Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xé buýt ở Tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 19 trang )

Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
65

CHƢƠNG 5
NGHIÊN CỨU KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG
XE BUÝT ĐANG SỬ DỤNG

5.1 Khảo sát hiện trạng xe buýt đang sử dụng về tính phù hợp trong khai
thác và sử dụng
Bảng 5.1 Thống kê chủng loại xe buýt đang sử dụng ở Tp.Hồ Chí Minh
Loại xe Số chỗ ngồi
Số chỗ ngồi +
đứng Tổng số xe
Transinco 77 ghế (Xe hai tầng) 77 89 2
Mer 47 47 80 190
Mer 32 32 32 10
B80 44 80 819
B55 29 55 356
B40 23 40 148
Transinco 47 ghế+3x PVNKT 47 80 98
Transinco 42 ghế 42 42 13
Transinco 34 ghế 34 34 3
Transinco 30 ghế 30 30 12
Samco 26 ghế 26 47 226
Samco 30 ghế 30 50 162
Samco 35 ghế 35 35 44
Samco 38 ghế 38 80 50
Samco 45 ghế 45 45 40
Samco Hino 46 ghế 46 66 100
Mekong 29 ghế 29 50 10


Hyundai, Asia, .. 25 ghế 25 25 101
Hyundai 26 ghế 26 50 8
Hyundai 30 ghế 30 50 2
Hyundai, Daewoo 45 ghế 45 80 24
Iveco 21 ghế 21 21 8
Asia 12 chỗ 12 12 24
Daewoo 12 chỗ 12 12 100
Suzuki 12 chỗ 12 12 652
Xe 12-14 chỗ khác 14 14 6
Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
66
Tổng cộng
3.208
Toàn bộ mạng lưới xe buýt thành phố có 3.208 xe, nếu tính trên các tuyến
thể nghiệm thì có 1.977 xe buýt trực tiếp tham gia vận chuyển, trong đó xe buýt
trong dự án có 1.318 xe (B80: 819 xe, B55: 356 xe, B40: 143 xe); xe buýt đưa rước
HS – SV – CN có 300 xe (100 xe SAMCO – ISUZU và 200 xe MERCEDES); xe
ngoài dự án có 1.563 xe (2 xe buýt 2 tầng, 824 xe 12 chỗ, 597 xe từ 17 chỗ – 39
chỗ).
Tại Tp.Hồ Chí Minh hiện có hơn 20 loại xe buýt khác nhau đang hoạt động
chủ yếu là của các hãng xe: HYUNDAI, MERCEDES-BENZ, ISUZU, SUZUKI,
DAEWOO… Các loại xe buýt chủ yếu được lắp ráp trong nước trên cơ sở các cụm,
tổng thành nhập khẩu từ nước ngoài.
1. Xe buýt SUZUKI 12 ghế

Hình 5.1 Xe buýt SUZUKI 12 ghế
Xe buýt SUZUKI 12 ghế là loại xe được thiết kế và lắp ráp chế tạo trên cơ sở
xe SUZUKI SUPPER CARRY của Nhật Bản. Xe có kích thước nhỏ gọn nhất trong
các loại xe buýt ở Tp.Hồ Chí Minh và chiếm số lượng nhiều nhất đại diện cho các

dòng xe khác như ASIA 12 chỗ, DAEWOO 12 chỗ. Xe có tính cơ động cao, hoạt
động rất hiệu quả ở những khu vực bề rộng đường quá nhỏ.



2. Xe buýt HYUNDAI 25 ghế
Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
67

Hình 5.2 Xe buýt HYUNDAI 25 ghế
Xe buýt HUYNDAI 25 ghế là xe buýt loại nhỏ được nhập từ Hàn Quốc, thiết
kế và lắp ráp chế tạo trên cơ sở khung gầm xe Hyundai HD 65 của Hàn Quốc. Loại
xe này hiện chiếm số lượng nhỏ và đang dần được chuyển đổi qua các dòng xe
khác.
3. Xe buýt SAMCO 35 ghế

Hình 5.3 Xe buýt SAMCO 35 ghế
Xe buýt SAMCO 35 ghế do công ty SAMCO sản xuất, được thiết kế và chế
tạo trên cơ sở khung gầm của xe ISUZU – NQR71R của Nhật Bản. Xe không có bố
trí chỗ đứng, thích hợp khai thác cho các tuyến học sinh – sinh viên – công nhân.
4. Xe buýt TRANSINCO B40

Hình 5.4 Xe buýt TRANSINCO B40
Xe buýt Transinco B40 được lắp ráp tại Nhà máy sản xuất ô tô 1-5 thuộc
Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Xe được lắp ráp trên khung gầm xe cơ sở
Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
68
Hyundai County Long Body và động cơ D4DA của hãng Hyundai Hàn Quốc, là

loại xe có sức chứa nhỏ nhất trong dòng xe buýt hạng trung.
5. Xe buýt MERCEDES 32 ghế

Hình 5.5 Xe buýt MERCEDES 32 ghế
Xe buýt Mer 32 ghế được lắp ráp tại Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải
Sài Gòn SAMCO. Xe được lắp ráp chế tạo dựa trên khung gầm EURO II ORIENT
START và công nghệ chuyển giao của hãng xe Mercedes-Benz của Đức. Sử dụng
động cơ MB OM-904 LA đạt chuẩn khí thải Euro II thân thiện môi trường.
6. Xe buýt SAMCO 26, 29 ghế

Hình 5.6 Xe buýt SAMCO 29 ghế
Xe buýt Samco 26, 29 ghế được lắp ráp tại Tổng công ty cơ khí giao thông
vận tải Sài Gòn SAMCO. Xe được lắp ráp chế tạo dựa trên khung gầm xe cơ sở
ISUZU NQR75L Nhật Bản. Sử dụng động cơ 4HG1. Là loại xe buýt hạng trung và
thích hợp khai thác với điều kiện đường sá tại thành phố hiện nay.
8. Xe buýt TRANSINCO B55

Hình 5.7 Xe buýt Transinco B55
Xe buýt Transinco B55 được lắp ráp tại Nhà máy sản xuất ôtô 1-5 thuộc
Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Xe được lắp ráp trên khung gầm xe cơ sở
Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
69
Hyundai Aero Town và động cơ D6BR của hãng Hyundai Hàn Quốc. Đây là loại
xe chiếm số lượng nhiều nhất trong dòng xe buýt hạng trung. Do điều kiện đường sá
tại TP đa số có chiều rộng từ 6÷12 m nên đây có thể xem là loại xe thích hợp với
đường sá tại TP.Hồ Chí Minh. Đến năm 2020 mạng lưới đường sắt đô thị đã hoàn
chỉnh thì đây sẽ là loại xe chiếm ưu thế trên các tuyến nội khu vực hay nối kết.
9. Xe buýt MERCEDES BENZ 47 ghế
Xe buýt Mer 47 ghế được lắp ráp tại Tổng công ty cơ khí giao thông vận tải

Sài Gòn SAMCO. Xe được lắp ráp chế tạo dựa trên khung gầm EURO II
CONECTOR và công nghệ chuyển giao của hãng xe Mercedes-Benz Đức. Sử dụng
động cơ MB OM-366 LAII/23 đạt chuẩn khí thải Euro II thân thiện môi trường. Nội
thất và các tiện nghi trên xe được đánh giá cao. Đây hiện đang là loại xe buýt cao
cấp nhất Việt Nam. Là loại xe có sức chứa lớn thích hợp khai thác trên các tuyến
trục, vành đai.

Hình 5.8 Xe buýt MERCEDES BENZ 47 ghế
10. Xe buýt TRANSINCO B80

Hình 5.9 Xe buýT TRANSINCO B80
Xe buýt Transinco B80 được lắp ráp tại Nhà máy sản xuất ô tô 1-5 thuộc
Tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam. Xe được lắp ráp trên khung gầm xe cơ sở
Hyundai Aero City và động cơ D6AV của hãng Hyundai Hàn Quốc. Là loại xe
chiếm phần nhiều trong dòng các xe buýt loại lớn. Với giá thành tương đối thấp so
Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
70
với các dòng xe khách khác, đây hiện là lựa chọn ưu tiên của các đơn vị tham gia
khai thác VTHKCC.
5.2 Nghiên cứu đánh giá xe buýt đang sử dụng về tính phù hợp trong
khai thác và sử dụng trong mạng lƣới, bố trí xe trên từng tuyến
5.2.1 Nghiên cứu đánh giá sự hợp lý của các loại xe buýt so với nhu cầu khai
thác: sức chứa, năng suất phƣơng tiện cự ly khai thác bình quân.
Tính cho các tuyến có trợ giá thì toàn bộ mạng lưới xe buýt Tp.Hồ Chí Minh
có tổng cộng 1.977 xe, trung bình trên 1 tuyến có 17,5 xe. Trong một ngày, trên
toàn bộ mạng lưới xe buýt TP. HCM chạy được 18.411 chuyến, vận chuyển được
830.848 lượt hành khách, số lượng khách trung bình trên 1 chuyến là 42 hành
khách.
Sức chứa trung bình của tất cả xe trên toàn bộ mạng lưới là 51 chỗ/xe. Với

sức chứa trung bình như vậy cao hơn số lượng hành khách trung bình trên một
chuyến là 21,4%, do đó việc lựa chọn các loại xe cho một số tuyến đường là chưa
hợp lý .
Theo kết quả tính toán của chương 3, hệ số đầy khách trung bình của toàn
mạng lưới là 0,296. Với hệ số đầy tải như vậy thì hiện nay các xe buýt chưa phát
huy hết khả năng vận chuyển của mình hay việc lựa chọn các loại xe cho một số
tuyến đường chưa hợp lý.
Bảng 5.2 Số liệu đánh giá sự hợp lý của các loại xe buýt (chọn 10 tuyến điển hình
nghiên cứu, khảo sát) so với nhu cầu khai thác: sức chứa, năng suất phương tiện cự
ly khai thc bình quân
STT
MST
Loại tuyến
Hướng tuyến
Loại xe
Số lượng xe trên tuyến
Sức chứa (HK)
Hệ số lợi dụng sức chứa
Số chuyến/xe
(Chuyến)
Cự ly khai thác/thời gian
trung bình chuyến
(km/phút)
Đánh giá
1 1
Nội
thành
Hướng
tâm
B80 17 80 0,94 19 8,6/33

Tương đối hợp
lý, nên điều
chỉnh lộ trình để
Chương 5 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
71
giảm ùn tắc giao
thông.
2 2
Nội
thành
Hướng
tâm
B55

16 55 0,49 13 13,5/46
Không hợp lý, hệ
số lợi dụng sức
chứa ( ) nhỏ sử
dụng xe 55 chỗ
gây ùn tắc trên
đường hẹp như
Cống Quỳnh
(rộng 12m), Cao
Thắng (rộng 10 –
11m).
3 3
Nội
ngoại
thành

Hướng
tâm
Sam 34
55
80
0,86
0,59
10 18,7/60
Chưa hợp lý, xe
55 chỗ ( =
0,86), 80 chỗ
( = 0,59) gây ùn
tắc trên đường
Hai Bà Trưng
(rộng 13m), Phan
Đình Phùng (2
chiều rộng 16m).
4 4
Nội
ngoại
thành
Hướng
tâm
Sam
26
28 55 0,69 10 15/53
Chưa hợp lý,
nhỏ sử dụng xe
55 chỗ gây ùn tắc
trên đường hẹp

Pasteur (rộng 10
– 12m), Nam Kỳ
Khởi Nghĩa (từ
Điện Biên Phủ
đến Q.1 rộng
12m).
5 6
Nội
thành
Kết nối Trans 27 80 0,98 6 26,7/70
Cự ly dài chạy
qua các tuyến
đường khác
nhau, = 0,98
chỉ hợp lý ở khu
vực ngoài trung
tâm TP. Sử dụng
xe B80 gây ùn

×