Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 82 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Trường Đại học Sư pham
*
PGS.TS. Đậu Thị Hòa
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN VIỆT NAM
(Dùng cho sinh viên cử nhân địa lí chuyên ngành môi trường)

Đà Nẵng năm 2014
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN
1. Tên học phần: Địa lí tự nhiên Việt Nam
2. Số tín chỉ: 03
3. Trình độ cho sinh viên: năm thứ hai trở lên
4. Phân bố thời gian: 35 tiết lên lớp, 10 tiết thực hành, bài tập, kiểm tra
5. Điều kiện tiên quyết: phải học sau các các học phần: Địa lí tự nhiên đại cương (Địa chất, địa
hình, khí hậu khí tượng, thủy văn, thổ nhưỡng và sinh quyển), Địa lí tự nhiên các lục địa
6. Mục tiêu của học phần
- Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản nhất về lịch sử hình thành, đặc điểm của
tự nhiên Việt Nam, sự phân hóa thiên nhiên theo lãnh thổ và vấn đề bảo vệ thiên nhiên Việt nam,
làm cơ sở để học các học phần về kinh tế Việt Nam
- Giúp sinh viên rèn luyện những kĩ năng cơ bản: so sánh, phân tích các quy luật phân hóa
tự nhiên theo không gian, thời gian để sinh viên có năng lực về lí thuyết, thực hành vận dụng
trong quá trình nghiên cứu, giảng dạy sau này
7. Mô tả tóm tắt nội dung học phần
Học phần bao gồm các kiến thức về lịch sử hình thành lãnh thổ Việt Nam, đặc điểm của
từng hợp phần tự nhiên (địa hình, khí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, sinh vật), sự phân hóa thiên
nhiên theo các miền, khu và vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên Việt Nam
8. Nhiệm vụ của sinh viên: nghiên cứu giáo trình, tài liệu tham khảo, khảo sát thực tế để bổ sung
cho phần lí thuyết trên lớp.
9. Tài liệu học tập
- Đề cương bài giảng của giáo viên biên soạn


- Tài liệu tham khảo:
1. Địa lí tự nhiên Việt Nam, Vũ Tự Lập, NXBGD, 1999
2. Địa lí tự nhiên Việt Nam, tập 2 và tập 3, Vũ Tự Lập, NXBGD, 1978
3. Địa lí tự nhiên Việt Nam 1, 2, Đặng Duy Lợi (chủ biên), NXB ĐHSP, 2007
4. Lãnh thổ Việt Nam, Lê Bá Thảo, NXBKHKT, 2000
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên
Nội dung Trọng số
- Thực hành, bài tập 0,2
- Kiểm tra giữa kì (viết hoặc tiểu luận ) 0,2
- Thi học phần 0,6
11. Thang điểm: thang điểm : A,B,C,D
12. Nội dung chi tiết học phần
PHẦN LÍ THUYẾT: 35 TIẾT
Chương 1: Lãnh thổ Việt Nam - Vị trí địa lí, phạm vi lãnh thổ và lich sử hình thành (5 T)
1.1. Vị trí địa lí và Phạm vi lãnh thổ Việt Nam
1.2. Lịch sử hình thành của lãnh thổ tự nhiên Việt nam
Chương 2: Các thành phần tự nhiên Việt Nam (15 T)
2.1. Địa hình Việt Nam
2.2. Khí hậu Việt Nam
2.3. Thủy văn Việt Nam
2,4. Thổ nhưỡng Việt Nam
2.5. Sinh vật Việt Nam
Chương 3: Sự phân hóa theo lãnh thổ của thiên nhiên Việt Nam (12 T)
3.1. Miền Bắc và Đông Bắc Bắc bộ
2
3.2. Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ
3.3. Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ
Chương 4: Vấn đề bảo vệ môi trường tự nhiên Việt Nam (3 tiết)
5.1. Hiện trạng của môi trường tự nhiên Việt nam
5.2. Chiến lược quốc gia về bảo vệ môi trường Việt nam

PHẦN THỰC HÀNH, BÀI TẬP: 10 tiết
1. Xemmina: Phân tích một số nguyên nhân của sự biến động các thành phần tự nhiên,
hậu quả và những giải pháp phòng ngừa.
2. Bài tập: Vẽ và phân tích một số lược đồ, biểu đồ, lát cắt về các yếu tố tự nhiên
3. Thực hành: Khảo sát, quan trắc một số yếu tố tự nhiên ngoài thực địa
3

LÃNH THỔ VIỆT NAM - VỊ TRÍ ĐỊA LÍ, PHẠM VI LÃNH THỔ
VÀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH LÃNH THỔ

1.1. Vị trí địa lí và phạm vi lãnh thổ Việt Nam


- Điểm cực B: 23
o
23’B, thuộc xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang. Được mệnh
danh là “Vầng trán kiêu hãnh”
- Điểm cực N: 8
o
30’B, thuộc ấp mũi, xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Được
mệnh danh là “Đất mẹ vươn ra biển”
- Điểm cực Tây (T): 102
o
10’Đ, thuộc vùng núi Apachải, xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé,
tỉnh Điện Biên. Được mệnh danh là “Cung đường của ý chí”
- Điểm cực Đ: 109
o
24’Đ, thuộc xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh hòa. Được
mệnh danh là “Nơi đón tia nắng đầu tiên”
Nếu tính cả vùng biển thì lãnh thổ Việt Nam kéo dài tới 6

o
50
'
B và 101
o
Đ - 117
o
20
'
Đ
Hệ tọa độ địa lí đặt nước ta nằm chọn trong vành đai nội chí tuyến BBC, điều này chi
phối rất lớn chế độ bức xạ và chế độ nhiệt của VN.

- VN nằm ở phía Đông Nam (ĐN) của đại lục Âu - Á, tiếp giáp giữa lục địa và đại dương.
- VN nằm trong khu vực khí hậu gió mùa châu Á, thuộc ô gió mùa ĐNÁ.
- VN nằm trong vành đai lửa và nằm trong vành đai sinh khoáng TBD.
  
. !"#$%&'()*#)#+: làm
cho thiên nhiên nước ta đa dạng và phong phú, khác với những vùng cùng vĩ độ như Bắc Phi, Tây
Á, Ấn Độ.
,#-,."#/012345(6 
- VN nằm ở nơi tiếp xúc giữa nhiều đơn vị kiến tạo nền móng
+ Nơi tiếp giáp giữa mảng vỏ lục địa và mảng vỏ đại dương: khối nền cổ Laurasia và TBD
+ Là nơi tiếp xúc giữa nền cổ Hoa Nam và địa tào Tê tít
Vì vậy, trong mảng thạch quyển Âu - Á, khu vực ĐNÁ là khu vực động nhất, bị bao
quanh bởi những đới hút chìm hiện đại vòng từ Mianma xuống hố sâu Java rồi ngoặt lên hố sâu
Philíppin cho tới Đài Loan, làm cho hoạt động địa chất ở đây rất phức tạp, địa hình rất phức tạp.
+ VN nằm trong vành đai sinh khoáng TBD, nên VN rất giàu khoáng sản (KS). Chúng ta
có đủ các KS chính như than, dầu khí, sắt, thiếc, đồng, chì, kẽm, bôxit, vonfram, vàng, đá quý…
- VN nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều hoàn lưu khí quyển

+ VN nằm trong khu vực gió mùa châu Á, thuộc ô gió mùa ĐNÁ, nhưng lại là nơi giao
lưu của cả 3 ô gió mùa: ĐBÁ, ĐNÁ và TNÁ, nên chúng ta chịu ảnh hưởng của cả không khí cực
đới, cả không khí nhiệt đới từ phía Tây (AĐD và vịnh Ben Gan) sang và cả hoàn lưu tín phong từ
cao áp Tây TBD vào.
+ Do ảnh hưởng của cả hoàn lưu cực đới, nhiệt đới, xích đạo cho nên khí hậu VN hết sức
phức tạp, không chỉ phân hóa mạnh mẽ trong không gian, thời gian mà còn hết sức thất thường.
- VN là nơi đi qua của nhiều con sông lớn
4
+ Các sông lớn ở VN, đều là những sông bắt nguồn từ miền núi cao của Trung Quốc, Lào
và chảy qua nước ta ở đoạn trung và hạ lưu. Ví dụ: Sông Hồng chảy qua VN chiếm 42,7% diện
tích lưu vực. Sông Cửu Long chảy qua VN chiếm 9,0% diện tích lưu vực
+ Nhiều hệ quả về hạn hán, lũ lụt, về nguồn nước cung ứng cho nhu cầu sinh hoạt và phát
triển KT - XH và cả về vấn đề ô nhiễm chúng ta cũng cần phải xem xét đến toàn bộ hệ thống từ
thượng nguồn đến hạ nguồn.
- VN là nơi giao lưu của nhiều khu hệ động - thực vật
+ Do vị trí tiếp xúc về địa chất - địa hình, khí hậu - thủy văn, mà VN có sự đa dạng sinh
học hiếm thấy. Chúng ta có nhiều loài di cư từ nơi khác tới như các loài từ Hoa Nam xuống
(chiếm 10%), từ Hymalaya xuống (chiếm 10%), từ Ấn Độ, Mianma sang (chiếm 14%), từ
Mãlaixia, Inđônêxia lên (chiếm15%).
+ Các loài di cư cùng với sinh vật bản địa đã tạo nên giới sinh vật VN rất đa dạng và
phong phú về giống loài, có cả loài nhiệt đới, á đới, ôn đới và xích đạo.
%#$,%)78$9:,;
- Tính biển được xác định theo độ dài đường bờ biển, số lượng đảo, diện tích biển
+ Đường bờ biển nước ta dài 3260 km, tính tỉ số giữa chiều dài bờ biển so với diện tích
đất liền của VN là 0,016 gấp 2 lần Thái Lan (0,007) và ngang với Malaixia. Nước ta cứ khoảng
100km
2
đất liền có 1km bờ biển, gấp 6 lần trung bình toàn thế giới.
+ Diện tích biển nước ta khoảng 1 triệu km
2

, với trên 3000 hòn đảo, cứ 1km
2
đất liền ứng
với 4km
2
biển, gấp 1,7 lần thế giới.
- Tính biển ảnh hưởng đến tự nhiên, đời sống và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước
+ Biển Đông là một biển kín diện tích 3,447 triệu km
2
(gấp 1,5 lần Địa Trung Hải). Tổng
lượng nước 3,928 triệu km
3
, là một nguồn dự trữ ẩm rất lớn làm cho cảnh quan VN rất đa dạng cả
về khí hậu, sinh vật, tạo nên tính đặc sắc của tự nhiên.
+ Biển Đông rất giàu tài nguyên như hải sản: 2000 loài cá, 60 - 70 loài tôm, 650 loài rong
biển, 100 loài chim và nhiều loài có giá trị khác. Thềm lục địa rộng, nhiều khoáng sản như dầu
mỏ, các loại kim loại màu, cát, muối…, nhiều phong cảnh đẹp, nhiều hải cảng tốt, có giá trị để
phát triển tổng hợp kinh tế biển.
<=9$,&>?16 @#%)A1B9
85&0@C)@2D
- VN nằm gần như trung tâm của ĐNÁ, là cầu nối giữa hai khu vực người cổ Bắc Á và
Nam Á, giữa vượn Bắc Kinh và vượn Java, do đó VN là nơi giao thoa giữa hai nền văn hóa
Trung Hoa - Ấn Độ.
- Cùng với vị trí chuyển tiếp đó, VN nằm trên ngã tư của các đường hằng hải và hàng
không quốc tế quan trọng từ B - N, từ Đ - T nối liền châu Đại Dương - TBD với AĐD
Rõ ràng vị trí tiếp xúc của VN làm cho thiên nhiên phức tạp và đa dạng khác với những vùng
cùng vĩ độ không những thế nó ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Lãnh thổ Việt Nam (VN) về mặt tự nhiên là một bộ phận của Trái Đất. Về mặt hành chính, lãnh
thổ VN là một khối thống nhất toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời thuộc chủ

quyền thiêng liêng và bất khả xâm phạm của Nhà nước VN.
EFG#DH,#
Lãnh thổ VN về mặt tự nhiên là một bộ phận của Trái Đất. Về mặt hành chính, lãnh thổ
VN là một khối thống nhất toàn vẹn bao gồm vùng đất, vùng biển và vùng trời thuộc chủ quyền
thiêng liêng và bất khả xâm phạm của Nhà nước VN.
+:8
- Vùng đất là toàn bộ phần đất liền được xác định trong phạm vi biên giới của nước ta với
các nước kề bên.
5
+ Phần đất liền có diện tích 331.212 km
2
, hình dáng hẹp ngang và kéo dài theo hướng
kinh tuyến. Chiều dài Bắc (B) - Nam (N) khoảng 1700 km, bề ngang nơi rộng nhất là ở Bắc Bộ là
600 km, nơi hẹp nhất là ở Trung Bộ chưa tới 50 km.
+ VN có 4600 km đường biên giới trên đất liền, tiếp giáp với các nước: Phía B giáp Trung
Quốc là 1400 km. Phía Tây Bắc (TB) giáp với Lào là 2100 km. Phía Tây Nam (TN) giáp với
Cămpuchia là 1100 km. Phần lớn đường biên giới trên đất liền của VN nằm ở miền núi tiếp giáp
với các nước, đó là những đường ranh giới tự nhiên chạy dọc theo các đỉnh núi, các đường chia
nước, các thung lũng, các sông suối dễ nhận biết.
+ Đường biên giới trên đất liền của VN đã được hoạch định, cắm mốc trên cơ sở của luật
pháp quốc tế và điều kiện lịch sử.
- Phần đất liền, với cấu trúc núi, đồng bằng và bờ biển đã tạo cho nước ta một hình dáng
chữ S thon thả và đẹp đẽ.
 +I7
- Nước ta có một vùng biển rộng ở phía Đông (Đ) và phía N với diện tích hàng triệu km
2
,
đường bờ biển nước ta dài 3260 km từ Móng Cái đến Hà Tiên.
+ Vùng biển nước ta giáp với các nước: Trung Quốc, Philíppin, Brunây, Inđônêxia,
Mãlaixia, Thái Lan, Cămpuchia

+ Vùng biển nước ta có nhiều đảo và quần đảo. Với trên 3000 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó
có hai quần đảo lớn nhất đó Hoàng Sa và Trường Sa.
- Vùng biển nước ta bao gồm vùng Nội thủy, Lãnh hải, Tiếp giáp lãnh hải, vùng Đặc
quyền kinh tế và Thềm lục địa

- Nội thủy là vùng nước nằm ở phía trong đường cơ sở
- Đường cơ sở: là đường do chính các quốc gia có biển quy định căn cứ vào luật pháp và
tập quán quốc tế.
+ Trước kia, đường cơ sở được quy định là lấy đường ngấn nước thủy triều thấp nhất (lúc
thủy triều rút ra xa nhất) ở dọc bờ biển hoặc các đảo. Trường hợp này, nội thủy chính là vùng bị
ngập nước khi triều lên và lộ ra khi triều rút, như vậy nội thủy chính là phần đất liền. Cách này
gây khó khăn cho những quốc gia có đường bờ biển quanh co, khúc khuỷu.
+ Hiện nay các nước có biển vạch đường cơ sở bằng cách: lấy các đoạn thẳng nối các
điểm cơ sở nhô ra trên bờ biển (các điểm cơ sở có thể là các đảo gần bờ hoặc các mốc). Cách này
đã được tòa án quốc tế xác nhận vào năm 1935, trên thế giới đã có 90 nước áp dụng cách này,
trong đó có VN và các nước Đông Nam Á (ĐNÁ).
+ Đường cơ sở của VN là một đường thẳng gấp khúc gồm 10 đoạn nối các điểm từ 0 –
A.11 (thể hiện trên bản đồ)

- Lãnh hải là vùng biển nằm ngay sát bên ngoài nội thủy, chiều rộng không vượt quá 12
hải lí tính từ đường cơ sở (mỗi hải lí = 1852m)
- Về pháp lí: lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền của nước ven biển. Đường ranh giới
phía ngoài cùng của lãnh hải được coi là đường biên giới quốc gia trên biển, tàu thuyền nước
ngoài được hưởng quyền đi qua không gây hại cho nước ven biển.

- Là vùng biển nằm sát ngoài lãnh hải, có mối quan hệ mật thiết với lãnh hải. Chiều rộng
của vùng tiếp giáp lãnh hải không quá 24 hải lí tính từ đường cơ sở.
- Về pháp lí: quyền hạn và nghĩa vụ cũng giống như vùng lãnh hải.

- Là vùng biển có chiều rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở trở ra. Đây là một khái niệm

mới và là kết quả của cuộc đấu tranh của các quốc gia có biển chống lại sự cướp đoạt tài nguyên
biển của các nước tư bản phát triển.
6
- Về pháp lí: vùng này được đặt dưới một chế độ pháp lí riêng, trong đó có quyền hạn,
quyền tài phán của các quốc gia ven biển và những quyền tự do của các nước khác.

- Thềm lục địa là bộ phận kéo dài tự nhiên của lục địa. Công ước quốc tế về biển năm
1982 quy định:
+ Thềm lục địa bao gồm đáy biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần kéo dài tự nhiên
của lục địa nằm ở ngoài lãnh hải đến bờ ngoài của rìa lục địa hoặc đến 200 hải lí tính từ đường cơ
sở trở ra.
+ Theo quy định trên, có một số nước có thềm lục địa rộng kéo dài tới 600 -700 km,
nhưng lại có nước thềm lục địa rất hẹp chỉ kéo dài vài chục đến 100 km, vì vậy luật quốc tế có
quy định thêm: nếu nước ven biển nào có thềm lục địa hẹp thì được kéo dài ra 200 hải lí, nếu
nước ven biển có thềm lục địa rộng vượt quá 200 hải lí thì được kéo dài ra không quá 350 hải lí.
- Về pháp lí: nước ven biển có chủ quyền hoàn toàn về thăm dò, khai thác, bảo vệ, quản lí
tất cả các tài nguyên khoáng sản, tài nguyên sinh vật và tài nguyên không sinh vật thuộc loại định
cư ở trên thềm lục địa nước sở tại. Bên cạnh đó nước ven biển cũng có những quyền hạn và nghĩa
vụ đối với các nước có biển hoặc không có biển khác.
Như vậy, theo quan điểm mới về chủ quyền lãnh thổ quốc gia, thì VN có chủ quyền trên
một vùng biển rộng lớn, khoảng 1 triệu km
2
tại biển Đông.
 +J
Vùng trời VN là khoảng không gian bao trùm trên lãnh thổ nước ta, trên đất liền thì được xác
định bằng đường biên giới. Trên biển là ranh giới phía ngoài của lãnh hải và không gian của các
đảo, quần đảo
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của tự nhiên Việt Nam (TNVN)
Khi nghiên cứu về lịch sử phát triển của lãnh thổ, bắt buộc các nhà khoa học phải sử dụng
kiến thức của nhiều ngành khoa học để tìm dấu vết, dựng lại quá trình phát triển lãnh thổ VN.

Các nhà địa chất đã phác họa được lịch sử phát triển của tự nhiên VN trải qua ba giai đoạn.
K$G5#
5&0G$
- Đây là giai đoạn xa xưa nhất trong lịch sử phát triển lãnh thổ VN.
+ Giai đoạn này kéo dài khoảng 3 tỉ năm, trải qua hai nguyên đại là Thái cổ (Ackeôzôi:
AR) và đại Nguyên sinh (Pretôrôzôi: PR).
+ Đây là giai đoạn ít được hiểu biết nhất, bởi vì các đá cấu tạo bị biến chất mạnh có khi
không rõ nguồn gốc và nhiều khi không có hóa thạch. Nhưng đây là giai đoạn tạo ra những hạt
nhân đầu tiên của lãnh thổ để các giai đoạn kiến tạo sau này mở rộng và gắn kết lại.
- Trong giai đoạn này nước ta chỉ là một vùng trũng mênh mông, trên đó có những đơn vị
nền móng đầu tiên
+ Các địa khối sót như Vòm Sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu hoạt, Pulaileng -
Rào Cỏ, Kon Tum. Các khối này giống như những đảo lớn trên đại dương mênh mông. Thực chất
đây là những mảng còn sót lại trong quá trình phá vỡ mảng lục địa cổ Tiền Cambri.
+ Giữa những khối cổ sót là những máng sâu như máng sông Hồng, sông Đà, Sầm Nưa,
Trường Sơn. Những địa khối sót và những địa máng chính là tiền thân của những dãy núi và
dòng sông sau này.
- Toàn bộ khu vực ĐNÁ là nơi tiếp giáp giữa hai mảng vỏ đại dương và lục địa
+ Hai mảng vỏ đại dương đó là địa máng cổ Tê tít (biển cổ) và mảng TBD khổng lồ.
+ Hai mảng vỏ lục địa đó là mảng lục địa cổ Laurasia ở BBC và Gonđvana ở NBC
- Giai đoạn này luôn có sự thay đổi và di động của các mảng vỏ ĐD và vỏ lục địa.
7
+ Các mảng vận động nhích lại gần nhau, va chạm, tách dần, lùi xa tạo nên sự nâng lên,
sụt võng của các mảng vỏ Trái Đất. Các mảng vỏ ĐD và lục địa bị nâng lên, hạ xuống nhiều lần
dẫn đến sự hình thành các lục địa và ĐD sau này.
+ Sự nâng lên hạ xuống làm cho đất đá bị xáo trộn, mác ma bị xâm nhập và biến chất. Cột
địa tầng Tiền Cambri rất dày tới 10.000m và cấu tạo dưới cùng là đá biến chất mạnh không nhận
ra nguồn gốc (gơ nai), giữa là các đá biến chất có nguồn gốc trầm tích (đá hoa, diệp thạch kết
tinh, quaczít), trên cùng là những đá biến chất yếu với xâm nhập granit.
- Giữa các vùng nền cổ nhỏ và các vùng sụt võng, đứt gãy sâu trở thành những đai địa

động. Ở khu vực ĐNÁ, phía B đứt gãy sông Hồng là rìa nền Hoa Nam, phía TN đứt gãy s.Hồng
là một khu địa động khá rộng, gọi là vùng địa động Trung Ấn, trong đó có khiên Kon Tum
5H=
Trong giai đoạn này, các nghiên cứu chỉ biết chút ít về khí hậu và sinh vật
- Các hoạt động phun trào tạo ra các khí NH
3
, CO
2
, N
2
, H
2
, sau này mới có ôxy. Lớp khí
quyển và thủy quyển rất mỏng, không có sự sống, khí hậu đồng nhất toàn cầu. Nước dần dần
được đọng lại khi Trái Đất nguội dần.
- Cảnh quan Tiền Cambri là cảnh quan hoang mạc sơ khai
+ Vào Thái cổ môi trường tự nhiên (MTTN) là MT khử với khả năng di động cao của sắt,
man gan, chúng được tích lũy trong bùn biển dưới dạng các mỏ quặng sắt ngưng tụ rất lớn.
+ Sang Nguyên sinh mới có một ít sinh vật sống dưới nước, chủ yếu là Tảo xanh làm
giảm bớt CO
2
và làm giàu thêm O
2
trong không khí. Đến cuối đại Nguyên sinh MTTN đã thành
MT ôxy hóa rõ rệt, xuất hiện thêm nhiều loại Tảo, trong đó có tảo tích lũy CaCO
3,
tạo

nên các
tầng trầm tích đá vôi. Ngoài ra còn có các loài Dương xỉ, các vi khuẩn và một số động vật không

xương sống như Ruột khoang, Giun dạng nguyên thủy
K$GH&0G$
5&0G$
- Giai đoạn này diễn ra trong 2 đại Cổ sinh (Palêôzoi: PZ) và Trung sinh (Mezôzôi: MZ)
kéo dài tới 500 triệu năm.
- Khởi đầu bằng sự nứt tách vỏ lục địa cổ vào Cambri (Є) sớm (Є
1
), hình thành chế độ vỏ
ĐD bao quanh địa khối Vòm Sông Chảy, Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt. Quá trình diễn ra
bởi các vận động kiến tạo lớn (chu kì kiến tạo)
!"! #$
- Chu kỳ này xảy ra từ Cambri sớm (Є
1
) đến Đề vôn (D) sớm (D
1
) thì kết thúc, kéo dài
175 tr năm. Chu kỳ này diễn ra chủ yếu ở phía Đ đứt gãy s.Hồng. Gồm hai pha chính
+ Pha Trầm tích từ Є đến Oócđôvic trung (O
2
): sụt võng, biển tiến, trầm tích phát triển.
. Trầm tích Є
1-2
dày 4000 - 5000m, gồm đá phiến thạch xêrixít, phiến vôi, một ít đá vôi có
chứa apatít
. Trầm tích Є
3
- O gồm phiến sét vôi, cát kết, có hóa thạch Trilôbít thấy ở Hà Giang, Cao
Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên
. Trầm tích O - Si lua (S) là trầm tích lục nguyên và silic chứa bút thạch
. Trầm tích S - D

1
gồm phiến sét, cát kết vôi
+ Pha uốn nếp nâng cao vào O
3
đến Silua trung (S
2
)
- Chu kỳ Calêđôini diễn ra không mạnh trên cả nước nên địa hình không được nâng cao
+ Hiện tượng uốn nếp chỉ xảy ra rõ rệt ở khu vực rìa nền Hoa Nam làm mở rộng khối
Vòm Sông Chảy về phía B đến Đồng Văn và Trùng Khánh, về phía Đ đến Quảng Ninh, phía N
tới đồng bằng s.Hồng. Vận động này cũng làm cho Bắc VN và Nam Trung Quốc liên kết với
nhau thành nền móng Việt - Trung.
+ Tại địa máng Trường Sơn: chế độ sụt võng và trầm tích kéo dài đến D, thành phần trầm
tích chủ yếu là đá sét, cát kết, một ít đá vôi.
8
+ Tại địa khối Inđôxinia xảy ra hiện tượng đứt gãy, đó là đứt gãy Xê Công và rãnh Nam
Bộ, tách khối Kom Tum ra khỏi các vùng trũng của khối Inđôxinia. Rìa phía B của khối Kom
Tum cũng biểu hiện phun trào mafic dày tới 1000 - 2000m, thấy ở vùng Đại Lộc (Quảng Nam)
- Các đất đá Calêđôni ở nhiều nơi đã bị các trầm tích trẻ hơn của các chu kì sau phủ lên.
Hiện nay chỉ lộ ra từ vùng tả ngạn s.Hồng đến sông Nhiệm, sông Cầu, và cánh cung Đông Triều,
Móng Cái.
!"%&'
- Chu kì này diễn ra từ Đềvôn sớm (D
1
) đến Pécmi trung (P
2
), dài 170 tr năm
+ Vào đầu D
1
: hiện tượng biến tiến mạnh, các trầm tích của D nằm không chỉnh hợp trên

các lớp của Calêđôni, trầm tích rất đa dạng:
. Trầm tích D
2
gồm cát kết, phiến sét thấy ở sông Cả, sông Gianh.
. Trầm tích D
2 - 3
gồm đá vôi, acgilit, cát kết có mặt ở Bắc Trung Bộ.
. Trầm tích D
3
gồm đá phiến silic, cát kết, phiến sét, đá vôi dạng dải với nhiều san hô gặp
ở Tây Bắc và Thừa Thiên Huế
. Trầm tích C gồm cuội kết, cát kết, bột kết, phiến sét, sét than, đá vôi lớp mỏng gặp ở
Mường Xén và Quy Đạt. Đá vôi dày gặp ở Quỳ Hợp, Kẻ bàng, Khe Ngang.
. Trầm tích C
3
- P còn chứa ba zan ở Tây Bắc, chứa anđêzit, riôlít ở Tây Nguyên, Nam Bộ.
. Trầm tích P
2
gồm đá vôi, bột kết, phiến sét cũng thấy ở Bắc Trung Bộ và Nam Bộ.
+ Pha uốn nếp diễn ra mạnh mẽ ở địa tào Trường Sơn tạo nên một đường viền lớn, kéo
dài từ Bắc Trung Bộ đến cực Nam Trung Bộ. Các nơi khác diễn biến phức tạp
+ Tại nền móng Calêđônni phía B và Đông Bắc Bắc Bộ vẫn là chế độ lớp phủ, đáng chú ý
nhất là lớp phủ đá vôi C - P rất phổ biến.
+ Xung quanh địa khối Kom Tum chỉ biểu hiện qua hoạt động xâm nhập granitôit, đồng
thời vùng cực NTB hình thành một cung núi lửa C
3
- P gồm đá ba zan và anđêzit kéo dài từ mũi
Nạy theo hướng ĐB - TN qua Đà Lạt đến ĐNB
+ Trên biển Đông, các quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa là tàn dư của vỏ lục địa nay bị
tách dãn và lún chìm để san hô phát triển bên trên.

- Như vậy, sau vận động Hecxini lãnh thổ VN cơ bản đã hình thành xong, trừ vùng trũng
sông Đà và rìa biên giới với Cămpuchia, gắn với phần Đ của ĐNÁ và với Hoa Nam. Còn phần T
của ĐNÁ thì phải tới chu kì Inđôxini
!"($'
- Chu kì này diễn ra từ Triát sớm đền Triát muộn (T
1
- T
3
): chỉ kéo dài 40 triệu năm, nhưng
lại là chu kì quan trọng nhất, vì sau chu kì này lãnh thổ nước ta coi như đã hoàn thành.
- Vận động Inđôxini diễn ra mạnh nhất ở vùng võng s.Đà và phần TN của ĐNÁ
+ Quá trình sụt lún ở võng s.Đà, làm cho trầm tích phát triển với bề dày lớn, chủ yếu là
thành hệ lục nguyên - các bon nát và phun trào ba zan.
+ Pha uốn nếp xảy ra vào T
3
ở võng s.Đà, có hiện tượng chờm nghịch mạnh kèm theo
xâm nhập granitôit.
+ Ở khu vực nền móng Calêđônni ở Đông Bắc, nơi đã được củng cố vững chắc trong chu
kì Calêđôni và Hecxini, thì chỉ có những kiến trúc võng chồng nội lục tại vùng s.Hiến (Lạng
Sơn), An Châu (Hà Bắc), Hòn Gai (Quảng Ninh) phủ trầm tích lục địa có chứa than.
+ Tại nền móng Hécxini, vùng trũng Hoành Sơn được lấp đầy trầm tích lục nguyên xen
phun trào riôlit và xâm nhập granit.
+ Tại địa khối Kom Tum: rìa phía B tạo nên một vùng trũng nội lục ở vùng s.Thu Bồn
(Nông Sơn) có trầm tích lục địa chứa than. Phía TN địa khối vận động Inđôxini tạo nên một dải
hẹp ven biên giới với Cămpuchia thông sang phần T của ĐNÁ, đi từ vùng s.Hleo đến Châu Đốc.
Như vậy, vận động Inđôxini đã hoàn toàn hình thành chế độ vỏ lục địa trên toàn lãnh thổ
!")*+
- Vận động này diễn ra vào các kỉ Ju ra (J) và Crêta (K).
9
- Vận động Kimêri chủ yếu là lấp đầy các bồn trũng trong lục địa bằng các trầm tích lục

địa màu đỏ và các hoạt động mác ma
+ Ở Việt Bắc và Đông Bắc chủ yếu là phun trào riôlit, như ở máng trũng Cao Bằng - Lục
Bình, thung lũng s.Thương, các núi ở Bình Liêu (Quảng Ninh) và Tam Đảo. Xâm nhập granit ở
núi Phia Bioóc, Phia Uắc.
+ Ở vùng s. Đà, nơi có đứt gãy sâu, có đá xâm nhập và phun trào mafic
+ Tại Nam Trung Bộ và Nam Bộ có phun trào riôlit từ Quy Nhơn đến Vũng Tàu. Ngoài ra
còn có phun trào anđêzít ở cực Nam Trung Bộ (Bi Đúp, Lang Biang, Tà Đưng)
Tóm lại: chu kì Kimêri đã chấm dứt giai đoạn địa máng lâu dài của VN, chuyển sang giai
đoạn mới là giai đoạn phát triển lục địa. Nhìn toàn bộ khu vực ĐNÁ trong đại trung sinh thì biển
Đông được mở rộng, tách Kalimanta cách xa VN, tách quần đảo Trường Sa ra khỏi phần lục địa,
còn Hoàng Sa vẫn dính vào rìa lục địa. Biển Đông vẫn bị đóng kín nên VN vẫn thông với phần N
và Đ của ĐNÁ qua các eo đất.
5H
- Cảnh quan hoang mạc sơ khai thời kì Ẩn sinh Tiền Cambri đã chuyển dần sang cảnh
quan thời kì Hiển sinh, từ đại Cổ sinh thực vật và động vật rất phát triển
+ Đến kỉ S, trên các vùng đất ẩm đã xuất hiện các loài Thạch tùng, Dương xỉ là những cây
bụi nhỏ. Động vật thì đã có các loài Chân đốt và Cá. Trong giai đoạn này chế độ biển còn mạnh
nên chủ yếu là San hô sống dưới biển
+ Vận động tạo núi Calêđônni gây nên sự phân hóa khí hậu theo chiều cao và chiều
ngang, xuất hiện các miền ẩm và khô. Đến D cây cối cao hơn, hình thành những cánh rừng. Động
vật đã xuất hiện Lưỡng cư, Cá tiếp tục phát triển.
+ Đến C, cảnh quan rừng phát triển rộng rãi, gồm những cây thân gỗ cao hàng chục mét,
chủ yếu vẫn là Thạch tùng, Dương xỉ, Mộc tặc. Động vật, ngoài Lưỡng cư đã xuất hiện các loài
bò sát và sâu bọ.
+ Sang P cảnh quan khô hạn phát triển rộng rãi tạo điều kiện hình thành các trầm tích màu
đỏ. Cuối P nhiều dạng Dương xỉ chết đi và xuất hiện thực vật hạt trần.
+ Cuối T và đầu J, khí hậu chí tuyến và á chí tuyến phát triển, hình thành các cảnh quan
rừng và sự tích lũy than, các mỏ than lớn của VN được hình thành vào cuối T. Rừng và đầm lầy
nóng ẩm tạo thuận lợi cho các loài Khủng long khổng lồ, từ J đã xuất hiện chim và một số loài
động vật có vú,

+ Cuối kỉ K Khủng long chết dần, các loài có vú phát triển mạnh, bắt đầu một thời kì mới
EK$GLM&0G$-N>O>PNO.
Đây là giai đoạn rất quan trọng đối với địa hình VN và thế giới, vì nó quyết định các dạng
địa hình trên bề mặt Trái Đất hiện nay.
K$GLM&0G$%#J&QP
Thời kì phát triển lục địa
- Kết thúc chu kì kiến tạo Kimêri, VN bước vào một thời kì yên tĩnh, chế độ lục địa bắt
đầu từ đầu kỉ đến cuối kỉ Palêôgen, kéo dài 50 triệu năm.
- Thời kì này chủ yếu là các hoạt động ngoại lực: bào mòn, xâm thực, rửa trôi, san lấp làm
cho địa hình cổ trở thành một bề mặt bán bình nguyên rộng rất thoải và lượn sóng. Các trầm tích
Palêôgen thuộc tướng lục địa thô gồm cuội kết, cát kết, hình thành trong quá trình sụt lở, sườn
tích, lũ tích. Bên trên là các trầm tích hồ mịn hơn, chứa tàn tích thực vật hóa than
- Cảnh quan Palêôgen là cảnh quan nóng ẩm với các loài cây họ dầu, ngày nay còn tồn tại
như Chò Đãi (Cúc Phương).
Thời kì hoạt động Tân kiến tạo
- Tân kiến tạo bắt đầu từ kỉ Nêôgen đến Đệ Tứ
- Đặc điểm của vận động Tân kiến tạo là:
10
+ Do vị trí đặc biệt so với các đai động Tân sinh mà hoạt động Tân kiến tạo ở VN diễn ra
rất mạnh. VN và ĐNÁ tiếp xúc với vùng uốn nếp Hymalaya, khi lục địa Ấn Độ va chạm mạnh
vào lục địa Âu - Á làm oằn rìa ĐN của lục địa này, khiến ĐNÁ trở thành một túi hẹp kẹp giữa hai
đới hút chìm của mảng Ấn - Úc và mảng TBD. Cường độ nâng sụt rất lớn với biên độ tới 17 km (
nâng 3000m, sụt 14.000m)
+ Vận động Tân kiến tạo ở VN mang tính chất kế thừa các kiến trúc cổ.
Tại lục địa, nơi diễn ra nhiều lần uốn nếp mở rộng lục địa thì vận động nâng là chính, các
dãy núi trùng với các trục nếp uốn cổ. Các thung lũng chân núi thường chạy theo các đứt gãy cổ
hồi sinh, nên kiến trúc Tân kiến tạo phù hợp với Cổ kiến tạo về hướng và cấu trúc.
Về biên độ: vùng nâng mạnh nhất tạo nên các núi cao và trung bình, độ cao trên 1500m
như miền núi Vòm Sông Chảy, Đồng Văn, Hoàng Liên Sơn, cánh cung sông Mã, Ngọc Lĩnh và
cực NTB. Vùng nâng trung bình là vùng núi thấp, độ cao 500 – 1500m. Vùng nâng yếu là vùng

đồi và bán bình nguyên, độ cao < 500m.
Vùng biển Đông tiếp tục bị dãn sụt tạo nên vỏ ĐD trẻ Tân sinh. Dưới sự tác động qua lại
giữa 2 vùng nâng - sụt lớn, với đới hút chìm ở vùng Côn Đảo và trục tách dãn ở giữa biển Đông
đã phát sinh các vùng trũng lục địa như vùng trũng sông Hồng, sông Cửu Long và nhiều hoạt
động động đất, núi lửa.
+ Vận động nâng lên hạ xuống diễn ra không liên tục mà theo từng đợt (từng chu kì) và
mạnh yếu không đều, mỗi chu kì có biên độ khác nhau. Bắt đầu của mỗi chu kì thường là 1 pha
nâng cao khiến cho sông ngòi trẻ lại, chảy xiết, xâm thực, cắt xẻ phá hủy bề mặt trước đó, sau đó
là 1 pha yên tĩnh để bồi tụ trầm tích tạo nên 1 bề mặt mới. Độ chênh giữa 2 bề mặt và độ rộng của
từng bề mặt cho biết cường độ nâng và độ dài của pha yên tĩnh. Đặc điểm này khiến cho địa hình
VN có sự phân bậc rất đặc trưng. Hoạt động Tân kiến tạo ở VN diễn ra với 6 chu kì tạo nên
những bề mặt có độ cao khác nhau
* !"(,-+ ./01$'*23
. Bắt đầu bằng pha nâng cao phá vỡ bề mặt BBN cổ Palêôgen, làm xuất hiện các vùng sụt
nứt tái sinh thung lũng s.Hồng, s.Chảy, s.Lô. Tại miền Nam bồn trũng s.Cửu Long cũng được
tăng cường. Ngoài biển Đông bắt đầu pha tách dãn mạnh, mở rộng vỏ ĐD Tân sinh.
. Thời kì yên tĩnh bồi tụ trầm tích Miôxen: Các vùng sụt s.Hồng, s.Chảy, s.Lô có nham
tướng lục địa, nguồn gốc sông hồ miền núi, theo trình tự thô ở dưới, mịn ở trên; Tại địa hào rộng
ĐB s.Hồng thấy có lũ tích sông miền núi, sau chuyển sang bồi tích đồng bằng và trầm tích hồ,
đầm lầy. Cuối chu kì I hình thành một BBN mới ở độ cao 1500 - 1800m, di tích hiện nay còn
thấy ở vùng quanh Sapa, nằm dưới BBN cổ Palêôgen còn sót lại ở độ cao 2100 - 2200m, đó là
vùng Fansipan.
!"((,-+ ./01$'*
. Pha nâng vào cuối Miôxen, làm cho bề mặt của chu kì I nâng cao thêm và bị cắt xẻ, xâm
thực, đồng thời làm sụt sâu thêm địa hào s.Hồng và các phụ lưu tạo thành các thung lũng s.Nậm
Mu, Nậm Na, Nậm Lai.
. Pha yên tĩnh trầm tích phát triển: tại ĐB s.Hồng trầm tích vũng vịnh và ven biển, do biển
tiến sâu vào đất liền. khi sụt lún yếu dần thì trên đó lại phủ trầm tích hồ đầm. Cuối chu kì II lại hình
thành một BBN ở độ cao 1000 - 1400m (riêng vùng Đà Lạt cao hơn một chút 1500 - 1600m).
!"(((,-+ ./04$'*23

. Pha nâng với cường độ trung bình 500m, cũng có nơi đạt 1200 - 1500m (như Pusilung
và Fansipan), đồng thời làm cho phần tả ngạn s.Hồng oằn xuống, mở rộng các vùng trũng giữa
núi. Phía biển Đông vẫn tiếp tục mở rộng, nối thông với các bồn trũng của thềm lục địa.
. Pha yên tĩnh trầm tích phát triển. Ở lục địa trầm tích theo quy luật: lúc mới nâng trầm
tích thô, với nón phóng vật, đất đá sụt lở, sườn tích, lũ tích. Sau thời gian yên tĩnh trầm tích mịn
hơn của sông hồ đầm lầy. Tại các ĐB ven biển trầm tích là cát thô chứa nhiều sạn sỏi xen với lớp
11
bột, sét màu xám chứa than nâu. BBN của chu kì III hiện nay còn tồn tại ở độ cao 600 - 900m
như vùng sông Hiến, vùng Bảo Lộc - Di Linh.
!"(,-+ ./04$'*
. Pha nâng diễn ra mạnh ở NTB còn Bắc Bộ đạt mức trung bình, điều này chứng tỏ ảnh
hưởng mạnh từ phía biển Đông, còn ảnh hưởng từ phía Tây bán đảo Trung Ấn giảm sút. Kèm
theo nâng là hoạt động phun trào mạnh ở Tây Nguyên, NTB và các vùng lân cận ở Lào,
Cămpuchia. Và cả phun trào ba zan vào Pliôxen muộn ở Kon Tum, Quảng Ngãi, Gia Lai, Bình
Định, Phú Yên, Lâm Đồng, Bình Phước.
. Pha trầm tích kéo dài từ cuối Đệ tam sang đầu Đệ tứ, có hóa thạch động vật đệ tứ và di
chỉ người vượn. Tại các châu thổ s.Hồng trầm tích là cát mịn, xám xanh có hóa thạch động vật
biển, trên có bột kết màu vàng xanh có ít than nâu. Chu kì IV để lại BBN mà hiện nay còn thấy ở
độ cao 200 - 600m
!",-+ ./04*'$'*2356
. Pha nâng đã cắt xẻ BBN của chu kì IV, đồng thời làm sụt võng mạnh ĐB s.Cửu Long,
kèm theo là hoạt động phun trào ba zan trên diện rộng ở Đắc Lắc và ĐNB, rải rác ở Lao Bảo,
Vĩnh Linh, Tây Hiếu. Hình thành các cù lao như Cồn Cỏ, Lí Sơn, Phú Quý.
. Pha trầm tích đệ tứ phát triển chủ yếu là phù sa cổ. Tại các đồng bằng rìa núi như ĐNB,
chủ yếu là sạn cát lẫn sỏi cuội, các đụn cát ở Bình Thuận. Tại các vùng núi là các thềm sông 25 -
45m với sườn tích và lũ tích gồm cuội, sỏi, sạn. Điển hình của phù sa cổ là sự hình thành lớp đá
ong latêrít. Di tích của BBN chu kì V là các bậc thềm xâm thực ở độ cao 25 - 200m
!"(,-+ ./04*'$'*./&0,// 
. Pha nâng với cường độ yếu, nâng bề mặt của chu kì V thành các bậc thềm phù sa cổ
quanh các ĐB châu thổ cao khoảng 10 - 20m. Chu kì này không có hiện tượng phun trào trên lục

địa, nhưng trên biển vào năm 1923 có phun trào ba zan tạo nên đảo hòn Tro, sau đó đến 1929 thì
bị sóng biển san bằng, chỉ còn là 1 hòn đảo ngầm. Hoạt động mác ma vẫn tồn tại thể hiện qua các
suối nước nóng và qua các trận động đất diễn ra từ Bắc - Nam.
. Pha trầm tích phát triển, các trầm tích chủ yếu là cát, sạn màu nâu xám, vàng xám loang
lổ. Tại các châu thổ, trầm tích gồm cát xen bột và sét, nham tướng vũng vịnh, ven biển trên đó có
bồi tích sông, hồ đầm. Vào thời kì tan băng của đệ tứ, biển tiến ồ ạt rồi rút từ từ, đánh dấu bằng các
thềm cát trắng cao 4 - 5m. Trầm tích mới nhất hiện nay là tạo thành các tam giác châu hiện đại gồm
cát, bột, bùn, sét, ven biển là cát. Chu kì VI để lại các bậc thềm biển có độ cao 2 - 4 - 5 - 10- 15m
Tóm lại: Tân kiến tạo đã quyết định đến địa hình ngày nay, làm cho địa hình cổ được
nâng cao, trẻ lại và phân bậc.
5H
- Vào Palêôgen: Cảnh quan mang tính chất nóng ẩm, chư có chế độ gió mùa, do toàn bộ
ĐNÁ chỉ là một bán đảo được bao bọc bởi biển Philíppin và ÂĐD. Thực vật cũng phản ánh tính
nóng ẩm nên các loài cây họ dầu phát triển, ngày nay còn tồn tại cây Cho Đãi ở rừng Cúc Phương.
- Vào cuối Nêôgen, khí hậu lạnh đi nhiều nên hầu hết các loài cây ưa nóng đã bị tiêu diệt,
nhưng các họ cây mà chúng đại diện đều thuộc họ nội chí tuyến ẩm vẫn còn phổ biến đến ngày
nay như cây họ Dầu, họ Dâu tằm. Họ Thị, Họ Sim, họ Tre Trúc… và các động vật của Palêôgen
còn sót lại như Cu li, Đồi…
- Đến cuối Miôxen khí hậu cơ bản vẫn nóng, nhưng đã có biểu hiện của một mùa khô do
cơ chế gió mùa vì lúc này đã có sự tương phản mạnh mẽ giữa lục địa Âu - Á rộng lớn và 2 đại
dương (TBD, ÂĐD). Thực vật đã có loài rụng lá một mùa như họ Bàng và các loài biểu thị cho
mùa đông như họ Dẻ, Long Não, Du. Miền Nam vẫn chủ yếu là các loài ưa nóng ẩm như họ Dầu,
họ Vang, họ Cánh bướm, họ Dâu tằm
- Vào Pliôxen đã có xu hướng lạnh dần, chứng tỏ sự xâm nhập của không khí lạnh
phương Bắc và tác động của núi cao. Khí hậu lạnh làm cho các loài cây ôn đới lá kim lấn xuống
như Samu, Pơmu… và một số cây ôn đới lá rộng như họ Dẻ, Long não, Tô hạp, Càng lò…
12
- Từ Pliôxen khí hậu lạnh dần đến Pleixtôxen là đạt cực đại. Về cơ bản có 4 giai đoạn
băng hà chính, giữa chúng là các giai đoạn tan băng. Đợt tan băng sau cùng vào Halôxen. Tuy
băng hà không lan đến nước ta nhưng khí hậu lạnh vẫn bị ảnh hưởng nặng, hầu hết các cây cổ chí

tuyến bị tiêu diệt, các loài cây lá kim và lá rộng ôn đới phát triển tràn lan suốt từ B đến N. Vào
Halôxen khí hậu trở lại như ngày nay, các loài sinh vật chí tuyến, ưa nóng ẩm lại phát triển mạnh
làm cho thế giới sinh vật của nước ta phong phú.
RST(48%&$9UB,
 ST(4$G8%%G$&$9UB
- Khoáng sản (KS) là hệ quả của lịch sử địa chất lâu dài, phức tạp. Các loại KS đều liên
quan đến vận động kiến tạo uốn nếp, phun trào hay sụt võng, trầm tích.
- Mỗi vận động uốn nếp tạo núi, núi lửa đều có một số KS đặc trưng
+ Các vận động Tiền Cambri thường hình thành các mỏ: sắt, man gan, vàng, niken.
+ Các vận động kiến tạo Cổ sinh thường hình thành các mỏ: chì, kẽm, crôm, đồng.
+ Các vận động kiến tạo Trung sinh thường hình thành các mỏ: thiếc, vonfram, chì, kẽm
- Tính chất của mỗi loại dung nham (mafic hay felsic) và các đất đá mà dung nham xuyên
qua đều ảnh hưởng đến sự thành tạo các loại KS
+ Liên quan đến đá mác ma mafic là các mỏ: crôm, niken, côban, đồng, sắt, titan, pyrit, amiăng
+ Liên quan đến đá mác ma felsic là các mỏ: đa kim (bạc, chì, kẽm), antimoan, thủy ngân,
vàng, thiếc, vonfram, fluo…
- Các đứt gãy giống như những kênh dẫn, vì vậy mà các mỏ khoáng sản thường tập trung
nhiều dọc các đứt gãy lớn như: đứt gãy s.Hồng, s.Cả, Cao Bằng - Lạng Sơn, Đồng Mỏ - Thái
Nguyên. Các vùng bị xiết ép mạnh, khi vận động uốn nếp xảy ra cũng có nhiều KS như vùng
giữa s.Cầu và s.Gâm, giữa s.Đà và s.Mã
- Mối quan hệ giữa nham thạch và KS thì ít rõ ràng hơn, vì cùng một loại mỏ có thể gặp ở
nhiều loại nham thạch khác nhau. Tuy nhiên một số loại KS thường đi kèm với một loại đá nhất định.
+ Các loại đá quý thường gặp ở các khu vực đá kết tinh
+ Chì, kẽm thì phổ biến ở vùng núi đá vôi
+ Các mỏ ngoại sinh đều gắn với lớp vỏ phong hóa như: bô xít ở Tây Nguyên và ĐNB,
đất hiếm ở Tây Bắc. Apatít, than, dầu khí, vật liệu xây dựng đều gắn với đá trầm tích.
 FM&$9UB
KS có quan hệ chặt chẽ với lịch sử địa chất, sự phân bố KS cũng theo các vùng và các đơn
vị địa chất nhất định. Ở VN có các vùng KS liên quan đến các giai đoạn và chu kì địa chất sau:
78! 9+

- Khối Vòm Sông Chảy với đá Thái cổ và xâm nhập granít: chỉ có vài điểm sắt nhỏ ở rìa
như Thanh Thủy, Hà Giang, Mường Khương
- Đới s.Hồng và khối Hoàng Liên Sơn với nham biến chất nguyên sinh: có nhiều mỏ KS
như đồng, vàng (Sin Quyền), sắt (Quý Sa), apatít (Cam Đường), graphít (Lào Cai), đá quý (Yên
Bái), cao lanh (Phú Thọ)
- Khối s.Mã với đá Nguyên sinh muộn: nghèo KS chỉ có vài điểm sắt nhỏ. Khối Puhoạt có
vài điểm sắt, chì, đồng
- Khối Kon Tum đá Thái cổ có một số mỏ: vàng (Bồng miêu), graphít (Quảng Ngãi), cao
lanh (Sơn Tịnh), ti tan (Vĩnh Mĩ), đá quý (Kon Tum). Lớn nhất là bô xít. Nhìn chung nền máng
Tiền Cambri là nghèo KS
7! #$
Nơi giàu KS nhất là đứt gãy Cao bằng - Lạng Sơn, Thái Nguyên và cánh cung Duyên hải:
- Đứt gãy Cao Bằng – Lạng Sơn: mỏ nhôm (Hà Giang, Nguyên Bình), Thiếc và vonfram
(Tĩnh Túc), vàng (Pắc Lang), sắt (Nà Lung, Gia Chu), chì (Thanh Mai), đất sét (Lộc Bình), than
nâu (Na Dương), man gan, đá quý (Trùng Khánh, Hạ Lang, Nguyên Bình)
13
- Vùng Thái Nguyên là nơi quy tụ các đứt gãy dạng cánh cung, nên ở đây có nhiều mỏ lớn
như thiếc (Sơn Dương), đá vôi, đôlômít (Thái Nguyên), các mỏ cỡ trung bình như sắt, titan, than
đá, than mỡ, sét và các mỏ nhỏ rải rác ở khắp nơi như sắt, vàng, thiếc, vonfram, nhôm, than đá,
phốtphorít, graphit, barít, thủy ngân, cao lanh…
- Vùng cánh cung Duyên hải chủ yếu ở Quảng Ninh có các mỏ lớn như than đá, đá vôi,
sét các loại, cát thủy tinh, cao lanh, titan, đá dầu, thủy ngân…
- Ngoài 3 vùng trên, ở miền Bắc, ĐB Bắc bộ còn có những vùng có nhiều mỏ như cao
nguyên Đồng Văn có mỏ nhôm, trung lưu s.Gâm có mỏ antimoan, chì - kẽm. Vùng Ngân Sơn có
vàng, bạc, sắt, thủy ngân, thung lũng s.Thương có các mỏ đồng, chì - kẽm, nhôm, phốtphorít. ĐB
s.Hồng có nhiều than nâu, khí đốt. Về phía N nền móng Calêđônni nghèo KS, chỉ ở vùng Quảng
Nam có mỏ than, cao lanh, cát, và một số mỏ nhỏ khác.
7%&'
Có hai khu vực tương đối nhiều mỏ là Thanh - Nghệ - Tĩnh và Lâm Đồng
- Thanh Hóa có các mỏ lớn như crôm, đá vôi, sét xi măng, đô lô mít

- Nghệ An có các mỏ lớn như thiếc (Quỳ Hợp), đá quý
- Hà Tĩnh có các mỏ lớn như sắt (Thạch Khê), sắt - man gan (Can Lộc), titan (Kì Anh).
Dọc thung lũng s.Cả còn có than đá, than mỡ, than nâu, phốtphorít, vàng, nhôm, chì - kẽm…
- Khu vực Lâm Đồng với hệ thống các đứt gãy ĐB - TN và nhiều chu kì mác ma nên có
nhiều KS như thiếc, chì - kẽm, antimoan, vàng, uraniom, đá quý nhưng chủ yếu là các mỏ nhỏ.
Một số mỏ tương đối lớn như bô xít, cao lanh, bentônít
Ngoài các vùng trên, rải rác khắp từ B - N chúng ta còn có các mỏ, chủ yếu là sắt ở Quảng
Bình, Kiên Giang, môlípđen ở Ninh Thuận, Châu Đốc. Một số mỏ tương đối lớn như sét xi măng
ở Quảng Trạch, cao lanh ở Đồng Hới, than nâu, đá vôi ở Thừa Thiên Huế, đá vôi ở Hà Tiên, than
bùn ở U Minh, Mộc Hóa, dầu khí ở thềm lục địa…
7($'
Từ cánh cung s.Mã đến Hoàng Liên Sơn: Vùng s.Đà rất giàu KS, các mỏ kim loại lớn như
đồng, niken ở Bản Phúc, Hát Lót, vàng ở Na Sơn, nhôm trên cao nguyên Sìn Chải, barít ở Nậm
Ne, đất hiếm ở Phong Thổ và rải rác nhiều mỏ nhỏ như đồng, đồng - nhôm, sắt, antimoan, thiếc,
chì, chì - kẽm, môlípđen, than mỡ, than nâu, sét…
Nhìn chung do lịch sử địa chất phức tạp mà KS nước ta phong phú, đa dạng, nhiều loại,
tuy nhiên hầu hết là mỏ nhỏ có trữ lượng không lớn lắm.
14
CÂU HỎI
1. Xác định vị trí địa lí của VN và phân tích ý nghĩa của vị trí địa lí đối với tự nhiên VN
2. Hình thể dài và hẹp có ảnh hưởng gì đến sự hình thành các đặc điểm của tự nhiên VN?
3. Trình bày và phân tích ý nghĩa của các bộ phận lãnh thổ nước ta
4. Chứng minh VN là nước có tính biển lớn nhất trong các nước ĐNÁ lục địa. Tính biển ảnh
hưởng như thế nào đối với VN?
5. Yếu tố nào đã quyết định đặc điểm bao trùm của thiên nhiên VN là tính chất nội chí tuyến gió
mùa ẩm? Giải thích và chứng minh.
6. Đặc điểm cơ bản của giai đoạn Tiền Cambri? Ý nghĩa của giai đoạn này?
7. Phân tích và chứng minh giai đoạn Cổ kiến tạo là giai đoạn quyết định sự thành tạo của lãnh
thổ Việt Nam
8. Tại sao nói Tân kiến tạo có vai trò to lớn trong sự thành tạo lãnh thổ VN hiện tại?

9. Phân tích mối quan hệ giữa địa chất và khoáng sản VN
10. Phân tích đặc điểm cơ bản của khoáng sản VN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Địa lí tự nhiên Việt Nam, Vũ Tự Lập, NXBGD, 1999
2. Địa lí tự nhiên Việt Nam 2, Đặng Duy Lợi (chủ biên), NXB ĐHSP, 2007
3. Lãnh thổ Việt Nam, Lê Bá Thảo, NXBKHKT, 2000
4. Địa chất Việt Nam, Trần Đức Lương – Nguyễn Xuân Bao (chủ biên), Tổng cục Mỏ và Địa
chất xuất bản, Hà Nội, 1988.
15
16

CÁC THÀNH PHẦN CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM

2.1. ĐỊA HÌNH VIỆT NAM
Địa hình là yếu tố ngoại mạo nổi bật nhất trong các yếu tố cảnh quan, nhưng địa hình lại
là yếu tố bền vững nhất, nó chia phối mạnh mẽ đến tất cả các yếu tố tự nhiên khác, đặc biệt là
phân phối lại các điều kiện nhiệt ẩm, từ đó chi phối đến dòng chảy sông ngòi, đến lớp phủ thổ
nhưỡng và sinh vật. Tuy nhiên địa hình cũng chịu tác động mạnh mẽ của các yếu tố tự nhiên khác
như hoạt động bào mòn, xâm thực, rửa trôi bồi tụ của các yếu tố khi hậu, sông ngòi, thổ nhưỡng
và sinh vật. Vì vậy địa hình đã tạo nên sự phân hóa đa dạng của tự nhiên trong không gian, địa
hình là một thành phần tự nhiên quan trọng, trên đó diễn ra mọi tác động và quan hệ của tự nhiên
cũng như kinh tế xã hội => Khi nghiên cứu tự nhiên một lãnh thổ không thể không nghiên cứu
địa hình.
,4!7#BQ,#
:V3%1'T(88(3Q,
:;<
- Đồi núi nước ta chiếm 3/4 diện tích lãnh thổ, kéo dài suốt từ B - N. Đồi núi nước ta chủ
yếu là đồi núi thấp, độ cao TB là 500 - 600m (chiếm hơn 90% diện tích), núi cao trên 2000m chỉ
chiếm 1% diện tích lãnh thổ.
- VN là nơi giao tiếp của nhiều đơn vị kiến tạo là nền và địa tào, đặc điểm cấu trúc cổ này

thể hiện rõ nét ở hệ thống núi VN. Hệ núi nước ta như là một nhánh của cao nguyên Vân Quý
(Trung Quốc) chạy về phía ĐN. Theo thung lũng sông Hồng nó chia làm hai ngả
+ Ngả phía B - ĐB: phát triển trên một miền rìa nền cổ Hoa Nam (còn lại khối sót Vòm
Sông Chảy), hướng núi ở đây chủ yếu là hình cánh cung, có dạng nan quạt xòe ra ở phía B - ĐB
chụm lại ở phía N (vùng Tam Đảo). Hướng cánh cung còn được thể hiện ở hướng của các thung
lũng sông như khúc cong sông Lô, khúc cong sông Gâm, sông Cầu, sông Thương, sông Lục Nam.
Các cánh cung núi trong ngả này càng ra ngoài rìa càng ít phát triển. Cụ thể ở cánh cung
Ngân Sơn có nhiều dãy núi, cao nguyên khá cao trên 1000m gắn với phía Đông của Vân Nam.
Từ cánh cung Ngân Sơn đến cánh cung sông Gâm, Bắc Sơn đồi núi càng thấp dần, ra đến cánh
cung Đông Triều chỉ còn là những dải đồi thấp độ cao 200 - 300m thông với vùng đồi Quảng Tây
(Trung Quốc).
+ Ngả phía Tây, Tây Bắc: được hình thành trong dải địa động Trung Ấn, các địa tào trong
vùng địa động đều có cấu trúc dạng dải, nên cấu trúc và hướng núi, thung lũng ở miền này cũng
dạng dải, chạy thẳng tắp theo hướng TB - ĐN, kéo dài từ đứt gãy s.Hồng tới tận đèo Hải Vân.
Qua đèo Hải Vân núi chuyển qua hướng gần như B - N, rồi ĐB - TN vẽ thành một vòng
cung lớn mặt lồi quay ra biển Đông ôm lấy khối Kon Tum.
- Đồi núi nước ta tuy thấp nhưng lại rất hiểm trở, khó đi lại vì bị chia cắt bởi một mạng
lưới sông suối dày đặc, nên sườn dốc, đỉnh chênh vênh so với thung lũng, nhiều hẻm vực sâu
1000m. Ví dụ: thung lũng sông Nho Quế (Đồng Văn), thung lũng sông Chảy (Bắc Hà), thung lũng
sông Đà (Lai Châu) độ dốc từ 25 - 40
o
, địa hình rất phức tạp, giao thông đi lại gặp nhiều khó khăn
:;9=
- Đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ, nằm ở phía Đông và ĐN của miền đồi núi.
So với đồi núi, đồng bằng có nhiều nét tương phản
17
+ ĐB được hình thành ở những vùng sụt võng lớn và được bồi tụ bởi các vật liệu sông và
biển, nên địa hình bằng phẳng, đất đai màu mỡ, thuận lợi cho giao thông đi lại và phát triển kinh
tế đặc biệt là nông nghiệp.
+ Tuổi của đồi núi VN là rất cổ thì tuổi của ĐB VN lại rất trẻ, hầu hết các ĐB châu thổ

lớn của VN như ĐB s.Hồng, s.Cửu Long hiện tại vẫn đang được hình thành và phát triển.
- Giữa ĐB và miền núi lại có mối quan hệ mật thiết
+ ĐB và miền núi có quan hệ rất mật thiết về mặt phát sinh: các ĐB VN chủ yếu là ĐB
chân núi, ngay cả những ĐB châu thổ lớn như s.Hồng, s.Cửu Long cũng là hình thành trên một
vùng núi cổ bị sụt lún, vì vậy đứng trong ĐB vẫn nhìn thấy đồi núi bao quanh, thậm chí trong
lòng ĐB vẫn còn những đồi núi sót. Hoặc như dải ĐB Duyên hải miền Trung, đổi núi ăn lan ra
sát biển, chia cắt ĐB thành những ngăn nhỏ.
+ ĐB và miền núi còn quan hệ gắn bó về vật liệu: các vật liệu phù sa bồi đắp nên ĐB là do
các con sông vận chuyển từ miền núi xuống, chế độ khí hậu thủy văn ở miền núi và ĐB liên quan
mật thiết với nhau.
+ ĐB và bờ biển cũng có mối quan hệ khăng khít với nhau: ĐB cứ dần dần tiến ra biển,
làm cho đường bờ biển cũng ít khúc khuỷu hơn. ĐB ngày nay là đường bờ biển ngày xưa, bờ
biển ngày nay sẽ là ĐB trong tương lai. ĐB chỉ phát triển ở nơi có thềm lục địa nông và rộng, ở
đây núi lại bị lùi dần vào sâu trong lục địa. Những vùng núi cao đứng bên vực sâu sẽ ngăn cản sự
phát triển của ĐB
 8(3Q,%8(3HWLM&0G$%#VUXG
- Địa hình VN được hoàn thành, củng cố vững chắc trong các chu kỳ kiến tạo của Cổ sinh
và Trung sinh nên địa hình có tuổi cổ (già). Đồi núi cổ được san bằng dần trong quá trình BBN
hóa Palêogen kéo dài 50 triệu năm, làm cho địa hình cổ chỉ còn là một bề mặt san bằng lượn
sóng, thoải, thấp giống như một ĐB bóc mòn rộng lớn, nên về mặt hình thái là già.
- Tân kiến tạo đã làm trẻ lại địa hình VN: nâng cao địa hình cổ, xâm thực, chia cắt bề mặt
tạo nên sự sắc sảo của địa hình ngày nay. Thế nhưng Tân kiến tạo không làm biến đổi nền kiến
tạo cổ mà chỉ là sự kế thừa, làm hồi sinh lại các kiến trúc cổ.
+ Tính chất già trẻ lại thể hiện ở độ cao địa hình: từ một bề mặt BBN hóa địa hình VN
ngày nay gồm có vùng đồi núi, cao nguyên có độ cao TB 500 - 600m, núi cao trên 1000m chiếm
hơn 10%, tuy nhiên do biên độ nâng không mạnh lắm và với chế độ nhiệt đới nóng ẩm gió mùa,
quá trình bào mòn rửa trôi mạnh nên chủ yếu là đồi núi thấp, các đai cao ít.
+ Tính chất già được trẻ lại của địa hình VN được thể hiện ở hình thái địa hình: địa hình
VN có độ cao không cao lắm, nhưng hình thái rất trẻ, một câu nói ý nghĩa “VN không có núi, chỉ
có thung lũng”, đứng ở thung lũng nhìn lên thì thấy núi cao ngất, nhưng lên đỉnh nhìn xung

quanh thì thấy các bề mặt sàn sàn như nhau đó là di tích của BBN cổ. Ví dụ: đứng trên Hoàng
Liên Sơn nhìn xuống thấy các cao nguyên như Bắc Hà, Simacai, Quản Bạ, Đồng Văn, Sìn Hồ với
độ cao sàn sàn nhau trên 1000m…
Ngay cả các thung lũng sông cũng thể hiện tính chất già trẻ lại: ở miền núi thung lũng
sông hẹp, dốc, sông đào lòng mạnh theo chiều sâu, ít thềm đất bãi bồi. Thung lũng sông đoạn già
xen đoạn trẻ ở vùng cao nguyên xếp tầng cũng thể hiện rõ tính chất trẻ lại của sông ngòi.
- Do tính chất kế thừa của Tân kiến tạo, nên giữa Tân kiến tạo và Cổ kiến tạo vẫn thể hiện
sự thống nhất trong cấu trúc địa hình VN
+ Hướng địa hình ngày nay vẫn thể hiện rõ hướng núi Cổ kiến tạo đó là hướng vòng cung
ở những miền rìa nền và hướng TB - ĐN ở những vùng địa tào.
+ Sự thống nhất giữa Cổ kiến tạo và Tân kiến tạo còn thể hiện trong cấu trúc địa hình và
cấu trúc nham thạch
. Tuy địa hình được nâng theo nhiều hướng, cắt nhau khá phức tạp, nhưng tính chất khối
tảng hoặc địa lũy vẫn là tính chất cơ bản của địa hình VN
. Cấu trúc của nham thạch cổ rất quan trọng trong việc thành tạo các dạng địa hình VN
18
Các đá diệp thạch, diệp thạch mi ca, dễ bị phá hủy nhất, tạo nên các dạng địa hình mềm
mại (những đồi bát úp bao bọc quanh những thung lũng). Chỉ ở những nơi được nâng cao thì diệp
thạch bị cắt sẻ dữ dội, địa hình loạn hướng, giữa các thung lũng là những đường phân thủy hẹp,
sườn dốc như vùng đồi núi sông Nhiệm (Hà Giang) và đồi núi sông Nậm Mấc (Lai Châu)
Các đá Granit, gơ nai: dưới khí hậu nóng ẩm cũng dễ bị phá hủy, phong hóa hóa học kết
hợp phong hóa vật lí, tạo nên các dạng địa hình núi cao nhưng đỉnh tròn, sườn không dốc lắm.
Chỉ có riôlit là tương đối bền, nên núi cao, sườn dốc, chóp nhọn giống như cái sừng
Các đá vôi vững chắc nhưng ở khí hậu nóng ẩm dễ bị hòa tan gặm mòn, tạo nên các dạng
địa hình Cacxtơ ở VN như núi đá tai mèo hiểm trở, dốc và những hang động kì thú.
Các đá phun trào ba zan, trải thành thảm dày, san lấp mọi chỗ lồi lõm của địa hình bên
dưới tạo nên những bề mặt cao nguyên bằng phẳng rất điển hình ở Tây Nguyên VN
- Tân kiến tạo còn tạo nên tính phân bậc của địa hình VN.
+ Sáu chu kỳ Tân kiến tạo với biên độ khác nhau, và xen kẽ pha nâng với pha yên tĩnh đã
tạo nên tính phân bậc địa hình VN. Từ cao xuống thấp VN có các bậc địa hình sau:

2500 - > 2600m: Các đỉnh núi cổ sót do xâm thực Palêôgen chừa lại
2100 - 2200m: Bề mặt của BBN cổ Palêogen
1500 - 1800m: Bề mặt của chu kỳ I
1000 - 1400m: Bề mặt của chu kỳ II
600 - 900m: Bề mặt của chu kỳ III
200 - 600m: Bề mặt của chu kỳ IV
25 - 200m: Bề mặt của chu kỳ V
2 - 5 - 10 - 20m: các bậc thềm sông và biển của chu kì VI
+ Trong cùng một khu vực, thì bậc địa hình càng cao thì tuổi càng già, bậc càng thấp thì
tuổi càng trẻ. Các bậc địa hình mà ta nhận biết được chủ yếu nhờ vào độ cao sàn sàn nhau của
những đỉnh núi được xếp vào cùng một bậc.
:Q,#8(Y0)#+*#
- Nằm trong vòng đai NCT, lại lọt vào khu vực gió mùa ĐNÁ, TNVN mang một đặc
điểm rất sâu sắc đó là tính chất nhiệt đới nóng ẩm gió mùa, vì vậy mà địa hình cũng thể hiện rất
rõ đặc điểm đó
+ Cả miền núi, đồng bằng hiện tượng xâm thực, bào mòn, rửa trôi và chia cắt bề mặt xảy
ra rất mạnh mẽ. Các hiện tượng đất lở, đất trượt diễn ra rất phổ biến, đó là kết quả của chế độ khí
hậu nóng ẩm phân hóa theo mùa rõ rệt.
+ Do tính chất nóng ẩm, gió mùa, nên các quá trình phong hóa diễn ra rất mạnh mẽ, làm
cho địa hình dù cao hay thấp đều được phủ một lớp vỏ phong hóa và thổ nhưỡng dày, vụn bở. Ở
đây các quá trình của nhiệt đới liên tiếp xảy ra như quá trình feralit, quá trình phong hóa nhiệt
đới, quá trình rửa trôi và phá hủy…
+ Địa hình đá vôi cũng thể hiện rõ rệt tính chất của miền nhiệt đới ẩm gió mùa. Đó là những
cảnh tượng đồi cacxtơ sót, cánh đồng cacxtơ, hang động cacxtơ, những giếng phun, những phễu…
+ Địa hình còn thể hiện tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa bằng một lớp phủ thực vật phong
phú trên bề mặt của mình.
- Địa hình VN mang một đặc điểm chung là xâm thực - bồi tụ nhiệt đới ẩm, có sự cân
bằng giữa địa hình - nham thạch - khí hậu - thổ nhưỡng - sinh vật. Có nhiều kiểu địa hình xâm
thực - bồi tụ hoặc bồi tụ - xâm thực
<:Q,%YYD(9#G#Z9$GNL[

- SV tự tìm hiểu các hoạt động của con người tác động đến địa hình
+ Hoạt động khai thác mỏ + Hoạt động nông nghiệp
+ Hoạt động lâm nghiệp + Hoạt động GTVT
- Những biến đổi của địa hình tự nhiên và sự thay thế các dạng địa hình nhân tạo, các hệ
quả tự nhiên do sự biến đổi này.
19
20
9&7(Q
- Kiều địa hình: là tập hợp có quy luật của các dạng địa hình dương và âm lớn nhỏ mà ta
nhìn thấy trên thực địa.
- Các kiểu địa hình được hình thành do tác động phối hợp giữa các nhân tố nội lực và
ngoại lực. Nước ta hoạt động kiến tạo rất phức tạp, với chế độ nhiệt đới nóng ẩm gió mùa, ngoại
lực hoạt động rất mạnh mẽ, nên nước ta có nhiều kiểu địa hình. Để dễ dàng nhận biết có thể gộp
theo các nhóm sau:
 ,)#&7(QV3
- Nhóm kiểu địa hình này được hình thành từ nhiều loại đá khác nhau, được uốn nếp và
nâng cao. Tùy theo tính chất nham thạch và cường độ nâng mà chúng có độ cao khác nhau.
- Về ngoại lực, địa hình đồi núi bị xâm thực, bào mòn, chia cắt, gọt đẽo bề mặt mạnh mẽ.
Ở VN nhóm kiểu địa hình này rất phong phú, gồm các kiểu sau
)>< 0
- Độ cao tuyệt đối > 2500m
- Cấu trúc và hình thái: Do được nâng mạnh tới hơn 2000m và được cấu tạo bởi nham
thạch cứng rắn, chủ yếu là granit, xiênit nên địa hình sắc xảo, đỉnh nhọn hình răng cưa, có khi
hình mũi kim nhọn hoắt, dốc đứng từ 35 - 40
o
có khi 40 - 45
o
, thung lũng sâu, hẹp vách đứng độ
chênh tới 1500 - 2000m, có nơi tới 3000m.
- Quá trình đất lở, đá lở và hoạt động xâm thực sâu diễn ra mãnh liệt, nước chảy xiết hoàn

toàn không có tích tụ.
- Kiểu này chiếm tỉ lệ diện tích rất nhỏ, tập trung chủ yếu ở khu Tây Bắc, nhất là dãy
Hoàng Liên Sơn, dãy biên giới Việt Lào và một vài khối nhỏ nằm rải rác ở BTB và cực NTB.
)><+9"
- Độ cao tuyệt đối từ 1500m - 2000m
- Cấu trúc và hình thái: được nâng lên với biên độ trung bình, cấu trúc dạng vòm - khối
tảng, cấu tạo chủ yếu từ nham biến chất và mác ma xâm nhập, nên hình thái cũng rất sắc xảo, độ
chênh 1000 - 1500m thung lũng hẹp, sườn dốc 25 - 30
o
, khe rãnh phát triển, khiến hình dáng
sườn phức tạp.
- Quá trình đất lở đất trượt cũng rất mạnh mẽ
- Phân bố chủ yếu cũng ở Tây Bắc, Việt Bắc, BTB, cực NTB
)><?
- Độ cao tuyệt đối từ 500 - 1500m
- Cấu trúc và hình thái: nâng lên với biên độ thấp. Cấu trúc nham đa dạng dủ loại như
trầm tích, biến chất, mác ma. Độ chia cắt sâu giảm còn 300 - 800m, độ dốc giảm 15 - 20
o
, nên
hình thái đã bớt hiểm trở hơn hai kiểu trên
- Quá trình xâm thực, cắt xẻ chiếm ưu thế, quá trình tích tụ yếu nên thung lũng vẫn hẹp.
- Phân bố rộng rãi ở mọi miền, nhưng tập trung thành khu vực rộng thì thấy ở TB và
NTB, còn ở Việt Bắc và ĐB thì chỉ là từng khối núi rời rạc (trừ cánh cung Ngân Sơn).
)>2@#5 0#
- Sơn nguyên và cao nguyên có độ cao tuyệt đối tương đương với độ cao của núi, nhưng
bề mặt thì rộng và tương đối bằng phẳng
- Cấu trúc và hình thái:
+ Sơn nguyên nằm ở độ cao lớn hơn cao nguyên, bề mặt dạng đồi thấp lượn sóng, độ cao
tương đối 25 - 100m. Nguyên nhân do hoạt động xâm thực giật lùi của sông chưa đủ thời gian để
san bằng bề mặt.

+ Cao nguyên bề mặt bằng phẳng hơn, độ cao tương đối chỉ 25m, do dung nham đã san
lấp những chỗ mấp mô của nền móng cũ và xâm thực cũng chưa kịp chia cắt.
- Phân bố chủ yếu ở Tây Bắc, Việt Bắc và Tây Nguyên
)>;
21
- Độ cao tuyệt đối dưới 500m, độ cao tương đối 25 - 200m
- Cấu trúc hình thái: đỉnh rộng, sườn từ ít dốc đến thoải, độ dốc từ 8 - 15
o
. Riêng những
quả đồi tồn tại trong lòng đồng bằng vẫn được gọi là núi sót.
- Quá trình xâm thực, bóc mòn chiếm ưu thế nhất là tại các đồi diệp thạch. Quá trình tích
tụ đã mạnh lên, thung lũng rộng với nhiều bậc thềm, bãi bồi.
- Phân bố: vùng đồi rộng nhất VN là vùng ĐB, từ cánh cung Ngân Sơn đến cánh cung
Duyên hải và ở những nơi chuyển tiếp từ ĐB lên miền núi.
)>99"#
- Độ cao tuyệt đối 100 - 200m, độ cao tương đối dưới 25m
- Cấu trúc và hình thái: được hình thành tại vùng Tân kiến tạo ổn định, ranh giới giữa
nâng và sụt. BBN là một bề mặt lượn sóng độ dốc < 8
o
.
- Phân bố chủ yếu ở ĐNB, Tây Nguyên và vài nơi ở rìa đồng bằng như Phú Thọ, Bắc Giang
 ,)#&7(Q2
- Trong nhóm địa hình này quá trình hòa tan, gặm mòn là chủ đạo còn quá trình xâm thực
sụp đổ chỉ là kết hợp.
- Quá trình cacxtơ diễn ra không chỉ ở đá vôi mà còn ở các loại nham, đôlômit, sét vôi,
thạch cao, đá muối, nhưng ở VN chủ yếu là đá vôi.
- Các vùng núi đá vôi khác nhau về biên độ nâng sẽ khác về mức độ trẻ hóa. Các vùng đá
vôi thuần sẽ phát triển quá trính cacxtơ mạnh. Các vùng có sự xen kẽ đá vôi và các đá không hòa
tan, thì sẽ có cả quá trình xâm thực, bóc mòn.
Tùy thuộc vào cường độ nâng của Tân kiến tạo và cấu trúc nham thạch địa hình cacxtơ ở

VN phân ra thành các kiểu sau:
)>5; '@'AB
- Hình thành ở những nơi đá vôi đã bị phá hủy gần hết để lộ ra nền đá không hòa tan bên
dưới, có sông suối chảy thường xuyên. Bề mặt thung hoặc đồng cacxtơ rộng chỉ còn những khối
đá vôi sót, nhỏ bé, đôi khi vẫn có những cửa biến (nước bị hụt xuống đất, vẫn còn quá trình
cacxtơ ngầm)
- Phân bố vùng rìa núi đá vôi Bắc Sơn, là vùng có nhiều ruộng trồng lúa, dân cư đông.
)>; '@'AB
- Hình thành ở những nơi chịu ảnh hưởng nâng lên của Tân kiến tạo. Khác với kiểu trên ở
chỗ vết lộ nham không hòa tan có dạng đồi bào mòn, nước trên mặt khan hiếm hơn, thung - đồng
cacxtơ hẹp lại, các khối đá vôi sót lớn, cao 300 - 500m
- Phân bố ở vùng Đồng Giao - Bỉm Sơn của Thanh Hóa
)>< '@'AB
- Hình thành ở những nơi Tân kiến tạo nâng mạnh, các núi bào mòn xen với núi đá vôi.
Nước trên mặt không có, bị hụt xuống đất và chỉ chảy ra ở các thung lũng xâm thực hẹp.
- Phân bố ở vùng Puthaca của Hà Giang
)>2@# '@
- Hình thành do các thung - đồng cacxtơ được bảo tồn sau khi nâng cao, hình thành các
sơn nguyên đá vôi. Do quá trình cacxtơ trẻ mạnh, nên nước trên mạnh khan hiếm.
- phân bố ở vùng Quản Bạ - Đồng Văn.
8C6.D.$7>E
5)>; '@
+ Không có thung - đồng cacxtơ, không có nước trên mặt, chỉ có một số phễu nhỏ, phổ
biến là các đồi đá vôi với carư (đá tai mèo), vách đứng, hang ngầm.
+ Phân bố ở vùng sông Con của Nghệ An
5)>< '@
+ là những núi đá vôi cao, trơ trụi, hiểm trở dựng đứng, hang động phát triển. Phễu cácxtơ
cũng hiếm, nhất là ở các khối đá vôi C - P
22
+ Phân bố vùng núi đá vôi Kẻ Bàng của Quảng Bình.

,)#&7(Q(\%AB$#53
- Đây là những kiểu địa hình âm lớn, trên đó có địa hình dương nhỏ, được hình thành do
sông ngòi cắt xẻ đồi núi, có cấu trúc nham thạch đa dạng.
- Do hình dáng và quan hệ giữa 2 quá trình xâm thực và bồi tụ chia ra các kiểu địa hình sau:
F)>G'AB5H
Kiểu này có quá trình xâm thực mạnh, thung lũng hẹp, ít bậc thềm chủ yếu là thềm cấu
trúc hay hỗn hợp, không có thềm tích tụ và bãi bồi. Tuy nhiên đây cũng đã là những con đường đi
lại dễ dàng
F)>GH5'AB
Hình thành ở nơi xảy ra vận động đứt gãy sụt lún, thung lũng rộng, quá trình tích tụ chiếm
ưu thế, nên nhiều bậc thềm, trong đó có thềm tích tụ và bãi bồi.
F)>I0./9; H5'AB
Đây là kiểu địa hình âm tròn trũng, có nhiều nguồn gốc: vũng hồ tân sinh, nơi hợp lưu của
những dòng sông miền núi và được lấp đầy trầm tích do sông ngòi vận chuyển từ miền núi
xuống, là nơi nông nghiệp phát triển trù phú.
<,)#&7(QV"-:I.]
- Hình thành tại các vùng sụt lún rộng hoặc hẹp và được bồi tụ phù sa.
- Tương quan giữa mức độ sụt lún, đặc điểm địa hình bờ biển mạng lưới sông ngòi mà
hình thành các kiểu địa hình khác nhau
)>;9=A<5.*9>
- Hình thành tại các vũng nhỏ, vận động thăng trầm yếu. ĐB hẹp ngang, từ chân núi ra
biển chỉ vài cây số
- ĐB thể hiện cả tính chất chân núi và cả tính chất ven biển.
+ Tính chân núi thể hiện: sự có mặt khá phổ biến của các thềm lũ tích, thềm biển mài
mòn và đồi sót.
+ Tính ven biển thể hiện: tỉ lệ lớn của đất mặn, đất cát tại các dải cồn - phá
- Tính chất cửa sông không mạnh vì sông ngắn, lưu lượng nhỏ, phù sa ít.
+ Nếu vũng cũ hẹp, thì cồn cát nhiều. Nếu vũng cũ mở rộng hơn, diện tích phá lớn, tạo
nên đồng bằng phá - tam giác châu.
- Phân bố: ĐB Quảng Ninh, Kì Anh (Hà Tĩnh) Quảng Bình, Khánh Hòa…

- Nếu khu vực sụt võng rộng và sâu, dẫn đến hình thành các vịnh biển lớn, đồi núi cách xa
biển, thì lại có hàng loạt các kiểu địa hình đồng bằng: ĐB thềm chân núi, ĐB tích tụ do sông, ĐB
ven biển hiện tại
:;9=A<
- ĐB thềm chân núi là đồng bằng cao, không ngập nước, nằm ở rìa giáp đồi núi. ĐB này
gặp ở miền đồi núi suốt từ B - N
- ĐB này hình thành trong điều kiện yên tĩnh hay sụt lún yếu và thường bị lôi kéo vào vận
động nâng của vùng đồi núi. Tùy độ cao, mức độ xâm thực và tính chất phù sa lại chia ra làm 2 kiểu:
F:J'AB5H: cao 25 – 50m, cấu tạo chủ yếu là phù sa cổ, lũ tích nhiều
cuội sỏi và thường bị latêrít hóa, trong lòng ĐB còn nhiều đồi núi sót. Loại này thấy ở vùng từ
Bất Bạt đến Xuân Mai, Hà Tây và vùng Triệu Sơn Thanh Hóa, vùng ĐNB.
F:JH5'ABE xa núi hơn, độ cao 10 - 20m, cấu tạo phù sa mới là chính.
Kiểu này thấy ở vùng Bắc Giang, Vĩnh Phúc.
:;9=H,02$
- Kiểu này nằm giữa ĐB thềm chân núi và ĐB ven biển. Tại đây đã chấm dứt tác động
của biển, phát triển hoàn toàn phụ thuộc vào chế độ bồi đắp của sông, cao trung bình từ 3 - 5m.
Trong ĐB ta gặp các dạng địa hình: gờ cao ven sông, bãi bồi, hồ, ao và cả một vài đồi sót…
23
+ Tại các ĐB có hệ thống đê nhân tạo, thì có sự phân hóa rõ giữa khu vực trong đê và
ngoài đê. Ngoài đê, hàng năm vẫn bị ngập nước, với các bãi bồi rộng nằm ở hai bờ hoặc giữa lòng
sông. Trong đê, không bị ngập nước lũ mà chỉ bị úng nước mưa. Kiểu này thấy rõ ở ĐB s.Hồng
+ Tại các ĐB không có hệ thống đê điều, thì có sự phân hóa giữa các bãi bồi thấp bị ngập
nước sâu trong mùa lũ và các bãi bồi cao ít bị ngập nước, hoặc chỉ bị ngập khi có những trận lũ
lịch sử. Kiểu này thấy ở ĐB sông Cửu Long.
)>;9=.*9>KC
ĐB này có độ cao từ 0 - 2m hàng ngày chịu ảnh hưởng của thủy triều nên ngoài vai trò
của sông thì còn có các dạng địa hình thể hiện vai trò của thủy triều và sóng biển rất rõ. Tùy theo
tương quan giữa sông và biển có thể phân ra hai kiểu:
- )>L*
+ Hình thành ở những vùng cửa sông chịu tác động mạnh của thủy triều. ĐB tiến rất

chậm, nhưng vẫn nhiều bãi triều lộ ra khi triều rút.
+ Kiểu này điển hình là etchuye sông Thái Bình và sông Đồng Nai. Còn ở Duyên hải Trung
Bộ các etchuye có ít bãi triều, nhưng nhiều cồn cát, đụn cát, điển hình ở Quảng Bình, Phan Thiết
-)>:*
+ Hình thành ở các cửa sông lớn, nhiều phù sa như sông Hồng, sông Cửu Long. ĐB tiến
nhanh ra biển theo phương thức tam giác châu.
+ Kiểu này ít cồn cát và phá mà nét chủ yếu là các bãi sa bồi trên đó các lạch triều dọc
ngang chi chít.
- Riêng ở ĐBSCL còn có một kiểu ĐB đặc biệt là: :JH2.M. Tác nhân chủ yếu
là sinh vật, bên dưới là lớp than bùn do xác thực vật. Kiểu này điển hình ở vùng U Minh.
 ,)#QJ7-II.
Vai trò của biển với các quá trình mài mòn, tích tụ do sóng, thủy triều, hải lưu là động lực
chính tạo thành các dạng BB khác nhau. Dọc BB VN có các dạng:
)>9N9>H5+
- Tại các khu vực kín gió do các đảo che chắn, quá trình tích tụ mạnh hơn quá trình mài
mòn, tạo nên kiểu BB tích tụ - thủy triều với các dạng phổ biến: bãi triều, các lạch, các chương
(bãi cát nổi ngoài biển), đảo sót
- Phân bố điển hình ở BB Quảng Yên - Hải Phòng
)>9N9>H5277
- Tại các vùng BB thoáng, sóng gió mạnh thì vai trò tích tụ của sóng và vun cao của gió là
mạnh mẽ, tạo nên các dạng địa hình: cồn cát, đụn cát thống trị. Bên trong các dải cồn cát, đụn cát
thường có các đầm phá.
- Kiểu này điển hình là BB vùng Trung Trung Bộ
)>9N9>H52.M
- Hình thành chủ yếu tại châu thổ sông Cửu Long, rừng nước mặn điển hình rộng lớn, có
tác dụng củng cố đường bờ biển giúp sông lấn biển rất nhanh.
- Kiểu này điển hình ở vùng Cà Mau
)>9N9>2 $
- Là kiểu BB sinh vật đặc biệt, địa hình phổ biến là vách đá san hô cũ đã nâng cao trên
mặt biển, san hô đã chết còn lại vỏ và các rạn san hô ngầm đang phát triển.

- Dạng BB này từ mũi Nạy đến mũi Kê Gà và hai quần đảo Trường Sa - Hoàng Sa
)>9N9>/I
- Do núi lan ra sát biển, tác dụng mài mòn do sóng rất mạnh mẽ, địa hình chủ yếu là
những vách đá, bãi đá, không có bãi cát viền quanh.
- Kiểu này điển hình từ mũi Nạy đến mũi Vách Đá sau Cam Ranh.
Giữa các kiểu BB tích tụ và mài mòn điển hình còn có các kiểu trung gian
)>9N9>H5/I
24
- Các BB tích tụ nay bị sóng biển mài mòn làm sụt lở.
- Kiểu này gặp ở BB Nam Định, Bạc Liêu, Cà Mau
)>9N9>/I5H
Hình thành tại nơi có núi nhô ra biển, nhưng gần đó lại có sông nhiều phù sa, khiến cho
chân vách mài mòn có bãi biển tích tụ cát, do hải lưu ven bờ.
2.2. KHÍ HẬU VIỆT NAM
Ở Việt Nam khí hậu là một nhân tố ngoại lực đặc biệt quan trọng của môi trường địa lí,
nó chi phối rất nhiều yếu tố tự nhiên, nó cũng được coi là nhân tố trội trong sự phân hóa của tự
nhiên. Vì vậy nghiên cứu khí hậu VN để thấy được tính chất, đặc điểm và sự chi phối của nó đối
với cảnh quan trên toàn lãnh thổ.
,4MB/0U6Q%&'(,#
 =
+H O P3
- Hệ tọa độ: cực Bắc: 23
o
22

B cực Tây: 102
o
10

Đ

cực Nam: 8
o
30

B cực Đông: 109
o
24

Đ
Vậy hệ tọa đã độ đặt nước ta trong vòng đai NCT, chi phối khí hậu VN
+ Khắp mọi nơi trên nước ta đều có 2 lần Mặt Trời qua thiên đỉnh trong 1 năm, Mặt Trời
luôn đứng cao trên đường chân trời, thấp nhất ở Đồng Văn là 43
o
12

.
+ Độ dài ngày và số giờ nắng, ngày nắng trong năm lớn, trung bình hơn 10h/ ngày, một
năm có khoảng 1500 – 2000 giờ nắng.
+ Lượng bức xạ lớn: bức xạ tổng cộng Qtb = 110 - 140 kcal /cm
2
/n. Cán cân bức xạ luôn
dương Btb = 75 - 85 kcal /cm
2
/ n. Điều đó chứng tỏ nước ta có khí hậu nhiệt đới nóng
- Nước ta nằm ở rìa ĐN của lục địa châu Á, giáp với ĐD, nên ảnh hưởng của biển vào rất
lớn, tất cả các luồng gió đến VN đều qua biển làm tăng ẩm, nên VN mưa nhiều, khí hậu mang
tính chất nóng, ẩm.
%">
Nước ta hẹp ngang, kéo dài trên nhiều vĩ độ, nên khí hậu nước ta có sự khác biệt giữa phía
B và phía N. Khoảng cách giữa hai lần Mặt Trời qua thiên đỉnh phía B chỉ cách nhau 2, 3 ngày,

phía N cách nhau 4 - 5 tháng, vì vậy chế độ nhiệt giữa B - N cũng khác nhau, miền B có một cực
đại vào tháng 6, miền N có 2 cực đại vào tháng 4 và tháng 8. Vị trí địa lý đã tạo nên tính chất
nhiệt đới, cũng chính vị trí địa lý lại làm cho tính chất nhiệt đới bị phức tạp hơn.
$%(&T(Y7
! 0H./7H0Q8R
- Vào khoảng 30 - 40
o
B và N có hai dải cao áp (CA), gọi là CA chí tuyến. Gió phát ra từ
hai dải CA này gọi là gió tín phong.
- Dải CA này ở BBC không liên tục mà bị đứt đoạn tạo thành những lưỡi CA nhỏ. Vùng
Trung Ấn thường chịu ảnh hưởng của các lưỡi CA Bengan - Đông Dương và Tây TBD. Bộ phận
CA tác động mạnh mẽ nhất đến VN là lưỡi CA Tây TBD, nó hoạt động quanh năm nhưng tác
động vào nước ta mạnh yếu khác nhau vì nó bị chi phối bởi các CA và hạ áp khác.
+ Mùa đông: ở miền B do ảnh hưởng của CA Xibia quá mạnh nên gió Tm bị đẩy lùi, chỉ
tác động ở miền N. Ở trên cao tầng 500 – 700mb thì nó mới biểu hiện rõ trên cả nước.
+ Mùa xuân: CA xibia yếu dần, lưỡi CA này lại hoạt động mạnh, độc lập và chi phối thời
tiết ở nước ta.
+ Mùa hạ: nó lại lùi về phía Đông của Philíppin do hạ áp Ấn Độ - Mianma hút gió từ vịnh
Bengan lên nên gió TN mạnh đẩy lùi nó, mỗi khi gió mùa TN yếu thì Tm lại lấn vào.
+ Mùa thu: nó lại mạnh lên và đến khi CA Xibia mạnh lên thì nó lại lùi dần.
25

×