Tải bản đầy đủ (.pdf) (150 trang)

Vai trò của các kênh thông tin về vấn đề lựa chọn việc làm đối với sinh viên ngành xã hội học tại thành phố hồ chí minh trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 150 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HOÀNG DƯƠNG KHA

VAI TRỊ CỦA CÁC KÊNH THƠNG TIN VỀ VẤN ĐỀ
LỰA CHỌN VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN HOÀNG DƯƠNG KHA

VAI TRỊ CỦA CÁC KÊNH THƠNG TIN VỀ VẤN ĐỀ
LỰA CHỌN VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
Chuyên ngành: Xã hội học
Mã số chuyên ngành: 8310301

LUẬN VĂN THẠC SĨ XÃ HỘI HỌC

Người hướng dẫn khoa học
PGS. TS. Nguyễn Đức Lộc

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2022




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn “Vai trị của các kênh thông tin về vấn đề lựa chọn việc
làm đối với sinh viên ngành xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện
nay (Nghiên cứu trường hợp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh)” là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Đức Lộc.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, đảm bảo tính khách
quan, khoa học, dựa vào kết quả khảo sát thực tế. Các tài liệu sơ cấp đều do tôi thu thập.
Các tài liệu tham khảo đều có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Nếu có vấn đề liên quan đến
tính trung thực của luận văn, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tơi đồng ý cho Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành
phố Hồ Chí Minh sử dụng luận văn của tơi cho mục đích tham khảo.

Người cam đoan

Nguyễn Hoàng Dương Kha


LỜI CÁM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đức Lộc đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu, Phịng Khảo thí và Đảm bảo Chất
lượng, Ban Chủ nhiệm khoa Xã hội học, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn –
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi để tơi có thể hồn
thành luận văn.
Tơi cũng xin cảm ơn các tình nguyện viên là những sinh viên, cựu sinh viên, cán
bộ giảng viên của khoa Xã hội học, cán bộ giảng viên nhà trường đã hỗ trợ tơi trong q
trình thu thập thông tin cho luận văn.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã ln khuyến khích, động
viên và giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Luận văn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Với tinh thần cầu thị, tơi
kính mong sự góp ý của q thầy, cơ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Người viết luận văn

Nguyễn Hoàng Dương Kha


TĨM TẮT
Đề tài “Vai trị của các kênh thơng tin về vấn đề lựa chọn việc làm đối với sinh
viên ngành xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay (Nghiên cứu
trường hợp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí
Minh)” tập trung vào tìm hiểu và làm rõ vai trị của các kênh thơng tin việc làm hiện nay
của sinh viên xã hội học, từ đó góp phần làm rõ bức tranh chung thực trạng lựa chọn việc
làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
Đề tài áp dụng quan điểm về “vốn xã hội” của Pierre Bourdieu, và quan điểm của
Coleman trong lý thuyết “lựa chọn duy lý” nhằm tìm hiểu và xác định tiêu chí lựa chọn
việc làm của sinh viên ngành xã hội học hiện nay, cũng như tính kết nối thơng tin trong
mạng lưới quan hệ xã hội của sinh viên. Từ đó, thơng qua nghiên cứu, xác định các vai trị
của các kênh thơng tin việc làm, đồng thời xem xét tính hiệu quả của từng kênh thơng tin
trong việc đáp ứng các tiêu chí việc làm mà sinh viên đề ra trong quá trình tìm kiếm và
lựa chọn việc làm.
Kết quả cho thấy có đa dạng các kênh thơng tin việc làm được sinh viên ngành xã
hội học tiếp cận. Trong đó, kênh thơng tin nhà tuyển dụng, kênh thông tin truyền thông
đại chúng, và vốn xã hội là những kênh thông tin phổ biến. Các kênh thông tin hiện nay
không chỉ dừng lại ở mức độ cung cấp thơng tin một chiều, mà cịn là cầu nối giao tiếp,
trao đổi thông tin giữa nhà tuyển dụng và các ứng viên quan tâm một cách nhanh chóng,
hiệu quả. Đồng thời, các kênh thơng tin cũng đảm nhận vai trị định hướng việc làm cho

sinh viên, giúp sinh viên xác định lĩnh vực và vị trí cơng việc mà bản thân sẽ gắn bó sau
khi tốt nghiệp. Với những đặc điểm, tính chất khác nhau, mỗi kênh thơng tin lại thể hiện
vai trị truyền thơng, định hướng việc làm và kết nối sinh viên – nhà tuyển dụng theo
những phương thức khác nhau.


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 3
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................................... 3
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................................... 3
5 Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 4
6 Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................... 4
7. Khung phân tích ............................................................................................................ 5
8. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................... 5
9. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 7
10. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN ..................................................................................... 10
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................... 10
1.1.1 Khái quát về thị trường lao động và nguồn lao động ......................................... 10
1.1.2 Nghiên cứu về việc làm và kênh thông tin việc làm của sinh viên giai đoạn hiện
nay ................................................................................................................................ 13
1.2 Một số khái niệm liên quan đến đề tài ...................................................................... 18
1.2.1 Việc làm .............................................................................................................. 18
1.2.2 Kênh thông tin việc làm ...................................................................................... 18
1.3 Lý thuyết áp dụng...................................................................................................... 19
1.3.1 Lý thuyết về vốn xã hội ...................................................................................... 19
1.3.2 Lý thuyết lựa chọn duy lý ................................................................................... 21

1.3.3 Quan điểm về truyền thông đại chúng của Robert Merton................................. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC LÀM VÀ QUAN ĐIỂM VỀ LỰA CHỌN VIỆC
LÀM CỦA SINH VIÊN XÃ HỘI HỌC .......................................................................... 23
2.1 Thực trạng việc làm của sinh viên ngành xã hội học ................................................ 23
2.1.1 Việc làm của sinh viên xã hội học giai đoạn 2016 - 2019 .................................. 23
2.1.2 Sinh viên xã hội học tham gia đa dạng lĩnh vực việc làm .................................. 26
2.1.2 Sinh viên vận dụng chuyên môn, kỹ năng được đào tạo vào trong lao động….30

1


2.2 Định hướng nghề nghiệp của sinh viên ngành xã hội học ........................................ 35
2.3 Quan điểm về lựa chọn việc làm của sinh viên xã hội học ....................................... 38
CHƯƠNG 3: VAI TRỊ CỦA CÁC KÊNH THƠNG TIN VỀ VẤN ĐỀ LỰA CHỌN
VIỆC LÀM ĐỐI VỚI SINH VIÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC ....................................... 47
3.1 Sự đa dạng các kênh thông tin việc làm được sinh viên tiếp cận ............................. 47
3.1.1 Vốn xã hội ........................................................................................................... 48
3.1.2 Kênh thông tin doanh nghiệp, nhà tuyển dụng ................................................... 51
3.1.3 Kênh thông tin truyền thông đại chúng .............................................................. 52
3.1.4 Kênh thông tin cơ sở đào tạo .............................................................................. 56
3.2 Vai trị của các kênh thơng tin việc làm .................................................................... 60
3.2.1 Xem xét vai trị truyền thơng hiệu quả của các kênh thông tin việc làm ........... 62
3.2.1.1 Các kênh thơng tin việc làm chính thức chứa hàm lượng thông tin cao .......... 62

3.2.1.2 Thông tin việc làm thông qua vốn xã hội cá nhân tập trung vào kinh
nghiệm và sự chia sẻ................................................................................................ 69
3.2.1.3 Xem xét độ tin cậy của các kênh thông tin việc làm ................................... 71
3.2.2 Xem xét vai trò định hướng lĩnh vực việc làm của các kênh thông tin .............. 75
3.2.2.1 Cơ sở đào tạo phát huy hiệu quả vai trò của một đơn vị đào tạo ................ 75
3.2.2.2 Điểm tương đồng trong vai trò định hướng việc làm của mạng xã hội và

mạng lưới quan hệ xã hội ........................................................................................ 79
3.2.3 Vai trò kết nối sinh viên và nhà tuyển dụng ....................................................... 82
3.2.3.1 Khả năng kết nối sinh viên với nhà tuyển dụng thông qua kênh thơng tin
chính thức ................................................................................................................ 82
3.2.3.2 Vai trị của vốn xã hội trong việc kết nối sinh viên và nhà tuyển dụng ...... 83
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 87
1. Kết luận ....................................................................................................................... 87
2. Khuyến nghị ................................................................................................................ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 90
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 94

2


DANH MỤC VIẾT TẮT
CBGV
ĐHQG-HCM
SV
SVTN

Cán bộ giảng viên
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chính Minh
Sinh viên
Sinh viên tốt nghiệp

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Thống kê thời gian sinh viên ngành Xã hội học tìm được việc làm đầu tiên sau khi tốt
nghiệp giai đoạn 2016 – 2019 (Đơn vị: %) .................................................................................. 23
Bảng 2.2: Thống kê lĩnh vực nghề nghiệp của sinh viên ngành xã hội học sau khi tốt nghiệp giai
đoạn 2016 – 2019 (Đơn vị: %) ...................................................................................................... 24

Bảng 2.3: Kênh thông tin việc làm mà sinh viên ngành xã hội học tiếp cận và lựa chọn công việc
sau khi tốt nghiệp giai đoạn 2016 – 2019 (Đơn vị: %).................................................................. 26
Bảng 2.4: Quan điểm của nhóm sinh viên tốt nghiệp đối với vai trị của chương trình đào tạo
(Đơn vị: %) .................................................................................................................................... 31
Bảng 2.5: Định hướng nghề nghiệp sau khi tốt nghiệp của nhóm sinh viên năm cuối (Đơn vị: %)
....................................................................................................................................................... 35
Bảng 3.1 Hình thức vận dụng mạng lưới quan hệ xã hội của sinh viên ........................................ 49
Bảng 3.2: Hình thức tiếp cận kênh thông tin cơ sở đào tạo của sinh viên (Đơn vị: %) ................ 59
Bảng 3.3: Mức độ chi tiết của thông tin việc làm trên các kênh khác nhau ................................. 61
Bảng 3.4: Độ tin cậy và mức độ đáp ứng nhu cầu tìm việc của các kênh thông tin ..................... 62

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Lĩnh vực việc làm nhóm sinh viên tốt nghiệp tham gia (Đơn vị: %) ...................... 27
Biểu đồ 2.2: Các yếu tố lựa chọn việc làm được sinh viên ưu tiên xem xét (Đơn vị: sự lựa chọn)
....................................................................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.3: Mức độ quan trọng của các yếu tố lựa chọn việc làm .............................................. 39
Biểu đồ 3.1: Mức độ ưu tiên tiếp cận các kênh thông tin việc làm của sinh viên (Đơn vị: sự lựa
chọn) .............................................................................................................................................. 48
Biểu đồ 3.2: Độ tin cậy các kênh thông tin ................................................................................... 72
Biểu đồ 3.3: Mức độ đồng ý của sinh viên đối với các quan điểm liên quan đến kênh thông tin cơ
sở đào tạo ....................................................................................................................................... 77

3


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự phát triển kinh tế đất nước từ sau giai đoạn đổi mới đã kéo theo sự biến đổi của
các lĩnh vực khác bao gồm văn hóa, khoa học, xã hội và giáo dục. Thời đại công nghệ
mang đến nhiều cải tiến và lợi ích về mặt kinh tế thơng qua hệ thống hóa và cơ giới hóa

sản xuất, áp dụng những kỹ thuật tân tiến, những phương thức khoa học hiệu quả. Để đáp
ứng nhu cầu lao động xã hội, nhiều ngành nghề, lĩnh vực mới xuất hiện, tạo cơ hội cho
nguồn nhân lực trẻ nước nhà phát huy tối đa tính năng động sáng tạo. Việc trở thành
thành viên của nhiều tổ chức kinh tế, xã hội mang tầm vóc thế giới đã tạo cơ hội cho Việt
Nam giao lưu, học hỏi kinh nghiệm quý báu của các nước phát triển. Đồng thời các nguồn
vốn đầu tư nước ngồi đã góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng một cách mạnh mẽ.
Với việc Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) chính thức có hiệu lực vào cuối năm 2015,
có thể nhận thấy “sân chơi lớn đầy tiềm năng” này mang đến cho chúng ta và các nước
thành viên nguồn lợi vô cùng lớn về mặt đầu tư kinh tế, xã hội và sự chuyển dịch lao động
trình độ chun mơn cao.
Từ những lợi ích và cơ hội về kinh tế, xã hội, chúng ta đồng thời cũng phải đối mặt
với nhiều thử thách. Một trong số đó là đào tạo nguồn nhân lực năng động, có trình độ
cao, kỹ năng tốt, có thể thích nghi với yêu cầu lao động khắt khe của khu vực và thế giới.
Giáo dục, mà đặt biệt là giáo dục đại học cũng đã có những sự biến đổi phù hợp theo định
hướng và chính sách nhà nước. Hình thức đào tạo theo tín chỉ tích lũy đã được áp dụng
rộng rãi tại các trường đại học, cao đẳng kèm theo các chương trình, nội dung đào tạo
được cập nhật phù hợp, lấy người học làm trung tâm đã giúp sinh viên có mơi trường học
tập, rèn luyện sinh động, tích cực hơn… Cùng với đó, những hoạt động hướng nghiệp,
hoạt động tư vấn tâm sinh lý, rèn luyện sức khỏe, kỹ năng cũng dần trở nên phổ biến
trong môi trường đại học, giúp các bạn tăng cường những yếu tố cần thiết, đồng thời xây
dựng những kế hoạch lâu dài cho tương lai. Có nhiều yếu tố tác động đến vấn đề này.
Trong đó, tơi đặc biệt quan tâm đến vai trị của các kênh thơng tin đến vấn đề lựa chọn
việc làm của sinh viên hiện nay. Theo thống kê từ khảo sát chất lượng sinh viên của đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, phần

1


đông sinh viên xã hội học sau khi tốt nghiệp tham gia vào đa dạng lĩnh vực việc làm. Các
cơ hội việc làm được sinh viên tìm kiếm từ nhiều kênh thơng tin khác nhau. Trong đó,

phổ biến nhất là từ các phương tiện truyền thông và thông qua các mối quan hệ bạn bè
(lần lượt chiếm 57.9% và 35.8% vào năm 2019).
Có thể nhận thấy, bên cạnh sự trau dồi về kiến thức, trình độ chun mơn, các kỹ
năng cần thiết… tìm hiểu thơng tin về việc làm là yếu tố quan trọng giúp sinh viên chuẩn
bị đầy đủ các yêu cầu của công việc và ứng tuyển thành công vào công việc phù hợp với
bản thân sau khi tốt nghiệp. Các kênh thông tin khác nhau mang những đặc trưng, đồng
thời đóng vai trị nhất định đến quyết định định hướng, lựa chọn việc làm cụ thể của sinh
viên.
Nhằm đi sâu vào tìm hiểu và làm rõ những khía cạnh vấn đề vừa nêu, tơi lựa chọn
nghiên cứu đề tài “Vai trị của các kênh thơng tin về vấn đề lựa chọn việc làm đối với
sinh viên ngành xã hội học tại Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay
(Nghiên cứu trường hợp Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – Đại học Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh)”.

2


2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến tìm hiểu, làm rõ vai trị của các kênh thơng tin trong vấn đề lựa
chọn việc làm của sinh viên, xuất phát từ góc nhìn và những trải nghiệm thực tế của sinh
viên. Từ đó, đưa ra các đề xuất cải thiện, nâng cao tính hiệu quả của các kênh thơng tin,
giúp sinh viên tiếp cận được với thông tin việc làm một cách hiệu quả.
Để đạt được điều đó, đề tài hướng đến những mục tiêu cụ thể:
-

Tìm hiểu về quan điểm, tiêu chí lựa chọn việc làm của sinh viên.

-

Tìm hiểu các kênh thông tin về việc làm mà sinh viên ngành xã hội học tiếp cận


trong giai đoạn hiện nay.
-

Phân tích vai trị của các kênh thơng tin trong vấn đề lựa chọn việc làm của sinh

viên ngành xã hội học trong giai đoạn hiện nay.
-

Đề xuất các chính sách, giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả của các kênh thông

tin đối với sinh viên xã hội học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là vai trò của các kênh thông tin đối với vấn đề
lựa chọn việc làm của sinh viên ngành xã hội học tại thành phố Hồ Chí Minh, trường hợp
đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn trong giai đoạn hiện nay.
Khách thể nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm: (1) sinh viên năm cuối của hệ đào tạo;
(2) sinh viên tốt nghiệp ngành xã hội học.
4. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung, đề tài tìm hiểu vai trị của các kênh thông tin đối với vấn đề lựa chọn
việc làm của sinh viên ngành xã hội học.
Về không gian, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu tại Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Xét khía cạnh thuận lợi, phạm vi
nghiên cứu dễ tiếp cận, phù hợp với quy mô của đề tài và khả năng thực hiện đề tài. Đồng
thời, trường là cơ sở đào tạo chuyên sâu về các lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn, nơi
sinh viên có thể vận dụng kiến thức vào nhiều lĩnh vực khác nhau, từ đó xuất hiện nhiều

3



vấn đề liên quan đến việc lựa chọn việc làm phù hợp. Xét khía cạnh hạn chế, việc thu hẹp
phạm vi nghiên cứu tại một cơ sở đào tạo duy nhất so với phạm vi ban đầu (nhóm sinh
viên ngành xã hội học tại thành phố Hồ Chí Minh) sẽ khơng mang lại góc nhìn bao qt
về đối tượng nghiên cứu.
Về thời gian, đề tài nghiên cứu sinh viên ngành xã hội học trong giai đoạn hiện
nay. Cụ thể, đề tài nghiên cứu sinh viên tốt nghiệp tập trung trong giai đoạn 2020 – 2021
và sinh viên năm cuối chuẩn bị tốt nghiệp vào 2022. Đây là khoảng thời gian phù hợp với
kế hoạch cập nhật, điều chỉnh chương trình đào tạo của đơn vị khoa xã hội học. Thời gian
nghiên cứu vừa đủ giúp thu được những kết quả và phát hiện trong sự tương quan, đối
chiếu với nhau trong bối cảnh kinh tế, xã hội mang nhiều nét tương đồng. Bên cạnh đó,
lựa chọn khoảng thời gian nghiên cứu liền mạch, tiếp nối với các dữ liệu khoa học thứ cấp
mà đề tài tiếp cận được giúp liên kết và gợi mở bức tranh chung về vấn đề việc làm của
sinh viên qua các năm, làm cơ sở tham khảo, đối chiếu cho các nghiên cứu sau này.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Sinh viên ngành xã hội học hiện nay tiếp cận thông tin việc làm chủ yếu qua các
kênh thơng tin nào?
Các kênh thơng tin đóng vai trị như thế nào đến vấn đề lựa chọn việc làm của sinh
viên?
Có những yếu tố nào tác động đến vai trị của các kênh thơng tin việc là hiện nay
đối với sinh viên xã hội học?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên ngành xã hội học hiện nay ưu tiên tiếp cận thông tin việc làm thông qua
mạng lưới quan hệ xã hội bởi vì đây là kênh thơng tin gần gũi, dễ tiếp cận và khai thác
được nhiều khía cạnh thông tin cùng kinh nghiệm của người chia sẻ với độ tin cậy cao.
Cơ sở đào tạo đóng vai trị chủ đạo trong việc định hướng việc làm và kết nối việc
làm cho sinh viên ngành xã hội học thông qua mạng lưới liên kết phong phú giữa đơn vị
và doanh nghiệp, cùng đa dạng các hình thức truyền tải thông tin tuyển dụng và kết nối
sinh viên với nhà tuyển dụng.


4


7. Khung phân tích
Kênh thơng tin việc làm
chính thức: Doanh nghiệp,
cơ sở đào tạo, trung tâm
giới thiệu việc làm, truyền
thông đại chúng…
Vốn xã hội:
Huy động nguồn vốn thông
tin từ mạng lưới quan hệ xã
hội thầy cô, bạn bè, đồng
nghiệp, gia đình, người
thân…

Định hướng
việc làm
Truyền thơng
hiệu quả
Kết nối nhà
tuyển dụng

Tiêu chí về thu
nhập; năng lực;
chế độ phúc lợi;
môi trường làm
việc; phù hợp
ngành đào tạo…


Quyết
định lựa
chọn việc
làm của
sinh viên

8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng phương pháp kết hợp cả định lượng lẫn định tính nhằm làm rõ được
mục đích và mục tiêu của đề tài.
Phương pháp định lượng
Bằng kỹ thuật thu thập thông tin bản hỏi, thông qua phần mềm xử lý số liệu SPSS,
đề tài mong muốn tìm hiểu thực trạng các kênh thông tin về việc làm hiện nay trong khả
năng tiếp cận của sinh viên xã hội học, đồng thời tìm hiểu sự khác biệt trong mức độ tiếp
cận thông tin từ các kênh khác nhau của sinh viên, cũng như đặc trưng của từng kênh
thông tin. Qua đó, đề tài hướng đến việc xác định, phân tích vai trị của các kênh thơng tin
đối với quyết định lựa chọn việc làm của sinh viên.
Đề tài khảo sát bản hỏi hai nhóm sinh viên: (1) nhóm sinh viên năm cuối của hệ
đào tạo và (2) nhóm sinh viên tốt nghiệp. Mẫu được chọn là mẫu phi xác suất. Số lượng
bản hỏi hợp lệ đề tài thu về là 100 bản. Trong đó, số lượng bản hỏi khảo sát nhóm sinh
viên năm cuối là 56 bản (16 nam, 40 nữ), và 44 bản (14 nam, 30 nữ) ở nhóm sinh viên tốt
nghiệp. Sinh viên tốt nghiệp tham gia khảo sát bản hỏi có năm tốt nghiệp tập trung vào
hai năm là 2020 và 2021.
(1) Nhóm sinh viên năm cuối. Đây là nhóm chuẩn bị tốt nghiệp, bắt đầu tham gia
vào thị trường lao động. Một bộ phận các bạn sinh viên đã bắt đầu tìm kiếm cho mình

5


những cơ hội việc làm. Đây là nhóm có sự chuẩn bị cho kế hoạch tương lai của bản thân,

đồng thời có sự quan tâm và tìm hiểu đúng mực các vấn đề liên quan đến lao động và hội
nhập, các thơng tin tuyển dụng việc làm.
(2) Nhóm sinh viên tốt nghiệp ngành xã hội học. Đây là nhóm đã tham gia vào thị
trường lao động, có kinh nghiệm nhất định về một hoặc một vài lĩnh vực chuyên môn,
khả năng chuyển từ việc làm sang nghề nghiệp ổn định. Nhóm có nhận thức sâu sắc về
các kênh thơng tin việc làm, cũng như có vốn thơng tin việc làm nhất định thơng qua q
trình làm việc (sự mở rộng mạng lưới quan hệ xã hội, tiếp xúc sâu trong lĩnh vực chun
mơn...). Đồng thời, đây là nhóm có khả năng trở thành một bộ phận của kênh thông tin,
cung cấp, kết nối việc làm cho các bạn sinh viên. Nghiên cứu nhóm này giúp phản ánh rõ
nét vai trị của các kênh thông tin việc làm đến vấn đề lựa chọn việc làm của sinh viên.
Phương pháp định tính
Bên cạnh phương pháp định lượng, đề tài còn sử dụng phương pháp định tính
nhằm đào sâu, giải thích và làm rõ vấn đề.
Đề tài áp dụng kỹ thuật thu thập thơng tin phỏng vấn sâu. Từ đó tìm hiểu một cách
cụ thể tính chủ động của sinh viên, thái độ của sinh viên trong vấn đề lựa chọn công việc
phù hợp. Bên cạnh đó, việc đi sâu vào tìm hiểu tác động của các kênh thông tin đến quyết
định lựa chọn việc làm của sinh viên sẽ giúp làm rõ được vai trị của kênh thơng tin trong
vấn đề này. Kết hợp với phỏng vấn sâu là kỹ thuật phân tích tư liệu thứ cấp từ các cuộc
nghiên cứu có liên quan, thơng qua sự so sánh đối chiếu, góp phần tăng tính thuyết phục
cho kết quả nghiên cứu.
Các khách thể tham gia phỏng vấn sâu được lựa chọn ngẫu nhiên từ mẫu khảo sát
định lượng. Bên cạnh đó, nhằm đảm bảo tính đa thanh cho kết quả nghiên cứu, đề tài
cũng thực hiện phỏng vấn sâu với nhóm cán bộ, giảng viên trực thuộc nhà trường và khoa
xã hội học đang đảm nhận công tác đào tạo, hướng nghiệp và kết nối việc làm cho sinh
viên. Đề tài thực hiện 13 cuộc phỏng vấn bán cấu trúc đối với nhóm sinh viên năm cuối
của hệ đào tạo; nhóm sinh viên tốt nghiệp và nhóm cán bộ, giảng viên phụ trách công tác
đào tạo, hướng nghiệp, kết nối việc làm cho sinh viên thuộc khoa xã hội học và nhà
trường.

6



Đề tài phỏng vấn sâu bốn trường hợp sinh viên năm cuối, hai nam sinh viên và hai
nữ sinh viên. Các trường hợp đều tham gia các hoạt động rèn luyện, câu lạc bộ trực thuộc
khoa và nhà trường. Trong đó trường hợp nữ sinh viên SV1 đảm nhận vai trị cán bộ
Đồn – Hội của khoa. Cả bốn trường hợp đều có những trải nghiệm việc làm bán thời
gian và thời vụ, tuy nhiên mức độ trải nghiệm là khác nhau.
Đối với nhóm sinh viên tốt nghiệp, nhằm đảm bảo tính đa dạng về mặt thơng tin,
sáu trường hợp tham gia phỏng vấn sâu (ba nam, ba nữ) tham gia vào đa dạng lĩnh vực
việc làm: giáo dục, hành chính quản trị, thương mại điện tử, marketing, logistics, truyền
thơng – sự kiện. Đồng thời, kinh nghiệm làm việc của các trường hợp cũng phong phú, từ
dưới một năm kinh nghiệm đến trên bốn năm kinh nghiệm. Cả sáu trường hợp đều có sự
thay đổi cơng việc ít nhất một lần từ khi tốt nghiệp, các vị trí mới có thể cùng lĩnh vực
hoặc là một lĩnh vực công việc mới.
Nhóm cán bộ, giảng viên phụ trách cơng tác đào tạo, hướng nghiệp, kết nối việc
làm cho sinh viên thuộc khoa Xã hội học và nhà trường. Đây là nhóm hiểu rõ yêu cầu của
thị trường lao động nhằm xây dựng các hoạt động hướng nghiệp, kết nối việc làm phù
hợp, hiệu quả. Đồng thời góp phần xây dựng định hướng đào tạo của nhà trường trong
từng giai đoạn cụ thể. Nhóm cũng tham gia giảng dạy, định hướng cho sinh viên theo
định hướng chung của nhà trường và xu hướng của thị trường lao động. Bên cạnh đó, gắn
bó với sinh viên qua các hoạt động rèn luyện, tình nguyện, hiểu tâm lý và nguyện vọng
của sinh viên. Đây là nhóm đóng vai trị kết nối sinh viên với nhà tuyển dụng, thị trường
lao động.
9. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa lý luận
Đề tài có ý nghĩa trong đánh giá khả năng và mức độ tiếp cận các kênh thơng tin
khác nhau trong q trình tìm kiếm, lựa chọn việc làm của sinh viên ngành xã hội học. Từ
đó, góp phần kiểm định các giả thuyết và các quan điểm lý thuyết được sử dụng trong
phạm vi đề tài. Đề tài mang giá trị tham khảo, phản ánh về mặt khoa học, giúp các đơn vị
tuyển dụng cũng như cơ sở đào tạo nhìn nhận về mức độ hiệu quả của các kênh thông tin.

Đồng thời, đề tài cũng góp phần làm cơ sở cho các nghiên cứu khoa học sau này.

7


Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần làm rõ những khía cạnh khác nhau của các kênh thơng tin việc làm
trong bức tranh chung thị trường lao động, từ đó giúp các doanh nghiệp, đơn vị kiểm soát,
quản lý nguồn thông tin tuyển dụng một cách hiệu quả hơn, thu hút nhóm lao động lý
tưởng. Về phía cơ sở đào tạo, đề tài phần nào cung cấp cái nhìn trực quan về thực tế các
kênh thông tin việc làm mà sinh viên xã hội học tiếp cận và tìm kiếm cơ hội việc làm.
Trên cơ sở đó, nhà trường và khoa có thể xem xét, triển khai thêm đa dạng các hoạt động
kết nối việc làm, mở rộng thêm mạng lưới với các kênh thông tin khác, nâng cao cơ hội
tìm kiếm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp.
10. Kết cấu của luận văn
Ngoài danh mục các từ viết tắt, bảng biểu, tài liệu tham khảo, kết luận và phụ lục,
luận văn được chia thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 1 tập trung vào tổng hợp các kết quả nghiên cứu khoa học trước đây có
liên quan đến đề tài. Bên cạnh đó, chương này cũng làm rõ những khái niệm liên quan
được sử dụng trong đề tài, bao gồm khái niệm “việc làm” và “kênh thơng tin việc làm”.
Chương cũng trình bày các quan điểm lý thuyết được sử dụng trong đề tài: lý thuyết về
vốn xã hội, quan điểm lý thuyết lựa chọn duy lý và quan điểm về truyền thông đại chúng.
Chương 2: Thực trạng việc làm và quan điểm về lựa chọn việc làm của sinh viên
xã hội học
Chương này tập trung mơ tả tình hình việc làm của sinh viên tốt nghiệp xã hội học
trong giai đoạn hiện nay. Từ đó, kết hợp với dữ liệu khảo sát việc làm của sinh viên xã
hội học giai đoạn 2016 – 2019 nhằm xem xét sự biến đổi trong vấn đề lựa chọn việc làm
của sinh viên. Chương này cũng tìm hiểu định hướng việc làm của nhóm sinh viên năm
cuối. Đồng thời, các quan điểm về lựa chọn việc làm của hai nhóm sinh viên cũng được

khảo sát và phân tích trong chương này.

8


Chương 3: Vai trị của các kênh thơng tin về vấn đề lựa chọn việc làm đối với
sinh viên ngành xã hội học
Chương 3 bao gồm hai nội dung chính. Đầu tiên, chương này tổng hợp các kênh
thông tin việc làm phổ biến được sinh viên ngành xã hội học tiếp cận trong giai đoạn hiện
nay. Trong đó, kênh thơng tin chính thức bao gồm kênh thơng tin doanh nghiệp, kênh
thông tin cơ sở đào tạo, kênh thông tin truyền thơng đại chúng; kênh thơng tin khơng
chính thức bao gồm vốn xã hội của mỗi cá nhân. Nội dung chính thứ hai đi sâu vào phân
tích và lý giải vai trị của các kênh thơng tin về việc làm đối với sinh viên ngành xã hội
học, tập trung vào ba vai trị: vai trị truyền thơng hiệu quả của kênh thơng tin, vai trị định
hướng việc làm và vai trị kết nối sinh viên với nhà tuyển dụng. Mỗi kênh thông tin sẽ thể
hiện nổi trội ở một hoặc một số vai trị nhất định. Đồng thời, từng kênh thơng tin cụ thể
cũng tồn tại những hạn chế trong quá trình sinh viên tiếp cận và tìm kiếm thơng tin.

9


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1 Khái quát về thị trường lao động và nguồn lao động
Lê Thúy Hằng (2011), Di động việc làm trong quá trình chuyển đổi việc ở Việt
Nam: Nhìn từ những thay đổi trong chính sách kinh tế và hội nhập quốc tế, Tạp chí Xã
hội học và Nguyễn Thị Lan Hương (2014), Những con số về thất nghiệp và việc làm ở
Việt Nam: Hiện trạng và triển vọng, Tạp chí Xã hội học. Bài viết thể hiện xu hướng
chuyển dịch lao động, trong bối cảnh cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, dưới tác động của

chính sách, đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành nghề kinh tế từ nông nghiệp sang phi nông
nghiệp. Cụ thể, các địa phương đẩy mạnh chun mơn hóa sản xuất nơng nghiệp, đồng
thời duy trì và phát triển các ngành thủ cơng truyền thống, tham gia vào các ngành công
nghiệp, thúc đẩy phát triển các mơ hình du lịch kết hợp với các ngành dịch vụ liên quan.
Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2013), Xu hướng chuyển đổi cấu trúc lao động - nghề
nghiệp ở nơng thơn nước ta và những hàm ý chính sách, Tạp chí Xã hội học. Trong
nghiên cứu của mình, Nguyễn Thị Ánh Tuyết đã làm rõ được các yếu tố tác động đến sự
chuyển dịch cơ cấu ngành nghề. Theo đó, bên cạnh chính sách phát triển kinh tế nơng
thơn theo hướng cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa; sự tác động của q trình đơ thị hóa; sự
chuyển đổi nghề nghiệp do thiếu đất đai canh tác thì yếu tố mạng lưới xã hội cũng được
đề cập và quan tâm.
Nguyễn Thị Lan Hương (2014), Những con số về thất nghiệp và việc làm ở Việt
Nam: Hiện trạng và triển vọng, Tạp chí Xã hội học và Nguyễn Phan Lâm và Tô Thị Hồng
(2016), Đánh giá của thanh niên về khả năng thích ứng trong hội nhập nghề nghiệp hiện
nay, Tạp chí Xã hội học. Đặc điểm chung của phần lớn lao động Việt Nam hiện nay là sự
hạn chế về trình độ chun mơn và kỹ thuật cao. Một bộ phận không nhỏ lực lượng lao
động tham gia vào thị trường hàng năm chưa thông qua đào tạo hoặc chỉ được đào tạo cơ
bản một cơng đoạn, quy trình nhất định. Với đặc trưng về nguồn nhân lực ở nơng thơn:
cung có sẵn, cầu theo thời vụ, ở nơng thơn xuất hiện tình trạng thiếu việc làm, kết hợp với

10


mục đích kinh tế góp phần thúc đẩy q trình lao động di cư từ nông thôn đến các khu
vực thành thị. Điều này được đúc kết từ kết quả nghiên cứu của Trương Xuân Trường.
Từ các phát hiện của Ngô Thị Kim Dung (2011), Trần Nguyệt Minh Thu (2013),
Nguyễn Xuân Mai và Trần Nguyệt Minh Thu (2014), Nguyễn Phan Lâm và Tơ Thị Hồng
(2016), có thể nhận thấy nhóm lao động di cư từ nông thôn sang thành thị nhằm cải thiện
thu nhập. Phần lớn tham gia vào các công việc giản đơn, lao động chân tay, lao động tại
các doanh nghiệp tư nhân với mức thu nhập trung bình thấp do hạn chế về trình độ

chun mơn. Đây là lực lượng chính góp phần gia tăng khu vực kinh tế phi chính thức tại
các thành thị. Việc tham gia vào thành phần kinh tế phi chính thức hoặc làm việc cho các
doanh nghiệp tư nhân sẽ dẫn đến tình trạng người lao động thiếu sự bảo hộ lao động và
các yếu đố đảm bảo an sinh trong lao động. Xét về yếu tố giới trong lao động di cư, theo
kết quả nghiên cứu năm 2013 của Trần Nguyệt Minh Thu, nam thanh niên có tỷ lệ di cư
sang thành thị cao, trong khi trường hợp tương tự diễn ra ở nhóm phụ nữ trung niên. Cũng
theo nghiên cứu, nữ giới thường hướng tới ổn định ở một công việc cố định trong khi nam
giới sau một khoảng thời gian tích lũy kinh nghiệm và vốn tài chính sẽ chuyển đổi công
việc hoặc tự kinh doanh. Mức lương trung bình của nữ giới thấp hơn của nam giới, tuy
nhiên nữa giới lại tiết kiệm trong chi tiêu và gửi tiền về quê với số lượng và tần số cao
hơn nam giới.
Đặng Nguyên Anh (2014), Đổi mới chất lượng tăng trưởng, tạo việc làm để phát
triển bền vững, Tạp chí Xã hội học. Từ góc độ quản lý Nhà nước và chính sách, do chưa
có định hướng kinh tế dài hạn nên chuyển dịch cơ cấu diễn ra với tốc độ chậm, các ngành
nơng nghiệp và kinh tế phi chính thức có năng suất và hiệu quả kinh tế chưa cao. Bên
cạnh đó, việc mở rộng nhiều ngành nghề nhưng chưa đào sâu về mặt chất lượng cũng tác
động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế và vấn đề việc làm. Hệ thống thông tin thị trường lao
động chưa đạt hiệu quả mong đợi khi chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các kênh truyền
thông, trung tâm giới thiệu việc làm, nhà tuyển dụng và người lao động. Các chính sách
hiện nay chỉ dừng lại ở mức độ hỗ trợ mà chưa đẩy mạnh phát triển các ngành nghề, tạo
việc làm mới. Một điểm đáng quan tâm hơn là việc phân phối và đào tạo nhân lực chưa
thực sự phù hợp với nhu cầu của xã hội. Một phát hiện thú vị từ nghiên cứu của Đặng

11


Nguyên Anh: Chỉ số GDP của quốc gia cao không dẫn đến sự chắc chắn rằng cuộc sống
người dân đã hạnh phúc hơn. Đồng thời, tỷ lệ thấy nghiệp hiện nay có xu hướng tăng, một
phần do cấp độ quản lý đã chú trọng vào tăng trưởng GDP mà không tập trung vào vấn đề
tạo việc làm phù hợp cho lao động.

Trần Thanh Ái (2013), Đào tạo theo hệ thống tín chỉ: các nguyên lý, thực trạng và
giải pháp, Luận văn Thạc sĩ. Chất lượng lao động thể hiện thông qua đào tạo. So sánh đặc
điểm giữa hình thức đào tạo niên chế và đào tạo tín chỉ từ các nghiên cứu, có thể nhận
thấy hệ thống đào tạo tín chỉ lấy đối tượng người học làm trung tâm, với thiết kế chương
trình một cách linh hoạt, tăng tính chủ động của học viên, sinh viên, đồng thời có sự giao
lưu, hỗ trợ kiến thức từ các ngành, các lĩnh vực khác nhau, cung cấp kiến thức liên ngành,
có tính tích cực, tồn diện, và linh hoạt hơn so với hình thức đào tạo theo niên chế trước
đây. Nghiên cứu cũng nêu lên những vấn đề bất cập, những yêu cầu của hệ thống đào tạo
tín chỉ. Trần Thanh Ái đề cập hệ thống đào tạo tín chỉ mang lại sự chủ động và linh hoạt
cho học viên, sinh viên khi chính người học tham gia quyết định tiến độ chương trình giáo
dục, nội dung giáo dục cũng như cách tiếp cận, trình bày nội dung bài học… Tuy nhiên,
để đạt được hiệu quả tốt, địi hỏi tính chủ động và kỹ năng của người học. Khi mà tư
tưởng truyền thống về hình thức giáo dục một chiều, tiếp thu thụ động, học vẹt, học tủ
còn tồn tại, ý thức tự giác, chủ động của người học chưa được nâng cao thì vẫn cịn là một
khó khăn, thách thức để đạt đúng hiệu quả vốn có của hệ thống đào tạo này.
Bên cạnh đó, sự thiếu hụt giảng viên chuyên ngành, chất lượng cơ sở vật chất còn
chưa được đầu tư đúng mực, nội dung chương trình đào tạo cịn nặng về lý thuyết, chưa
phù hợp với hình thức giáo dục mới, đào tạo theo hình thức tín chỉ nhưng khơng đủ tín chỉ
cho sinh viên lựa chọn… cũng khiến người học khó lịng xây dựng, phát huy tính chủ
động trong học tập cũng như trong rèn luyện kỹ năng. Từ nghiên cứu của Bùi Thị Thanh
Hà (2010), nhóm có trình độ trí thức ngày càng gia tăng trong xã hội. Tuy nhiên, điều đó
khơng đồng nghĩa với chất lượng đào tạo. Vẫn tồn tại một bộ phận sinh viên tốt nghiệp
khơng tìm được cơng việc ổn định, khơng đáp ứng được yêu cầu của tầng lớp trí thức.
Một vấn đề nữa tồn tại ở khía cạnh phân bố nguồn nhân lực có tri thức cao khơng đồng
đều. Hầu hết chất xám trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu của nước ta đều tập trung tại

12


hai siêu đô thị là Thủ đô Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, dẫn đến vấn đề trong

phân bố nguồn lực đào tạo tại các trường, các cơ sở giáo dục, đào tạo trên cả nước. Theo
Nguyễn Hồng Tứ, đào tạo theo hình thức tích lũy tín chỉ cần có thời gian chuyển đổi
hồn tất từ hình thức cũ, đồng thời cần sự gắn kết, hợp tác giữa Nhà nước, Nhà trường,
lực lượng đào tạo và học viên, từ đó mới có thể phát huy hiệu quả, giúp nâng cao chất
lượng giáo dục của đất nước, cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội (2008).
Tự học là một vấn đề phổ biến trong hầu hết các nghiên cứu khoa học về phương
pháp học tập và kỹ năng trong sinh viên. Tự học cũng là một biểu hiện của tính chủ động
học tập.
Phần đơng sinh viên đều nhận thức được tầm quan trọng của ý thức tự giác, chủ
động trong học tập. Việc tự học là vô cùng quan trọng đối với sinh viên, đặc biệt với hình
thức giáo dục tín chỉ hiện nay, khi mà vai trò của sinh viên được nâng cao và chủ động
(Hồ Thị Hải Yến, 2011; Nguyễn Thanh Thủy, 2016; Hồng Thị Bích Hạnh, Nguyễn
Thanh Tùng, Phạm Ngọc Tuyền & Hồng Thanh Tuyền, 2017). Có một phát hiện thú vị
khi đề cập đến vai trò của giảng viên trong việc định hướng, hỗ trợ, tạo điều kiện, nền
tảng giúp sinh viên phát huy tính chủ động, tinh thần tự học.
Ngoài ra, các phương thức học tập, các kỹ năng khác như thảo luận nhóm, một
cách tổng quát, đều nhận được sự quan tâm của bộ phận sinh viên Đại học, Cao đẳng. Tuy
nhiên, làm sao để phát huy những phương pháp, kỹ năng một cách hiệu quả, lan tỏa tinh
thần chủ động tích lũy “vốn” vẫn cịn là khía cạnh cần xem xét cụ thể hơn (Phạm Thị Lan
Hương & Trần Triệu Khải, 2010; Đoạn Thị Thanh Minh & Hồng Thị Quỳnh Nga, 2012;
Võ Bình Ngun, 2014).
1.1.2 Nghiên cứu về việc làm và kênh thông tin việc làm của sinh viên giai
đoạn hiện nay
Việc làm luôn là vấn đề được sinh viên quan tâm. Thực trạng hiện nay cho thấy tỷ
lệ sinh viên sau khi tốt nghiệp có việc làm ngay là khá thấp. Hầu hết các công việc chưa
thật sự đúng với chuyên ngành mà sinh viên được đào tạo (Đoàn Thị Thùy Dung, 2015;
Thân Trung Dũng, 2015). Sinh viên tốt nghiệp do thiếu định hướng nghề nghiệp đúng đắn
từ trước, dẫn đến thiếu hụt kỹ năng cần thiết. Từ đó, tình trạng sinh viên ra trường khơng

13



tìm được việc làm trở nên phổ biến trong những năm gần đây. Bên cạnh đó, việc khơng
chấp nhận những cơng việc trái ngành, thu nhập thấp, đam mê tìm kiếm công việc phù
hợp, thu nhập cao trong khi bản thân thiếu hụt kiến thức, kỹ năng càng khiến tỷ lệ thất
nghiệp của cử nhân đại học tăng cao (Hiếu Nguyễn, 2012; Phạm Huy Cường, 2014; Công
ty Tư vấn và Quản lý OCD, 2015).
Thân Trung Dũng (2015), Việc làm của sinh viên sau tốt nghiệp - Một vấn đề xã
hội nan giải, Bài viết khoa học, Viện nghiên cứu Truyền thống và Phát triển. Bài viết cho
thấy một bộ phận sinh viên chấp nhận tham gia lao động giản đơn, các cơng việc phổ
thơng khơng u cầu chun mơn, trình độ nhằm có thu nhập tạm thời duy trì cuộc sống
trong q trình tìm kiếm cơng việc phù hợp hơn. Một biện pháp mang tính an tồn khác là
tiếp tục chương trình cao học với hy vọng có một cơng việc ổn định trong lĩnh vực giáo
dục, đào tạo và nghiên cứu. Vấn đề việc làm mang tính khó khăn hơn đối với sinh viên
thuộc các ngành khoa học xã hội khi tỷ lệ tìm được cơng việc đúng với chuyên môn rất
thấp.
Tuy nhiên, một phát hiện thú vị trái lại với bức tranh chung về vấn đề việc làm của
sinh viên tốt nghiệp, thể hiện trong nghiên cứu “Thực trạng việc làm và khảo sát việc làm
sinh viên sau tốt nghiệp của nước ta hiện nay” thực hiện tại Đại học Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh. Theo đó, phần lớn sinh viên tốt nghiệp đều tìm được cơng việc phù hợp,
đúng với chuyên ngành đào tạo. Một bộ phận làm việc trái ngành vì họ u thích cơng
việc hiện tại. Tình trạng nhảy việc khá phổ biến, một bộ phận sinh viên trong nghiên cứu
có trên hai lần nhảy việc. Phần lớn lý do được đưa ra là vì tìm được cơng việc có điều
kiện tốt hơn; thích thử thách bản thân trong nhiều môi trường khác nhau; một phần nhỏ vì
khơng thích cơng việc đang đảm trách dẫn đến quyết định thay đổi công việc.
Hầu hết sinh viên Việt Nam hiện nay có tiêu chí và kế hoạch việc làm từ rất sớm.
Đặc điểm cá nhân và tính chất ngành nghề là hai tiêu chí thường được xem xét, cân nhắc
trong lựa chọn việc làm, trong khi một yếu tố hết sức quan trọng lại ít được xem xét hơn –
nhu cầu của xã hội. Sinh viên tiếp cận thông tin việc làm thông qua đa dạng các kênh
thông tin khác nhau, bao gồm các kênh thông tin từ phía nhà tuyển dụng, nhà trường,

trung tâm giới thiệu việc làm, các phương tiện truyền thông như ti vi, báo đài, tờ rơi, áp

14


phích quảng cáo, đặc biệt là internet và mạng xã hội… Bên cạnh đó, mạng lưới quan hệ
xã hội đóng vai trị là một kênh thơng tin quan trọng trong vấn đề lựa chọn việc làm của
sinh viên. Các mối quan hệ thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, họ hàng… kèm theo
mạng lưới xã hội thứ cấp của họ trở thành công cụ đắc lực giúp sinh viên chọn lựa công
việc phù hợp với nguyện vọng và chuyên môn (Bùi Thanh Hà & Hồ Ngọc Châm, 2014;
Phạm Huy Cường, 2014 & 2016; Nguyễn Thị Hiên, 2015; Nguyễn Thị Diện, 2016; Lư
Ngọc Liên, Nguyễn Thị Anh Đào, Vũ Đình Quý, Võ Minh Châu, Nguyễn Thanh Phong
& Ngô Thị Thanh Thảo, 2018).
Phạm Huy Cường (2014), Mạng lưới quan hệ xã hội với việc làm của sinh viên tốt
nghiệp, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Xã hội và Nhân văn và Phạm Huy
Cường (2016), Vốn xã hội với tìm kiếm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp (nghiên
cứu trường hợp cựu sinh viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
Quốc gia Hà Nội), Luận án Tiến sĩ Xã hội học. Theo các phát hiện của Phạm Huy Cường,
các mối quan hệ xã hội khác nhau mang lại những tác động khác biệt nhau trong vấn đề
tiếp cận việc làm. Cụ thể, các mối quan hệ thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp giúp sinh viên
tìm được cơng việc nhanh hơn và phù hợp với chuyên ngành đào tạo của sinh viên hơn so
với mạng lưới quan hệ gia đình và người thân. Thu nhập từ các công việc được giới thiệu
bởi các mối quan hệ xã hội bên ngồi có xu hướng cao hơn so với cơng việc được gia
đình, họ hàng giới thiệu.
Tuy nhiên, các phát hiện của Phạm Huy Cường trong nghiên cứu năm 2014 và
2016 lại có điểm khác biệt so với nghiên cứu định lượng của Đào Vũ Hương Giang, Đào
Ngọc Cảnh, Huỳnh Văn Đà trong bài viết “Nhận thức nghề nghiệp đối với ngành du lịch
của sinh viên ngôn ngữ Pháp, trường Đại học Cần Thơ” theo tạp chí Khoa học trường Đại
học Cần Thơ năm 2019. Qua đó, các kênh thông tin được sinh viên sử dụng nhiều nhất để
tìm việc làm sau khi tốt nghiệp là internet, tiếp đến là kênh thông tin tuyển dụng của các

nhà tuyển dụng, cịn về phía bạn bè, người thân, và sinh viên các khóa trước chiếm tỉ lệ
thấp. Điều này chứng tỏ mạng lưới các mối quan hệ xã hội đang dần được thay thế bằng
mạng lưới thông tin internet trong thời đại công nghệ số.

15


Trong những năm gần đây, khi các doanh nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi số, áp dụng
Big Data và IoT vào hoạt động sản xuất kinh doanh, quá trình tuyển dụng nhân sự phần
lớn được thực hiện thông qua các kênh tuyển dụng trên internet. Hiện nay, sinh viên có sử
dụng mạng xã hội như là một công cụ phổ biến để tìm kiếm việc làm (Nguyễn Lan
Nguyên, 2020). Hiện nay, vai trò của mạng xã hội đang dần phát triển và có tác động
mạnh mẽ đến kênh thơng tin việc làm của lao động trẻ.
Nguyễn Thị Thu Thanh (2018), Mạng lưới xã hội với việc làm của sinh viên tốt
nghiệp ngành Xã hội học, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục. Theo tác
giả, không thể phủ nhận kênh thông tin liên quan đến “vốn quan hệ xã hội” cũng như cần
ghi nhận sự tác động mạnh mẽ của kênh thông tin liên quan đến mạng internet khi kết quả
nghiên cứu cho thấy những sinh viên đã huy động để tìm kiếm thơng tin cho các cơ hội
việc làm bao gồm gia đình họ hàng chiếm 38,8%, các trang mạng xã hội chiếm 38,7%,
mạng lưới hội nhóm – bạn bè chiếm 29,8%, thầy cô chiếm 12,9% và các đơn vị mơi giới
việc làm chiếm 2,4%.
Tơ Hồi Thắng, Phạm Thanh Tuấn, Trần Hoài Bảo (2019), Hợp tác doanh nghiệp
về giới thiệu việc làm, thực tập sinh viên tại trường Đại học Công nghệ TP.HCM thời kỳ
cách mạng công nghiệp 4.0, Tạp chí Cơng thương. Qua các phát hiện từ bài viết, có thể
nói mạng internet đang thực sự là một xu hướng mới mang tính đa dạng và phong phú
trong việc giới thiệu và tìm kiếm việc làm của lao động trẻ hiện nay. Khi áp dụng nền
tảng công nghệ, công tác hợp tác giữa các trường đại học và các doanh nghiệp trở nên cởi
mở và đa dạng hơn. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giới thiệu việc làm đã
giúp trường Đại học Công nghệ thành phố Hồ Chí Minh tăng đáng kể lượng sinh viên có
được kết nối tốt với các doanh nghiệp. Xu hướng mới trong thời đại cách mạng công

nghiệp 4.0 đang dần mở ra các hướng tiếp cận mới hơn trong việc tiếp cận thông tin việc
làm cho lao động trẻ hiện nay.
Các kênh thông tin việc làm được đề cập trong các nghiên cứu cũng là đối tượng
được quan tâm trong đề tài này. Trong bối cảnh hiện đại công nghệ số với lượng thông tin
đồ sộ được truyền tải. Việc nắm bắt thơng tin và cơ hội việc làm địi hỏi sinh viên cần có
sự chủ động, linh hoạt và nguồn “vốn thông tin” cũng như “vốn quan hệ xã hội” dồi dào

16


mới có thể cạnh tranh trên thị trường lao động ngày càng yêu cầu cao hơn. Hướng đến
phạm vi nghiên cứu Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Thành phố
Hồ Chí Minh, một môi trường chuyên đào tạo về lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn,
gắn với nhiều vấn đề việc làm sau tốt nghiệp của sinh viên như đã đề cập ở trên, đề tài sẽ
tập trung vào khai thác nguồn vốn thông tin và vốn xã hội của sinh viên, cùng khả năng
vận dụng các nguồn vốn đó trong việc lựa chọn việc làm sau khi tốt nghiệp.

17


×