Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Tiêu luận môn xây dựng đảng về tổ chức công tác phát triển đảng viên ở đảng bộ huyện tam đảo, tỉnh vĩnh phúc hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.27 KB, 26 trang )

TIỂU LUẬN
MÔN: XÂY DỰNG ĐẢNG

Đề tài:
CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN
TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN...............................................................5
1.1

Một số khái niệm.....................................................................................5

1.2

Vị trí, vai trị của cơng tác phát triển đảng viên.......................................6

1.3

Nội dung của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện................8

Chương 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN Ở
ĐẢNG BỘ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN NAY VÀ
PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN.........................................13
2.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc............13
2.2 Những kết quả đạt được của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 – 2020................................15
2.3 Một số hạn chế của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam


Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc........................................................................................17
2.4. Phương hướng và giải pháp......................................................................20
KẾT LUẬN....................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................23


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân,
đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam;
đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động và của
dân tộc. Đảng Cộng sản Việt Nam lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động, lấy tập trung
dân chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản. Trải quan 82 năm xây dựng và trưởng
thành, Đảng đã lạnh đạo nhân dân ta tiến hành đánh thắng các cuộc chiến
tranh xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân, phong kiến, hồn thành sự nghiệp
giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước, tiến hành công cuộc xây dựng chủ
nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc nền độc lập của tổ quốc. Nhân dân ta ln
một lịng đi theo Đảng, tin tưởng tuyệt đối vào đường lối lãnh đạo của Đảng,
Đảng vì dân, gắn bó mật thiết với nhân dân đã trở thành truyền thống tốt đẹp,
tạo nên sức mạnh vĩ đại, đó là sức mạnh của dân tộc Việt Nam hào hùng. Nối
tiếp những truyền thống tốt đẹp đó, các thế hệ đảng viên ngày hơm nay ln
ra sức phấn đấu, rèn luyện và có những đóng góp to lớn cho sự phát triển của
nước nhà. Nhận thức được tầm quan trọng và vai trò to lớn của đảng viên,
những năm qua Đảng ta luôn coi trọng cơng tác phát triển đảng viên, coi đó là
một trong những nhiệm vụ hàng đầu góp phần xây dựng Đảng ngày một vững
mạnh, đáp ứng được nhiệm vụ cách mạng thời kỳ hội nhập tồn cầu hóa.
Hiện nay, Đảng ta đã và đang tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới toàn
diện đất nước theo hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh sự nghiệp cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Trước tình hình như thế, địi hỏi phải xây dựng

đội ngũ đảng viên, trong đó cơng tác phát triển đảng viên đóng vai trị hết sức
quan trọng, bởi nó bảo đảm sự kế thừa và phát triển liên tục của Đảng. Từ đó
cho thấy cơng tác phát triển đảng viên trong giai đoạn hiện nay là một tất yếu
khách quan, nhiệm vụ quan trọng, nhằm tăng thêm sinh lực, bổ sung cho
1


Đảng ta đội ngũ đảng viên đông về số lượng, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ chính trị rất khó khăn phức tạp và nặng nề hiện nay.
Trong những năm qua, công tác phát triển đảng viên được Huyện ủy
Tam Đảo quan tâm. Huyện ủy chỉ đạo các chi, Đảng bộ trực thuộc chủ động
rà soát, nắm chắc các đối tượng quần chúng có phẩm chất đạo đức tốt, có
năng lực và ý chí rèn luyện, tu dưỡng để có kế hoạch bồi dưỡng, tạo nguồn
kết nạp vào Đảng. Huyện ủy chỉ đạo các tổ chức cơ sở Đảng làm tốt cơng tác
quy hoạch, trẻ hóa đội ngũ cán bộ, đảng viên, quan tâm phát triển đảng viên là
người dân tộc...Từ đầu năm đến nay, Đảng bộ huyện đã xem xét, kết nạp 86
đảng viên và chuyển Đảng chính thức cho 89 đảng viên. Tuy nhiên, vẫn còn
một số khuyết điểm, hạn chế cần được giải quyết như nhiều đảng viên còn thụ
động, lúng túng trong việc giới thiệu quần chúng vào Đảng...Vì vậy, việc
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác phát
triển đảng viên của Đảng bộ hết sức là cần thiết và có ý nghĩa cả về mặt lý
luận lẫn thực tiễn. Với lý do đó e chọn đề tài nghiên cứu “Công tác phát triển
đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay” làm tiểu
luận mơn: Xây dựng Đảng về tổ chức.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay, trên phạm vi cả nước đã có nhiều cơng trình, bài báo nghiên
cứu về công tác phát triển đảng viên như:

 Các đề tài khoa học:
- Đề tài khoa học cấp nhà nước KX 03.04 chương trình khoa học xã

hội cấp nhà nước giai đoạn 2001-2005 “Xây dựng Đảng trong điều kiện mới”
được công bố và xuất bản thành sách: “Vấn đề đảng viên và PTĐV trong nền
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” do GS.TS Mạch Quang
Thắng làm chủ biên, xuất bản năm 2006.
- TS. Nguyễn Ngọc Thịnh: Đề tài khoa học cấp ban đảng, mã số
KHBĐ (2007)- 08 về “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ
chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên”.
2


- TS. Nguyễn Xuân Phương: Đề tài khoa học cấp bộ năm 2008, mã số
B08 – 23 về: “Công tác PTĐV ở các tỉnh miền núi phía Bắc nước ta. Thực
trạng và giải pháp”.

 Những cơng trình là luận án, luận văn:
- Nguyễn Thị Mỹ Trang (2001), Xây dựng đội ngũ đảng viên là thanh
niên sinh viên ở các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn thành phố Hà Nội
trong thời kỳ mới, Luận án Tiến sĩ, Hà Nội.
- Lê Văn Bình (2000), Nâng cao chất lượng cơng tác PTĐV trong học
viện ở các trường sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luận án Tiến sĩ, Hà
Nội…
Những công trình bài viết nói trên đã nghiên cứu, đề cập đến cơng tác
PTĐV trên cả nước nói chung và trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng. Một
số cơng trình đã đi sâu nghiên cứu những khía cạnh cụ thể trong công tác
PTĐV như việc tạo nguồn PTĐV, PTĐV trong thanh niên, trong doanh
nghiệp, trên một số địa bàn cụ thể. Tuy nhiên cho đến nay chưa có cơng trình
nào nghiên cứu công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay. Vì vậy việc nghiên cứu để góp phần thực hiện tốt phát
triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc là việc làm cần
thiết và cấp bách.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:

- Mục đích nghiên cứu đề tài: làm rõ một số vấn đề lý luận và thực
tiễn, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên
ở Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.

- Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài:
+ Làm rõ một số vấn đề lý luận về công tác phát triển đảng viên
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác phát triển đảng viên ở Đảng
bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
+ Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác phát triển đảng viên ở
Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng: công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc

- Phạm vi:
+ Nội dung: Công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
+ Không gian khảo sát: Xã Đạo Trù, xã Yên Dương, xã Bồ Lý, xã Tam
Quan...của Huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
+ Thời gian nghiên cứu chủ yếu từ năm 2016 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

- Đề tài dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử


- Cơ sở lý luận chủ nghĩa Mác-Lênin, những quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta kế thừa các kết quả nghiên cứu của trong và ngoài nước về vấn
đề nghiên cứu

- Sử dụng phương pháp lôgic – lịch sử, phương pháp diễn dịch-quy
nạp, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích-tổng hợp, phương pháp
thống kê số liệu và đặc biệt là phương pháp điều tra xã hội học
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

- Về lý luận: cung cấp thêm tư liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu
và những ai quan tâm đến vấn đề nghiên cứu

- Về thực tiễn: góp phần thêm kinh nghiệm cho các nhà quản lý, lãnh
đạo các cấp, người làm chuyên môn ở các địa phương, đơn vị, nhất là các cán
bộ, đảng viên trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
7. Kết cấu của đề tài
Ngoài mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
gồm 3 chương, 8 tiết

4


5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN
ĐẢNG VIÊN Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN
1.1


Một số khái niệm

1.1.1 Khái niệm đảng viên

- Theo từ điển Tiếng Việt – NXB KHXH-HN-1988: Đảng viên là
“người ở trong một tổ chức của một chính đảng”

- Theo Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam thì đảng viên phải là cơng
dân Việt Nam từ mười tám tuổi trở lên và người này phải thừa nhận và tự
nguyện thực hiện các Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, tiêu chuẩn và nhiệm
vụ đảng viên, hoạt động trong một tổ chức cơ sở đảng (Chi bộ, Đảng bộ...)
được nhân dân tín nhiệm, sau đó được giới thiệu kết nạp, thử thách, sinh hoạt
và cơng nhận chính thức
1.1.2 Khái niệm công tác phát triển đảng viên
Công tác phát triển đảng viên là một nhiệm vụ quan trọng trong công
tác xây dựng Đảng, làm cho Đảng tăm thêm sức mạnh, bảo đảm tính kế thừa,
tăng cường tính thống nhất và sức chiến đấu, mở rộng hoạt động và sự lãnh
đạo của Đảng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, khu vực dân cư, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và trực tiếp quyết định chất lượng lãnh
đạo của Đảng.
Về thực chất, công tác phát triển đảng viên là quá trình giáo dục, rèn
luyện, đào tạo, bồi dưỡng những quần chúng ưu tú về mục tiêu, lý tưởng của
Đảng, rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người cộng sản để
họ trở thành những thành viên tốt của Đảng, cùng Đảng gánh vác và thực hiện
thắng lợi nhiệm vụ cách mạng. Đó là q trình đào tạo, bồi dưỡng, phát triển
nguồn nhân lực của Đảng.
Như vậy, có thể quan niệm: cơng tác phát triển đảng viên là toàn bộ
hoạt động của các cấp ủy, tổ chức đảng, cán bộ, đảng viên và các tổ chức có

6



liên quan nhằm tạo nguồn, lựa chọn, bồi dưỡng, kết nạp quần chúng ưu tú vào
Đảng, tăng thêm số lượng và chất lượng đội ngũ đảng viên, bảo đảm sự kế
thừa và phát triển của Đảng, góp phần xây dựng Đảng ngày càng vững mạnh,
lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng nhiệm vụ cách mạng.
Công tác phát triển đảng viên được tiến hành chủ yếu ở các tổ chức cơ
sở đảng và bắt đầu từ chi bộ, với những nội dung, phương châm, quy trình cụ
thể, rất chặt chẽ theo các quan điểm của Đảng và sự chỉ đạo, hướng dẫn của
cấp ủy, tổ chức đảng cấp trên.
Từ quan niệm về công tác phát triển đảng viên nêu trên và từ thực tiễn
công tác này ở thành phố Vĩnh Yên có thể quan niệm: cơng tác phát triển
đảng viên của các đảng bộ phường, xã ở thành phố Vĩnh Yên là toàn bộ hoạt
động của các đảng bộ phường, xã, đội ngũ đảng viên, của các tổ chức trong hệ
thống chính trị cơ sở và của Thành ủy, trong đó vai trò chủ đạo thuộc các
đảng ủy phường, xã, nhằm lựa chọn, giáo dục, rèn luyện những nhân dân ưu
tú thành đảng viên, tăng cường nguồn nhân lực, tố chất mới cho các đảng bộ,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của các đảng bộ phường, xã; được tiến hành theo các bước: tạo
nguồn; tổ chức kết nạp đảng viên; giáo dục, rèn luyện để đảng viên dự bị
được công nhận là đảng viên chính thức.
1.2

Vị trí, vai trị của công tác phát triển đảng viên

1.2.1 Về mối quan hệ giữa đảng viên với đường lối, nhiệm vụ chính
trị
Đường lối và nhiệm vụ chính trị đúng đắn là điều kiện tiên quyết để
xây dựng đội ngũ đảng viên vững mạnh. Có đường lối chính trị đúng đắn thì
mới xây dựng được lập trường, quan điểm và hành động đúng cho đội ngũ

đảng viên. Nếu đường lối sai, đảng viên mất phương hướng hành động, dẫn
đến vi phạm kỉ luật Đảng. Có đường lối nhiệm vụ chính trị đúng thì mới có
căn cứ để phân cơng nhiệm vụ cho đảng viên, có căn cứ để xem xét đánh giá,
phân loại đảng viên, có phương hướng và nội dung để bồi dưỡng nâng cao
7


trình độ cho từng đảng viên. Đảng viên góp phần quan trọng vào việc hoạch
định đường lối, chủ trương của Đảng, họ là người trực tiếp củng cố tổ chức cơ
sở đảng nơi họ sinh hoạt, dân chủ thảo luận đề ra nhiệm vụ chính trị, đồng
thời họ là người lãnh đạo nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương
của đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Nhiệm vụ chính trị ở cơ sở và
từng địa bàn dân cư.
1.2.2 Về mối quan hệ giữa đảng viên với tổ chức cơ sở đảng
Đảng viên có chất lượng cao là cơ sở để xây dựng tổ chức đảng vững
mạnh. Ngược lại, tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện quan trọng
quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng quyết định con người,
tổ chức mạnh mới có đảng viên tốt. Tổ chức đảng quy định vị trí, chức năng,
phương hướng hành động và phân cơng nhiệm vụ cho từng đảng viên hoạt
động trong guồng máy chung. Tổ chức đảng trong sạch vững mạnh là điều kiện
quan trọng quyết định chất lượng đội ngũ đảng viên. Tổ chức đảng trong sạch
vững mạnh, đoàn kết, đội ngũ cấp ủy viên có phẩm chất, năng lực biết tơn
trọng và quy tụ trí tuệ tập thể thì đảng viên trong tổ chức đó được rèn luyện và
trưởng thành, phẩm chất và năng lực của từng người được phát huy. Tổ chức
đảng mạnh mẽ tạo ra sức mạnh tập thể, được nhân lên nhiều lên từ mỗi sức
mạnh của cá nhân. Ngược lại, chi bộ và đội ngũ cấp ủy yếu kém tổ chức đảng
lỏng lẻo, mất đoàn kết, chức năng, nhiệm vụ, phân công trách nhiệm không rõ,
ký luật lỏng lẻo, chế độ công tác và chế độ sinh hoạt khơng chặt chẽ thì số cá
nhân, cán bộ, đảng viên tốt khó phát huy được tác dụng, đồng thời số yếu kém
sẽ tăng lên và tình trạng hư hỏng, thối hóa cũng nảy sinh.

1.2.3 Về mối quan hệ của đảng viên với phong trào cách mạng của
quần chúng
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đảng viên sống gắn bó và
trưởng thành trong lịng quần chúng, được thử thách, rèn luyện thông qua hoạt
đông thực tiễn. Đảng viên là người tuyên truyền, giáo dục, tổ chức, hướng
dẫn cho quần chúng thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ sở, chấp hành
8


nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Qua
phong trào quần chúng, một mặt, người đảng viên học hỏi được kinh nghiệm
từ quần chúng; mặt khác, đảng viên phải tiên phong, gương mẫu trước quần
chúng, làm sao cho dân tin, dân phục, dân yêu. Mối quan hệ giữa đảng viên
với nhiệm vụ chính trị, với tổ chức và với quần chúng là mối quan hệ mật
thiết, biện chứng. Không ngừng củng cố các mối quan hệ này sẽ góp phần
củng cố, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của đảng, xây dựng đội
ngũ đả ng viên ngày càng vững mạnh.
1.3

Nội dung của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ huyện

Công tác phát triển đảng viên bao gồm nhiều mặt, khâu cơng tác có
quan hệ mật thiết với nhau, từ chỉ đạo, tạo nguồn, lựa chọn, bồi dưỡng đối
tượng đến thẩm tra, xét duyệt, kết nạp và bồi dưỡng đảng viên dự bị. Công tác
phát triển đảng viên của các đảng bộ huyện Tam Đảo cũng phải tuân thủ theo
phương châm, quy định trong cơng tác phát triển đảng viên nói chung, bao
gồm các mặt công tác chủ yếu sau:
- Xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển đảng viên
của đảng bộ huyện Tam Đảo và tổ chức thực hiện. Công tác phát triển đảng
viên là nhiệm vụ của cấp ủy, tổ chức đảng, cần phải có phương hướng, nhiệm

vụ và kế hoạch thực hiện. Đây là nội dung đồng thời là việc đầu tiên của công
tác phát triển đảng viên nói chung, cơng tác phát triển đảng viên của các đảng
bộ huyện Tam Đảo nói riêng. Việc phát triển đảng viên của các đảng bộ
phường, xã ở thành phố Vĩnh Yên là trách nhiệm của Thành ủy, đảng ủy các
phường, xã; các chi bộ trực thuộc đảng ủy phường, xã. Do đó, các chủ thể này
đều có trách nhiệm đề ra phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển đảng
viên trên địa bàn.
Phương hướng, nhiệm vụ và kế hoạch thực hiện phải phù hợp với tình
hình thực tế của địa phương thì mới đạt kết quả. Trong phương hướng, nhiệm
vụ, kế hoạch phát triển đảng viên phải xác định rõ chủ trương, phương châm,
mục tiêu, nhiệm vụ; trong kế hoạch phát triển đảng viên cần xác định rõ chỉ
9


tiên phấn đấu, thời gian và các bước thực hiện; sự phân công, trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân trong phát triển đảng viên.
Sau khi xây dựng phương hướng, nhiệm vụ, kế hoạch phát triển đảng
viên, các chủ thể phải tổ chức thực hiện nghiêm túc.
- Tạo nguồn phát triển đảng viên: nội dung công tác này bao gồm các
hoạt động tổ chức, tuyên truyền, vận động, làm xuất hiện những quần chúng
ưu tú ở cơ sở để lựa chọn, bồi dưỡng thành đối tượng kết nạp vào Đảng. Biện
pháp và cũng là hình thức chủ yếu để tạo nguồn phát triển đảng viên là tổ
chức các phong trào hoạt động phù hợp để thu hút đông đảo quần chúng tham
gia và thể hiện khả năng của mình, tạo ra mơi trường chính trị - xã hội tích
cực để giáo dục, rèn luyện, thử thách quần chúng.
Việc tạo nguồn phát triển đảng viên do cấp ủy cơ sở tổ chức, lãnh đạo
và trực tiếp tiến hành, nhưng huy động sự tham gia của tất cả các tổ chức
trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội
có liên quan, nhất là tổ chức Đồn hanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Lựa chọn, bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng: Đây là việc chi bộ

trực thuộc cấp ủy cơ sở tiến hành lựa chọn những quần chúng ưu tú làm đối
tượng kết nạp vào Đảng. Yêu cầu của nội dung công tác này là phải chọn
đúng đối tượng và tổ chức bồi dưỡng đối tượng đúng quy định của Đảng.
Sau khi được chi bộ lựa chọn, quần chúng ưu tú được giới thiệu trở
thành đối tượng kết nạp Đảng. Họ được chi bộ đảng cử đảng viên theo dõi,
giúp đỡ, giới thiệu để trở thành người có đủ điều kiện kết nạp vào Đảng.
Người giới thiệu phải là đảng viên chính thức và cùng cơng tác với người vào
Đảng ít nhất một năm; phải báo cáo với chi bộ về lý lịch, phẩm chất, năng lực
của người vào Đảng và chịu trách nhiệm về sự giới thiệu của mình. Có điều gì
chưa rõ thì báo cáo để chi bộ và cấp trên xem xét. Theo quy định hiện hành,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức giới thiệu đối tượng kết
nạp Đảng cho chi bộ đối với người trong độ tuổi thanh niên.

10


Để có đủ điều kiện vào Đảng, họ phải học lớp bồi dưỡng nhận thức về
Đảng, có giấy chứng nhận do Trung tâm bồi dưỡng chính trị thành phố Vĩnh
Yên hoặc tương đương cấp.
- Xây dựng hồ sơ, thẩm tra lý lịch người vào Đảng: Khi xét thấy đối
tượng đã cơ bản có đủ điều kiện kết nạp Đảng, chi ủy chỉ đạo xây dựng hồ sơ,
thẩm tra lý lịch người vào Đảng. Người vào Đảng phải có đơn tự nguyện xin
vào Đảng và báo cáo trung thực lý lịch với chi bộ. Người vào Đảng phải tự
làm đơn, trình bày rõ nhận thức của mình về mục đích, lý tưởng của Đảng, về
động cơ xin vào Đảng. Tự khai lý lịch đầy đủ, rõ ràng, trung thực theo quy
định. Hồ sơ của người vào Đảng gồm:
+ Giấy chứng nhận học lớp bồi dưỡng nhân thức về Đảng;
+ Đơn xin vào Đảng;
+ Lý lịch của người vào Đảng và các văn bản thẩm tra kèm theo;
+ Giấy giới thiệu của đảng viên chính thức được phân cơng giúp đỡ;

+ Nghị quyết giới thiệu đoàn viên ưu tú vào Đảng của Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Tổng hợp ý kiến nhận xét của đồn thể chính trị - xã hội nơi làm
việc và chi ủy (hoặc chi bộ) nơi cư trú đối với người vào Đảng.
Lý lịch của người vào Đảng phải được cấp ủy cơ sở thẩm tra, kết
luận trước khi ghi nội dung chứng nhận, ký tên, đóng dấu thẩm tra để bảo
đảm sự đầy đủ, rõ ràng, trung thực, không vi phạm quy định về vấn đề lịch sử
chính trị hoặc chính trị hiện nay theo Quy định số 57-QĐ/TW ngày 3-5-2007
của Bộ Chính trị về Một số vấn đề về bảo vệ chính trị nội bộ; Thông báo Kết
luận số 104-TB/TW ngày 27/9/2012 và Hướng dẫn số 16-HD/BTCTW ngày
26/11/2012 của Ban Tổ chức Trung ương về quan điểm của Đảng trong chính
sách sử dụng, quản lý cán bộ, đảng viên và kết nạp đảng đối với quần chúng
có vấn đề về lịch sử chính trị.
Nội dung này cần được thực hiện đúng thủ tục. Các bước cần được
xác định rõ ràng, cụ thể, không gây khó khăn cho quần chúng.
11


- Xét và kết nạp đảng viên theo quy định của Đảng: Trước khi chi bộ
xét và đề nghị kết nạp, chi ủy kiểm tra lại điều kiện của người vào Đảng và
lấy ý kiến nhận xét của tổ chức đồn thể nơi người đó sinh hoạt.
Chi bộ xét và đề nghị kết nạp từng người một, khi được ít nhất hai phần
ba số đảng viên chính thức trong chi bộ tán thành thì đề nghị lên cấp ủy cấp
trên.
Đảng ủy cơ sở xét, nếu được ít nhất hai phần ba số cấp ủy viên tán
thành kết nạp thì đề nghị lên cấp ủy cấp trên trực tiếp.
Ban Thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp của tổ chức cơ sở đảng hoặc
cấp ủy cơ sở được ủy quyền xét, quyết định kết nạp từng người một. Sau khi
nhận được nghị quyết đề nghị kết nạp đảng viên của cấp ủy cơ sở, Ban Tổ
chức tỉnh ủy Vĩnh Phúc tiến hành thẩm định lại, trích lục tài liệu gửi các đồng

chí ủy viên Ban Thường vụ tỉnh ủy nghiên cứu.
Ban Thường vụ tỉnh ủy Vĩnh Phúc họp xét, nếu được trên một nửa số
thành viên Ban Thường vụ đồng ý thì ra quyết định kết nạp đảng viên. Đối
với đảng ủy cơ sở được ủy quyền quyết định kết nạp đảng viên, thì phải được
ít nhất hai phần ba cấp ủy viên đương nhiệm đồng ý mới được ra quyết định
kết nạp đảng viên.
Khi có quyết định của Ban Thường vụ tỉnh ủy Vĩnh Phúc, đảng ủy
huyện, phường, xã lãnh đạo chi bộ trực thuộc tổ chức lễ kết nạp từng người
một
- Bồi dưỡng đảng viên dự bị và công nhận đảng viên chính thức: Người
được kết nạp vào Đảng phải trải qua thời kỳ dự bị mười hai tháng, tính từ
ngày chi bộ tổ chức lễ kết nạp. Trong thời kỳ dự bị, chi bộ tiếp tục giáo dục,
rèn luyện và phân cơng đảng viên chính thức giúp đảng viên đó tiến bộ.
Đảng viên dự bị phải học lớp bồi dưỡng đảng viên mới, được trung tâm
bồi dưỡng chính trị thành phố Vĩnh Yên hoặc cấp ủy có thẩm quyền kết nạp
đảng viên cấp giấy chứng nhận theo mẫu của Ban Tổ chức Trung ương.

12


Sau 12 tháng, kể từ ngày chi bộ kết nạp, đảng viên dự bị viết bản tự
kiểm điểm nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về thực hiện nhiệm vụ đảng viên và
biện pháp khắc phục khuyết điểm, tồn tại; đề nghị chi bộ xét, cơng nhận đảng
viên chính thức.
Đảng viên được phân công giúp đỡ viết bản nhận xét đảng viên dự bị
nêu rõ ưu điểm, khuyết điểm về lập trường tư tưởng, nhận thức về Đảng, đạo
đức, lối sống và mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao của đảng viên dự bị;
báo cáo chi bộ.
Phải có bản nhận xét của đồn thể chính trị - xã hội nơi làm việc và chi
ủy nơi cư trú.

Chi ủy chi bộ nơi có đảng viên dự bị tổng hợp ý kiến nhận xét của đồn
thể chính trị - xã hội mà người đó là thành viên; ý kiến nhận xét của chi ủy
hoặc chi bộ (nơi chưa có chi ủy) nơi cư trú đối với đảng viên dự bị để báo cáo
chi bộ.
Chi bộ, đảng ủy bộ phận (nếu có), đảng ủy cơ sở, Ban Thường vụ
Thành ủy Vĩnh Yên xét, quyết định cơng nhận đảng viên chính thức. Sau khi
có quyết định của cấp có thẩm quyền cơng nhận đảng viên chính thức, chi bộ
cơng bố quyết định trong kỳ sinh hoạt chi bộ gần nhất.

13


Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐẢNG VIÊN
Ở ĐẢNG BỘ HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC HIỆN
NAY VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
2.1 Điều kiện tự nhiên – xã hội của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
Huyện Tam Đảo nằm ở phía Đơng Bắc tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đơng
Nam giáp huyện Bình Xun, phía Tây Nam giáp huyện Tam Dương, phía
Tây giáp huyện Lập Thạch, phía Tây Bắc giáp huyện Sơn Dương (Tuyên
Quang), phía Bắc giáp huyện Đại Từ (Thái Nguyên); cách thủ đô Hà Nội
60km, sân bay quốc tế Nội Bài 40km, có tuyến đường cao tốc Nội Bài – Lào
Cai chạy qua, có điều kiện kết nối các tuyến du lịch với các tỉnh Hà Nội,
Tuyên Quang, Thái Nguyên, Phú Thọ và Lào Cai... có điều kiện thuận lợi để
thu hút khách du lịch đến với Tam Đảo.
Huyện có diện tích tự nhiên là 23.475,95 ha, dân số trên 78.000 người,
trong đó 44,5% là đồng bào dân tộc thiểu số (chủ yếu là dân tộc Sán Dìu).
Dân số trong độ tuổi lao động là 33.754 người. Tỷ lệ lao động được đào tạo,
bồi dưỡng nghề tăng từ dưới 30% (năm 2010), lên 48% (năm 2015). Tổng số
lao động làm việc trong các cơ sở du lịch đến nay là 7.173 người. Hiện nay,

trên địa bàn huyện có 136 doanh nghiệp. Hợp tác xã đang hoạt động, trong đó
15 doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký kinh doanh du lịch, dịch vụ.
Tam Đảo có điều kiện tự nhiên phong phú, đa dạng, có tiềm năng và lợi
thế để phát triển du lịch như: rừng nguyên sinh, hồ, đập, hệ thống suối, thác
nước, hang, động và núi cao với những thắng cảnh nổi tiếng như đỉnh Rùng
Rình, rừng Ma, ao Dứa, Thác Bạc, vườn Quốc gia Tam Đảo,... đã và đang thu
hút hàng triệu lượt khách đến thăm quan hàng năm.
Tam Đảo có hệ thống di sản văn hóa vật thể; hệ thống di tích thờ Thần,
thờ Phật phong phú và đa dạng, phân bố ở hầu khắp các địa phương. Một số
14


di tích nổi tiếng như: Đền thờ Quốc Mẫu Tây Thiên, Đền Chân Suối, Đền Bà
Chúa Thượng Ngàn, Đền thờ Đức Thánh Trần, Thiền viện Trúc Lâm Tây
Thiên,... tạo nên quần thể kiến trúc tôn giáo và tâm linh huyền ảo trong dãy
núi Tam Đảo hùng vĩ.
Có nhiều lễ hội được tổ chức hàng năm gắn với các di tích lịch sử văn
hóa, thu hút một lượng lớn khách du lịch hành hương về với Tam Đảo. Bên
cạnh đó, trên địa bàn huyện còn lưu được các giá trị phi vật thể, các phong tục
tập quán của đồng bào các dân tộc.
Nhận rõ lợi thế và tiềm năng du lịch của huyện, những năm qua Tỉnh
ủy, HĐND, UBND tỉnh và các sở, ngành của tỉnh đã quan tâm, tạo cơ chế
chính sách và định hướng cho phát triển du lịch, dịch vụ của huyện như: Ban
hành Nghị quyết số 01/NQ-TU năm 2011, Quy hoạch tổng thể phát triển du
lịch tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030,... Hiện nay đang tập
trung quy hoạch phát triển du lịch huyện Tam Đảo trở thành khu du lịch Quốc
gia. Các hạng mục cơng trình đầu tư cho phát triển du lịch được Tỉnh ủy,
HĐND, UBND ưu tiên đầu tư cho huyện Tam Đảo như: Quy hoạch và xây
dựng khu di tích lịch sử và danh lam thắng cảnh Tây thiên,... Bên cạnh đó,
việc bảo tồn, giữ gìn và phát huy các bản sắc văn hóa truyền thống của đồng

bào các dân tộc trong huyện, đảm bảo an ninh-quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội để phục vụ cho dịch vụ, du lịch được coi trọng.
Những năm qua du lịch của huyện có bước phát triển khá, hạ tầng du
lịch được đầu tư đồng bộ tạo động lực thúc đẩy kinh tế-xã hội của huyện tăng
cường ổn định và đạt nhiều kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực, cơ cấu
kinh tế đang chuyển dần chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng ngành du lịch
dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông nghiệp, kết cấu hạ tầng được đầu tư
cso hiệu quả, văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an ninh chính trự - trật tự, an
tồn xã hội được củng cố và giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của nhân
dân ngày càng được nâng cao.

15


2.2 Những kết quả đạt được của công tác phát triển đảng viên ở
Đảng bộ huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2018 – 2020
Thứ nhất, Sau khi có nghị quyết, chỉ thị, kế hoạch, các cấp ủy đã có
nhiều cố gắng triển khai thực hiện nghiêm túc. Tỉnh ủy Vĩnh Phúc đã tổ chức
hội nghị quán triệt chỉ thị, nghị quyết cấp trên cho các cấp ủy trực thuộc, các
ban, ngành, đoàn thể trên địa bàn thành phố. Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết
định thành lập Ban chỉ đạo của tỉnh ủy để chỉ đạo công tác phát triển đảng
viên ở các đảng bộ phường, xã, do đồng chí Phó Bí thư tỉnh ủy làm trưởng
ban chỉ đạo, đồng chí Trưởng Ban Tổ chức tỉnh ủy là phó ban thường trực và
lãnh đạo các ban, ngành, đoàn thể của Thành phố tham gia, giao trách nhiệm
cho Ban Tổ chức Thành ủy là cơ quan thường trực theo dõi, tham mưu với
ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo của tỉnh ủy xây dựng quy chế làm việc, hướng dẫn,
phân công, phân cấp cho các quận, huyện ủy, thị ủy và đảng ủy trực thuộc
Thành ủy chịu trách nhiệm từng khu vực, địa bàn nơi có doanh nghiệp; tổ
chức các cuộc khảo sát, hội thảo về công tác xây dựng đảng và các đoàn thể
nhân dân trong các doanh nghiệp, đúc rút kinh nghiệm chỉ đạo nhân rộng.

Công tác kết nạp đảng viên được coi trọng, đảm bảo chất lượng và số
lượng, trình độ giáo dục phổ thơng, trình độ chun mơn cao hơn so với năm
2015, trong đó: Nữ: 50 đ/c = 34,1%; Dân tộc thiểu số: 38 đ/c = 25,9%; Đồn
viên thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: 78 đ/c = 53,1%
+ Độ tuổi: 18-30: 78 đ/c = 53%
31-40: 62 đ/c = 42,2%
41-50: 7 đ/c = 4,8%
51 tuổi trở lên: khơng
Tuổi bình qn năm là 29,9 tuổi tăng so với năm 2015 là 2,6 tuổi
+ Trình độ giáo dục phổ thông: Trung học cơ sở: 1 đ/c = 0,7%; Trung
học phổ thơng: 146 đ/c = 99,3%.
+ Trình độ chun môn: Thạc sỹ: 1đ/c = 0,7%; Đại học: 33 đ/c = 22,
4%; Cao đẳng: 17 đ/c =11,6%; Trung cấp: 24 đ/c = 16,3 %
16


+ Nghề nghiệp: Nông dân: 72 đ/c = 48, 9%; Cán bộ công chức: 12 đ/c=
8,2%; viên chức: 41 đ/c = 27,9 %; Công nhân lao động trong các thành phần
kinh tế: 11 đ/c = 7,5%; chiến sỹ quân đội, công an: 11 = 7,5%
Thứ hai, về công tác tạo nguồn phát triển đảng viên: Các cấp ủy đã chỉ
đạo Đồn thanh niên, Hội Phụ nữ, Hội Nơng dân tổ chức cho đoàn viên của
hội các hoạt động phong trào sôi nổi như: Thực hiện Học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh”; Tuổi trẻ sáng tạo”; “Thanh niên lập nghiệp”;
“Lao động giỏi”, “Lao động sáng tạo”, xây dựng “Nếp sống văn minh”, “tổ
dân phố, khu dân cư văn hóa”... Qua đó, xuất hiện các quần chúng ưu tú, các
tổ chức đoàn thể bồi dưỡng, chọn đối tượng từ những đoàn thanh niên ưu tú,
đoàn viên xuất sắc để giới thiệu cho chi bộ xem xét, tạo nguồn kết nạp. Trong
3 năm (2010-2012) qua tổ chức hoạt động đã tập hợp thu hút nhiều đoàn viên
tham gia hoạt động, qua vận động, giác ngộ nhiều đoàn viên đã nhiệt tình
phấn đấu để đứng trong hành ngũ của Đảng, đã giới thiệu hơn 1500 đoàn viên

ưu tú để tổ chức đảng giới thiệu tham gia lớp nhận thức về Đảng.
Mặt khác, các tổ chức Đảng, đoàn thể ở các đảng bộ phường, xã đã tập
trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục cho công nhân về chủ trương,
đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, giáo dục chính trị tư tưởng và
truyền thống cách mạng của Đảng, dân tộc, giáo dục về bản chất giai cấp
công nhân của Đảng. Từ đó, góp phần hình thành lý tưởng, động cơ phấn đấu
vào Đảng đúng đắn cho các quần chúng ưu tú. Thông qua các hoạt động này
đã tác động đến nhiều thanh niên, trí thức, góp phần ổn định tư tưởng, tăng
thêm niềm tin của họ đối với sự lãnh đạo của Đảng và công cuộc đổi mới,
giúp cho họ có nhận thức, giác ngộ về Đảng, có ý chí phấn đấu vươn lên trong
lao động, học tập. Nhờ vậy, trong thực tế hình thành lớp người sống có lý
tưởng, động cơ phấn đấu trong sáng, ra sức thi đua thực hiện các chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Thứ ba, về lựa chọn, bồi dưỡng đối tượng kết nạp Đảng.
Qua hoạt động thực tiễn như các phong trào thi đua, cuộc vận động
xuất hiện các quần chúng ưu tú, tiên tiến trên các lĩnh vực được các tổ chức
17


đoàn thể xem xét, giới thiệu chi bộ xem xét lựa chọn đối tượng để bồi dưỡng
kết nạp vào đảng, phân cơng đảng viên chính thức và tổ chức đồn thể giúp
đỡ. Định kỳ trong các buổi sinh hoạt chi bộ các đảng viên được phân công
giúp đỡ quần chúng là đối tượng phát triển Đảng sẽ báo cáo kết quả phấn đấu;
những diễn biến về tư tưởng, tình cảm của quần chúng; nêu những thuận lợi
khó khăn để cấp ủy, chi bộ có giải pháp khắc phục kịp thời.
Các đảng ủy phường, xã lãnh đạo các đoàn thể nhân dân tập trung vận
động đoàn viên, hội viên hăng hái thi đua yêu nước, ra sức phấn đấu trở thành
đảng viên Đảng Cộng sản Việt nam, qua đó phân cơng đảng viên, đoàn thể
theo dõi, giáo dục, bồi dưỡng, tạo điều kiện để quần chúng là đối tượng kết
nạp phấn đấu trở thành đảng viên. Khi đủ điều kiện kết nạp, chi bộ sẽ phân

công thực hiện những thủ tục tiếp theo để kết nạp các quần chúng ưu tú có đủ
điều kiện vào Đảng theo kế hoạch.
2.3 Một số hạn chế của công tác phát triển đảng viên ở Đảng bộ
huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
2.3.1 Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trong Công tác phát triển đảng viên,
cịn có những hạn chế, khuyết điểm sau:
Thứ nhất, về xây dựng kế hoạch, chỉ đạo công tác phát triển đảng viên
ở các chi bộ trực thuộc đảng ủy phường, xã.
Hằng năm, đảng ủy phường, xã và các chi bộ trực thuộc phải xây dựng
kế hoạch phát triển đảng theo hướng dẫn của Thành ủy và mục tiêu đại hội đề
ra. Tuy nhiên, vẫn còn một số cấp ủy xây dựng và thực hiện kế hoạch chưa
nghiêm túc, cá biệt có chi bộ thực hiện khâu này một cách qua loa, cốt cho
xong việc nên chất lượng xây dựng và thực hiện kế hoạch không cao, nhiều
năm liền có chi bộ khơng tạo được nguồn, khơng kết nạp được đảng viên.
Một số cấp ủy đã xây dựng kế hoạch phát triển đảng nhưng không sâu sát
trong việc tổ chức thực hiện; khi gặp khó khăn về nguồn kết nạp khơng tìm
cách tháo gỡ mà có biểu hiện buông xuôi, dẫn đến trong thời gian dài không
kết nạp thêm được đảng viên mới.
18



×