Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xé buýt ở Tp HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 14 trang )

Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
84
CHƢƠNG 6
KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN TUYẾN.

6.1 Khảo sát điều tra các công trình trên tuyến.
Hiện có 4.326 vị trí dừng đón trả khách, trong đó có 362 vị trí bố trí nhà chờ,
còn lại là trụ dừng và bảng treo; một số vị trí chỉ đơn giản là ô sơn.
Bảng 6.1 Số lượng các nhà chờ, trụ dừng, bảng treo, ô sơn
Năm 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Nhà chờ 232 232 228 231 305 329 362
Trụ dừng 1.122 1.771 1.952 1.663 1.620 1.839 2.120
Bảng treo 0 669 917 820 721 525 230
Ô sơn 1.354 2.672 3.097 2.714 3.607 3.819 3.891
Nếu chỉ tính cho khu vực 19 quận thì có 3.459 vị trí đón trả khách và số nhà
chờ là 351 cho 615 km đường xe buýt của 89 tuyến. Như vậy bình quân 1,75 km
đường xe buýt mới có 1 nhà chờ và cứ 10 vị trí đón trả khách thì mới có 1 nhà chờ.
Nếu tính cho các huyện ngoại thành thì số nhà chờ là 11 cho 5 huyện.

Hình 6.1 Cơ cấu của các công trình trên tuyến.
Các thông tin cần thiết của một nhà chờ:
Nhà chờ cần phải cung cấp các thông tin: tên nhà chờ (tên trạm), vị trí trên
bản đồ mạng lưới xe buýt, thông tin mạng lưới xe buýt, thông tin chi tiết các tuyến
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
85
đi qua (lộ trình, tên các trạm dừng trên tuyến, các địa vật đông khách thể hiện trên
bản đồ, loại vé, giá vé, thời gian hoạt động, thời gian giãn cách, thời gian xe đến
trạm), số điện thoại “nóng” HK liên lạc với TTQLĐH VTHKCC.


Hình 6.2 HK cần biết được vị trí hiện tại của mình
6.1.1 Ô sơn
Đây là loại trạm bố trí đơn sơ nhất. Hành khách không được cung cấp bất cứ
thông tin nào về mạng lưới tuyến. Chỉ đơn giản là nơi đứng đón xe.

Hình 6.3 Ô sơn cho xe buýt
6.1.2 Trụ dừng – Bảng treo
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
86

Hình 6.4 Một trụ dừng xe buýt tiêu biểu.
Với trạm dừng loại này hành khách không có ghế ngồi, không có chỗ che
mưa nắng. Trạm chỉ cung cấp được một số thông tin về thời gian hoạt động, thời
gian giãn cách, giá vé, số điện thoại nóng. Còn thiếu thông tin (tên trạm, lộ trình
tuyến đi qua, thời gian xe đến).

Hình 6.5 Bảng treo tại 1 trạm dừng
6.1.3 Nhà chờ
Nhà chờ có mái che mưa nắng, có ghế ngồi, cung cấp được một số thông tin
cơ bản: sơ đồ mạng, lộ trình tuyến đi qua, thời gian hoạt động, giãn cách, giá vé,
điện thoại nóng.
Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế. Ghế ngồi không thoải mái nhất là với
người già. Khả năng che mưa nắng còn hạn chế. Một số bố trí chưa tốt làm ảnh
hưởng tầm nhìn. Ngoài một số trạm dừng được thắp sáng nhờ các bảng quảng cáo,
còn lại đều không bố trí đèn thắp sáng ban đêm. Một số nhà chờ hiện nay bị chiếm
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM
87
dụng làm nơi để chứa đồ đạc của những người bán hàng rong dẫn đến chất lượng bị

xuống cấp, mất vệ sinh.
Thông tin tại nhà chờ về cơ bản là đủ, nhưng còn thiếu: tên, địa chỉ, bản đồ
mạng lưới tuyến không cập nhật mới, vị trí của hành khách trên bản đồ, tên trạm
trên lộ trình tuyến, thời gian xe đến, các địa vật đông người trên lộ trình…

Hình 6.6 Một nhà chờ điển hình hiện nay.
Kết luận: Các công trình trên tuyến về số lượng còn thiếu, chưa phủ đều trên
các tuyến đường. Số nhà chờ còn quá ít. Tại các ô sơn cần xây dựng các nhà chờ
(nhất là trong khu vực nội thành) hay ít ra là trụ dừng.
6.1.4 Trạm trung chuyển.
Trạm trung chuyển (đầu mối trung chuyển) là bến chuyển từ loại hình vận tải
này sang loại hình vận tải khác, nơi nối kết mạng lưới tuyến nhánh hoạt động trong
khu vực với mạng lưới tuyến trục chính nhằm đảm bảo hoạt động liên hoàn của
toàn bộ hệ thống GTCC. Vị trí của các đầu mối được chọn tại các nơi có mật độ tập
trung HK cao.
Chương 6 Đại học Bách Khoa TP.HCM
Nghiên cứu hồn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe bt ở TP.HCM
88
CV Đầm Sen
BX Miền Tây



BX An Sương
CV PM
Quang Trung


BX Chợ Lớn


Tân Sơn Nhất

BX Quận 8
Bến Thành


CT Mê Linh


BX Miền Đông

BX Thủ Đức

BX Văn Thánh

Hình 6.7 Vị trí các bến trung chuyển hiện tại.
Một trạm trung chuyển cần có các hạng mục như:
 Nhà chờ: Ngồi việc cung cấp các thơng tin cần thiết phải đủ sức chứa
cho lượng khách đơng đúc. Cung cấp thơng tin về nơi đón xe, chuyển
tuyến (cho từng tuyến cụ thể).
 Bãi lưu đậu chia theo từng tuyến trung chuyển.
 Nhà điều hành.
 Dịch vụ kỹ thuật kiểm tra xe sau mỗi chuyến.
 Căn tin phục vụ cho HK.
 Các hướng tuyến ra vào cho xe bt.
Hiện mới chỉ có 12/22 trạm trung chuyển được quy hoạch đưa vào phục vụ
mạng lưới tuyến xe bt.
a) Bến bãi lƣu đậu
Các trạm trung chuyển vẫn chưa thể hiện được chức năng là nơi chuyển đổi
loại hình vận chuyển từ tuyến nhánh khu vực sang tuyến trục hay ngược lại. Việc

bố trí các trạm trung chuyển tại các cửa ngõ thành phố là nhằm giảm lượng xe bt
lớn đi trực tiếp vào khu trung tâm vẫn chưa đạt được.
Diện tích bến bãi hầu hết q tải, xe bt phải lưu đậu trên đường gây cản
trở lưu thơng và cũng khơng an tồn dễ bị phá hoại hay trộm cắp.

×