Kết hợp hài hịa, hợp lí giữa các từ khóa với
hình vẽ, mũi tên, các kí hiệu…
 Sáng rõ, có tính thẩm mĩ, giúp nắm bắt nội
dung chính của văn bản một cách thuận lợi, dễ
dàng.
5. Thực hành, luyện tập.
4.1. Đề bài: Hãy tóm tắt bằng sơ đồ tư duy một văn bản mà em đã học
hoặc đã đọc.
4.2. Quy trình viết (tóm tắt).
 Đọc kĩ văn bản cần tóm tắt.
 Tóm tắt văn bản bằng sơ đồ.
 Kiểm tra sơ đồ đã thiết kế.

4.3. Tiến hành viết (tóm tắt).
SƠ ĐỒ MINH HOẠ
Sơ đồ tư duy trong văn bản: “Sự tích Hồ Gươm”
5


Sơ đồ tư duy trong văn bản: “Thánh Gióng”

6


Sơ đồ tư duy trong văn bản: “Sọ Dừa”


7


Sơ đồ tư duytrong văn bản: “Em bé thông minh”

8


6. Kết quả đạt được: Sau thời gian ứng dụng BĐTD trong đổi mới phương pháp
dạy học môn Ngữ văn tại trường THCS Bình Chuẩn, tơi nhận thấy bước đầu có những
9


kết quả rất khả quan. Trước hết, bản thân tôi đã nhận thức được vai trị tích cực của
việc ứng dụng BĐTD trong q trình dạy học. Tơi đã tìm hiểu, biết cách sử dụng
BĐTĐ một cách hiệu quả trong hầu hết các khâu của quá trình lên lớp, từ việc kiểm
tra bài cũ, dạy bài mới, củng cố kiến thức bài học, ôn tập, khái quát, hệ thống kiến
thức các chương, phần....Học sinh tiếp thu bài, nắm kiến thức chắc chắn hơn, khoa
học hơn, nhanh hơn. Đa số các em học sinh khá, giỏi đã biết sử dụng BĐTD để ghi
chép bài, tổng hợp kiến thức môn học. Những học sinh trung bình đã biết dùng BĐTD
để củng cố kiến thức bài học ở mức đơn giản. Điều quan trọng hơn là các em học tập
tích cực hơn, sơi nổi hơn. Các em khơng cịn tâm lý chán học, ngại học mơn Ngữ văn
vì phải ghi chép nhiều. Việc áp dụng bản đồ tư duy trong dạy học không địi hỏi q
nhiều thời gian, khơng phải đầu tư nhiều kinh phí, vừa có thể sử dụng những phương
tiện đơn giản như phấn màu, giấy bìa, mặt sau của tờ lịch… vừa có thể ứng dụng cơng
nghệ thơng tin để thiết kế. Dạy học với bản đồ tư duy mang lại hiệu quả cao mà lại dễ
dạy, dễ học thích hợp với điều kiện giáo dục ở nhiều vùng miền khác nhau.
Kết luận: Tóm lại với những ưu điểm của mình sơ đồ tư duy trở thành một cơng cụ
gợi mở, kích thích q trình tìm tịi kiến thức của học sinh. Việc sử dụng sơ đồ tư duy
trong dạy học giúp các em học tập một cách chủ động, tích cực và huy động được tất

cả học sinh tham gia xây dựng bài học một cách hào hứng. Cách học này còn phát
triển được năng lực riêng của từng em khơng chỉ về trí tuệ ( vẽ, viết cái gì), hệ thống
hóa kiến thức, khả năng hội họa (hình thức trình bày,kết hợp hình vẽ,chữ viết, màu
sắc).Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ mà tơi đã góp nhặt trong quá trình giảng
dạy, học hỏi đồng nghiệp và ứng dụng có hiệu quả trong cơng tác giảng dạy. Song về
giải pháp còn một số khiếm khuyết. Rất mong sự góp ý chân thành của quý bạn bè và
đồng nghiệp để giải pháp thêm hồn thiện.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

10


MỤC LỤC

I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.......................................................................................
II. MỤC ĐÍCH VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ TÀI ................................................
1. Mục đích.............................................................................................................
2. Đối tượng............................................................................................................
III. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP CỤ THỂ..................................................
1. Khái niệm...............................................................................................................
2. Vai trò của sơ đồ tư duy .......................................................................................
3. Các bước để sơ đồ tư duy……………………………………………………….
4. Yêu cầu đối với sơ đồ tóm tắt...............................................................................
5. Thực hành, luyện tập...........................................................................................
6. Kết quả đạt được..................................................................................................
KẾT LUẬN

......................................................................................................

11




×