LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học tập tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, nhằm đánh giá kết
quả học tập và bƣớc đầu làm quen với nghiên cứu khoa học và các vấn đề
thực tế của ngành Quản lý đất đai. Đƣợc sự đồng ý của Trƣờng ĐH Lâm
nghiệp và Viện Quản lý đất đai và PTNT tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại TP ng Bí - tỉnh
Quảng Ninh”.
Trong quá trình học tập và rèn luyện tại Trƣờng Đại học Lâm nghiệp em
đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ của các thầy cô giáo trong Trƣờng đặc
biệt là các thầy cô giáo Viện Quản lý đất đai & Phát triển nơng thơn. Với lịng
biết ơn sâu sắc, em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu Nhà trƣờng, các thầy
cô Viện Quản lý đất đai & Phát triển nông thôn và đặc biệt là TS. Xuân Thị
Thu Thảo đã hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Em xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ cơng nhân viên tại Phịng Tài
ngun và Mơi Trƣờng thành phố ng Bí, cùng gia đình và bạn bè đã giúp
đỡ và tạo mọi điều kiện để em hoàn thành bài khóa luận này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng song do thời gian và năng lực có
hạn nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất
mong những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cơ giáo và các bạn để bài
khóa luận tốt nghiệp đƣợc hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 07 tháng 5 năm 2018
Sinh Viên
Nguyễn Thị Huyền Trang
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 2
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ ........................................................... 2
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...................................................................... 3
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CÚU ......................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU................................... 5
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI ..... 5
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai................................................... 5
2.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về đất đai ................................................ 5
2.1.3. Công cụ quản lý nhà nƣớc về đất đai ...................................................... 7
2.1.3.1. Công cụ chính sách và pháp luật về đất đai ......................................... 7
2.1.3.2. Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất ....................................... 8
2.1.3.3. Cơng cụ tài chính ................................................................................. 8
2.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM............................................................... 9
2.2.1. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật đất đai 1993 (từ 15/10/1993 đến 30/6/2004).................... 9
2.2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật Đất đai 2003 (từ 01/07/2004 đến trƣớc 01/07/2014) ..... 10
2.2.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật đất đai 2013 (từ 01/07/2014 đến nay) ............................ 11
2.3. TÌNH HÌNH CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ NƢỚC
TRÊN THẾ GIỚI............................................................................................. 12
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai tại Mỹ ........................................................... 12
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai tại Pháp ........................................................ 13
ii
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai tại Trung Quốc ............................................. 14
2.3.4. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam................................................. 17
2.3.4.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ........................................ 19
2.3.4.2. Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất .................. 19
2.3.4.3. Về cơng tác bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ....................................... 19
2.3.4.4. Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính ................................................................................................................ 20
2.3.4.5. Về cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai ............................................... 20
2.3.4.6. Về công tác định giá đất ..................................................................... 21
2.3.4.7. Về công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát quản lý và sử dụng đất ..... 22
3.1. ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU .......................................... 23
3.2. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ................................................................. 23
3.3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 23
3.4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................ 24
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 24
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 24
3.4.3. Phƣơng pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 24
3.4.4. Phƣơng pháp chuyên gia ....................................................................... 25
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................. 26
4.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ........................................ 26
4.1.1. Điều kiện tự nhiên. ................................................................................ 26
4.1.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 26
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo ............................................................................... 27
4.1.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 27
4.1.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 27
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên ......................................................................... 28
4.1.2. Thực trạng về kinh tế xã hội ................................................................. 29
4.1.2.1. Về kinh tế ........................................................................................... 29
4.1.2.2. Về xã hội ............................................................................................ 30
iii
4.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan
môi trƣờng ....................................................................................................... 31
4.1.3.1. Thuận lợi ............................................................................................ 31
4.1.3.2. Khó khăn ............................................................................................ 31
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ NG BÍ
32
4.3. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI
TP NG BÍ ................................................................................................... 33
4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó ............................................................... 33
4.3.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ............................................ 36
4.3.2.1. Kết quả quy hoạch sử dụng đất năm 2020 và phƣơng án điều chỉnh
quy hoạch sử dụng đất đai TP ng Bí .......................................................... 37
4.3.2.2. Kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dung đất năm 2017 tại TP
ng Bí ........................................................................................................... 39
4.3.3. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi thu hồi đất. ............ 41
4.3.4. Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ...................................... 45
4.3.5. Thống kê, kiểm kê đất đai ..................................................................... 47
4.3.6. Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng
đất đai .............................................................................................................. 49
4.3.6.1. Tiếp công dân ..................................................................................... 49
4.3.6.2. Tiếp nhận và phân loại xử lý đơn thƣ ................................................ 50
4.3.6.3. Kết quả giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo ..................................... 51
4.4. Ý KIẾN CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ NG BÍ .................................... 52
4.5. ĐÁNH GIÁ THUẬN LỢI VÀ KHĨ KHĂN TRONG Q TRÌNH
THỰC HIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI
THÀNH PHỐ NG BÍ ................................................................................ 54
4.5.1. Thuận lợi ............................................................................................... 54
iv
4.5.2. Khó khăn ............................................................................................... 55
4.6. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN
VÀ NÂNG CAO KẾT QUẢ CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI TẠI TP
NG BÍ ........................................................................................................ 56
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 59
5.1. KẾT LUẬN .............................................................................................. 59
5.2. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Viết đầy đủ
BTNMT
Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng
CC
Công cộng
GCN
Giấy chứng nhận
GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
HĐBT
Hội đồng bộ trƣởng
HSĐC
Hồ sơ địa chính
KD
Kinh doanh
NĐ – CP
Nghị định Chính phủ
NT
Nghĩa trang
NN
Nơng nghiệp
PNN
Phi nơng nghiệp
QĐ
Quyết định
QLĐĐ
Quản lý đất đai
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
Phòng TN&MT
Phòng Tài Nguyên và Mơi Trƣờng
TT
Thơng tƣ
TP UB
Thành phố ng Bí
TTLT
Thơng tƣ liên tịch
SD
Sử dụng
UBND
Ủy ban nhân dân
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 Thành phố ng Bí ................. 32
Bảng 4.2: Danh mục các văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban hành từ 20142017 của Thành phố ng Bí ......................................................................... 34
Bảng 4.3: So sánh các chỉ tiêu sử dụng đất giữa Quy hoạch đã đƣợc phê duyệt
so với điều chỉnh quy hoạch 2020 của Thành Phố ng Bí ........................... 37
Bảng 4.4: Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất tại TP UB đến
năm 2017 ......................................................................................................... 39
Bảng 4.5: Kết quả thu hồi đất và bồi thƣờng GPMB đến năm 2017 của Thành
phố ng Bí .................................................................................................... 43
Bảng 4.6: Kết quả cấp GCN năm 2014-2017 của TP ng Bí ...................... 46
Bảng 4.7: Kết quả thống kê, kiểm kê đất đai tại Thành phố ng Bí ............ 47
(2014 - 2017) ................................................................................................... 47
Bảng 4.8: Kết quả công tác tiếp công dân từ 2014-2017 của TP ng Bí ..... 49
Bảng 4.9: Kết quả cơng tác tiếp nhận và phân loại dơn thƣ từ 2014-2017 của
TP ng Bí...................................................................................................... 50
Bảng 4.10: Kết quả cơng tác giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo từ 20142017 của TP ng Bí ...................................................................................... 51
Bảng 4.11: Đánh giá của cán bộ quản lý về tình hình quản lý đất đai tại từng
phƣờng, xã ,thị trấn ......................................................................................... 52
Bảng 4.12: Ý kiến của các cán bộ quản lý về vấn đề quản lý đất đai nhƣ thế
nào với 15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai ........................................... 53
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất đai cả nƣớc tính đến 2015 ......................... 18
Hình 4.1: Bản đồ địa chính Thành phố ng Bí 2017 ................................... 26
viii
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VẤN ĐỀ
Mỗi một quốc gia trên thế giới để xây dựng và phát triển kinh tế, xã hội
đều dựa vào ba yếu tố cơ bản: Vốn, lao động và đất đai, trong đó yếu tố đất
đai chiếm vị trí vơ cùng quan trọng. Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của
mỗi quốc gia, là tƣ liệu sản xuất đặc biệt khơng có gì có thể thay thế đƣợc của
ngành sản xuất nông, lâm nghiệp là thành phần quan trọng hàng đầu của môi
trƣờng sống đồng thời cũng là địa bàn phân bố dân cƣ, phát triển kinh tế, xã
hội và an ninh quốc phòng. Mặt khác, đất đai là tài ngun có giới hạn về số
lƣợng, có vị trí cố định trong không gian với các điều kiện về địa chất, địa
hình, khí hậu, thời tiết,...hết sức phong phú và đa dạng. Chính vì vậy, đất đai
cần đƣợc quản lý một cách hợp lý, sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm và
bền vững.
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu sử dụng đất ở mọi ngành nghề,
mọi lĩnh vực ngày càng tăng. Hiện nay nhiều địa phƣơng việc sử dụng đất
chƣa đạt hiệu quả cao và chƣa bảo đảm tinh bền vững, thậm chí cịn gây ảnh
hƣởng đến giá trị của đất. Thực tế khi dân số ngày càng gia tăng, quỹ đất thì
hạn hẹp gây nên tình trạng ngƣời dân thiếu đất sinh sống, sản xuất. Vì thế
cơng tác quản lý nhà nƣớc về đất đai có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp cho
nhà nƣớc quản lý một cách có hiệu quả quỹ đất, đồng thời cho các chủ thể sử
dụng đất khác sử dụng có hiệu quả.
Luật Đất dai 2013 ra đời đã kế thừa Luật đất đai 2003 và bổ sung thêm
một số điều luật mới tạo ra bƣớc tiến lớn đối với công tác quản lý nhà nƣớc
về đất đai. Đặc biệt là việc quy định 15 nội dung Quản lý Nhà nƣớc về đất đai
quy định tại điều 22 – Luật Đất đai 2013.
Thành phố ng Bí là một thành phố dịch vụ của tỉnh Quảng Ninh với
nhiều tiềm năng về đất đai. Trong những năm qua, nhu cầu về đất đai trên địa
bàn thành phố ngày càng tăng cao, quỹ đất biến động ngày càng nhiều, do đó
hoạt động quản lý Nhà nƣớc về đất đai ngày càng đƣợc chú trọng và quan
2
tâm. Kinh tế phát triển nhanh, đời sống vật chất đƣợc nâng lên rất đáng kể ,
theo đó nhu cầu sử dụng đát đai ngày càng lớn làm cho đất đai trở lên khan
hiếm và có giá trị lớn hơn. Vai trị của đất đai hết sức to lớn vì vậy đòi hỏi
chúng ta càng quan tâm nhiều hơn đến việc quản lý quỹ đất.
Trong những năm trở lại đây, q trình đơ thị diễn ra mạnh mẽ và sâu
sắc dẫn đến nhu cầu về đất đai gia tăng, gây sức ép lớn đến quỹ đất cho các
ngành kinh tế nói riêng và quỹ đất nói chung. Cho nên việc sử dụng đất có
nhiều thay đổi làm ảnh hƣởng đến cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Vì
vậy, việc đánh giá công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai đang trở thành vấn đề
cấp thiết hiện nay. Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên, tôi tiến hành nghiên
cứu đề tài: “Đánh giá công tác quản lý nhà nước về đất đai tại TP ng Bí
– tỉnh Quảng Ninh”
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá kết quả thực hiện một số nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất
đai tại TP ng Bí – tỉnh Quảng Ninh;
- Phân tích thuận lợi và khó khăn trong q trình quản lý Nhà nƣớc về
đất đai tại TP ng Bí – tỉnh Quảng Ninh;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng, nâng cao kết quả quả công
tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tại TP ng Bí – tỉnh Quảng Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CÚU
Phạm vi không gian: Tại TP ng Bí – Tỉnh Quảng Ninh
Phạm vi thời gian: từ năm 2014 đến năm 2017
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, đề tài chỉ
nghiên cứu 6/15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai:
+ Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó.
+ Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
+ Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi thu hồi đất.
3
+ Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất .
+ Thống kê, kiểm kê đất đai.
+ Thanh tra, kiểm soát, giám sát, theo dõi, đánh giá về việc chấp hành
quy định của pháp luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải
quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
4
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về đất đai
Quản lý đất đai là một lĩnh vực của quản lý nhà nƣớc, do đó đƣợc hiểu là
hoạt động của cơ quan pháp lý hành chính nhà nƣớc có thẩm quyền trong việc
sử dụng các phƣơng pháp, cơng cụ quản lý thích hợp tác động đến hành vi,
hoạt động của con ngƣời sử dụng đất đai nhằm đạt đƣợc mục đích sử dụng đất
đai tiết kiệm, có hiệu quả và bền vững, bảo vệ nguồn tài nguyên đất, bảo vệ
môi trƣờng và giữ gìn cảnh quan sinh thái trên phạm vi cả nƣớc và trên từng
địa phƣơng.
Quản lý Nhà nƣớc về đất đai là tổng thể các hoạt động có tổ chức bằng
quyền lực nhà nƣớc thông qua các phƣơng pháp và cơng cụ thích hợp để tác
động đến các quan hệ đất đai, quá trình khai thác sử dụng đất đai hợp lý, tiết
kiệm và có hiệu quả phục vụ cho việc phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc
qua các thời kỳ.
Quản lý nhà nƣớc về đất đai cịn là sự tác động có tổ chức, là sự điều
chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà nƣớc đối với các hành vi và
hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc, tổ chức, cá nhân trong
quản lý và sử dụng đất đai do các cơ quan có tƣ cách pháp nhân cơng pháp
trong hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà nƣớc tiến hành bằng
những chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc nhằm sử dụng đất đúng mục đích,
tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phƣơng và trong cả nƣớc (Nguyễn
Bá Long, 2007).
2.1.2. Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Nguyên tắc quản lý Nhà nƣớc về đất đai là những tƣ tƣởng chỉ đạo có
tính chất bắt buộc mà các cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc và các chủ
thể sử dụng đất phải tuân theo trong quá trình quản lý và sử dụng đất. Theo
Nguyễn Bá Long (2007) công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai phải chú ý theo
những nguyên tắc sau:
5
+ Đảm bảo sự quản lý tập trung thống nhất của nhà nước về đất đai
Tại Điều 18, Hiến pháp 1992 quy định “Nhà nước thống nhất quản lý
toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng đúng mục đích
và có hiệu quả” và đƣợc cụ thể hơn tại Điều 4, Luật đất đai 2013 “Đất đai
thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý. Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, chuyển
quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất”.
+ Đảm bảo sự kết hợp giữa quyền sở hữu và sử dụng đất đai
Quyền sử hữu đất đai thuộc về tồn dân do nhà nƣớc thống nhất quản lý,
cịn các tổ chức, cá nhân đƣợc giao đất chỉ có quyền sử dụng (khơng có quyền
định đoạt số phận pháp lý của đất đai nhƣ tự ý chuyển mục đích sử dụng đất).
Tuy nhiên, để các quan hệ đất đai phát sinh, vận động theo đúng quy luật,
Nhà nƣớc đặc biệt coi trọng đến ngƣời sử dụng. Bên cạnh việc quản lý chặt
chẽ đất đai, Nhà nƣớc không những giao quyền sử dụng đất ổn định lâu dài
mà còn tạo điều kiện cho ngƣời sử dụng đất thu đƣợc lợi ích kinh tế chính
đáng từ đất đai, cho chuyển quyền sử dụng đất thông qua các giao dịch dân sự
(chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền
sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng quyền sử dụng đất,...)
+ Kết hợp hài hòa giữa lợi ích quốc gia, cộng đồng và cá nhân, hộ gia đình.
Để kết hợp hài hịa giữa các lợi ích quốc gia, Nhà nƣớc cần phải thực
hiện các hoạt động sau:
- Xây dựng và thực hiện tốt các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn trên phạm vi cả nƣớc, từng vùng, từng địa phƣơng.
- Phối hợp tốt và sử dụng linh họat các phƣơng pháp và công cụ quản lý
nhà nƣớc về đất đai, kích thích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phát huy khả
năng đầu tƣ và khai thác mọi tiềm năng của đất một cách hợp lý và hợp pháp.
- Xây dựng hệ thống pháp luật đất đai hoàn chỉnh các quan hệ đất đai
phát sinh, vận động các quá trình trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai.
+ Sử dụng đất đai hợp lý, hiệu quả và bền vững
6
Sử dụng đất đai hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững vừa là nguyên
tắc vừa là mục tiêu của quản lý đất đai.Do đất đai có hạn mà nhu cầu thì ngày
càng tăng,cùng với sức ép về dân số nên sử dụng đất theo nguyên tắc trên một
yêu cầu tát yếu.
Sử dụng đất đai hợp lý là đất phù hợp với mục đích gì thì sử dụng vào
mục đích đó ,đất hợp với cây gì thì trồng cây đó,quy hoạch sử dụng đất phải
dựa trên kết quả đánh giá đất đai.
Sử dụng đất tiết kiệm là cơ sở, nguồn gốc hiệu quả,vì hiệu quả thực hiện
có kết quả cao nhất các mục tiêu,nhiệm vụ đề ra với chi phí thấp.
Sử dụng đất bền vững ,có nghĩa phải thực hiện tốt các nguyên tắc
trên,đạt đực mục tiêu quản lý đất đai mà không làm tổn hại đất đai,không ảnh
hƣởng đến khả năng đáp ứng các nhu cầu về đất đai của các thế hệ tƣơng lai.
Sử dụng đất đai hợp lý ,tiết kiệm hiệu quả và bền vững đòi hỏi nhà quản
lý phải có chính sách phân phối quỹ đất đai một cách hợp lý ,sử dụng đúng
mục đích ,mang lại hiệu quả kinh tế cao,giải quyết tốt công ăn việc làm và
bảo vệ đất ,bảo vệ môi trƣờng một cách lâu bền.
2.1.3. Công cụ quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.3.1. Cơng cụ chính sách và pháp luật về đất đai
Pháp luật là công cụ quản lý không thể thiếu đƣợc của một Nhà nƣớc. Từ
xƣa đến nay, Nhà nƣớc nào cũng luôn thực hiện quyền cai trị của một mình
trƣớc hết bằng pháp luật. Nhà nƣớc dùng pháp luật tác động vào ý chí con
ngƣời để điều chỉnh hành vi con ngƣời.
Trong hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam có các công cụ pháp luật liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến quản lý
đất đai cụ thể nhƣ: Hiến pháp, Luật đất đai, Luật dân sự, các pháp lệnh, các
ghị định, các quyết định, các thông tƣ, các chỉ thị, các nghị quyết,... của Nhà
nƣớc, của Chính phủ, của các bộ, các ngành có liên quan đến đất đai một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp và các văn bản quản lý của các cấp, các ngành ở chính
quyền địa phƣơng.
7
2.1.3.2. Công cụ quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất
Trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, công cụ quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất là công cụ quản lý quan trọng và là một nội dung không
thể thiếu đƣợc trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai là một nội dung quan trọng trong
việc quản lý và sử dụng đất, nó đảm bảo cho sự lãnh đạo, chỉ đạo một cách
thống nhất trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai. Thông qua quy hoạch,
kế hoạch đã đƣợc phê duyệt, việc sử dụng các loại đất đƣợc bố trí, sắp xếp
một cách hợp lý. Nhà nƣớc kiểm sốt đƣợc mọi diễn biến về tình hình đất đai.
Từ đó, ngăn chặn đƣợc việc sử dụng đất đai sai mục đích, lãng phí. Đồng
thời, thơng qua quy hoạch, kế hoạch buộc các đối tƣợng sử dụng đất chỉ đƣợc
phép sử dụng trong phạm vi ranh giới của mình. Quy hoạch đất đai đƣợc lập
theo vùng, lãnh thổ và theo các ngành.
2.1.3.3. Cơng cụ tài chính
Thuế đất là cơng cụ tài chính đƣợc sử dụng rộng rãi trong cơng tác quản
lý hành chính nhà nƣớc về đất đai. Thuế sử dụng đất nhằm thống nhất quy
định các loại thuế sử dụng đất (thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp)
trong một sắc thuế tạo thuận lợi trong việc tính và thu thuế sử dụng đất.
Lệ phí địa chính: là khoản tiền ngƣời sử dụng đất phải nộp khi đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc phục vụ các công việc về địa chính (dịch vụ hành chính cơng
trong lĩnh vực đất đai), đó là khi đƣợc cấp GCNQSDĐ, trích lục hồ sơ địa
chính, chứng nhận biến động đất đai.
Giá cả: thừa nhận “đất đai là một hàng hóa đặc biệt” để tạo cơ sở tính
tốn các loại thuế đất đai. Chính phủ quy định khung giá các loại đất, các địa
phƣơng căn cứ vào đó để quy định giá cụ thể phù hợp với tình hình thực tế
đối với các loại đất ở địa phƣơng mình.
Tín dụng tài chính: Nhà nƣớc phát triển mạng lƣới các ngân hàng, nhƣ
ngân hàng đầu tƣ phát triển, ngân hàng cơng thƣơng,
ngân hàng nơng
nghiệp,... góp phần cung cấp vốn cho các chƣơng trình, dự án, ngƣời sử dụng
8
dất đầu tƣ khai hoang cải tạo đất, nâng cao hiệu quả sử dụng đất,... và phát
huy tác dụng tích cực trên thực tế.
2.2. NHỮNG NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI Ở VIỆT NAM
2.2.1. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật Đất đai 1993 (từ 15/10/1993 đến 30/6/2004)
Luật Đất đai 1993 dựa trên cơ sở của Hiến pháp 1992, đã khắc phục
đƣợc nhiều nhƣợc điểm của Luật Đất đai 1987, đã sửa đổi, bổ sung một số
quy định khơng cịn phù hợp để giải quyết những vấn đề quan trọng trong
việc quản lý và sử dụng đất đai. Sau hai lần sửa đổi, bổ sung, Luật Đất đai
1993 đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam thơng qua
ngày 2 tháng 12 năm 1998 và ngày 29 tháng 6 năm 2001, cùng hệ thống các
văn bản dƣới luật, đã hình thành một ngành luật đất đai, góp phần tích cực
vào cơng cuộc đổi mới nền kinh tế - xã hội của đất nƣớc (Nguyễn Đức Khả,
2003).
Luật Đất đai 1993 đã chế định cơ sở pháp lý cơ bản để quan hệ đất đai ở
nƣớc ta chuyển sang cơ chế thị trƣờng, có sự quản lý của Nhà nƣớc, theo định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Luật này đã đề cập đến.nhiều nội dung quan trọng
song có thể nêu lên bốn nội dung cơ bản nhất sau đây Xét về nội dung quản lý
nhà nƣớc về đất đai, trải qua 2 lần sửa đổi, bổ sung vào năm 1998 và năm
2001, Luật Đất đai 1993 vẫn khẳng định: Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do
Nhà nƣớc thống nhất quản lý và vẫn giữ 7 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất
đai nhƣ Luật Đất đai 1987 và Quyết định số 201/CP năm 1980, nhƣng có
hồn thiện hơn, đó là:
1-Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa
chính;
2- Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức
thực hiện các văn bản đó;
9
4- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
5-Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm Kế đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6- Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;
7- Giải quyết tranh chấp đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
2.2.2. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật Đất đai 2003 (từ 01/07/2004 đến trƣớc 01/07/2014)
Luật Đất đai 2003 đã chi tiết hoá, chuẩn lại và bổ sung một số nội dung
quản lý nhà nƣớc về đất đai so với Luật Đất đai 1993. Tại Khoản 2, Điều 6,
Luật này quy định 13 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
1- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai
và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2- Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính;
3-Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập bản đồ địa chính,bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
4- Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
5- Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, 'chuyển mục đích sử
dụng đất;
6-Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7- Thống kê, kiểm Kế đất đai;
8- Quản lý tài chính về đất đai;
9- Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng
bất động sản;
10- Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất;
10
11- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất
đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai;
12- Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai;
13- Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.2.3. Những nội dung cơ bản của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở
Việt Nam theo Luật Đất đai 2013 (từ 01/07/2014 đến nay)
Luật đất đai 2013 đã bổ sung một số nội dung quản lý nhà nƣớc về đất
đai so với Luật đất đai 2003. Tại Mục 2, Điều 22, Luật này quy định 15 nội
dung quản lý nhà nƣớc về đất đai nhƣ sau:
1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành
chính, lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất
và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra
xây dựng giá đất.
4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử
dụng đất.
11
12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy
định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.3. TÌNH HÌNH CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ
NƢỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.3.1. Tình hình quản lý đất đai tại Mỹ
Nƣớc Mỹ có diện tích tự nhiên khoảng 9,4 triệu km2, dân số hơn 300
triệu, đất đô thị chuyên dùng chiếm 11,9% diện tích tự nhiên. Là một quốc gia
phát triển, Mỹ có hệ thống pháp luật về đất đai rất phát triển có khả năng điều
chỉnh đƣợc các quan hệ xã hội đa dạng và phức tạp nhất. Luật đất đai của Mỹ
quy định cơng nhận và khuyến khích quyền sở hữu tƣ nhân về đất đai; các
quyền này đƣợc pháp luật bảo hộ rất chặt chẽ nhƣ là một quyền cơ bản của
cơng dân. Cho đến nay có thể thấy, các quy định này đang phát huy rất có
hiệu quả trong việc phát triển kinh tế đất nƣớc, vì nó phát huy đƣợc hiệu quả
đầu tƣ để nâng cao giá trị của đất đai và làm tăng đáng kể hiệu quả sử dụng
đất trong phạm vi toàn xã hội. Mặc dù công nhận quyền sở hữu tƣ nhân,
nhƣng luật đất đai của Mỹ vẫn khẳng định vai trò ngày càng lớn và có vị trí
quyết định của Nhà nƣớc trong quản lý đất đai. Các quyền định đoạt của Nhà
nƣớc bao gồm: Quyền quyết định về quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất,
quyền quy định về quy hoạch kiến trúc đơ thị và cơng trình xây dựng; quyền
quy định về mục đích sử dụng đất; quyền xử lý các tranh chấp về quyền sử
dụng đất và quyền ban hành các quy định về tài chính đất; quyền thu hồi đất
thuộc sở hữu tƣ nhân để phục vụ các lợi ích cơng cộng trên cơ sở đền bù công
bằng cho ngƣời bị thu hồi… Về bản chất quyền sở hữu tƣ nhân về đất đai ở
Mỹ cũng chỉ tƣơng đƣơng quyền sử dụng đất ở Việt Nam (Nguyễn Trọng
Tuấn, 2016).
12
2.3.2. Tình hình quản lý đất đai tại Pháp
Pháp là quốc gia phát triển, tuy thể chế chính trị khác nhau, nhƣng ảnh
hƣởng của phƣơng pháp tổ chức quản lý trong lĩnh vực đất đai của Pháp
cònkhá rõ đối với nƣớc ta. Vấn đề này có thể lý giải vì Nhà nƣớc Việt Nam
hiện đang khai thác khá hiệu quả những tài liệu quản lý đất đai do chế độ thực
dân để lại, đồng thời ảnh hƣởng của hệ thống quản lý đất đai thực dân còn khá
rõ nét trong ý thức của một bộ phận công dân Việt Nam hiện nay. Quản lý đất
đai của Pháp có một số đặc trƣng là:
Về chế độ sở hữu trong quan hệ đất đai, Luật pháp quy định quyền sở
hữu tài sản là bất khả xâm phạm và thiêng liêng, không ai có quyền buộc
ngƣời khác phải nhƣờng quyền sở hữu của mình. Ở Pháp hiện cịn tồn tại
song hành hai hình thức sở hữu cơ bản: sở hữu tƣ nhân về đất đai và sở hữu
nhà nƣớc đối với đất đai và cơng trình xây dựng cơng cộng. Tài sản cơng
cộng bao gồm cả đất đai cơng cộng có đặc điểm là không đƣợc mua và bán.
Trong trƣờng hợp cần sử dụng đất cho các mục đích cơng cộng, Nhà nƣớc có
quyền yêu cầu chủ sở hữu đất đai tƣ nhân nhƣờng quyền sở hữu thơng qua
chính sách bồi thƣờng thiệt hại một cách công bằng.
Về công tác quy hoạch đô thị, do đa số đất đai thuộc sở hữu tƣ nhân, vì
vậy để phát triển đơ thị, ở Pháp cơng tác quy hoạch đô thị đƣợc quan tâm chú
ý từ rất sớm và đƣợc thực hiện rất nghiêm ngặt. Ngay từ năm 1919, Pháp đã
ban hành Đạo luật về kế hoạch đơ thị hóa cho các thành phố có từ 10.000 dân
trở lên. Năm 1973 và năm 1977, Nhà nƣớc Pháp đã ban hành các Nghị định
quy định các quy tắc về phát triển đô thị, là cơ sở để ra đời Bộ Luật về chính
sách đơ thị. Đặc biệt, vào năm 1992, ở Pháp đã có Luật về phân cấp quản lý,
trong đó có sự xuất hiện của một tác nhân mới rất quan trọng trong công tác
quản lý của Nhà nƣớc về quy hoạch đó là cấp xã. Cho đến nay, Luật Đô thị ở
Pháp vẫn không ngừng phát triển, nó liên quan đến cả quyền sở hữu tƣ nhân
và sự can thiệp ngày càng sâu sắc hơn của Nhà nƣớc, cũng nhƣ của các cộng
đồng địa phƣơng vào công tác quản lý đất đai, quản lý quy hoạch đơ thị. Nó
13
mang ý nghĩa kinh tế rất lớn thông qua việc điều chỉnh mối quan hệ giữa các
ngành khác nhau nhƣ bất động sản, xây dựng và quy hoạch lãnh thổ. . .
Về công tác quản lý nhà nuộc đối với đất đai, mặc dù là quốc gia duy trì
chế độ sở hữu tƣ nhân về đất đai, nhƣng công tác quản lý về đất đai của Pháp
đƣợc thực hiện rất chặt chẽ. Điều đó đƣợc thể hiện qua việc xây dựng hệ
thống hồ sơ địa chính. Hệ thống hồ sơ địa chính rất phát triển, quy củ và khoa
học, mang tính thời sự để quản lý tài nguyên đất đai và thơng tin lãnh thổ, trong
đó thơng tin về từng thửa đất đƣợc mơ tả đầy đủ về kích thƣớc, vị trí địa lý,
thơng tin về tài ngun và lợi ích liên quan đến thửa đất, thực trạng pháp lý của
thửa đất. Hệ thống này cung cấp đẩy đủ thông tin về hiện trạng sử dụng đất,
phục vụ nhiệm vụ quy hoạch, quản lý và sử dụng đất có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu của cộng đồng, đảm bảo cung cấp thông tin cho hoạt động của ngân hàng
và tạo cơ sở xây dựng hệ thống thuế đất và bất động sản cơng bằng.
Nhƣ vậy có thể nói, hầu hết các quốc gia trên thế giới, dù quy định chế
độ sở hữu đối với đất đai khác nhau, đều có xu hƣớng ngày càng tăng cƣờng
vai trò quản lý của Nhà nƣớc đối với đất đai. Xu thế này phù hợp với sự phát
triển ngày càng đa dạng của các quan hệ kinh tế, chính trị theo xu thế tồn cầu
hoá hiện nay. Mục tiêu của mỗi quốc gia là nhằm quản lý chặt chẽ, hiệu quả
tài nguyên trong nƣớc, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh để phục vụ cao nhất
cho quyền lợi của quốc gia, đồng thời có những quy định phù hợp với xu thế
mở cửa, phát triển, tạo điều kiện để phát triển hợp tác đầu tƣ giữa các quốc gia
thông qua các chế định pháp luật thông thƣờng, cởi mở nhƣng vẫn giữ đƣợc ổn
định về an ninh kinh tế và an ninh quốc gia (Nguyễn Trọng Tuấn, 2016).
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai tại Trung Quốc
Theo Trung Quốc, quốc gia này đang xây dựng mơ hình phát triển theo
hình thái xã hội XHCN mang đặc sắc Trung Quốc. Với dân số đông nhất thế
giới (1,3 tỷ ngƣời năm 2005), trong đó dân số nơng nghiệp chiếm gần 80%.
Tổng diện tích đất đai tồn quốc là 9.682.796 km2, trong đó diện tích đất canh
tác là trên 100 triệu ha, chiếm 7% diện tích đất canh tác toàn thế giới. Trung
14
Quốc bắt đầu cơng cuộc cơng nghiệp hóa từ năm 1978, cùng với tốc độ tăng
trƣởng kinh tế và cách mạng cơng nghiệp, tốc độ đơ thị hóa ở Trung Quốc
cũng diễn ra rất mạnh mẽ. Vì vậy, việc giải quyết quan hệ xã hội về đất đai ở
Trung Quốc là rất đáng quan tâm. Quản lý đất đai ở Trung Quốc có một số
đặc điểm nổi bật:
Một là, về quan hệ sở hữu đất đai, Trung Quốc tiến hành cải cách ruộng
đất, chia ruộng đất cho nông dân từ năm 1949, tuy nhiên, hình thức sở hữu tƣ
nhân về đất đai cũng chỉ tồn tại một thời gian ngắn. Sở hữu tập thể và sở hữu
nhà nƣớc về đất đai đã đƣợc thiết lập ở Trung Quốc từ thập kỷ 50 của thế kỷ
XX. Năm 1978, Trung Quốc đã khôi phục kinh tế tƣ nhân, thừa nhận hộ nông
dân là một thành phần kinh tế, Nhà nƣớc tiến hành giao đất cho hộ nông dân
để tổ chức sản xuất, thay cho mơ hình nơng trang tập thể. Điều 10 Hiến pháp
năm 1982 của Trung Quốc và Luật quản lý đất quy định: đất đai ở Trung
Quốc thuộc sở hữu nhà nƣớc, gồm sở hữu nhà nƣớc và sở hữu tập thể, trong
đó tồn bộ đất đai thành thị thuộc về sở hữu nhà nƣớc. Đất nông thôn và
ngoại ô thành phố, ngoài đất do pháp luật quy định thuộc về sở hữu nhà nƣớc,
còn lại là sở hữu tập thể.
Hai là, về quy hoạch sử dụng đất. Luật pháp Trung Quốc quy định, Nhà
nƣớc có quyền và có trách nhiệm xây dựng quy hoạch sử dụng đất trong
phạm vi cả nƣớc và trong từng cấp chính quyền theo đơn vị hành chính lãnh
thổ. Đối với đất đai thành thị, Nhà nƣớc tiến hành quản lý bằng quy hoạch.
Quy hoạch tổng thể thành phố là kế hoạch có tính tổng thể, lâu dài, chiến lƣợc
và chỉ đạo về phát triển kinh tế và xã hội với các cơng trình xây dựng của
thành phố, bao gồm các nội dung chính:
Tính chất của thành phố, mục tiêu và quy mô phát triển.
Tiêu chuẩn xây dựng chủ yếu và chỉ tiêu định mức của thành phố.
Bố cục chức năng, phân bố phân khu và bố trí tổng thể các cơng trình
của đất dùng xây dựng thành phố.
15
Hệ thống giao thông tổng hợp và hệ thống sông hồ, hệ thống cây xanh
thành phố.
Các quy hoạch chuyên ngành và quy hoạch xây dựng trƣớc mắt…
Luật cũng quy định cụ thể quy hoạch của cấp dƣới phải tuân thủ quy hoạch
của cấp trên và phải đƣợc cấp có thẩm quyền phê chuẩn mới đƣợc thi hành.
Ba là, về công tác thông kê, phân loại đất đai. Luật quản lý đất đai của
Trung Quốc quy định, đất đai đƣợc chia làm 8 loại chính:
Đất dùng cho nơng nghiệp: là đất đai trực tiếp sử dụng cho sản xuất nông
nghiệp bao gồm đất canh tác, đồng cỏ, đất nuôi trồng thuỷ sản.
Đất xây dựng: là đất đƣợc sử dụng để xây dựng cơng trình kiến trúc, nhà
cửa đơ thị, dùng cho mục đích cơng cộng, khai thác khống sản, đất sử dụng
trong các cơng trình an ninh quốc phịng.
Đất chƣa sử dụng: là loại đất cịn lại khơng thuộc 2 loại đất nêu trên. Nhà
nƣớc quy định tổng kiểm kê đất đai 5 năm 1 lần và có thống kê đất đai hàng
năm, việc thống kê đất đai hàng năm đƣợc tiến hành ở các cấp quản lý theo
đơn vị hành chính từ trung ƣơng đến địa phƣơng; Hồ sơ đất đai đƣợc thiết lập
đến từng chủ sử dụng đất và cập nhật biến động liên quan đến từng chủ sử
dụng đất, đến từng mảnh đất.
Bốn là, về tài chính đất. Ở Trung Quốc khơng có hình thức giao đất ổn
định lâu dài khơng thời hạn, do đó, Luật quy định Nhà nƣớc thu tiền khi giao
đất, ngƣời sử dụng đất phải nộp đủ tiền sử dụng đất cho Nhà nƣớc mới đƣợc
thực hiện các quyền; Nhà nƣớc coi việc giao đất thu tiền là biện pháp quan
trọng để tạo ra nguồn thu ngân sách đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển.
Do đất nông thôn, ngoại thành là thuộc sở hữu tập thể, vì vậy để phát
triển đơ thị, Nhà nƣớc Trung Quốc phải tiến hành trƣng dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất nơng nghiệp thành đất đơ thị. Ngồi việc ln đảm bảo diện
tích đất canh tác để ổn định an ninh lƣơng thực bằng biện pháp yêu cầu bên
đƣợc giao đất phải tiến hành khai thác đất chƣa sử dụng, bù vào đúng với diện
tích canh tác bị mất đi. Nhà nƣớc Trung Quốc còn ban hành quy định về phí
16
trƣng dụng đất. Đó là các loại chi phí mà đơn vị sử dụng đất phải trả gồm: Chi
phí đền bù đất, do đơn vị phải trả cho nông dân bị trƣng dụng đất, trƣng dụng
đất khơng có thu lợi thì khơng phải đền bù; chi phí đền bù đầu tƣ đất: là phí
đền bù cho đầu tƣ bị tiêu hao trên đất, tƣơng tự phí đền bù tài sản trên đất ở
Việt Nam; chi phí đền bù sắp xếp lao động, và phí đền bù sinh hoạt phải trả
cho đơn vị bị thu hồi đất; chi phí quản lý đất. Cơng tác giải phóng mặt bằng ở
Trung Quốc tiến hành thuận lợi là do Nhà nƣớc chủ động đƣợc vấn đề tái định
cƣ cho ngƣời bị thu hồi đất và nhờ có biện pháp chun chính mạnh. Đặc biệt
với sự sửa đổi bổ sung Hiến pháp năm 2002, Nhà nƣớc Trung Quốc đã công
nhận quyền sở hữu tƣ nhân về bất động sản, cơng nhận và có chính sách để thị
trƣờng giao dịch bất động sản hoạt động hợp pháp. Với những quy định mang
tính cải cách lớn nhƣ vậy, Trung Quốc đã tạo ra đƣợc một thị trƣờng bất động
sản khổng lồ. Trung Quốc cũng quy định mỗi hộ gia đình ở nơng thơn chỉ
đƣợc phép sử dụng một nơi làm đất ở và không vƣợt quá hạn mức quy định
của cấp tỉnh, thành. Ngƣời dân ở nông thôn sau khi đã bán nhà hoặc cho thuê
nhà sẽ không đƣợc Nhà nƣớc cấp thêm. Quyền sử dụng đất thuộc sở hữu tập
thể không đƣợc phép chuyển nhƣợng hoặc cho th vào mục đích phi nơng
nghiệp. Tuy nhiên, do đặc thù của quan hệ sở hữu nhà nƣớc về đất đai, ở
Trung Quốc nạn tham nhũng tiêu cực trong quản lý sử dụng đất cũng khá
phức tạp và nặng nề nhƣ ở Việt Nam, vì cơ chế xin cho, cấp, phát, đặc biệt là
trong việc khai thác đất đai thành thị. Mặc dù Trung Quốc cũng đã quy định
để khai thác đất đai thành thị buộc phải thông qua các công ty dƣới dạng đấu
thầu hoặc đấu giá (Nguyễn Trọng Tuấn, 2016).
2.3.4. Tình hình quản lý đất đai tại Việt Nam
Để đáp ứng yêu cầu của sự đổi mới trong công tác quản lý và sử dụng
đất, Luật đất đai 1993 đã ra đời, từng bƣớc đƣợc sửa đổi bổ sung và đƣợc
Quốc hội thông qua ngày 14/7/1993. Tiếp đến là Luật sửa đổi bổ sung một số
điều của Luật đất đai 1998, Luật sửa dổi bổ sung một số của Luật đất đai
2001. Luật đất đai 2003 đƣợc Quốc hội khóa XI thơng qua ngày 26/11/2003
17
và chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/4/2004. Luật đất đai 2013 thông
qua Quốc hội ban hành ngày 29/11/2013 và chính thức có hiệu lực thi hành
ngày 01/7/2014.Theo số liệu thống kê đến 2015, cơ cấu diện tích đất đai của
cả nƣớc nhƣ sau:
Nhóm đất phi NN
4.049,11 nghìn ha
(12,22%)
Nhóm đất NN
26.791,58 nghìn ha
(80,87%)
Nhóm đất CSD
2.288,00 nghìn ha
(6,91%)
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu diện tích đất đai cả nƣớc tính đến 2015
Nguồn : Bộ tài ngun và Mơi trường năm (2015)
+ Công tác đo đạc, thành lập bản đồ địa chính:Hiện nay nƣớc ta đã
thực hiện đo đạc bản đồ bằng hệ thống ảnh hàng không, vệ tinh… trên 90%
diện tích cả nƣớc, để đáp ứng cơng tác đo vẽ bản đồ địa hình và sử dụng để
thành lập bản đồ địa chính. Hệ thống bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000 phủ trùm
cả nƣớc và 1/25.000 phủ trùm các khu vực kinh tế trọng điểm cùng với hơn
50% khối lƣợng cơng nghệ số đã hồn thành. Đến nay đã hoàn thành và bàn
giao lƣới tọa độ hạng III cho các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. (Bộ
tài nguyên và Môi trƣờng, 2015)
Theo báo cáo của Bộ tài nguyên và Môi trƣờng (2015) trong năm 2014,
năm 2015 là những năm trọng tâm triển khai tổ chức thi hành Luật Đất đai
năm 2013 đã đƣợc Quốc hội thông qua và là năm bản lề thực hiện thành công
kế hoạch 05 năm 2011 - 2015. Toàn ngành đã nghiêm túc triển khai thực hiện
Chỉ thị 01/CT-TTg ngày 22/01/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về triển khai thi
hành Luật Đất đai; triển khai thực hiện Chƣơng trình cơng tác năm 2014, năm
2015 của Chính phủ, của Bộ Tài ngun và Mơi trƣờng và đã đạt đƣợc quan
trọng sau đây:
18