Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Tiểu luận cao học môn lý thuyết truyền thông cơ sở lí luận truyền thông nhóm và ví dụ thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (156.6 KB, 15 trang )

TIỂU LUẬN
MƠN: LÝ THUYẾT TRUYỀN THƠNG
ĐỀ TÀI:
CƠ SỞ LÍ LUẬN TRUYỀN THƠNG NHĨM VÀ VÍ DỤ THỰC TIỄN


MỤC LỤC

MỤC LỤC............................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT...................................................................2
1.1. Khái niệm truyền thông...............................................................................2
1.2. Khái niệm kênh truyền thông......................................................................2
1.3. Khái niệm truyền thơng nhóm....................................................................2
CHƯƠNG 2: TRUYỀN THƠNG NHĨM.........................................................3
2.1. Đặc điểm của truyền thơng nhóm...............................................................3
2.2. Kỹ năng truyền thơng nhóm........................................................................9
CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG THỰC TIỄN........................................................10
3.1. Ví dụ thực tiễn khi làm truyền thơng nhóm............................................10
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra........................................................................11
KẾT LUẬN........................................................................................................12
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................13


LỜI MỞ ĐẦU

Lý thuyết truyền thông là những vấn đề khái quát về quá trình tương
tác, trao đổi của con người trong lĩnh vực thông tin, truyền thông, được đúc
kết từ những kết quả nghiên cứu khoa học. Việc tìm hiểu, nghiên cứu và phân
tích lý thuyết truyền thơng giúp việc nghiên cứu truyền thơng hiệu quả hơn.
Từ đó, hoạt động truyền thông sẽ thực hiện đúng đắn, phù hợp, sáng tạo, chất


lượng.
Truyền thông là làm cho người tiếp nhận hiếu được cặn kẽ thơng điệp
và có những hành động tương tự. Nói một cách khác, người cung cấp, khởi
xướng truyền thông khi chuyển thông điệp cho người tiếp nhận mong muốn
họ biết được mình muốn thơng tin gì, mn việc làm của mình ảnh hưởng đến
thái độ và cách xử sự của người tiếp nhận.
Truyền thông là huyết mạch của sinh hoạt nhóm và quyết định sự thành
cơng hay thất bại của nhóm. Vì thật sự hiểu nhau và thơng cảm nhau người ta
mới tích cực hợp tác. Khơng ít khi truyền thông cản trở sự vận hành của nhóm
khi nó bị tắc nghẽn, hoặc gây hiểu lầm dẫn đến mâu thuẫn. Cũng như nhóm,
truyền thơng đã trở thành một đối tượng của khoa học và cần có kiến thức về
nó mới có thể sử dụng nó như một cơng cụ hữu hiệu.
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn về truyền thơng nhóm, em đã chọn chủ đề
về “Cơ sở lí luận truyền thơng nhóm và ví dụ thực tiễn” làm đề tài nghiên cứu
cho môn học Lý thuyết truyền thông.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái niệm truyền thông
Truyền thơng là q trình giao tiếp chia sẻ, trao đổi thơng tin giữa cá
nhân hay các nhóm người nhằm đạt được sự hiểu biết, nâng cao nhận thức,
hình thành thái độ và thay đổi hành vi của con người.
Truyền thông có nhiều dạng thức hay loại hình, tùy theo tiêu chí đặt mà
người ta có cách phân loại khác nhau:
- Căn cứ vào kênh truyền tải thơng điệp có thể chia làm truyền thông
trực tiếp và truyền thông gián tiếp.
- Căn cứ vào mức độ phạm vi tác động, ảnh hưởng của truyền thơng có
thể phân chia thành: truyền thơng nội cá nhân, truyền thơng liên cá nhân,

truyền thơng nhóm và truyền thông đại chúng.
1.2. Khái niệm kênh truyền thông
Kênh truyền thông là con đường riêng biệt hoặc công cộng để truyền
thông điệp từ người gửi đến người nhận, từ đó thơng tin được truyền tải đến
đơng đảo cơng chúng. Hiện nay trên các kênh thông tin đại chúng hay phương
tiện chuyên biệt mà ai cũng có thể đăng ký hay bắt sóng.
1.3. Khái niệm truyền thơng nhóm
Truyền thơng nhóm là dạng hình thức truyền thơng được thực hiện và
tạo ảnh hưởng trong phạm vi từng nhóm nhỏ hoặc giữa các nhóm nhỏ với
nhau. So với truyền thơng một nhóm, truyền thơng trong nhóm địi hỏi kỹ
năng giao tiếp cấp độ cao hơn, khả năng liên kết và tương tác rộng hơn. Hiệu
quả của truyền thơng nhóm phụ thuộc vào tính tích cực tham gia bày tỏ, chia
sẻ ý kiến, kinh nghiệm, suy nghĩ, tình cảm của các thành viên trong nhóm,
đồng thời q trình truyền thơng nhóm cũng u cầu các thành viên tôn trọng
ý kiến tôn trọng lẫn nhau trong nguyên tắc tìm kiếm tương đồng và bảo lưu sự
khác biệt.

2


CHƯƠNG 2: TRUYỀN THƠNG NHĨM
2.1. Đặc điểm của truyền thơng nhóm
Truyền thơng nhóm thường được phân chia làm hai loại: Truyền thơng
một - một nhóm và truyền thơng trong nhóm.
Truyền thơng nhóm bao gồm: diễn thuyết trước cơng chúng, thảo luận
nhóm nhỏ, tổ chức các khóa tập huấn ngắn hạn, tổ chức hội nghị, họp báo,
cung cấp thông tin, chia sẻ thông tin nội bộ, xây dựng mạng lưới truyền
thông,...
2.1.1. Diễn thuyết trước công chúng
2.1.1.1. Khái niệm

Diễn thuyết trước công chúng là nghệ thuật nói chuyện, trao đổi với
một nhóm người nhằm cung cấp thông tin và tác động đến nhận thức, tư
tưởng, hành động của người nghe.
2.1.1.2. Ưu thế và hạn chế
Diễn thuyết, dưới góc độ truyền thơng có ưu thế sau:
Thứ nhất, là một loại hình truyền thơng bằng lời nói, ưu thế trước hết
của diễn thuyết trước cơng chúng là ưu thế lời nói trực tiếp. Đó là lời nói trực
tiếp mang tính phổ biến trong giao tiếp xã hội. Tính sinh động, hấp dẫn của
lời nói tạo nên sức mạnh truyền cảm hứng của nó, có khả năng truyền đạt
những sắc thái tinh tế của ý nghĩ và tình cảm mà ngơn ngữ viết khơng thể có
được. Ngồi ra cách sử dụng lời nói trong giao tiếp thường đơn giản linh hoạt,
hiệu quả thông tin cao, có thể vận dụng thành ngữ, châm ngơn, cách ngơn,...
Để diễn đạt cơ đọng chính xác về sự vật hiện tượng mà khơng cần phải nói
nhiều.
Thứ hai, diễn thuyết trước cơng chúng mang các ưu thế của loại hình
giao tiếp trực tiếp đó là:

3


Có sử dụng các yếu tố phi ngơn ngữ như cử chỉ, điệu bộ, nét mặt, ánh
mắt, nụ cười,.. Và các yếu tố khác của “ngôn ngữ cơ thể” để biểu đạt thơng
tin.
Có thể kiểm sốt được cách thức tiếp nhận thông tin của đối tượng nhờ
thông tin phản hồi, qua đó người diễn thuyết thay đổi nội dung, phương pháp
diễn thuyết phù hợp.
Có thể chuyển ngay từ độc thoại sang đối thoại và trả lời ngay những
vấn đề mà người nghe quan tâm nhưng chưa giải thích hoặc giải thích chưa
rõ.
Tính định hướng và bảo mật cao

Tính linh hoạt và sự đơn giản trong thể hiện, tiết kiệm trong chi phí.
Chất lượng hiệu quả diễn thuyết hồn tồn phụ thuộc vào phẩm chất và
năng lực người nói.
Phạm vi tác động hẹp, tính thời sự, tính kịp thời hạn chế hơn so với các
phương tiện truyền thơng đại chúng.
Tính chất tuyến tính của lời nói tạo ra khó khăn cho cả người nói và
người nghe.
2.1.1.3. Chuẩn bị diễn thuyết
- Nghiên cứu đối tượng:
Đối tượng người nghe quy định việc xác định nội dung, lựa chọn
phương pháp diễn thuyết. Vì vậy nghiên cứu về đối tượng là công việc đầu
tiên phải tiến hành trước khi diễn thuyết. Nội dung nghiên cứu đối tượng bao
gồm:
Nghiên cứu các đặc điểm về thành phần xã hội - giai cấp, nghề nghiệp,
học vấn, giới tính, độ tuổi của đối tượng
Nghiên cứu các đặc điểm về tư tưởng và tâm lý - xã hội: hệ thống các
quan điểm, chính kiến, động cơ, phong tục, tập quán, nếp nghĩ, tâm trạng, tình
cảm,... của họ.

4


Nghiên cứu nhu cầu thông tin; thái độ của người nghe đối với nội dung
thông tin; con đường, cách thức thỏa mãn nhu cầu thông tin của đối tượng.
Trên cơ sở nghiên cứu về các đặc điểm và xuất phát từ các đặc điểm
trên, diễn giả xác định mục đích, nội dung, phương pháp diễn thuyết phù hợp.
- Chọn chủ đề cho bài diễn thuyết:
Một là, bài diễn thuyết phải mang đến cho đối tượng công chúng những
thông tin mới, hấp dẫn.
Hai là, nội dung chủ đề diễn thuyết phải mang tính thiết thực, đáp ứng

nhu cầu thơng tin của người nghe.
Ba là, chủ đề bài diễn thuyết phải mang tính thời sự, tính cấp thiết, tức
là nó phải đề cập đến những vấn đề mà công chúng quan tâm và phải được
trình bày trước cơng chúng vào thời điểm thích hợp.
Bốn là, nội dung chủ đề bài diễn thuyết phải tác động đến tư tưởng, tình
cảm của người nghe, cổ vũ họ đi tới những hành động tích cực vì lợi ích của
xã hội.
- Xây dựng đề cương bài diễn thuyết:
Đề cương là văn bản mà dựa vào đó người ta tiến hành buổi diễn thuyết
trước công chúng. Đề cương bài diễn thuyết được kết cấu bởi ba phần: phần
mở đầu, phần chính và phần kết luận. Mỗi phần có chức năng riêng, yêu cầu
riêng, phương pháp riêng.
2.1.1.4. Tiến hành diễn thuyết trước cơng chúng
Trong q trình diễn thuyết, người nói tác động đến người nghe chủ
yếu thơng qua hai kênh: kênh ngôn ngữ và kênh phi ngôn ngữ.
- Kênh ngơn ngữ: có thể sử dụng các yếu tố như ngữ điệu, cường độ,
âm lượng, nhịp độ lời nói và sự ngừng giọng,.. để tạo ra sự hấp dẫn cho bài
nói.
- Kênh phi ngơn ngữ: bao gồm các yếu tố như tư thế, vận động và cử
chỉ, nét mặt, nụ cười,... Chúng là những yếu tố được quy định bởi phong cách

5


và thói quen cá nhân. Việc hình thành yếu tố trên địi hỏi phải có sự tập luyện
cơng phu, nghiêm túc.
2.1.2. Thảo luận nhóm nhỏ
2.1.2.1. Khái niệm
Thảo luận nhóm nhỏ là phương thức truyền thơng trong đó cán bộ
truyền thơng trực tiếp nói chuyện, thuyết trình, chia sẻ, trao đổi thơng tin với

một nhóm nhỏ đối tượng có đặc điểm hồn cảnh giống nhau hoặc gần giống
nhau.
2.1.2.2. Tình huống sử dụng thảo luận nhóm nhỏ
- Khi cần cung cấp ngay cho đối tượng những thông tin kiến thức mới.
- Khi một số đối tượng cùng có nhu cầu hiểu biết về một số vấn đề nào
đó trong các vấn đề kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,...
- Khi trong cộng đồng còn một số đối tượng chưa thực hiện một hoặc
một số hành vi nào đó.
Một buổi thảo luận nhóm nhỏ có hiệu quả nên mời qo - 15 người tham
gia.
2.1.2.3. Các bước thực hiện
- Chuẩn bị: Chuẩn bị chủ đề, thời gian, địa điểm thảo luận, thông báo
cho đối tượng biết, chuẩn bị các phương tiện, công cụ hỗ trợ thảo luận.
- Tiến hành thảo luận:
Bắt đầu buổi thảo luận bằng việc chào hỏi thân mật, sắp xếp chỗ ngồi
sao cho mọi người đều nhìn rõ các phương tiện trực quan được mọi người sử
dụng trong quá trình thảo luận. Giới thiệu nội dung buổi thảo luận. Trình bày
ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu, thuyết phục những thông tin cần thiết. Có thể sử
dụng các phương tiện trực quan như tranh ảnh. Khuyến khích mọi người đặt
câu hỏi, tích cực tham gia. Trả lời, giải đáp các câu hỏi thắc mắc của đối
tượng. Tóm tắt nội dung chương trình buổi thảo luận, phát các tài liệu cần
thiết.
Một buổi thảo luận nhóm khơng nên kéo dài qua 2 giờ.
6


2.1.3. Tập huấn
2.1.3.1. Khái niệm
Tập huấn là hoạt động cung cấp và trao đổi thông tin, kiến thức, kỹ
năng, chia sẻ kinh nghiệm và phát triển mối liên hệ giữa kinh nghiệm thực

tiễn với lý thuyết nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc cho những
người tham gia.
Với việc tổ chức khóa tập huấn và hiệu quả của nó khơng chỉ phụ thuộc
vào bối cảnh văn hóa và phương thức tổ chức các hoạt động của khóa học, mà
cịn phụ thuộc vào giá trị và mục đích của người tổ chức.
2.1.3.2. Đặc điểm của khóa tập huấn
- Mục đích: Một khóa tập huấn ngắn ngày có mục đích chủ yếu là cập
nhật kiến thức mới, trao đổi kinh nghiệm, phát triển các kỹ năng chuyên sâu
cho hoạt động thực tiễn của người tham gia.
- Nội dung và phương pháp: Nội dung tập huấn là những vấn đề thiết
thực, cấp thiết đối với hoạt động của người tham gia. Nội dung tập huấn
thường thiên về hình thành, phát triển kỹ năng; kiến thức lý thuyết phục vụ
trực tiếp cho phát triển kỹ năng. Về phương pháp, thường sử dụng các
phương pháp dạy học tích cực, phương pháp giảng dạy cùng tham gia như
thuyết trình, thảo luận nhóm, đóng vai phương pháp nghiên cứu tình huống,
phương pháp đi thực địa, luyện tập, tham quan thực tế,...
- Phạm vi tác động: Phạm vi tác động thường là một nhóm nhỏ. Với tập
huấn nhằm trao đổi kinh nghiệm, phát triển kỹ năng thì quy mô lớp thường
không quá 30 người. Với tập huấn nhằm cung cấp thông tin, cập nhật kiến
thức mới, quy mơ lớn có thể lớn hơn.
- Thời gian tổ chức tập huấn: Thời gian thường ngắn, không quá từ 3
đến 5 ngày.
2.1.3.3. Điều kiện để tổ chức tốt một khóa tập huấn ngắn hạn
- Chuẩn bị tập huấn: Xác định rõ đối tượng và mục tiêu khóa học; xác
định nhân lực và nguồn lực; xây dựng chương trình, thảo luận kỹ năng với
7


giảng viên về nội dung chương trình, các hoạt động và tiến bộ của lớp học;
xây dựng phiếu đánh giá nhu cầu người học và phiếu đánh giá kết quả khóa

học
- Quản lý khóa tập huấn: Quản lý diễn tiến các giờ học, bài học và các
hoạt động khác của khóa tập huấn; liên kết các hoạt động và phối hợp sự tham
gia của giảng viên trong quá trình tập huấn; theo dõi, đánh giá hiệu quả, chất
lượng chương trình, bài học; giải quyết tốt các vấn đề phát sinh, phát huy vai
trò, trách nhiệm của ban tổ chức tập huấn và các giảng viên.
- Sau tuần huấn: Sau tập huấn cần chuyển giao kiến thức, kinh nghiệm,
phương pháp đến người khác và nhân rộng ảnh hưởng của lớp tập huấn cộng
đồng.
2.1.4. Họp cung cấp thông tin và họp báo
2.1.4.1. Họp cung cấp thông tin
Họp cung cấp thông tin là một cuộc họp mà tại đó những người có
trách nhiệm cung cấp thông tin cho các nhà báo hoặc hai bên trao đổi, thảo
luận với nhau để tạp lập nhận thức đúng về thông tin. Sau khi được cung cấp
thông tin chính xác, các nhà báo sẽ sáng tạo tác phẩm báo chí để thơng tin
cho cơng chúng biết.
Các khâu công việc của một cuộc họp cung cấp thông tin: Chuẩn bị nội
dung; lựa chọn cán bộ, lãnh đạo, quản lý và các chuyên gia; lựa chọn các nhà
báo và mời họ tham dự; chuẩn bị địa điểm thời gian; chủ trì cuộc họp.
Sau cuộc họp cần theo dõi để có thể tiếp tục cung cấp thơng tin cho các
nhà báo nếu họ có nhu cầu, đồng thời nắm bắt hiệu quả cuộc họp qua số
lượng thông tin được các nhà báo đăng tải trên các phương tiện truyền thông
đại chúng.
2.1.4.2. Họp báo
Họp báo là một loại hình hoạt động diễn ra thường xun nhằm mục
đích cung cấp những thơng tin cần thiết từ một hoặc một số chủ thể (cá nhân

8



hoặc tổ chức) với các phương tiện truyền thông đại chúng để những thơng tin
đó đến được với cơng chúng.
- Các khâu công việc của một cuộc họp báo: lập kế hoạch họp báo;
chọn thành phần chủ trì cuộc họp báo; chọn địa điểm và thời gian; mời nhà
báo tham dự; thực hiện cuộc họp báo.
2.2. Kỹ năng truyền thông nhóm
- Kỹ năng truyền thơng nhóm là:
+ Cần phải có hiểu biết về các nhóm xã hội
+ Hiểu biết cơ bản truyền thông 1 - 1 và truyền thông trong nhóm
+ Mạnh dạn thể hiện suy nghĩ ý kiến của mình
+ Sử dụng hiệu quả các phương tiện trao đổi thông tin
+ Lắng nghe và thấu hiểu
+ Tôn trọng ý kiến của các thành viên
+ Không quên giao tiếp bằng văn bản
+ Ngoài ra cần phải nắm kỹ kiến thức chun mơn
- Khi cần truyền thơng nhóm là khi cần sự tác động có ảnh hưởng
trong phạm vi một nhóm hoặc giữa các nhóm trong xã hội.

9


CHƯƠNG 3: VẬN DỤNG THỰC TIỄN
3.1. Ví dụ thực tiễn khi làm truyền thơng nhóm
Truyền thơng nhóm lựa chọn là họp báo
Tên buổi họp báo: Ra mắt phim Hương vị tình thân
Mục đích: nhằm thơng báo cho cơng chúng biết đến bộ phim cũng như
bước đầu gợi mở tình tiết hấp dẫn trong bộ phim. Đồng thời lắng nghe chia sẻ
của đạo diễn và diễn viên trong ngày ghi hình trước đó.
3.1.1 Thời gian, thời lượng và địa điểm tổ chức họp báo
Thời gian: chiều ngày 12/4/2021

Thời lượng tổ chức: 60 phút
Địa điểm: Khách sạn InterContinental Hà Nội Westlake, số 5 Từ Hoa,
Tây Hồ, Hà Nội.
3.1.2. Khách mời và cơ quan báo chí
Khách mời: Ơng Lê Mạnh - P. Giám đốc Sản xuất phim truyền hình
Việt Nam, đạo diễn: NSƯT Nguyễn Danh Dũng.
Các diễn viên: NSND Như Quỳnh trong vai bà Dần, NSND Công Lý
trong vai ông Tuấn NSƯT Võ Hồi Nam trong vai ơng Sinh, Phương Oanh
trong vai Phương Nam, Mạnh Trường trong vai Hoàng Long, Thu Quỳnh
trong vai Khánh Thy, Tú Oanh trong vai bà Bích, Quách Thu Phương trong
vai bà Xuân, Anh Vũ trong vai Hoàng Huy, cùng các phóng viên thơng tấn
báo chí.
3.1.3. Nội dung kịch bản buổi họp báo
- Mở đầu: phát đoạn giới thiệu của bộ phim Hương vị tình thân
- Bài phát biểu của Ông Lê Mạnh - P. Giám đốc SX phim truyền hình
Việt Nam
- Giao lưu đặt câu hỏi của phóng viên với các diễn viên trong bộ phim
- Lời kết chương trình.
3.1.4. Tổng kết và đánh giá kết quả của cuộc họp báo
10


Kết thúc cuộc họp báo, có rất nhiều cơ quan báo chí đưa thơng tin về
bộ phim thu hút một lượng lớn khán giả quan tâm đến phim.
Bằng phương pháp truyền thông hiệu quả cùng với dàn diễn viên ấn
tượng, “Hương vị tình thân” đã để lại dấu ấn trong lòng khán giả Việt xuyên
suốt các tập phim. Điều gây tị mị khiến khán giả “đứng ngồi khơng n” để
chờ xem các tập phim phát sóng là qua những câu trả lời phỏng vấn ấn tượng,
đầy ẩn ý của diễn viên và đạo diễn đã kích thích sự hứng thú và tính tị mị
trong lịng cơng chúng.

Sau khi tập 1 được phát sóng, bộ phim thu về hàng triệu lượt xem trên
VTV giải trí. Bước đầu khởi sắc của “Hương vị tình thân” như bước tiếp
thành cơng của các bộ phim đình đám trước đó như: về nhà đi con, hướng
dương ngược nắng,...
3.2. Bài học kinh nghiệm rút ra
Trong quá trình học cũng như trải qua thời gian làm bài tập kết thúc
môn, đã cho bản thân em đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm bổ ích cho cơng
việc sau này.
- Có thêm kiến thức, có những hiểu biết về lý thuyết và chuyên môn về
truyền thông. Những nền tảng tri thức mà mơn học mang lại chính là bước
đệm giúp em có thêm kinh nghiệm cho cơng việc sau này.
- Những bài giảng lý thú, những tiết học ấn tượng và trải qua những lần
làm bài tập cùng thành viên trong nhóm đã cho bản thân em thêm kinh
nghiệm thực tiễn về “lý thuyết truyền thông”. Những kinh nghiệm chuyên sâu
của cô là bài học đắt giá mà em không thể học ở đâu khác.
- Đặc biệt về đề tài “truyền thơng nhóm” cho kết thúc mơn học, trong
q trình làm bài cũng như tìm hiểu chuyên sâu về truyền thơng nhóm em
nhận thấy bản thân đã có hiểu biết rõ ràng cụ thể hơn. Quan trọng hơn hết,
việc truyền thơng nhóm đã bổ trợ cho cá nhân em rất nhiều nền tảng quan
trọng cho những môn học sau này cũng như công việc đang hướng tới.

11


KẾT LUẬN
Tóm lại bài tiểu luận đã trình bày rõ ràng cụ thể về khái niệm, đặc
điểm về truyền thông nhóm. Truyền thơng nhóm chính là một trong những
đặc điểm của truyền thông, bên cạnh truyền thông cá nhân và truyền thơng
đại chúng.
Truyền thơng nhóm bao gồm cả nhóm lớn và nhóm nhỏ. Nhóm nếu có

số lượng thành viên nhiều trước tác động của một nguồn thông tin, thường
chia làm nhiều nhóm nhỏ với các tính chất khác nhau khi tiếp nhận và phản
hồi thông tin. Môi trường và phạm vi truyền thơng nhóm phụ thuộc vào kích
thước, tính chất, quy tắc, mục tiêu và trình độ phát triển của nhóm trong mối
quan hệ với các thơng điệp truyền thơng

12


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Khắc Hiếu, "Giáo trình lý thuyết truyền thơng." (2013).
2. Nguyễn Thị Q Phương, "Các lý thuyết truyền thông hiện đại: Đề tài
nghiên cứu khoa học cấp cơ sở." (2012).
3. Vũ Tiến Thành. "Cơ sở lý luận và các loại hình báo chí truyền thơng."
(2015).
4. Họp báo ra mắt phim Hương vị tình thân,Thanh Hà, Báo Saostar,
22/04/2021.

13



×