Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

Nghiên cứu định cỡ và quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA trên nền GSM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 100 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG 1
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Đề tài :
“Nghiên cứu định cỡ và quy hoạch mạng vô tuyến
WCDMA trên nền GSM”

Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đỗ Thu Thủy
Sinh viên thực hiện : Bùi Xuân Trường
Lớp : D08VT4
Khoá : 2008-2012
Hệ : Chính quy
Hà nội, ngày 30 tháng 11 năm 2012
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
KHOA VIỄN THÔNG I
o0o
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
o0o
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên : Bùi Xuân Trường
Lớp : D2008VT4
Khoá : 2008 - 2013
TÊN ĐỀ TÀI:
“Nghiên cứu định cỡ và quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA trên nền
GSM”
NỘI DUNG CHÍNH CỦA ĐỒ ÁN:
Chương 1. Tổng quan các hệ thống thông tin di động.
Chương 2. Giới thiệu công nghệ WCDMA
Chương 3. Định cỡ và quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA


Chương 4. Phương án chuyển đổi mạng thông tin di động và thực tế ứng dụng tại Việt
Nam
Ngày giao đề tài:……/…… /………
Ngày nộp đồ án:……/…… /………
Ngày tháng năm 2011
Giáo viên hướng dẫn
Th.s Đỗ Thu Thủy
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TÊN ĐỀ TÀI: “Nghiên cứu định cỡ và quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA trên nền
GSM”.
Họ và tên người hướng dẫn:ThS. Đỗ Thu Thủy.
Cơ quan: Trung tâm Nghiên cứu kỹ thuật thông tin vô tuyến-Viện Kỹ thuật Bưu điện.
Đồ án “Nghiên cứu định cỡ và quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA trên nền GSM” do
sinh viên Bùi Xuân Trường thực hiện đã hoàn thành đúng tiến độ và nội dung như đề
cương đăng ký.
1. Về mặt hình thức: Bố cục được trình bày rõ ràng, hành văn mạch lạc, có tính
logic hệ thống. Cuối mỗi chương đều có tóm tắt nội dung.
2. Về mặt nội dung: Đồ án đi vào giải quyết bài toán định cỡ và quy hoạch mạng
vô tuyến WCDMA là một quá trình quan trọng khi triển khai mạng 3G có ý
nghĩa thực tiễn cao.
Sinh viên đã kế thừa cơ sở lý thuyết được học về tổng quan các hệ thống thông tin
di động 2G, 3G nói chung và tập trung vào phần trọng tâm phục vụ cho quá trình
định cỡ và quy hoạch mạng. Trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của mạng thông tin di
động 3G, đề tài đã chỉ ra được bài toán cần thiết phục vụ nhu cầu của việc quản lý,
định cỡ quy hoạch mang. Vấn đề nghiên cứu có tính thực tiễn và có thể phát triển
tiếp hướng cao hơn.
Đồng thời đề tài đã nêu ra được phương án chuyển đổi mạng di động và hiện trạng
mạng di động Mobifone 3G thực tế ở Việt Nam nhằm minh chứng sự cần thiết vấn
đề định cỡ và quy hoạch mạng WCDMA đảm bảo chất lượng mạng, chất lượng
dịch vụ trền nền GSM.

Trong quá trình thực hiện, sinh viên Bùi Xuân Trường có tính tích cực, chủ động
thu thập tài liệu, độc lập trong nghiên cứu. Có tinh thần ham học hỏi và sự tiếp thu
ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
Điểm:…….(Bằng chữ:…………………………… )
Tôi đồng ý cho sinh viên bảo vệ trước hội đồng chấm đồ án tốt nghiệp!
Hà Nội, Ngày ……tháng 12 năm 2012
Cán bộ hướng dẫn
Th.S Đỗ Thu Thủy
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN
Điểm: …… (Bằng chữ: ………….)
Ngày tháng năm 2011
Người phản biện
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH MỞ ĐẦU
MỞ ĐẦU
Thông tin di động phát triển mạnh mẽ theo từng ngày trên thế giới với những ứng
dụng rộng rãi trong các lĩnh vực thông tin, trong dịch vụ và trong cuộc sống hằng
ngày. Các kĩ thuật không ngừng được hoàn thiện đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng. Hiện nay đang là giai đoạn phát triển rất mạng của 3G tại Việt Nam với các
nhà cung cấp như: Vinaphone, Mobiphone, Viettel, Vietnammobile. Các dịch vụ mới
được cung cấp cho người sử dụng như: call video, mobile TV, mobile camera, mobile
internet, mobile broad band, … mang lại rất nhiều tiện ích cho cuộc sống.
Trong quá trình triển khai, các nhà mạng luôn quan tâm hàng đầu đến vấn đề quy
hoạch mạng vì nó sẽ quyết định đến chi phí và chất lượng của mạng.
Là một sinh viên điện tử viễn thông chuẩn bị ra trường, trước sức nóng của thị trường
3G. Em chọn đề tài cho đồ án tốt nghiệp của mình là “Nghiên cứu định cỡ và quy
hoạch mạng WCDMA trên nền GSM”
Đồ án đi vào nghiên cứu quá trình định cỡ, quy hoạch mạng vô tuyến WCDMA. Đồng
thời, liên hệ với thực tế về việc triển khai mạng tại Việt Nam. Trong nghiên cứu định
cỡ và quy hoạch, đồ án đặt ra vấn đề quy hoạch theo yêu cầu của nhà khai thác về

dung lượng, vùng phủ và chất lượng dịch vụ. Pha quy hoạch chi tiết yêu cầu các công
cụ quy hoạch hỗ trợ và các số liệu thực tế nên trong đồ án chỉ dừng lại ở mức sử dụng
các kết quả của các tài liệu nước ngoài để đưa ra nhận xét trong quá trình định cỡ và
quy hoạch mạng.
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH LỜI CẢM ƠN
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin gửi lời cám ơn chân thành sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông nói chung và các thầy cô giáo trong khoa
Viễn Thông 1 đã cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian
qua.
Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến cô Đỗ Thuy Thủy, thầy Dũng là những người đã
tận tình giúp đỡ, trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình làm đồ án tốt
nghiệp.Trong thời gian làm việc với cô và thầy, em không ngừng tiếp thu thêm nhiều
kiến thức bổ ích mà còn học tập được tinh thần làm việc, thái độ nghiên cứu khoa học
nghiêm túc, hiệu quả. Đây là những điều rất cần thiết cho em trong quá trình học tập
và công tác sau này.
Sau cùng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã động viên, đóng góp ý
kiến và giúp đỡ trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành đồ án tốt nghiệp.
Bùi Xuân Trường
Lớp D08VT4
Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH MỤC LỤC
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
ĐỊNH CỠ VÀ QUY HOẠCH MẠNG WCDMA 26
3.2.1 Phân tích vùng phủ 29
Bảng 3-1 Các loại hình phủ sóng phổ biến 29
30

Bảng 3-2 Các loại loại dịch vụ chính của WCDMA 30
Bảng 3-3: Thông số độ cao anten theo vùng phủ sóng 34
4.2.2 Khuyến nghị cài đặt tham số 2G,3G trên mạng Mobiphone 77
4.2.2.1 Khuyến nghị cài đặt tham số chuyển giao liên mạng 2G/ 3G – Mobifone. .77
a. Các tính năng phần core cho chuyển giao GSM-UMTS 77
b.Các tính năng phần radio cho chuyển giao GSM-UMTS 77
4.2.3 Kết quả triển khai bước đầu 3G của Mobifone 79
82
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC HÌNH VẼ
LỜI CẢM ƠN 3
ĐỊNH CỠ VÀ QUY HOẠCH MẠNG WCDMA 26
3.2.1 Phân tích vùng phủ 29
Bảng 3-1 Các loại hình phủ sóng phổ biến 29
30
Bảng 3-2 Các loại loại dịch vụ chính của WCDMA 30
Bảng 3-3: Thông số độ cao anten theo vùng phủ sóng 34
4.2.2 Khuyến nghị cài đặt tham số 2G,3G trên mạng Mobiphone 77
4.2.2.1 Khuyến nghị cài đặt tham số chuyển giao liên mạng 2G/ 3G – Mobifone. .77
a. Các tính năng phần core cho chuyển giao GSM-UMTS 77
b.Các tính năng phần radio cho chuyển giao GSM-UMTS 77
4.2.3 Kết quả triển khai bước đầu 3G của Mobifone 79
82
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI CẢM ƠN 3
ĐỊNH CỠ VÀ QUY HOẠCH MẠNG WCDMA 26
Bảng 3-1 Các loại hình phủ sóng phổ biến 29

30
Bảng 3-2 Các loại loại dịch vụ chính của WCDMA 30
Bảng 3-3: Thông số độ cao anten theo vùng phủ sóng 34
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
CÁC THUẬT NGỮ VÀ TỪ VIẾT TẮT
A
AMR Adaptive Multi-Rate codec Bộ mã hoá và giải mã đa tốc độ
thích nghi
AMPS Advanced Mobile Phone
System
Hệ thống điện thoại di động tiên
tiến (Mỹ)
ASNR Antenna Signal to Noise
Ratio
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu của
anten
AWGN Additive White Gaussian
Noise
Nhiễu âm cộng dạng Gauss
B
BHCA Busy Hour Call Attempts Số cuộc gọi trong giờ bận
BER Bit Error Rate Tốc độ lỗi bit
BLER
BPSK
BSIC
BTS
C
Block Error Rate
Binary Phase Shift Keying

Base station identity code
Base Tranceiver Station
Tốc độ lỗi Block
Khoá dịch pha nhị phân.
Mã nhận dạng trạm gốc
Trạm gốc
CDMA
CN
Code Division Multiple
Access
Core Network
Đa truy cập phân chia theo mã
Mạng lõi
CSI Chanel Status Information Thông tin trạng thái kênh truyền
D
DL Downlink Đường xuống
DSSS Direct Sequence Spread
Spectrum
Hệ thống trải phổ chuỗi trực tiếp
E
EDGE Enhanced Data Rates for
Evolution Equivalent
Isotropic Radiated Power
Các tốc độ dữ liệu tăng cường
cho sự tiến hoá
EIRP Electronic War Fire European Telecommunication
Standard Institute
F
FDD Frequency Division Duplex Ghép song công theo tần số
FDMA Frequency Division Đa truy cập phân chia theo tần

Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
FER
MultiAccess số
Tỷ số lỗi khung
G
GGSN Gateway GPRS Support
Node
Nút hỗ trợ cổng GPRS
GPRS General Packet Radio
Service
Dịch vụ vô tuyến gói chung
GPS Global Position System Hệ thống định vị toàn cầu
GSM Global System for Mobile
Communication
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
H
HLR
HSDPA
HSUPA
HO
I
Home Location Registor
High Speed Downlink
Packet Access
High Speed Uplink Packet
Access
Handover
Bộ đăng ký thường trú

Truy nhập gói đường xuống tốc
độ
Cao
Truy nhập gói lên xuống tốc độ
Cao
Chuyển giao
IEEE Institute of Electrical and
Electronics Engineers
Học viện kỹ nghệ điện và điện tử
IF Intermidiate Frequency Tần số trung tần
IMT International Mobile
Telecommunication
Viễn thông tin di động quốc tế
IMT- MC
ITU
Iub
Iur
IMT- Multicarrier
International
Telecommunication
Union
IMT đa sóng mang.
Liên hợp viễn thông quốc tế.
Giao diện giữa RNC và nút B
Giao diện giữa 2 RNC.
M
ME Mobile Equipment Thiết bị di động
MMS Multimedia Messaging
Service
Dịch vụ nhắn tin đa phương tiện

MSC Mobile Service Switching Trung tâm chuyển mạch dịch vụ
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Centre di
động
MSS MSC server Nút chuyển mạch của Softswitch
N
NLMS Normalized Least Mean
Square
Bình phương trung bình tối thiểu
chuẩn hóa
O
OFDM
OMC
P
Orthogonal frequency-
division
Multiplexing
Operation Mainternance
Center
Ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao
Trung tâm điều hành quản lý
khai
thác
PCU Packet Control Unit Đơn vị điều khiển gói
PN Pseudo - Noise Giả tạp âm
PPS-IN Prepaid System -
Interligent Network
Hệ thống điều khiển thuê bao trả

trước IN
Q
QPSK Quadrature Phase Shift
Keying
Khoá dịch pha cầu phương
R
RAM
RAT
RNC
RNS
RRC

RRM
RF
Radio Access Mode
Radio Access Technology
Radio Network Controller
Radio Network subsystem
Radio Resoure Control
protocol
Radio Resouse
Management
Radio Frequency
Chế độ truy nhập vô tuyến.
Công nghệ truy nhập vô tuyến.
Bộ điều khiển mạng vô tuyến.
Phân hệ mạng vô tuyến
Giao thức điều khiển tài nguyên
vô tuyến
Thuật toán quản lý tài nguyên vô

tuyến.
Tần số vô tuyến
S
SCP Service Control Point Nút hỗ trợ điều khiển dịch vụ
SDP Service Data Point
trong PPS-IN
Nút hỗ trợ điều khiển dữ liệu
trong
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
PPS-IN
SGSN Serving GPRS Support
Node.
Nút hỗ trợ GPRS phục vụ
SHO
SIP
SIR
SMS
SNR
STP
T
Soft Handover
Session Initiation Protocol
Signal to Interference Ratio
Short Messaging Service
Signal to Noise Ratio
Signaling Transfer Point
Chuyển giao mềm.
Giao thức khởi tạo phiên
Tỷ số tín hiệu trên nhiễu

Dịch vụ nhắn tin ngắn.
Tỷ số tín hiệu trên tạp âm
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
TDD Time Division Duplex Ghép song công phân chia theo
thời gian
TDMA Time Division Multiple
Access
Đa truy cập phân chia theo thời
gian
TPC
TSC
Transmission Power
Control
Trantsit/Gateway Center
Điều khiển công suất phát
Trung tâm chuyển tiếp cuộc gọi
U
UE User Equipment Thiết bị người sử dụng
UL Uplink Đường xuống
UMTS
USIM
UTRAN
W
Universal Mobile
Telecommunication
System
UMTS Subscriber Identify
Module
UMTS Terrestrial Radio
Access

Network
Hệ thống viễn thông di động
toàn
cầu.
Modul nhận dạng thuê bao
UMTS
Mạng truy nhập vô tuyến mặt đất
UMTS
WCDMA
WLAN
Wideband Code Division
Multiple Access
Wireless Local Area
Network
Đa truy nhập phân chia theo mã
băng rộng
Mạng vô tuyến nội hạt
Bùi Xuân Trường – D08VT4
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
Hiện nay chúng ta đang sống trong thời đại công nghệ thông tin nên nhu cầu trao đổi
thông tin ngày càng trở nên đa dạng, phong phú. Các công nghệ mạng trước kia chưa
có khả năng cung cấp các loại hình dịch vụ trên do đó đòi hỏi cần phải
nâng cấp lên một công nghệ mới hiện đại hơn. Trong quá khứ đó là sự đi lên 2G đến
3G. Và hiện tại đang là sự đi lên từ 3G đến 4G.
1.1. Sơ lược lộ trình phát triển hệ thống thông tin di động
1.1.1. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ nhất
Những hệ thống thông tin di động đầu tiên, nay được gọi là thế hệ thứ nhất, sử
dụng công nghệ analog gọi là đa truy nhập phân chia theo tần số FDMA để truyền

kênh thoại trên sóng vô tuyến đến thuê bao điện thoại di động. Với FDMA, người
dùng được cấp phát một kênh trong tập hợp có trật tự các kênh trong lĩnh vực tần số.
Trong trường hợp nếu số thuê bao nhiều vượt trội so với các kênh tần số có thể, thì
một số người bị chặn lại không được truy cập.
Trong hệ thông thông tin di động thế hệ 1, mỗi MS được cấp phát đôi kênh liên
lạc suốt thời gian thông tuyến, các trạm thu phát gốc BTS phải có bộ thu phát riêng
làm việc với mỗi MS trong cell. Do đó nhiễu giao thoa do các tần số các kênh lân cận
nhau là đáng kể. Hệ thống di động thế hệ 1 sử dụng phương pháp đa truy cập đơn giản.
Vì thế nó gặp nhiều hạn chế như: việc phân bổ tần số rất hạn chế, tiếng ồn khó chịu và
nhiễu xảy ra khi máy di động chuyển dịch trong môi trường phadinh đa tia, không có
tính bảo mật cuộc gọi, không có sự tương thích với các hệ thống khác và chất lượng
cũng như vùng phủ sóng hẹp.
Giải pháp duy nhất để loại bỏ các hạn chế trên là phải chuyển sang sử dụng kỹ
thuật thông tin số cho thông tin di động cùng với kỹ thuật đa truy cập mới ưu điểm hơn
về cả dung lượng và các dịch vụ được cung cấp. Vì vậy đã xuất hiện hệ thống thông
tin di động thế hệ 2.
1.1.2. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ hai
Hệ thống thông tin di động số sử dụng kỹ thuật đa truy cập phân chia theo thời
gian TDMA đầu tiên trên thế giới được ra đời ở châu Âu và có tên gọi là GSM.Với sự
phát triển nhanh chóng của thuê bao, hệ thống thông tin di động thế hệ 2 lúc đó đã đáp
ứng kịp thời số lượng lớn các thuê bao di động dựa trên công nghệ số. Hệ thống 2G
hấp dẫn hơn hệ thống 1G bởi vì ngoài dịch vụ thoại truyền thống, hệ thống này còn có
khả năng cung cấp một số dịch vụ truyền dữ liệu và các dịch vụ bổ sung khác. Ở Việt
Nam, hệ thống thông tin di động số GSM được đưa vào từ năm 1993, hiện nay đang
được Công ty VMS và Vinaphone khai thác rất hiệu quả với hai mạng thông tin di
động số VinaPhone và MobiFone theo tiêu chuẩn GSM.
Bùi Xuân Trường-D08VT4
1
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
Tất cả hệ thống thông tin di động thế hệ 2 đều sử dụng kỹ thuật điều chế số. Và

chúng sử dụng 2 phương pháp đa truy cập:
- Đa truy cập phân chia theo thời gian (Time Division Multiple Access TDMA):
Phục vụ các cuộc gọi theo các khe thời gian khác nhau.
- Đa truy cập phân chia theo mã (Code Division Multiple Access - CDMA):
Phục vụ các cuộc gọi theo các chuỗi mã khác nhau.
1.1.2.1. Đa truy cập phân chia theo thời gian TDMA
Trong hệ thống TDMA phổ tần số quy định cho liên lạc di động được chia
thành các dải tần liên lạc, mỗi dải tần liên lạc này được dùng chung cho N kênh liên
lạc, mỗi kênh liên lạc là một khe thời gian (Time slot) trong chu kỳ một khung. Tin tức
được tổ chức dưới dạng gói, mỗi gói có bit chỉ thị đầu gói, chỉ thị cuối gói, các bit
đồng bộ và các bit dữ liệu. Không như hệ thống FDMA, hệ thống TDMA truyền dẫn
dữ liệu không liên tục và chỉ sử dụng cho dữ liệu số và điều chế số.
Các đặc điểm của TDMA
- TDMA có thể phân phát thông tin theo hai phương pháp là phân định trước và phân
phát theo yêu cầu. Trong phương pháp phân định trước, việc phân phát các cụm được
định trước hoặc phân phát theo thời gian. Ngược lại trong phương pháp phân định theo
yêu cầu các mạch được tới đáp ứng khi có cuộc gọi yêu cầu, nhờ đó tăng được hiệu
suất sử dụng mạch.
- Trong TDMA các kênh được phân chia theo thời gian nên nhiễu giao thoa giữa các
kênh kế cận giảm đáng kể.
- TDMA sử dụng một kênh vô tuyến để ghép nhiều luồng thông tin thông qua việc
phân chia theo thời gian nên cần phải có việc đồng bộ hóa việc truyền dẫn để tránh
trùng lặp tín hiệu. Ngoài ra, vì số lượng kênh ghép tăng nên thời gian trễ do truyền dẫn
đa đường không thể bỏ qua được, do đó sự đồng bộ phải tối ưu.
1.1.2.2. Đa truy cập phân chia theo mã CDMA
Đối với hệ thống CDMA, tất cả người dùng sẽ sử dụng cùng lúc một băng tần.
Tín hiệu truyền đi sẽ chiếm toàn bộ băng tần của hệ thống. Tuy nhiên, các tín hiệu của
mỗi người dùng được phân biệt với nhau bởi các chuỗi mã. Thông tin di động CDMA
sử dụng kỹ thuật trải phổ cho nên nhiều người sử dụng có thể chiếm cùng kênh vô
tuyến đồng thời tiến hành các cuộc gọi, mà không sợ gây nhiễu lẫn nhau. Kênh vô

tuyến CDMA được dùng lại mỗi cell trong toàn mạng, và những kênh này cũng được
phân biệt nhau nhờ mã trải phổ giả ngẫu nhiên PN. Trong hệ thống CDMA, tín hiệu
bản tin băng hẹp được nhân với tín hiệu băng thông rất rộng, gọi là tín hiệu phân tán.
Tín hiệu phân tán là một chuỗi mã giả ngẫu nhiên mà tốc độ chip của nó rất lớn so với
tốc độ dữ liệu. Tất cả các thuê bao trong một hệ thống CDMA dùng chung tần số sóng
mang và có thể được phát đồng thời. Mỗi user có một từ mã giả ngẫu nhiên riêng của
nó và nó được xem là trực giao với các từ mã khác. Tại máy thu, sẽ có một từ mã đặc
Bùi Xuân Trường-D08VT4
2
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
trưng được tạo ra để tách sóng tín hiệu có từ mã giả ngẫu nhiên tương quan với nó. Tất
cả các mã khác được xem như là nhiễu. Để khôi phục lại tín hiệu thông tin, máy thu
cần phải biết từ mã dùng ở máy phát. Mỗi thuê bao vận hành một cách độc lập mà
không cần biết các thông tin của máy khác.
Đặc điểm của CDMA
- Dải tần tín hiệu rộng hàng MHz.
- Sử dụng kỹ thuật trải phổ phức tạp.
- Kỹ thuật trải phổ cho phép tín hiệu vô tuyến sử dụng có cường độ trường rất nhỏ và
chống phading hiệu quả hơn FDMA, TDMA.
- Việc các thuê bao MS trong cell dùng chung tần số khiến cho thiết bị truyền dẫn vô
tuyến đơn giản, việc thay đổi kế hoạch tần số không còn vấn đề, chuyển giao trở thành
mềm, điều khiển dung lượng cell rất linh hoạt.
- Chất lượng thoại cao hơn, dung lượng hệ thống tăng đáng kể (có thể gấp từ 4 đến 6
lần hệ thống GSM), độ an toàn (tính bảo mật thông tin) cao hơn do sử dụng dãy mã
ngẫu nhiên để trải phổ, kháng nhiễu tốt hơn, khả năng thu đa đường tốt hơn, chuyển
vùng linh hoạt. Do hệ số tái sử dụng tần số là 1 nên không cần phải quan tâm đến vấn
đề nhiễu đồng kênh.
- CDMA không có giới hạn rõ ràng về số người sử dụng như TDMA và FDMA. Còn ở
TDMA và FDMA thì số người sử dụng là cố định, không thể tăng thêm khi tất cả các
kênh bị chiếm.

- Hệ thống CDMA ra đời đã đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn dịch vụ thông tin di động
tế bào. Đây là hệ thống thông tin di động băng hẹp với tốc độ bit thông tin của người
sử dụng là 8-13 kbps.
Thế hệ thứ 2 phát triển rất mạnh với số thuê bao lớn. Nhưng với sự đi lên về công
nghệ theo thời gian, các yêu cầu về dịch vụ và chất lượng dịch vụ ngày càng cao thì
những gì 2G cung cấp là chưa đủ. Đó là nguyên nhân của sự cần thiết di động đi lên
thế hệ thứ 3.
1.1.3. Thế hệ thông tin di động thế hệ thứ ba
Định hướng thiết lập một hệ thống thông tin di động toàn cầu. Từ nhu cầu thực tiễn
cần phải phát triển lên 3G, các nhà cung cấp dịch vụ mạng đã đưa ra các tiêu chí chung
để phát triển lên mạng di động 3G gồm: Chuẩn hóa hệ thống, chuẩn hóa và mở với các
giao diện, hệ thống phải tương thích với hệ thống hiện tại, hệ thống phải hỗ trợ tất cả
multimedia và các thành phần của nó, cung cấp truy nhập băng rộng. Ý tưởng chính
yếu ẩn chứa sau 3G là chuẩn bị một hạ tầng vạn năng có khả năng tải các dịch vụ hiện
tại và tương lai. Hạ tầng phải được thiết kế sao cho những đổi thay và tiến triển công
nghệ có thể được mạng hỗ trợ không gây ra một bất ổn nào đối với các dịch vụ sử dụng
cấu trúc mạng hiện tại. Để làm được vậy, 3G tách biệt công nghệ truy cập, công nghệ
truyền tải, công nghệ dịch vụ và những ứng dụng người dùng.
Bùi Xuân Trường-D08VT4
3
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
Có nhiều chuẩn công nghệ cho 2G nên sẽ có nhiều chuẩn công nghệ 3G đi theo, tuy
nhiên trên thực tế chỉ có 2 tiêu chuẩn quan trọng nhất đã có sản phẩm thương mại và
có khả năng được triển khai rộng rãi trên toàn thế giới là WCDMA và CDMA 2000.
WCDMA được phát triển trên cơ sở tương thích với giao thức của mạng lõi GSM
(GSM MAP), còn CDMA 2000 nhằm tương thích với mạng lõi IS-41.
1.1.3.1. Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ WCDMA
WCDMA là một tiêu chuẩn thông tin di động 3G của IMT-2000 được phát triển
chủ yếu ở Châu Âu với mục đích cho phép các mạng cung cấp khả năng chuyển vùng
toàn cầu và để hỗ trợ nhiều dịch vụ thoại, dịch vụ đa phương tiện. Các mạng WCDMA

được xây dựng dựa trên cơ sở mạng GSM, tận dụng cơ sở hạ tầng sẵn có của các nhà
khai thác mạng GSM. Quá trình phát triển từ GSM lên WCDMA qua các giai đoạn
trung gian, có thể được tóm tắt trong sơ đồ sau đây:
Hình 1.1: Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh sử dụng công nghệ WCDMA
- GPRS: GPRS cung cấp các kết nối số liệu chuyển mạch gói với tốc độ truyền lên tới
171,2Kbps (tốc độ số liệu đỉnh) và hỗ trợ giao thức Internet TCP/IP và X25, nhờ vậy
tăng cường đáng kể các dịch vụ số liệu của GSM.
Công việc tích hợp GPRS vào mạng GSM hiện tại là một quá trình đơn giản.
Một phần các khe trên giao diện vô tuyến dành cho GPRS, cho phép ghép kênh số
liệu gói được lập lịch trình trước đối với một số trạm di động. Còn mạng lõi GSM
được tạo thành từ các kết nối chuyển mạch kênh được mở rộng bằng cách thêm vào
các nút chuyển mạch số liệu Gateway mới, được gọi là GGSN và SGSN. GPRS là một
giải pháp đã được chuẩn hoá hoàn toàn với các giao diện mở rộng và có thể chuyển
thẳng lên 3G về cấu trúc mạng lõi.
- EDGE: Hệ thống 2,5G tiếp theo đối với GSM là EDGE. EDGE áp dụng
phương pháp điều chế 8PSK, điều này làm tăng tốc độ của GSM lên 3 lần. EDGE là lý
tưởng đối với phát triển GSM, nó chỉ cần nâng cấp phần mềm ở trạm gốc. Nếu EDGE
được kết hợp cùng với GPRS thì khi đó được gọi là EGPRS. Tốc độ tối đa đối với
EGPRS khi sử dụng cả 8 khe thời gian là 384kbps.
- WCDMA: WCDMA (Wideband Code Division Multiple Access) là một công nghệ
truy nhập vô tuyến được phát triển mạnh ở Châu Âu. Hệ thống này hoạt động ở chế độ
FDD & TDD và dựa trên kỹ thuật trải phổ chuỗi trực tiếp (DSSSDirect Sequence
Spectrum) sử dụng tốc độ chip 3,84Mcps bên trong băng tần 5MHz. WCDMA hỗ trợ
trọn vẹn cả dịch vụ chuyển mạch kênh và chuyển mạch gói tốc độ cao và đảm bảo sự
Bùi Xuân Trường-D08VT4
4
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
hoạt động đồng thời các dịch vụ hỗn hợp với chế độ gói hoạt động ở mức hiệu quả cao
nhất. Hơn nữa WCDMA có thể hỗ trợ các tốc độ số liệu khác nhau, dựa trên thủ tục
điều chỉnh tốc độ.

1.1.3.2. Hướng phát triển lên 3G sử dụng công nghệ CDMA 2000
Hệ thống CDMA 2000 gồm một số nhánh hoặc giai đoạn phát triển khác nhau
để hỗ trợ các dịch vụ phụ được tăng cường. Nói chung CDMA 2000 là một cách tiếp
cận đa sóng mang cho các sóng có độ rộng n lần 1,25MHz hoạt động ở chế độ FDD.
Nhưng công việc chuẩn hoá tập trung vào giải pháp một sóng mang đơn 1,25MHz (1x)
với tốc độ chip gần giống IS-95. CDMA 2000 được phát triển từ các mạng IS-95 của
hệ thống thông tin di động 2G, có thể mô tả quá tr.nh phát triển trong hình vẽ sau:
Hình 1.2: Quá trình phát triển lên 3G theo nhánh CDMA 2000
. - IS-95B: IS-95B hay CDMA One được coi là công nghệ thông tin di động 2,5G
thuộc nhánh phát triển CDMA 2000, là một tiêu chuẩn khá linh hoạt cho phép cung
cấp dịch vụ số liệu tốc độ lên đến 115Kbps
- CDMA 2000 1xRTT: Giai đoạn đầu của CDMA2000 được gọi là 1xRTT hay chỉ là
1xEV-DO, được thiết kế nhằm cải thiện dung lượng thoại của IS-95B và để hỗ trợ khả
năng truyền số liệu ở tốc độ đỉnh lên tới 307,2Kbps. Tuy nhiên, các thiết bị đầu cuối
thương mại của 1x mới chỉ cho phép tốc độ số liệu đỉnh lên tới 153,6kbps.
-CDMA 2000 1xEV-DO: 1xEV-DO được h.nh thành từ công nghệ HDR (High Data
Rate) của Qualcomm và được chấp nhận với tên này như là một tiêu chuẩn thông tin di
động 3G vào tháng 8 năm 2001 và báo hiệu cho sự phát triển của giải pháp đơn sóng
mang đối với truyền số liệu gói riêng biệt.
Nguyên lý cơ bản của hệ thống này là chia các dịch vụ thoại và dịch vụ số liệu tốc độ
cao vào các sóng mang khác nhau. 1xEV-DO có thể được xem như một mạng số liệu
“xếp chồng”, yêu cầu một sóng mang riêng. Để tiến hành các cuộc gọi vừa có thoại,
vừa có số liệu trên cấu trúc “xếp chồng” này cần có các thiết bị hoạt động ở 2 chế độ
1x và 1xEV-DO.
- CDMA 2000 1xEV-DV: Trong công nghệ 1xEV-DO có sự dư thừa về tài nguyên do
sự phân biệt cố định tài nguyên dành cho thoại và tài nguyên dành cho số liệu. Do đó
CDG (nhóm phát triển CDMA) khởi đầu pha thứ ba của CDMA 2000 bằng các đưa
các dịch vụ thoại và số liệu quay về chỉ dùng một sóng mang 1,25MHz và tiếp tục duy
tr. sự tương thích ngược với 1xRTT. Tốc độ số liệu cực đại của người sử dụng lên tới
Bùi Xuân Trường-D08VT4

5
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
3,1Mbps tương ứng với kích thước gói dữ liệu 3.940 bit trong khoảng thời gian
1,25ms.
- CDMA 2000 3x(MC- CDMA ): CDMA 2000 3x hay 3xRTT đề cập đến sự lựa chọn
đa sóng mang ban đầu trong cấu h.nh vô tuyến CDMA 2000 và được gọi là MC-
CDMA (Multi carrier) thuộc IMT-MC trong IMT-2000. Công nghệ này lien quan đến
việc sử dụng 3 sóng mang 1x để tăng tốc độ số liệu và được thiết kế cho dải tần 5MHz
(gồm 3 kênh 1,25Mhz). Sự lựa chọn đa sóng mang này chỉ áp dụng được trong truyền
dẫn đường xuống. Đường lên trải phổ trực tiếp, giống như WCDMA với tốc độ chip
hơi thấp hơn một ít 3,6864Mcps (3 lần 1,2288Mcps).
1.1.4. Hệ thống thông tin di động thế hệ thứ 4
Hệ thống thông tin di động thế hệ 3 sang thế hệ 4 qua giai đoạn trung gian là
thế hệ 3,5 có tên là mạng truy nhập gói đường xuống tốc độ cao HSDPA. Thế hệ 4 là
công nghệ truyền thông không dây thứ tư, cho phép truyền tải dữ liệu với tốc độ tối đa
trong điều kiện lý tưởng lên tới 1 cho đến 1.5 Gbps. Công nghệ 4G được hiểu là chuẩn
tương lai của các thiết bị không dây. Các nghiên cứu đầu tiên của NTT DoCoMo cho
biết, điện thoại 4G có thể nhận dữ liệu với tốc độ 100 Mbps khi di chuyển và tới 1
Gbps khi đứng yên, cho phép người sử dụng có thể tải và truyền lên hình ảnh động
chất lượng cao. Chuẩn 4G cho phép truyền các ứng dụng phương tiện truyền thông
phổ biến nhất, góp phần tạo nên các những ứng dụng mạnh mẽ cho các mạng không
dây nội bộ (WLAN) và các ứng dụng khác.
Thế hệ 4 dùng kỹ thuật truyền tải truy cập phân chia theo tần số trực giao
OFDM, là kỹ thuật nhiều tín hiệu được gởi đi cùng một lúc nhưng trên những tần số
khác nhau. Trong kỹ thuật OFDM, chỉ có một thiết bị truyền tín hiệu trên nhiều tần số
độc lập (từ vài chục cho đến vài ngàn tần số). Thiết bị 4G sử dụng máy thu vô tuyến
xác nhận bởi phần mềm SDR (Software - Defined Radio) cho phép sử dụng băng
thông hiệu quả hơn bằng cách dùng đa kênh đồng thời. Tổng đài chuyển mạch mạng
4G chỉ dùng chuyển mạch gói, do đó, giảm trễ thời gian truyền và nhận dữ liệu.
Hiện nay, công nghệ 3G cho phép truy cập Internet không dây và video call. 4G

được phát triển trên các thuộc tính kế thừa từ công nghệ 3G. Về mặt lý thuyết, mạng
không dây sử dụng công nghệ 4G sẽ có tốc độ nhanh hơn mạng 3G từ 4 đến 10 lần.
Tốc độ tối đa của 3G là tốc độ DL 14Mbps và 5.8Mbps UL. Với công nghệ 4G, tốc độ
có thể đạt tới 100Mbps đối với người dùng di động và 1Gbps đối với người dùng cố
định. 3G sử dụng ở các dải tần quy định quốc tế cho UL : 1885-2025 MHz; DL : 2110-
2200 MHz; với tốc độ từ 144kbps-2Mbps, độ rộng BW: 5 MHz. Đối với 4G LTE thì
Hoạt động ở băng tần : 700 MHz-2,6 GHz với mục tiêu tốc độ dữ liệu cao, độ trễ thấp,
công nghệ truy cập sóng vô tuyến gói dữ liệu tối ưu. Tốc độ DL :100Mbps( ở BW
20MHz), UL : 50 Mbps với 2 aten thu một anten phát. Độ trễ nhỏ hơn 5ms với độ rộng
BW linh hoạt là ưu điểm của LTE so với WCDMA, BW từ 1.25 MHz, 2.5 MHz, 5
MHz, 10 MHz, 15 MHz, 20 MHz. Hiệu quả trải phổ tăng 4 lần và tăng 10 lần số người
Bùi Xuân Trường-D08VT4
6
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
dùng/cell so với WCDMA. Tuy nhiên, 4G vẫn chỉ đang trong giai đoạn triển khai trên
thế giới.
1.2. Đặc tính cơ bản của hệ thống thông tin di động
Ngoài nhiệm vụ phải cung cấp dịch vụ như mạng điện thoại cố định
thông thường, các mạng thông tin di động phải cung cấp các dịch vụ đặc thù
cho mạng di động để đảm bảo thông tin mọi nơi, mọi lúc. Để đáp ứng các yêu cầu đó,
các mạng thông tin di động phải đảm bảo các đặc tính sau:
1 . Sử dụng hiệu quả băng tần được cấp phát để đạt được dung lượng cao do hạn chế
của dải tần vô tuyến sử dụng cho thông tin di động.
2. Đảm bảo chất lượng truyền dẫn yêu cầu.
Việc truyền dẫn tín hiệu ở các mạng thông tin di động chủ yếu thực hiện bằng sóng vô
tuyến điện, trong môi trường truyền dẫn hở nên tín hiệu dễ bị ảnh hưởng của nhiễu và
phadinh. Các hệ thống thông tin di động phải được thiết kế sao cho có khả năng hạn
chế tối đa ảnh hưởng này. Ngoài ra việc sử dụng các Code tốc độ thấp để tiết kiệm
băng tần ở mạng thông tin di động số yêu cầu các công nghệ đặc biệt trong việc thiết
kế Codec để đạt được chất lượng truyền dẫn cao

3. Đảm bảo an toàn thông tin tốt nhất.
Môi trường truyền dẫn vô tuyến là môi trường rất dễ bị nghe trộm và sử dụng trộm
đường truyền, nên đòi hỏi phải có biện pháp đặc biệt để đảm bảo an toàn thông tin. Đó
là: giữ bí mật số nhận dạng thuê bao và kiểm tra tính hợp lệ của người sử dụng khi họ
thâm nhập mạng; mật mã hóa thông tin người sử dụng để tránh nghe trộm. Ở các hệ
thống thông tin di động, mỗi người sử dụng có 1 khóa nhận dạng bí mật được lưu giữ
ở bộ nhớ an toàn.
4. Giảm tối đa rớt cuộc gọi khi thuê bao di động chuyển từ vùng phủnày sang vùng
phủ khác
5. Cho phép phát triển các dịch vụ mới nhất là các dịch vụ phi thoại.
6 . Để mang tính chất toàn cầu phải cho phép chuyển mạng quốc tế (International
Roaming)
7. Các thiết bị cầm tay gọn nhẹ và tiêu tốn ít năng lượng.
Bùi Xuân Trường-D08VT4
7
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
1.3. Cấu trúc mạng di động 2G đến 3G
1.3.1. Cấu trúc hệ thống GSM
Hình 1.3: Cấu trúc cơ bản hệ thống 2G GSM
Cấu trúc của mạng GSM có thể được chia thành bốn phân hệ chính: Máy di động
MS, Phân hệ trạm gốc BSS, Phân hệ mạng NSS, Phân hệ quản lí mạng.
Hoạt động của mạng liên quan đến quá trình thiết lập cuộc gọi gồm 3 phần chính:
NSS, BSS, MS. Giao diện giữa MS và BSS là Um, giao diện giữa BSS và NSS là giao
diện A.
- Máy di động MS
Máy di động do thuê bao sở hữu, nó gồm thiết bị di động ME và module nhận
dạng dịch vụ của thuê bao là SIM: MS = ME + SIM.
- Phân hệ trạm gốc BSS
BSS là thành phần quan trọng của hạ tầng vô tuyến. Nó hoạt động với vai trò là
giao diện giữa máy thuê bao và mạng lõi của nhà khai thác. Máy thu phát trạm gốc

BTS được nối với các anten để phủ sóng xung quanh các cell. Bộ điều khiển trạm
gốc BSC phục vụ nhiều BTS. Nó có thể đặt gần một BTS hoặc gần mạng lõi.
- Phân hệ mạng lõi NSS
NSS là thành phần mạng lõi của hệ thống GSM. NSS hoạt động như một giao
diện giữa BSS và mạng PSTN. Phần quan trọng nhất của NSS là trung tâm chuyển
mạch di động MSC, cung cấp chuyển mạch cho mạng vô tuyến. Bộ đăng kí vị trí
thường trú HLR và bộ đăng kí tạm trú VLR hỗ trợ việc nhận dạng và định vị máy
di động xem nó đang ở mạng thường trú hay chuyển vùng. Trung tâm nhận thực
Auc lưu trữ thông tin về thuê bao hoặc cung cấp cơ chế bảo an cho mạng.

Bùi Xuân Trường-D08VT4
8
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
1.3.2. Cấu trúc hệ thống GPRS
Hình 1.4: Cấu trúc cơ bản hệ thống 2.5G GPRS
GPRS là pha chuyển đổi hay 2G+ để chuyển mạng hiện tại GSM đến 3G.
GPRS cho phép truyền dữ liệu gói trên mạng hiện có. Khả năng truyền dữ liệu này đạt
được bằng cách bổ sung lớp chuyển mạch gói lên trên mạng GSM.
Mạng GPRS sẽ quản lí cả lưu lượng thoại và dữ liệu. Lớp chuyển mạch gói GPRS
gồm có những thành phần sau:
- SGSN: Là nút hỗ trợ dịch vụ GPRS, là giao diện giữa BSS và mạng dữ liệu.
SGSN định tuyến gói tin qua BSC trong khi vẫn báo hiệu với MSC và
HLR/VLR.
- GGSN: Nút hỗ trợ cổng GPRS (GGSN), là giao diện giữa mạng dữ liệu GPRS
và các mạng dữ liệu khác như mạng Internet, X25, …
- Mạng trục GPRS: Mạng dữ liệu GPRS có mạng trục riêng của nó để tải lưu
lượng giữa các mạng Internet, BSS và các mạng dữ liệu GPRS khác. Dữ liệu
được truyền bằng giao thức gói, mạng trục GPRS gồm các bộ định tuyến phần
mềm các cổng tính trước.
- Nâng cấp hệ thống GSM: Để tổ hợp chức năng dữ liệu GPRS vào các hệ thống

hiện có, nhà khai thác phải thực hiện nâng cấp những thiết bị hiện có. BTS và
MSC cần nâng cấp phần mềm để có thể quản lí được các loại hình dữ liệu mới.
Bùi Xuân Trường-D08VT4
9
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
1.3.3. Cấu trúc hệ thống UMTS
Hình 1.5: Cấu trúc hệ thống 3G UMTS
- UE (User Equipment)
Thiết bị người sử dụng thực hiện chức năng giao tiếp người sử dụng với hệ
thống. UE gồm hai phần:
- Thiết bị di động (ME: Mobile Equipment): Là đầu cuối vô tuyến được sử dụng
cho thông tin vô tuyến trên giao diện Uu.
- Module nhận dạng thuê bao UMTS (USIM): Là một thẻ thông minh chứa thông
tin nhận dạng của thuê bao, nó thực hiện các thuật toán nhận thực, lưu giữ các khóa
nhận thực và một số thông tin thuê bao cần thiết cho đầu cuối.
- UTRAN (UMTS Terestrial Radio Access Network)
Mạng truy cập vô tuyến có nhiệm vụ thực hiện các chức năng liên quan đến truy
cập vô tuyến. UTRAN gồm hai phần tử :
- Nút B: Thực hiện chuyển đổi dòng số liệu giữa các giao diện Iub và Uu. Nó
cũng tham gia quản lý tài nguyên vô tuyến.
- Bộ điều khiển mạng vô tuyến RNC: Có chức năng sở hữu và điều khiển các tài
nguyên vô tuyến ở trong vùng (các nút B được kết nối với nó). RNC còn là điểm truy
cập tất cả các dịch vụ do UTRAN cung cấp cho mạng lõi CN.
- CN (Core Network)
- Các phần tử chính của mạng lõi như sau:
- HLR (Home Location Register): Là thanh ghi định vị thường trú lưu giữ thông
tin chính về lý lịch dịch vụ của người sử dụng. Các thông tin này bao gồm : Thông tin
về các dịch vụ được phép, các vùng không được chuyển mạng và các thông tin về dịch
vụ bổ sung như: trạng thái chuyển hướng cuộc gọi, số lần chuyển hướng cuộc gọi.
Bùi Xuân Trường-D08VT4

10
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
- MSC/VLR (Mobile Services Switching Center/Visitor Location Register): Là
tổng đài (MSC) và cơ sở dữ liệu (VLR) để cung cấp các dịch vụ chuyển mạch kênh
cho UE tại vị trí của nó. MSC có chức năng sử dụng các giao dịch chuyển mạch kênh.
VLR có chức năng lưu giữ bản sao về lý lịch người sử dụng cũng như vị trí chính xác
của UE trong hệ thống đang phục vụ.
- GMSC (Gateway MSC): Trung tâm chuyển mạch các dịch vụ di động cổng kết
nối với mạng ngoài.
- SGSN (Servicing GPRS Support Node): Node hỗ trợ GPRS (dịch vụ vô tuyến
gói chung) đang phục vụ, có chức năng như MSC/VLR nhưng được sử dụng cho các
dịch vụ chuyển mạch gói (PS).
- GGSN (Gateway GPRS Support Node): Node hỗ trợ GPRS cổng, có chức năng
như GMSC nhưng chỉ phục vụ cho các dịch vụ chuyển mạch gói.
Để kết nối MSC với mạng ngoài cần có thêm phần tử làm chức năng tương tác
mạng (IWF). Ngoài mạng lõi còn chứa các cơ sở dữ liệu cần thiết cho các mạng di
động như: HLR, AuC và EIR.
- Các mạng ngoài.
- Mạng CS: Mạng đảm bảo các kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch kênh.
Ví dụ: Mạng ISDN, PSTN.
- Mạng PS: Mạng kết nối cho các dịch vụ chuyển mạch gói. Ví dụ: mạng Internet.
- Các giao diện vô tuyến.
- Giao diện Cu: Là giao diện giữa thẻ thông minh USIM và ME. Giao diện này
tuân theo một khuôn dạng chuẩn cho các thẻ thông minh.
- Giao diện Uu: Là giao diện mà qua đó UE truy cập các phần tử cố định của hệ
thống và vì thế mà nó là giao diện mở quan trọng nhất của UMTS.
- Giao diện Iu: Giao diện này nối UTRAN với CN, nó cung cấp cho các nhà khai
thác khả năng trang bị UTRAN và CN từ các nhà sản xuất khác nhau.
- Giao diện Iu
r

: Cho phép chuyển giao mềm giữa các RNC từ các nhà sản xuất
khác nhau.
- Giao diện Iu
b
: Giao diện cho phép kết nối một nút B với một RNC. Iu
b
được tiêu
chuẩn hóa như là một giao diện mở hoàn toàn.
Bùi Xuân Trường-D08VT4
11
Đồ án tốt nghiệp ĐH Chương I: Tổng quan các hệ thống thông tin di động
Tổng kết chương 1
Chương này đã giới thiệu về lộ trình của hệ thống thông tin di động, các đặc tính cơ
bản của hệ thống thông tin di động và đưa ra các cấu trúc mạng cơ bản của các hệ
thống 2G 2,5G 3G.
Với nhu cầu ngày càng tăng về chất lượng và dịch vụ cùng song song với sự phát
triển của công nghệ. Hiện nay công nghệ 3G đang được ứng dụng một cách mạnh
mẽ ở các nước trên thế giới và Việt Nam với các dịch vụ tiện ích như điện thoại
truyền hình, truy nhập internet,…
Chương tiếp theo sẽ đi sâu hơn phân tích công nghệ WCDMA được sử dụng trong
3G UMTS.
Bùi Xuân Trường-D08VT4
12

×