Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xé buýt ở Tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 21 trang )

Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
44
CHƢƠNG 4
KHẢO SÁT MẠNG LƢỚI TUYẾN XE BUÝT HIỆN NAY

4.1 Giới thiệu chung về mạng lƣới xe buýt tại TP.HCM.
Các đô thị hiện đại, văn minh cần có mạng lưới vận tải hành khách công cộng
(VTHKCC) phát triển, đảm bảo được sự giao lưu bình thường hàng ngày giữa các
khu vực của thành phố một cách nhanh chóng, thuận lợi, tin cậy, an toàn, giá cả phù
hợp với người dân. Điều đó có thể kiểm soát được ách tắc giao thông, nhất là trong
giờ cao điểm, giảm tai nạn giao thông tới mức ít nhất, góp phần phát triển môi
trường giao thông đô thị bền vững, nâng cấp cuộc sống đô thị.
VTHKCC ở TP.HCM đang gặp nhiều khó khăn, mức sử dụng VTHKCC (bao
gồm xe buýt và taxi) hiện nay chỉ khoảng 7,2% nhu cầu hàng ngày (tiêu chuẩn thế
giới là 50%). Hiện nay, tuy hầu hết lượng xe buýt cũ đã được thay thế mới, số tuyến
cũng được tăng cường đáng kể nhưng GTCC nhất là xe buýt ở TP.HCM vẫn chưa
thể hiện hết được vai trò quan trọng của mình như các thành phố trên thế giới đã
làm được.

Hình 4.1 Sơ đồ các loại hình vận chuyển HK công cộng hiện nay.
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
45
Tính đến tháng 12/2008, toàn thành phố có tổng cộng 152 tuyến buýt gồm
115 tuyến buýt có trợ giá (113 tuyến buýt có trợ giá, 2 tuyến sinh viên: S07, S09) và
37 tuyến buýt thường không trợ giá. Ngoài xe buýt và taxi thì hiện các loại hình
VTHKCC khác không có cơ quan quản lý kiểm tra như: xe ôm, xích lô…
Đối với các loại hình vận chuyển đưa rước học sinh, công nhân không lập
tuyến mà thực hiện đưa rước theo lượt hàng ngày.
Hiện có 29 đơn vị vận tải khai thác dưới sự quản lý và điều hành của Trung


tâm Quản lý và Điều hành Vận tải hành khách công cộng (TTQL&ĐH VTHKCC)
TP HCM bao gồm:
- Công ty quốc doanh: Công ty TNHH xe khách Sài Gòn (Saigon Bus).
- Công ty TNHH: Công ty TNHH Vận tải TP.HCM (Citranco).
- Công ty liên doanh: Công ty Liên Doanh Ngôi Sao Sài Gòn (Saigon Star).
- Số còn lại là 26 hợp tác xã.
Trong đó đơn vị khai thác nhiều nhất là công ty xe khách Sài Gòn với số
tuyến hoạt động là 30 tuyến.
Một số thông tin về mạng lƣới tuyến xe buýt hiện nay.
- Tổng cự ly 113 tuyến buýt có trợ giá: 2105,5 km.(nếu kể 2 tuyến sinh viên: 115
tuyến)
- Tổng cự ly 37 tuyến buýt thường: 1298,8 km.
- 5 tuyến xe buýt nhanh: tuyến số 10, 13, 53, 91 và tuyến số 94, giá vé 5000
đồng/lượt.
(tuyến xe buýt nhanh: chỉ dừng đón/trả khách ở một số ít trạm trên suốt lộ trình)
- Tuyến dài nhất: Tuyến số 90 Bình Khánh - Cần Thạnh với 45,6 km.
- Tuyến ngắn nhất: Tuyến số 83 Bến xe Củ Chi - cầu Thầy Cai với 5,8 km.
- Tuyến có sản lượng lớn nhất: Tuyến số 8: BX Quận 8 – Thủ Đức 37.227
.
- Tuyến -
.
- : 303.259.707 HK.
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
46
Bảng 4.1 Sản lượng VTHKCC qua các năm.
Năm
Buýt
có trợ giá
Buýt

không trợ
giá
Chuyên
VC học
sinh
Chuyên
VC sinh
viên
Công nhân
trợ giá
Công nhân
không TG
Taxi
Đưa đón
hợp
đồng
Tổng cộng
2006
220.974.767 16.525.745 6.750.026 2.596.604 - 5.366.298 55.475.295 1.199.067 308.887.802
2007
256.118.051 25.528.079 7.190.639 1.942.771 3.935.354 1.513.717 84.044.758 - 380.273.369
2008
303.259.707 25.112.209 8.139.015 1.878.909 2.870.821 1.229.110 109.595.108 - 452.084.879


Hình 4.2 Sản lượng VTHKCC qua các năm.

Hình 4.3 Sản lượng VTHKCC qua 12 tháng năm 2008.
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM

47

Hình 4.4 Sản lượng VTHKCC qua các ngày trong tháng 12/2008.
4.2 Khảo sát điều tra loại hình 113 tuyến buýt có trợ giá.
4.2.1 Theo vị trí tuyến.
Theo vị trí tuyến, các tuyến xe buýt hiện được phân chia thành 4 loại: Hướng
tâm, xuyên tâm, kết nối và vành đai.
Hướng tâm: Những tuyến đi từ bên ngoài hướng vào trung tâm thành
phố, có điểm đầu/cuối là trạm xe buýt Bến Thành hay BX Chợ Lớn.
Xuyên tâm: Những tuyến đi xuyên suốt từ ngoài –trung tâm – đi tiếp ra
khỏi khu trung tâm.
Kết nối: Những tuyến kết nối các trạm trung chuyển, các bến xe.
Vành đai: Những tuyến chạy trên các đường vành đai (QL 1A).
Các tuyến hướng tâm và xuyên tâm có 37 tuyến, chiếm 1/3 lượng tuyến. Số
tuyến xuyên tâm cần giảm dần để tránh việc đổ dồn quá nhiều xe buýt vào trung
tâm thành phố.
Số lượng tuyến vành đai hiện chỉ có 2 tuyến (33;151), cần gia tăng để tránh
việc phải đi xuyên tâm, giảm ùn tắc.
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
48

Hình 4.5 Phân loại tuyến theo vị trí (%).
4.2.2 Theo địa lý tuyến
Theo vùng địa lý, các tuyến buýt được chia thành tuyến nội thành, ngoại
thành và nội ngoại thành.
Nội thành: Các tuyến hoạt động trong khu vực nội thành.
Ngoại thành: Các tuyến hoạt động ở khu ngoại thành.
Nội ngoại thành: Các tuyến có hành trình xuyên suốt từ ngoại thành vào
đến nội thành.


Hình 4.6 Phân loại tuyến theo địa lý.
Cần tăng số lượng tuyến ngoại thành nhằm tăng tính bao phủ cho mạng lưới,
HK có thể tiếp cận xe buýt tốt hơn.
4.2.3 Theo phân khúc thị trƣờng vận tải.
Các công ty khai thác VTHKCC chiếm đa số ở các tuyến hướng tâm. Các
tuyến kết nối do đa số là các xe minibuýt nên hầu hết do các HTX đảm nhận.
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
49


Hình 4.7 Cơ cấu tuyến theo đơn vị kinh doanh VTHKCC.
4.3 Khảo sát điều tra mạng lƣới tuyến xe buýt.
4.3.1 Cự ly tuyến xe buýt.
Tổng cự ly mạng lưới 113 tuyến xe bus có trợ giá 2105,5 km.
Cự ly trung bình một tuyến trên toàn mạng là 18,63 km

Hình 4.8 Cự ly tuyến xe buýt theo vị trí và địa lý tuyến.
Cự ly trung bình các tuyến nội ngoại thành (21,3 km) và các tuyến xuyên
tâm (25,9 km) hiện nay là chưa phù hợp. Các tuyến có lộ trình quá dài nên việc đảm
bảo thời gian hành trình trong điều kiện giao thông hiện nay là rất khó. Nên chia cắt
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
50
thành nhiều tuyến ngắn để dễ điều hành quản lý đội xe trong việc quay vòng
phương tiện, đảm bảo thời gian hành trình từng chuyến.
4.3.2 Phân bố tuyến trên toàn thành phố và các khu vực, các quận huyện.
Hiện nay sự phân bố các tuyến theo địa bàn là chưa đồng đều. Tổng cự ly
113 tuyến buýt có trợ giá hiện nay là 2105,5 km. Trong đó chiều dài đường xe buýt

đi qua là 908 km. Mạng lưới tuyến bao phủ không đều, tập trung dày đặc tại 19
quận 67% (615 km) chiều dài đường xe buýt mặc dầu chỉ chiếm 23,5% diện tích
thành phố, trong khi đó thưa thớt ở các huyện ngoại thành.
Chiều dài đường có xe buýt đi qua ở thành phố khá thấp 25%. Hệ số tuyến ở
các quận trung tâm như quận 1, 3, 10, Bình Thạnh khá tốt. Còn ở các huyện ngoại
thành thì hệ số tuyến rất nhỏ như: huyện Cần Giờ, Củ Chi, Bình Chánh.
Tại các quận có mật độ dân số cao như quận 5, 3, 1, 10 số lượng tuyến buýt
tập trung khá đông đáp ứng nhu cầu đi lại của một lượng lớn dân cư. Ngoài ra tại
các bến trung chuyển – bến xe khách liên tỉnh số lượng tuyến cũng rất lớn, điều này
làm cho việc đi lại của người dân dễ dàng hơn. Tuy nhiên đất chật người đông số
lượng tuyến cũng như số xe buýt lớn quá nhiều tập trung ở khu vực trung tâm dễ
dấn đến ùn tắc.

Hình 4.9 Biểu đồ phần trăm số con đường xe buýt đi qua.
Chương 4 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
51

Hình 4.10 Biểu đồ phần trăm chiều dài đường xe buýt đi qua.

Hình 4.11 Biểu đồ phần trăm số con đường có xe buýt đi qua ở các quận.

Hình 4.12 Biểu đồ phần trăm chiều dài đường có xe buýt đi qua ở các quận.

×