Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CHO CÔNG TY CỒ PHẦN TẬP ĐOÀN THIÊN LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (868.59 KB, 54 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỬU LONG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––

MÔN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
ĐỀ TÀI: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT
TRIỂN CHO CÔNG TY CỒ PHẦN TẬP ĐỒN
THIÊN LONG

GVHD: Th.S LÊ NGỌC ĐOAN TRANG
NHĨM SVTH:

MSSV

NGUYỄN THỊ THÙY LINH

2111045014

PHẠM VŨ BÌNH

2111045005

TRƯƠNG THỊ XUÂN MAI

2111045015

NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH – K21
NIÊN KHÓA: 2020 - 2024

Vĩnh Long, tháng 2 năm 2023




MỤC LỤ

PHẦN MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài............................................................................................................1

2.

Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................................2
2.1

Mục tiêu chung.........................................................................................................2

2.2

Mục tiêu cụ thể.........................................................................................................2

3.

Phương pháp nghiên cứu................................................................................................2

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................................2

5.


Kết cấu của đề tài...........................................................................................................2

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN THIÊN LONG...3
1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành của Cơng ty CP Tập Đoàn Thiên Long.......................3
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban............................................................4
1.3. Lĩnh vực kinh doanh.......................................................................................................5
1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh.......................................................................................................5
1.4.1. Tầm nhìn..................................................................................................................5
1.4.2. Sứ mệnh....................................................................................................................5
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CƠNG TY.............7
2.1. Phân tích mơi trường bên ngồi......................................................................................7
2.1.1 Mơi trường vĩ mơ......................................................................................................7
2.1.1.1. Yếu tố kinh tế.....................................................................................................7
2.1.1.2. Yếu tố văn hóa xã hội........................................................................................8
2.1.1.3. Yếu tố chính trị - pháp luật...............................................................................9
2.1.1.4. Yếu tố dân số...................................................................................................12
2.1.1.5. Yếu tố tự nhiên.................................................................................................14
2.1.1.6. Yếu tố công nghệ.............................................................................................15
2.1.2. Môi trường ngành...................................................................................................16
2.1.2.1. Đối thủ tiềm ẩn (đe doạ xâm nhập mới)..........................................................16
2.1.2.2. Sức mạnh đàm phán của nhà cung ứng..........................................................17
2.1.2.3. Sức mạnh đàm phán của người mua...............................................................18
2.1.2.4. Sản phẩm thay thế...........................................................................................18
2.1.2.5. Đối thủ cạnh tranh..........................................................................................19
2.1.3. Ma trận các nhân tố bên ngồi (EFE).....................................................................22
2.2. Phân tích mơi trường bên trong.....................................................................................23


2.2.1. Tài chính.................................................................................................................23
2.2.2. Phân tích tình hình Marketing................................................................................31

2.2.2.1. Chính sách sản phẩm......................................................................................31
2.2.2.2. Chính sách giá.................................................................................................31
2.2.2.3. Chính sách phân phối......................................................................................32
2.2.2.4. Chính sách chiêu thị........................................................................................32
2.2.3. Quản trị nguồn nhân lực.........................................................................................33
2.2.4. Quản lý và lãnh đạo................................................................................................35
2.2.5. Hoạt động của cơng ty............................................................................................36
2.2.6. Văn hóa Doanh nghiệp...........................................................................................37
2.2.7. Quản lý chất lượng.................................................................................................38
2.2.8. Nghiên cứu và phát triển........................................................................................38
2.2.9. Năng lực lõi Thiên Long........................................................................................40
3.2

Xây dựng chiến lược phát triển của công ty.............................................................43

3.2.1 Ma trận SWOT........................................................................................................43
3.2.2 Ma trận QSPM........................................................................................................44
3.2.2.1 Ma trận QSPM cho SO....................................................................................44
3.2.2.2 Ma trận QSPM cho ST.....................................................................................45
3.2.2.3 Ma trận QSPM cho WO...................................................................................47
3.2.2.3 Ma trận QSPM cho WT....................................................................................48
3.3. Giải pháp thực hiện chiến lược.....................................................................................48
3.3.1 Giải pháp thực hiện chiến lược mở rộng phát triển thị trường trong nước....................48
3.3.2 Giải pháp thực hiện chiến lược tối ưu hóa sản phẩm.............................................49
3.3.3 Giải pháp thực hiện chiến lược thâm nhập thị trường............................................50
3.3.4 Giải pháp thực hiện chiến lược tối ưu hóa chi phí.................................................51


Quản trị Chiến lược


GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cùng với quá trình phát triển khơng ngừng của nền kinh tế thì có hàng loạt
Công ty được xây dựng nên để phục vụ cho nhu cầu của con người trong thời đại
phát triển hiện nay. Và đó cũng là lý do mà thị trường văn phòng phẩm đang là thị
trường triển vọng để phát triển. Nói đến ngành hàng văn phịng phẩm thì ta nghĩ
ngay đến các mặt hàng phục vụ cho các công việc văn phòng như: giấy in, sổ viết,
giấy viết, bút, ghim, kẹp file, các túi clear bag, giấy than giấy scan, dập ghim, kìm
đục lỗ, bút chỉ laser, hồ dán, phong bì, phấn viết bảng, cặp đựng tài liệu,… Nhìn
chung thì ngành hàng văn phịng phẩm rất phong phú và đa dạng chủng loại mặt
hàng khác nhau. Hiện nay, nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm tại Việt Nam là vơ
cùng lớn. Theo như thống kê cho thấy thì các sản phẩm văn phịng trong các cơng
ty, tổ chức ở Việt Nam mỗi năm đều tăng lên rất mạnh mẽ. Vì thực tế, các văn
phịng phẩm này khơng chỉ được sử dụng riêng biệt trong ngành giáo dục mà còn có
các doanh nghiệp, cơng ty dùng đến. Mặc dù cơng việc văn phịng hiện nay chủ yếu
làm trên máy tính nhưng vẫn không thể thiếu được các loại bút để ghi chép khi cần
thiết. Có nhiều loại bút được sử dụng trong văn phòng hiện nay như là bút bi, bút
chì, bút máy,… Tuy nhiên thì phổ biến nhất vẫn là bút bi, bút chì, ngồi ra cịn có
bút tẩy, bút dạ quang. Nhìn thấy được sự cần thiết và nhu cầu sử dụng cao của nhiều
đối tưởng mà nhiều Cơng ty sản xuất văn phịng phẩm đã được ra đời và phát triển
mạnh. Ở Việt Nam một trong những Cơng ty phát triển thành cơng thị trường văn
phịng phẩm nói chung và bút bi nói riêng phải kể đến thương hiệu nổi tiếng đó là
Bến Nghé, Hồng Hà. Đặt biệt nổi trội nhất vẫn là Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên
Long với loại bút bi đơn giản tiện lợi dễ sử dụng phù hợp với nhu cầu học sinh, sinh
viên hiện nay. Ngồi ra, Cơng ty cịn nắm bắt được nhu cầu cao hơn của người tiêu
dùng là dùng sản phẩm bút để làm quà tặng trong kinh doanh chính vì thế đã cho ra
mắt các dịng sản phẩm bút thể hiện được sự tinh tế sang trọng. Không chỉ cần nắm
bắt được nhu cầu của khách hàng mà các Cơng ty trên thị trường cần có những

chiến lược kinh doanh riêng để đảm bảo thu hút được lượng khách hàng mới và giữ

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 1


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

chân được các khách hàng thân thiết để đảm bảo sự phát triển bền vững. Qua đó cho
thấy việc xây dựng phát triển các chiến lược kinh doanh trong ngành hàng bút bi
của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long là điều hết sức cần thiết. Do vậy nhóm
tác giả đã chọn đề tài “Xây dựng chiến lược phát triển cho Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Thiên Long”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Xây dựng chiến lược phát triển cho Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích mơi trường bên ngồi để nhận diện cơ hội và thách thức đối với
Công ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long;
- Phân tích mơi trường bên trong để nhận diện điểm mạnh và điểm yếu đối
với Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long;
- Đề ra giải pháp chiến lược cho Công ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long;
3. Phương pháp nghiên cứu
Phỏng vấn chuyên gia và thu thập từ dữ liệu thứ cấp từ các trang website của
cơng ty và câc trang có liên quan.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Kết cấu của đề tài

-Chương 1: Giới thiệu về Công ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long.
-Chương 2: Phân tích mơi trường kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Thiên Long.
-Chương 3: Xây dựng chiến lược phát triển cho Công ty Cổ phần Tập đồn
Thiên Long.

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 2


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CƠNG TY CỔ
PHẦN TẬP ĐỒN THIÊN LONG
1.1 Tổng quan về lịch sử hình thành của Cơng ty CP Tập Đoàn Thiên
Long
- Giai đoạn 1: từ năm 1981 – 1995: Thành lập cơ sở bút bi Thiên Long. Cơ sở
bút bi Thiên Long được thành lập, đầu tư trang thiết bị và xâm nhập thị trường bút
viết trong nước.
- Giai đoạn 2: năm 1996 – 2004: Công ty TNHH SX-TM Thiên Long ra đời
vào năm 1996, đánh dấu một giai đoạn phát triển mới về nâng cao chất lượng sản
phẩm, năng lực sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm và phát triển thị trường tiêu
thụ hóa trên toàn quốc.
- Giai đoạn 3: năm 2005 – 2007: Cơng ty TNHH SX-TM Thiên Long chính
thức chuyển đổi thành Công ty Cổ phần SX-TM Thiên Long với vốn điều lệ
100.000.000.000 VNĐ vào năm 2005, tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 120.000.000.000
VNĐ vào năm 2006. Trong giai đoạn này, thương hiệu và sản phẩm của Thiên

Long được phát triển mạnh mẽ.
- Giai đoạn 4: năm 2008 – 2011: Bước đầu thâm nhập thị trường quốc tế Công
ty đổi tên thành Cơng ty Cổ phẩn Tập Đồn Thiên Long. Mã cổ phiếu TLG được
niêm yết tại sàn giao dịch chứng khốn TP HCM vào năm 2010. Cơng ty cũng gia
tăng vốn điều lệ từ 120.000.000.000 lệ 176.500.000.000 VNĐ. Trong thời gian này
sản phẩm của Công ty đã chiếm lĩnh thị trường trong nước và bước đầu xâm nhập
thị trường quốc tế.
- Giai đoạn 5: năm 2012 – 2016: Nhãn hiệu văn phòng phẩm số 1 Việt Nam
Sau các đợt phát hành cổ phiếu dưới hình thức trả cổ tức và cổ phiếu
thưởng, vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Tập Đoàn Thiên Long đã tăng từ
176.500.000.000 VND lên 294.714.640.000 VNĐ. Ở giai đoạn này, thương hiệu
Thiên Long là số 1 của ngành hàng văn phòng phẩm tại Việt Nam, thị phần trong
nước chiếm khoảng 60% và thị trường xuất khẩu đang ngày càng mở rộng.

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 3


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

- Giai đoạn cuối: 2018 đến nay : Vốn điều lệ tăng lên 777,9 tỷ đồng, xuất khẩu
tới 65 quốc gia, trong đó Cơng ty đã hồn thành bản đồ xuất khẩu tại Đông Nam Á.
Ra mắt website TMĐT FlexOffice.com.
1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ của các phịng ban
Cơng ty cổ phần tập đoàn Thiên Long được tổ chức và hoạt động tuân thủ theo
luật Doanh nghiệp số 60/2005 QH11 Quốc Hội khóa 11 nước Cộng hịa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, các hoạt động của công ty tuân thủ luật

doanh nghiệp và các luật khác có liên quan điều lệ cơng ty được đại hội đồng cổ
đông thông qua.

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức Cơng ty Cổ phần Tập Đồn Thiên Long

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 4


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

1.3. Lĩnh vực kinh doanh
Tập đoàn Thiên Long sản xuất và kinh doanh bốn nhóm sản phẩm chính là:
Nhóm Bút viết, Nhóm Dụng cụ văn phịng, Nhóm Dụng cụ học sinh, Nhóm Dụng
cụ mỹ thuật.
Với mẫu mã phong phú, chất lượng cao, thương hiệu uy tín và giá cả phù
hợp, các sản phẩm của Thiên Long sẵn sàng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người
tiêu dùng từ bậc mầm non, tiểu học, trung học, đại học... đến nhân viên, cấp điều
hành.
Thiên Long là thương hiệu số 1 trong lĩnh vực văn phòng phẩm tại Việt Nam
và hàng đầu trong khu vực, Tập đoàn Thiên Long nằm trong Top 17 đối tác kinh
doanh tốt nhất trên thị trường văn phòng phẩm thế giới; một trong những doanh
nghiệp có tốc độ tăng trưởng vượt xa trung bình của ngành; cũng như là một trong
các doanh nghiệp trên thế giới có tỷ suất lợi nhuận tốt nhất ngành. Thiên Long đã
xây dựng và phát triển một hệ thống kênh phân phối sâu rộng tại thị trường nội địa.
Mạng lưới phân phối từ Bắc đến Nam, với hơn 60.000 điểm bán lẻ, đảm bảo đưa
sản phẩm của Thiên Long đến với người tiêu dùng trên khắp 63 tỉnh thành trong cả

nước. Ngoài ra, Thiên Long còn xây dựng những kênh bán hàng khác như kênh bán
hàng trực tiếp cho trường học, các doanh nghiệp (B2B), siêu thị, trung tâm thương
mại, chuỗi cửa hàng, nhà sách và kênh bán hàng qua mạng nhằm đẩy mạnh hoạt
động bán hàng, đón đầu xu thế phân phối và tiêu dùng hiện đại. Bên cạnh đó, Thiên
Long tiếp tục đầu tư phát triển thị trường xuất khẩu, đưa sản phẩm mang nhãn hiệu
FlexOffice và Colokit đến hơn 60 quốc gia ở khắp 6 châu lục.
1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh
1.4.1. Tầm nhìn
Đưa sản phẩm Thiên Long đến mọi miền đất nước và trên toàn thế giới.
1.4.2. Sứ mệnh
Thiên Long cam kết mang đến những sản phẩm văn phòng phẩm dịch vụ
chất lượng tốt nhất phục vụ cho việc học tập, làm việc, sáng tạo góp phần chinh
phục đỉnh cao tri thức của nhân loại.

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 5


Quản trị Chiến lược

Nhóm SVTH: Nhóm 2

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

Trang 6


Quản trị Chiến lược


GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG KINH
DOANH CỦA CƠNG TY
2.1. Phân tích mơi trường bên ngồi.
2.1.1 Mơi trường vĩ mơ
2.1.1.1. Yếu tố kinh tế
Kể từ khi dịch Covid-19 bùng phát đến nay, thế giới đã phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, cùng với sự thay đổi chính sách rất nhanh của các nền kinh tế
lớn. Sang năm 2022, mặc dù tình hình dịch Covid-19 có xu hướng được kiểm sốt
nhưng vẫn tiếp tục diễn biến phức tạp, kết hợp với xung đột Nga – Ucraina và sự
xuất hiện nhiều yếu tố mới đã làm tăng thêm khó khăn, thách thức như căng thẳng
năng lượng, giá dầu và hàng hóa thế giới tăng cao; chuỗi cung ứng sản xuất, tiêu
dùng tiếp tục bị đứt gãy trong thời gian dịch Covid-19 bùng phát toàn cầu, tiền tệ
được nhiều nền kinh tế điều chỉnh theo hướng thắt chặt để kiềm chế lạm phát đã tác
động tới khả năng phục hồi và tăng trưởng kinh tế,
Việt Nam thuộc nhóm các nước có mức lạm phát thấp so với mặt bằng chung
khi CPI (chỉ số tiêu dùng) tháng 12/2022 tăng 4,55% so với cùng kỳ năm trước
nhưng vẫn cao hơn mức lạm phát của Nhật Bản và Trung Quốc.
Với nhóm ngành liên quan đến nhóm giáo dục tháng 12/2022 tăng 0,32% so
với tháng trước, tác động làm CPI chung tăng 0,02 %, trong đó dịch vụ giáo dục
tăng 0,35% do một số cơ sở giáo dục ngồi cơng lập điều chỉnh mức tăng học phí phù
hợp với quy định.
Trong bối cảnh áp lực về lạm phát đã khiến Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tăng lãi
suất cơ bản, nhiều Ngân hàng trung ương các nước, bao gồm Việt Nam, sau đó cũng
có chung quyết định, là một doanh nghiệp có nền tảng tài chính tốt với nợ tín dụng
khơng đáng kể và số dư tiền mặt lớn trên tổng tài sản, Công ty cổ phần tập đồn
Thiên Long hầu như khơng bị ảnh hưởng nhiều bởi quyết định tăng lãi suất của
NHNN và tự tin ổn định năng lực sản xuất. Hơn vậy, với thế mạnh về xuất khẩu,
Tập đồn ln đảm bảo được thặng dư và nguồn USD sẵn, giảm rủi ro biến động tỷ


Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 7


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

giá cho việc kinh doanh. Giá dầu và một số đồng ngoại tệ được Tập đồn sử dụng
chính đã và đang giảm trong thời gian gần đây cũng là một điểm tích cực tới chi phí
sản xuất của Thiên Long.
Theo thơng tin về tình hình thực hiện chương trình cơng tác tháng 9/2022 và 9
tháng đầu năm 2022 của Bộ Tài chính, kết quả thu ngân sách nhà nước 9 tháng đầu
năm đạt 1.327,3 nghìn tỷ đồng, bằng 94% dự tốn, trong đó: thu nội địa đạt 88,9%,
thu dầu thơ đạt 213% dự toán, thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 108,8%
dự toán, các khoản thu từ hoạt động sản xuất – kinh doanh đều đạt trên 83% dự toán
và tăng trên 13,3% so cùng kỳ năm trước.
Thứ trưởng Bộ Tài chính Võ Thành Hưng đánh giá, thu ngân sách nhà nước 9
tháng đầu năm 2022 đạt kết quả khả quan khi tăng 22% so cùng kỳ năm 2021. Có
được kết quả này là nhờ kết quả trong cơng tác phịng chống dịch Covid-19, triển
khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ chương trình phục hồi và phát triển kinh tế
xã hội, tháo gỡ khó khăn cho người dân, doanh nghiệp... qua đó giúp tăng trưởng
kinh tế phục hồi nhanh (GDP 9 tháng đầu năm 2022 tăng 8,83%, cao nhất cùng kỳ
từ năm 2011 đến nay). Đây là nền tảng cho tăng thu ngân sách nhà nước. Từ những
kết quả khả quan trên thấy được công ty Thiên Long có thể sẽ nhận được nhiều ưu
đãi như hỗ trợ từ Nhà Nước. Ngồi ra dưới sự kiểm sốt dịch chặt chẽ của Nhà
Nước cũng giúp cho quá trình kinh doanh của Cơng ty Thiên Long nói riêng và các
cơng ty sản xuất kinh doanh nói chung cũng trở nên khả quan hơn.

2.1.1.2. Yếu tố văn hóa xã hội
Mơi trường văn hóa - xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp
nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hóa cụ thể. Sự thay đổi của các
yếu tố văn hóa - xã hội một phần là hệ quả của sự tác động lâu dài của các yếu tố vĩ
mô khác, do vậy nó thường biến đổi chậm hơn so với các yếu tố khác. Một số đặc
điểm mà các các doanh nghiệp cần chú ý là: sự tác động của các yếu tố văn hóa - xã
hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác. Mặt khác, phạm vi
tác động của các yếu tố văn hóa - xã hội thường rất rộng: "nó xác định cách thức
người ta sống, làm việc, sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ". Các khía

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 8


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

cạnh hình thành mơi trường văn hóa - xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt
động kinh doanh, như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống, về nghề
nghiệp; những phong tục, tập quán, truyền thống; những quan tâm ưu tiên của xã
hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội... Công ty Thiên Long cần phân
tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra.
Khi một hay nhiều yếu tố thay đổi chúng có thể tác động đến doanh nghiệp, như: sở
thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống, cộng đồng
kinh doanh và lao động nữ.
Hơn 40 năm hình thành và phát triển Cơng Ty Thiên Long ln nổ lực và
phấn đấu cung cấp các văn phịng phẩm tốt nhất cho Việt Nam đó là sự tổng hòa
của các quan niệm, giá trị, tiêu chuẩn đạo đức, triết lý kinh doanh, các tư tưởng kinh

doanh được mọi thành viên trong công ty chấp nhận và tuân theo. Công ty luôn
nghiên cứu, phát triển và cho ra đời hàng loạt sản phẩm mới, mang lại giá trị mới,
các sản phầm bút bi đa dạng, không độc hại, mẫu mã cuốn hút phù hợp với mơi
trường văn hóa đã đáp ứng được nhu cầu bút bi người tiêu dùng Việt Nam.
2.1.1.3. Yếu tố chính trị - pháp luật
-

Vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập quốc tế có thể diễn ra trên từng lĩnh vực của đời sống xã hội (chính

trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, an ninh – quốc phòng...) hoặc diễn ra trên cùng nhiều
lĩnh vực với tính chất, phạm vi, hình thức khác nhau. Chủ thể chính của hội nhập
quốc tế là các quốc gia có đủ năng lực và thẩm quyền đàm phán, ký kết và thực hiện
các cam kết quốc tế khi đã ký tham gia. Hội nhập quốc tế là một xu thế lớn, tất yếu
và là đặc trưng quan trọng của thế giới hiện nay. Hội nhập quốc tế đem tới cho các
quốc gia khơng chỉ những lợi ích về mọi mặt, mà còn đặt các quốc gia trước những
thách thức, bất lợi. Song, con đường phát triển không thể nào khác đối với các nước
trong thời đại toàn cầu hóa là tham gia hội nhập quốc tế.
Cơ hội:
Cơ hội của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế là: Góp phần mở rộng thị
trường xuất khẩu; tăng thu hút đầu tư nước ngồi, viện trợ phát triển chính thức

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 9


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang


(ODA); tạo điều kiện cho ta tiếp thu khoa học công nghệ tiên tiến, đào tạo cán bộ
quản lý và cán bộ kinh doanh; duy trì hồ bình ổn định, tạo dựng môi trường thuận
Thách thức:
Môi trường đầu tư kinh doanh ở Việt Nam cịn nhiều khó khăn do cơ chế
chính sách, thủ tục hành chính, các thể chế thị trường, điều kiện về hạ tầng, chất
lượng nguồn nhân lực…vẫn còn tắc nghẽn ở một số khâu; Việt Nam sẽ trở thành thị
trường tiêu thụ hàng hóa nước ngồi, bởi sự cạnh tranh gay gắt với các nước có
trình độ phát triển cao hơn; trở thành bãi thải công nghệ, do các nước phát triển tìm
cách chuyển giao cơng nghệ cũ, lạc hậu sang các nước đang phát triển; thu hút
người tài gặp khó khăn do cịn nhiều điều bất cập; tỷ lệ đói nghèo cao, chênh lệch
thu nhập tăng lên; mơi trường đang ngày càng xấu đi, ngày càng bị ô nhiễm; yêu
cầu về gìn giữ độc lập – an ninh – chủ quyền và gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc đặt
ra nhiều thách thức mới…
 Từ đó thấy được vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế là điều hết sức cần thiết để
phát triển đất nước. Nhờ đó mà các doanh nghiệp nói chung và Cơng ty Cổ phần
Tập đồn Thiên Long nói riêng tạo ra được sự thuận lợi để phát triển trong tương lai
bằng cách hợp tác, mở rộng sản xuất, thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển
bền vững cả trong lẫn ngồi nước. Ngồi ra bút bi Thiên Long cịn tăng cường việc
đầu tư vốn ra nước ngoài đối với dự án Flexoffice Pte.Ltd. Công ty Flexoffice hoạt
động trong lĩnh vực bn bán, xuất nhập khẩu văn phịng phẩm, dụng cụ học sinh,
đồ dùng dạy học bằng nhựa, hàng nhựa gia cơng.... Bên cạnh đó việc hội nhập cũng
đem lại cho Thiên Long khơng ít khó khăn trong việc cạnh tranh với các hàng hố
văn phịng phẩm ngoại nhập, rào cản trong các chính sách, thủ tục của chính
phủ...tiếp thu cơng nghệ tiên tiến nhưng lại địi hỏi nguồn lao động có tay nghề,
chun mơn cao.
- Các yếu tố chính trị và luật pháp có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất,
kinh doanh của các doanh nghiệp, bao gồm: hệ thống các quan điểm, đường lối
chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao
của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, trong khu vực và trên tồn thế


Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 10


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê lao động, thuế, cho vay, an
toàn, vật giá, quảng cáo nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường... Với bối cảnh mới,
Việt Nam tham gia các hiệp định tự do thương mại (FTAs) thế hệ mới, thì các yếu
tố chính trị, pháp luật cịn có tác động mạnh mẽ hơn tới các doanh nghiệp Việt
Nam.
- Ngày 15-6, Thông tư số 06/2018/TT-BCT quy định chi tiết một số nội dung
về các biện pháp phịng vệ thương mại (PVTM) có hiệu lực, sẽ là công cụ quan
trọng để bảo vệ ngành hàng sản xuất trong nước trước tình trạng hàng nhập khẩu ồ
ạt vào thị trường nội địa...
- Sự ổn định chính trị tạo ra môi trường thuận lợi đối với các hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cơ chế, chính sách pháp luật, kinh tế đủ mạnh
và sẵn sàng đáp ứng những địi hỏi chính đáng của xã hội sẽ đem lại lòng tin và thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Trong một xã hội ổn định về chính trị, các
nhà kinh doanh được đảm bảo an toàn về đầu tư, quyền sở hữu các tài sản khác của
họ, như vậy họ sẽ sẵn sàng đầu tư với số vốn nhiều hơn vào các dự án dài hạn.
Chính sự can thiệp nhiều hay ít của Chính phủ vào nền kinh tế đã tạo ra những
thuận lợi hoặc khó khăn và cơ hội kinh doanh khác nhau cho từng doanh nghiệp.
Điều đó địi hỏi các doanh nghiệp cần sớm phát hiện ra những cơ hội hoặc thách
thức mới trong kinh doanh, từ đó điều chỉnh thích ứng các hoạt động nhằm tránh
những đảo lộn lớn trong quá trình vận hành, duy trì và đạt được các mục tiêu đã đặt

ra trong kinh doanh. Vấn đề then chốt là nghiên cứu sẽ đi sâu khảo sát mức độ tuân
thủ và những yếu tố cần phải tuân thủ các quy định có thể được ban hành cho các
doanh nghiệp.
 Qua đó cho thấy hệ thống Chính trị - Pháp luật nước ta đang là yếu tố ảnh
hưởng lớn đến các doanh nghiệp đặc biệt là Công ty Cổ phần Thiên Long về các
chính sách được ban hành trong một số luật như: luật thuế, luật lao động, luật chống
độc quyền, luật về đào tạo huấn luyện người lao động... phải đảm bảo đúng và đầy
đủ các quyền và nghĩa vụ trong suốt q trình hoạt động của Cơng ty để đảm bảo
quyền và lợi ích cho cả doanh nghiệp, người lao động, người hợp tác và cả chính

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 11


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

phủ. Nếu đảm bảo đúng và đầy đủ thì doanh nghiệp sẽ được nhà nước bảo đảm về
các quyền lợi mà bộ luật đặt ra trong suốt quá trình kinh doanh và phát triển.
2.1.1.4. Yếu tố dân số
- Kết thúc năm 2022, dân số của Việt Nam là 99,46 triệu người, tăng thêm
gần 1 triệu người so với năm 2021. Mức sinh được cho là có xu hướng thay đổi tích
cực (Những con số đó được cơng bố trong báo cáo của Tổng cục Thống kê, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư ngày 10/1/2023).
- Cơ quan thống kê cho biết, năm 2022, chất lượng dân số được cải thiện, mức
sinh giảm thấp nhất trong giai đoạn 2018-2022 và duy trì mức sinh thay thế từ năm 2005
trở lại đây.
- Dân số trung bình năm 2022 của cả nước ước tính 99,46 triệu người, tăng

955.500 người, tương đương tăng 0,97% so với năm 2021. Trong đó, dân số thành
thị 37,09 triệu người, chiếm 37,3%; dân số nơng thơn 62,37 triệu người, chiếm
62,7%.
 Từ đó cho thấy dân số Việt Nam ngày càng tăng thì nhu cầu sử dụng hàng
hoá cũng tăng theo. Nhất là trong thời đại hiện nhu cầu về trình độ học thức văn hoá
ngày càng được xem trọng nên ảnh hướng lớn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm
văn phòng phẩm nhiều đặc biệt vẫn là các loại bút. Đó chính là tầm nhìn mà Thiên
Long hướng tới để đặc ra được chiến lước phù hợp cho Công ty trong năm 2023
tiếp theo.
-

Hơn 97% người Việt biết chữ:
Tỷ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15-60 ở Việt Nam đạt 97,85%, trong đó

nhóm tuổi 15-35 đạt 99,3%, tính đến năm 2020 (Đó là kết quả được Thứ trưởng
Giáo dục và Đào tạo Nguyễn Hữu Độ báo cáo tại Hội nghị Tổng kết thực hiện đề án
Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2012-2020, sáng 18/6)
 Theo thống kê trên cho thấy được dân số Việt Nam có tỷ lệ biết chữ rất cao
đó chính là tiềm năng cho thị trường sản xuất và tiêu thụ các mặt hàng về giao dục
tăng cao đặc biết khơng thể thiếu đó là các loại bút bi và tập sách. Đó cũng chính là

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 12


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang


thị trường tiềm năng cho Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long phát triển và mở
rộng sản xuất để đáp ứng tốt nhất nhu cầu và thị hiếu của khách hàng.
- Theo kết quả sơ bộ từ Khảo sát mức sống dân cư năm 2022, ước tính thu
nhập bình qn đầu người đạt 4,6 triệu đồng/người/tháng, tăng 9,5% so với năm
2021. Tỷ lệ nghèo tiếp cận đa chiều ước khoảng 3,6%, giảm 0,8% so với năm 2021
(theo Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
 Qua đó thấy được mức thu nhập bình quân của người dân Việt Nam đang
tăng dần qua các năm đi cùng với đó là tỷ lệ nghèo cũng được giảm xuống đó cũng
là lí do mà nhu cầu của người dân hiện nay nâng lên cao. Để đáp ứng được điều đó
các cơng ty nên tăng cường đa dạng hoá các loại sản phẩm nâng cao giá trị cho
người tiêu dùng. Nhìn được thực tế đó Thiên Long cũng là một trong nhiều cơng ty
đã và đang đa dạng hố các dịng sản phẩm trên thị trường nhầm cung cấp các sản
phẩm có giá trị cao, thời trang và tiện dụng cho khách hàng.
- Dân cư phân bố không đồng đều cũng là một trong vấn đề bất cập của dấn số
Việt Nam. Hiện nay, mật độ dân cư ở khu vực Đồng bằng sông Hồng đang cao hơn
so với khu vực Tây Nguyên khoảng 10 lần. Dân số tập trung ở khu vực thành thị
cao hơn rất nhiều lần so với khu vực nông thôn. Đặc biệt, xu hướng này sẽ vẫn tiếp
tục được dự đoán diễn ra trong tương lai. Vào năm 2019, số dân đô thị vào khoảng
33,1 triệu người. Tuy nhiên theo dự đốn, số dân đơ thị sẽ tăng lên khoảng 75,8
triệu người năm 2069. Tỷ lệ tăng dân số đô thị cũng cao hơn gấp sáu lần so với tỷ lệ
tăng dân số nông thôn.
 Phân bố dân cư ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu thị trường trong từng phân
khúc và khu vực thị trường khác nhau. Nhìn chung tỷ lệ phân bố dân cư khơng đồng
đều tập trung đông ở đô thị đây cũng là thị trường tiềm năng cho sản xuất và phát
triển các dòng sản phẩm. Đó cũng là một trong những vấn đề ảnh hưởng lớn đến
việc sản xuất và cung ứng sản phẩm ra thị trường của Công ty Cổ phần Tập đồn
Thiên Long hiên nay. Đem đến nhiều sự khó khăn trong việc mở rộng phân khúc ra
các thị trường vùng cao.

Nhóm SVTH: Nhóm 2


Trang 13


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

2.1.1.5. Yếu tố tự nhiên
Về vị trí địa lý do địa hình của Việt Nam có đặc thù là trải dài với nhiều sơng
ngịi và nhiều đồi núi với vùng sâu vùng xa thì cịn khó tiếp cận được với thị trường
vì còn nhiều hạn chế trong việc vận chuyển. Đối với Công ty Thiên Long đây là một
thử thách nhưng cũng là một cơ hội vì thị trường của Thiên Long rất lâu đời và có
mặt ở hầu hết các tỉnh thành Việt Nam do đó muốn mở rộng thị trường sẽ dễ dàng
hơn.
Ơ nhiễm mơi trường: Theo số liệu thống kê từ Bộ Tài nguyên và Môi trường,
mỗi năm tại Việt Nam có khoảng 1,8 triệu tấn rác thải nhựa thải ra môi trường, 0,28
triệu đến 0,73 triệu tấn trong số đó bị thải ra biển - nhưng chỉ 27% trong số đó được
tái chế, tận dụng bởi các cơ sở, doanh nghiệp. Việc xử lý và tái chế rác thải nhựa
cịn nhiều hạn chế khi có đến 90% rác thải nhựa được xử lý theo cách chôn, lấp, đốt
và chỉ có 10% cịn lại là được tái chế.
 Cơng ty cổ phần tập đoàn Thiên Long với thế mạnh là bút bi các bộ phận
cấu tạo nên bút bi hầu như đều làm từ nhựa với tình hình ơ nhiễm môi trường như
hiện nay số lượng rác thải nhựa tăng lên ngày càng nhiều. Từ đó địi hỏi cơng ty
phải có các cơng nghệ cũng như chiến lược giải quyết các chất thải nhựa.
Sự thiếu hụt năng lượng: Theo tính tốn các nguồn than, dầu thơ sẽ cạn kiệt
vào giai đoạn 2025, trong khi hệ thống điện vẫn phát triển chậm và tiềm ẩn khả
năng không đảm bảo an tồn cung cấp điện. Trong khi GDP thì tăng trưởng cao,
nhưng sự phát triển năng lượng không theo kịp, bên cạnh đó thì giá nhiều nguồn
năng lượng như dầu thơ đang tăng mạnh cũng mang lại những khó khăn.

 Việc thiếu hụt năng lượng là một vấn đề khó nhằn khơng chỉ đối với riêng
cơng ty Thiên Long mà cịn với cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên thị
trường. Do đó, nếu cơng ty có thể đầu tư phát triển sản xuất từ các nguồn năng
lượng khác như điện năng lượng mặt trời, than củi,… sẽ giúp công ty có được một
lơi thế cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường.

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 14


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

2.1.1.6. Yếu tố công nghệ
- Sự phát triển của công nghệ thông tin hiện nay tại Việt Nam, theo Sở giáo
dục và đào tạo Đắk Lắk (9/2022) có đến 72,1 triệu người sử dựng Internet (đạt
73,2% dân số), Việt Nam là quốc gia có lượng người sử dụng Internet cao thứ 12
trên thế giới; Bên cạnh đó số lượng người sử dụng mạng xã hội như Facebook,
Tiktok, Zalo,…lên đến 76,95 triệu người chiếm 97,8% dân số từ 13 tuổi trở lên,
lượng người dùng mạng xã hội cũng có xu hướng tăng nhanh (2022 tăng 6,9% so
với 2021) theo tạp chí điện tử lý luận chính trị (2022). Theo Vnbusiness (2022) số
lượng người dùng mua sắm trực tuyến đạt 57-60 triệu người trong đó giá trị mua
sắm trực tuyến của một người Việt Nam khoảng 6,1 – 6,6 triệu đồng.
Số lượng người tiếp cận cũng như sử dụng Internet nhiều hơn giúp cho việc
giới thiệu sản phẩm, truyền bá thông tin, quảng cáo, thực hiện các hoạt động
marketing cũng như buôn bán trên Internet của Thiên Long cũng có thể dễ dàng
phát triển từ đó cũng nâng cao được doanh số.
- Với sự đổi mới và phát triển không ngừng của khoa học công nghệ, cuộc

cách mạng 4.0 với sự ra đời của AI (Artificcial Intelligence) hay trí tuệ nhân tạo
được coi là một trong những công nghệ hàng đầu trong việc giải quyết nhiều vấn đề
trong cuộc sống và đặc biệt là sản xuất và tự động hóa. Theo tạp chí tài chính
(2023) trước sự bùng nổ của cuộc Cách mạng cơng nghiệp (CMCN) 4.0, đã xuất
hiện nhiều phương thức kinh doanh mới dựa trên nền tảng phát triển trực tuyến như:
Kết nối vạn vật, dữ liệu lớn, điện toán đám mây, cơng nghệ tự động hóa trong sản
xuất và kiểm sốt chất lượng…
 Công ty Thiên Long nếu tận dụng được các phát triển công nghệ AI này
ứng dụng vào quá trình sản xuất sẽ hạn chế được tối đa tai nạn. Ngồi ra q trình
sản xuất được tự động hóa phát huy được hết năng lực sản xuất.
- Hiện nay, việc đầu tư R&D là hoạt động đầu tư được chú trọng bởi vì nền
kinh tế bắt đầu hội nhập sâu rộng hợn thì sự đào thải cũng ngày càng khắc nghiệt
hơn. Vì vậy, chỉ có việc thực hiện R&D và đổi mới công nghệ mới giúp Việt Nam
cạnh tranh trong vai trò trở thành nước sản xuất thay thế vai trị cơng xưởng giá rẻ.

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 15


Quản trị Chiến lược

GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

Theo tạp chí Con số sự kiện (2022) thì nguồn kinh phí cho hoạt động nghiên cứu và
phát triển công nghệ chủ yếu đến từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, chiếm
88,5% (trong đó DN ngồi nhà nước chiếm 53,3%, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi chiếm 32%), tiếp đến là vốn đi vay chiếm 7,1%, vốn ngân sách nhà
nước chiếm 3,2% và nguồn khác chiếm 1,2%. Các doanh nghiệp rất hiếm khi tiếp
cận được các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước đề thực hiện các hoạt động cải tiến

cơng nghệ, dù đã có các chương trình, các quỹ của Chính phủ dành cho vấn đề này.
Đa phần nguồn vốn cho các hoạt động R&D và đổi mới công nghệ do doanh nghiệp
tự bỏ ra.
 Đây là một bất lợi đối với các doanh nghiệp Việt Nam không chỉ là công ty
Thiên Long. Với vốn ngân sách Nhà Nước ít ỏi địi hỏi cơng ty phải tự nỗ lực đầu tư
việc này gây ra nguồn vốn của doanh nghiệp có thể bị thiếu hụt. Bên cạnh đó, với
sự cạnh tranh khắc nghiệt trên thị trường các đối thủ nước ngồi với cơng nghệ sản
xuất hiện đại tràn vào Việt Nam trở nên nhiều hơn thì việc khơng đầu tư vào phát
triển R&D cũng khiến doanh nghiệp bị thụt lùi.
2.1.2. Môi trường ngành
2.1.2.1. Đối thủ tiềm ẩn (đe doạ xâm nhập mới)
Nhìn chung sự phát triển của xã hội kéo theo sự phát triển và cạnh tranh của
tất cả các ngành nghề đặc biệt phải nhắc đến ngành văn phòng phẩm là thị trường
cũ nhưng chưa bao giờ hết hot. Tại Việt Nam thị trường ngành này đang được mở
rộng trong nhiều năm trở lại đây cũng là lý do tạo ra mối doạ về sự xâm nhập mới
của ngành. Dụng cụ văn phịng có nhiều ngành hàng khác nhau và chúng liên tục
thay đổi. Do đó, thị trường sản xuất, phân phối luôn phát triển và mở rộng. Nhu cầu
của người dùng càng lớn, thị trường càng tăng tiến. Vậy nên, rất nhiều cơ sở sản
xuất, kinh doanh có quy mơ lớn và nhỏ về đồ dùng văn phịng được đăng ký mỗi
năm. Chỉ riêng tại Hồ Chí Minh, số lượng doanh nghiệp cũng hơn 2,780. Có thể
nói, thị trường đồ dùng văn phòng ra đời đã lâu nhưng chưa bao giờ hết hot.
Nguyên nhân cốt lõi là chúng gắn liền với nhu cầu đời sống, học tập, làm việc của
con người. Do đó, khơng sai khi nói rằng thị trường đang đồng bộ với sự phát triển

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 16


Quản trị Chiến lược


GVHD: ThS. Lê Ngọc Đoan Trang

của xã hội. Do nhu cầu sử dụng văn phòng phẩm của khách hàng luôn luôn lớn nên
sự xuất hiện của các đối thủ tiềm ẩn là ln ln có. Đó cũng là ngun nhân mà
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Thiên Long đã và đang tạo ra nhiều sản phẩm có sự
riêng biệt trong từng phân khúc thị trường khác nhau để giảm thiểu mất độ ảnh
hưởng từ những đối thủ tiềm ẩn khi họ trở thành đối thủ cạnh tranh trong ngành.
Những nhà cung ứng vật liệu sản xuất, doanh nghiệp sản xuất liên quan đến ngành
đều có thể là mối đe doạ trong tương lai của doanh nghiệp Thiên Long. Đây cũng là
một trong những áp lực cạnh tranh của Tập đồn Thiên Long. Tuy nhiên việc này
khơng ảnh hưởng mạnh tới sự sống cịn của cơng ty do có sự rào cản trong ngành
cùng sự phát triển vượt trội của thương hiệu Thiên Long. Chính vì Cơng ty Cổ phần
Tập đoàn Thiên Long đã và đang đứng vững trên thị trường trải rộng kênh phân
phối, vốn mạnh, cơ sở vật chất, cơng nghệ hiện đại đặc biệt chính là tạo nên được sự
khác biệt trong sản phẩm đưa ra thị trường để đứng vững và mạnh ở hiện tại và cả
tương lai. Qua đó thấy được chính sự phát triển của ngành và những đối thủ tiềm ẩn
đã đem đến cho Thiên Long nhiều cơ hội để khẳng định và phát triển thương hiệu
trong ngành, áp lực cạnh tranh về đối thủ tiềm ẩn đối với Công ty Thiên Long
khơng cịn là vấn đề khó khăn nữa.
2.1.2.2. Sức mạnh đàm phán của nhà cung ứng
Do thị trường văn phòng phẩm đang ngày càng phát triển nên yếu tố nhà cung
ứng vật liệu rất quan trọng. Hiện này trên thị trường nhà cung ứng cung cấp vật liệu
ngày càng nhiều để đáp ứng nhu cầu sản xuất phục vụ thị trường. Phần lớn các sản
phẩm trong ngành văn phòng phẩm đặc biệt là bút bi đều có rất nhiều sản phẩm thay
thế. Do đó Cơng ty Cổ phần Tập đoàn Thiên Long đang là một trong những đối tác
lớn với nhà cung ứng do sự phát triển của kênh phân phối và sự tiêu thụ hàng hoá
cao dẫn đến việc sử dụng nguồn nguyên vật liệu đầu vào lớn. Do vậy mà việc đàm
phán giá cả đối với nhà cung ứng là việc khơng hề khó và giảm thiểu áp lực cạnh
tranh đến sự sống còn và phát triển của Thiên Long trên thị trường cạnh tranh. Tuy

nhiên, cũng không thể chủ quan đến vấn đề nhà cung ứng chất lượng đầu vào nên

Nhóm SVTH: Nhóm 2

Trang 17



×