Tải bản đầy đủ (.docx) (34 trang)

Lý luận hình thái kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.57 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường đi
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 121986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn
cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đạ i hội đã quyết định chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập chung( nền kinh tế đã kìm hãm sự phát triển của xã hội trong một thời gian
khá dài) sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN.Kinh tế thị trường định h ướng xã
hội chủ nghĩa là mơ hình kinh tế tổng quát mà nước ta lựa chọn trong thời kỳ đổi mới. Nó
vừa mang tính chất chung của kinh tế thị trường, vừa có những đặc thù, được quyết định
bởi các nguyên tắc và bản chất của chủ nghĩa xã hội. Đây là sự vận dụng sáng tạo những
kinh nghiệm trong nước và thế giới về phát triển kinh tế thị trường, là sự kết tinh trí tuệ
của tồn Đảng trong quá trình lãnh đạo nhân dân xây dựng đất nước. Mục đích của kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phát triển lực lượn g sản xuất, phát triển kinh
tế để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời sống nhân dân
. Phát triển lực lượng sản xuất hiện đại gắn liền với xây dựng quan hệ sản xuất mới, tiên
tiến.
Sau 18 năm đổi mới chúng ta đã đạt được rất nhiều thành tựu, nền kinh tế nước ta thốt
ra khỏi tình trạng trì trệ, ln giữ tốc độ tăng trưởng ở mức cao.Với những thành tựu đã
đạt cũng đã chứng minh được phần nào bản chất nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN. Bên cạnh những thành tựu trên nền kinh tế thị trường định hướng XHCN của
chúng ta cũng cịn rất nhiều khó khăn cần phải giải quyết.
Khái niệm kinh tế thị trường giờ đã trở nên rất quen thuộc đối với mỗi chúng ta. Song
không phải ai cũng hiểu được bản chất nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà
chúng ta đã chọn.Vịêc nghiên cứu vấn đề này giúp em hiểu rõ hơn, sâu sắc hơn để góp
sức lực nhỏ bé của mình đưa nền kinh tế nước ta phát triển sánh ngang với các cường
quốc trên thê giới. Ngoài ra đối với em là một trong những cử nhân kinh tế tương lai của
đất nước thì việc nghiên cứu vấn đề này lại càng quan trọng, đặc biệt cho công việc sau
này.
Để thực hiện được đề tài này em xin chân thành cảm ơn thầy Lê Việt, ngườ i đã cung cấp
cho em những kiến rất quan trọng. Đây là đề tài tương đối rộng mà
kiến thức của em còn hạn chế nên trong đề tài khơng tránh khỏi sai sót, vì vậy em rất
mong sự giúp đỡ của thầy để bài làm của em trở nên hoàn thiện hơn./



1


I.
l.

Những vấn đề lí luận chung về kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường là gì ?
Lịch sử phát triển của xã hội loài người, là lịch sử phát triển không ngừng của lực

lượng sản xuất và phân công lao động xã hội, đồng thời cũng là quá trình thay thế lẫn
nhau của các phương thức sản xuất xã hội. Nhưng bất cứ nền sản xuất xã hội nào cũng
đều phải giải quyết 4 vấn đề cơ bản: Sản suất cái gì? Với số lượng bao nhiêu? Sản xuất
như thế nào? Sản xuất cho ai và phân phối sản phẩm như thế nào? Giải quyết những vấn
đề này có hai kiểu tổ chức kinh tế- xã hội, đó là: Kinh tế tự nhiên và kinh tế hàng hóa
Kinh tế tự nhiên là hình thức kinh tế đầu tiên của xã hội loài người. Kinh tế tự nhiên là
nền kinh tế trong đó sản phẩm được sản xuất ra nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân của con
người sản xuất trong một đơn vị kinh tế nhất định. Người sản xuất quyết định về số
lượng, chủng loại sản phẩm theo yêu cầu của mình, gắn với điều kiện tự nhiên và phong
tục tập qn cổ truyền. Trình độ phân cơng lao động, công cụ lao động, phương thức tổ
chức sản xuất cịn rất thấp và giản đơn: sản xuất mang tính tự cấp, tự túc, khép kín theo
từng vùng từng địa phương, lãnh thổ. Trong các xã hội nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ
phong kiến chủ yếu là nền kinh tế tự nhiên.
Kinh tế hàng hóa ra đời từ kinh tế tự nhiên, kế tiếp kinh tế tự nhiên trên cơ sở sự phát
triển của phân công lao động xã hội và sự tách biệt về kinh tế của những người sản xuất.
đó là hình thức kinh tế trong đó người sản xuất ra sản phẩm không phải để thỏa mãn nhu
cầu trực tiếp của mình, mà nhằm để trao đổi, để bán trên thị trường. Vì vậy số lượng và
chủng loại sản phẩm suy cho cùng là do người mua quyết định. Việc phân phối sản phẩm
được thực hiện thông qua quan hệ trao đổi ( mua- bán) trên thị trường.

Kinh tế hàng hóa ra đời từ rất sớm- vào thời kỳ tan rã của chế độ công xã nguyên thủy
và đã từng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Hình thức đầu tiên của nó là nền
kinh tế hàng hóa giản đơn. đó là kiểu sản xuất do những người nông dân, thợ thủ công
tiến hành dựa trên cơ sở tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và sức lao động của chính bản
thân người sản xuất, họ trực tiếp trao đổi sản phẩm với nhau trên thị trường.Quan hệ hàng
-tiền tệ phát triển mạnh trong thời kì tan rã của phương thức sản xuất phong kiến quá độ
sang chủ nghĩa tư bản . Đồng thời đó cũng là q trình chuyển từ kinh tế hàng hóa giản
đơn lên kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa. Kinh tế hàng hóa tư bản chủ nghĩa(TBCN) là
hình thức sản xuất hàng hóa cao nhất, phổ biến nhất trong lịch sử,dựa trên sự tách rời tư
liệu sản xuất với sức lao động. Hay nói cách khác, đặc điểm của nền sản xuất hàng hóa

2


TBCN là dựa trên cơ sở chế độ tư hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc
lột lao động làm thuê. Nền kinh tế hàng hóa TBCN đã trải qua hai giai đoạn :kinh tế thị
trường tự do (cổ điển) và kinh tế thị trường hỗn hợp(hiện đại). Như vậy với sự ra đời và
phát triển của chủ nghĩa tư bản(CNTB) kinh tế hàng hóa giản đơn phát triển thành kinh tế
hàng hóa phát triển hay kinh tế thị trường.
Nói như trên khơng có nghĩa là đồng nhất kinh tế thị trường với sản xuất hàng hóa
TBCN. Khi nói sản xuất hàng hóa TBCN là muốn nhấn mạnh mặt xã hội của sản xuất
tính chất của nến sản xuất. Cịn nói kinh tế thị trường là muốn nhấn mạnh mặt tự nhiên
của sản xuất dựa trên trình độ phát triển của lực lượn sản xuất.
Ngày nay, kinh tế hàng hóa đã phát triển và phổ biến trên phạm vi tồn cầu. Sản xuất
hàng hóa tiếp tục tồn tại, phát triển dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH). đặc điểm của nền sản
xuất hàng hóa xã hội chủ nghĩa là dựa trên cơ sở người lao động làm chủ xã hội về tư liệu
sản xuất ; thực hiện tổ chức và quản lý nền sản xuất thông qua nhà nước xã hội chủ nghĩa
(XHCN) - Nhà nước của dân, do dân vì nhân dân nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu vật
chất tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. đó là nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa không dựa trên cơ sở người bóc lột người: mục tiêu của phát triển sản xuất,

kinh doanh nhằm thực hiện công bằng tiến bộ xã hội và văn minh. Như vậy sản xuất hàng
hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân
loại, tồn tại khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và cả khi chủ
nghĩa xã hội đã xây dựng.
Tóm lại kinh tế thị trường là giai đoạn phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Nó khác với
kinh tế tự nhiên ở trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, trình độ phân cơng lao động
xã hội và cách thức tổ chức kinh tế xã hội, trong đó sản xuất và tồn bộ q trình tái sản
xuất gắn chặt với thị trường. Quan hệ kinh tế giữa những người sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm biểu hiện qua thị trường , qua việc mua bán sản phẩm lao động của nhau. Việc sản
xuất ra những hàng hóa gì, cần có những dịch vụ nào đều phải xuất phát từ nhu cầu của
thị trường. Mọi sản phẩm đi vào sản xuất phân phối, trao đổi , tiêu dùng đều phải thơng
qua thị trường.
2.
a.
-

Điều kiện hình thành và các bước phát triển của kinh tế thị trường.
Những điều kiện cơ bản để hình thành kinh tế thị trường
Thứ nhất là phải tồn tại nền kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trường là giai đoạn phát

triển cao của kinh tế hàng hóa nên những điều kiện để phát triển kinh tế hàng hóa chính

3


là điều kiện để phát triển kinh thị trường.- Thứ hai là phải dựa trên cơ sở tự do kinh tế , tự
do sản xuất xã hội kinh doanh.Trong một nền kinh tế thị trường có nhiều người cùng sản
xuất một loại sản phẩm và ngược lại.Mỗi đơn vị sản xuất và người tiêu dùng cần nhiều
loại sản phẩm hàng hóa khác nhau.Vì vậy việc tự do lựa chọn mối quan hệ bán hàng giữa
các chủ thể kinh tế , tự do trao đổi mua bán là hết sức cần thiết cho q trình giải phóng

sức sản xuất và điều hịa lợi ích giữa người mua và người bán .Sự tự do mua bán còn thể
hiện tập chung qua giá cả hình thành trên thị trường tuân theo sự chi phối của các quy
luật kinh tế trong sản xuất và lưu thơng hàng hóa theo giá cả thị trường - giá cả thỏa
thuận giữa người mua và người bán , là sự gặp gỡ giữa cung và cầu ,là biểu hiện tác động
của quy luật giá trị .Nói đến kinh tế thị trường thì phải nói đến sự tự do cạnh tranh hay
nói đúng hơn cạnh tranh là mơi trường của kinh tế thị trường ,là quy luật của kinh tế thị
trường Cạnh tranh đòi hỏi người sản xuất phải tích cực, năng động, nhạy bén : phải
thường xuyên đổi mới kỹ thuật, công nghệ và phương pháp tổ chức sản xuất ... để đạt
hiệu quả cao nhất.
-

Thứ ba là nền kinh tế phải đạt đến một trình độ pt nhất định được thể hiện ở sự pt

các ngành kinh tế thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kĩ thuật cùng với hệ thống tiền tệ
phương tiện để lưu thơng hàng hóa .sự tăng cường sức mạnh các lĩnh vực công nghiệp
nông nghiệp và thương nghiệp cùng các ngành sản xuất khác khẳng định sự chiến thắng
cuả kinh tế thị trường đối với sản xuất nhỏ .Dựa trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của lực
lượng sản xuất ,q trình tích tụ và tập trung sản xuất diễn ra nhanh chóng ,cơ cấu kinh tế
có sự biến đổi to lớn sự phát trỉền của thị trường được mở rộng .Lĩnh vực trao đổi khơng
cịn mức hạn hẹp trong từng vùng mà hình thành thị trường thống nhất trên phạm vi cả
nước .Hệ thống các thị trường sản phẩm tư liệu sản xuất ,sức lao động tiền tệ .. .được xác
lập và hoạt động đồng bộ.Giá trị của đồng tiền ổn định khối lượng tiền tệ đủ nhu cầu cần
thiết cho việc lưu thơng hàng hóa ,có hệ thống phục vụ tiền tệ(ngân hàng thương
mại ,qũy tín dụng ,thị trường ngoại tệ ,thị trường chứng khốn ..)là vơ cùng cần thiết để
nền kinh tế vận động trôi chảy. Đồng thời hệ thống lưu thơng hàng hóa .là khơng thể
thiếu được.
Sự hình thành và phát triển của các điều kịên trên đây luôn gắn liền với sự phát triển của
nền sản xuất xã hội nói chung và của sản xuất trao đổi hàng hóa nói riêng .Kinh tế thị
trường chỉ có thể được xác lập và pt trên cơ sở mở rộng và làm sâu sắc không ngừng
những điều kiện đó .


4


b.

Các bước chuyển biến của nền kinh tế hàng hóa.

Kinh tế hàng hóa ra đời từ nền kinh tế hàng hóa tự nhiên thay thế và đối lập vơí nền
kinh tế tự nhiên .Trong lịch sử nó đã pt qua các loại hình :kinh tế hàng hóa gỉan đơn ,kinh
tế thị trường tự do và kinh tế thị trường hỗn hợp gắn liền với ba bước chuyển biến sau.
-Bước chủyên từ nền kinh tế tự nhiên tự cấp tự túc lên kinh tế hàng hóa giản đơn.
Bước chuyển này gắn liền với sự phát triển của phân công lao động xã hội và chế độ tư
hữu về liệu sản xuất .Trong suốt quá trình tồn tại của nền kinh tế hàng hóa giản đơn đã
diễn ra 3 lần phân cơng lao động xã hội lớn :lần 1 nghề chăn nuôi tách khỏi trồng trọt ,lần
2 công nghiệp tách khỏi nông nghiệp ,lần 3 thương nghịêp tách khỏi các ngành sản xuất
vật chất khác.Như vậy phân công lao động xã hội đã tách sự lệ thuộc của người lao động
sản xuất với tự nhiên và chuyển thành sự phụ thuộc giữa con người vớí con người trong
q trình sản xuất .Phân công lao động xã hội đã thực sự là cơ sở của sản xuất và trao đổi
hàng hóa .
Đặc trưng cơ bản của giai đoạn sản xuất hàng hóa giản đơn là dựa trên cơ sở kĩ thuật
thủ công tương ứng với văn minh nông nghiệp ,tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất ,cơ cấu
kkinh tế là nông nghiệp-thủ cơng nghiệp ;tính chất hàng hóa của sản phẩm chưa hoàn
toàn phổ biến .
- Bước chuyển từ nền kinh tế hàng hóa giản đơn lên nền kinh tế thị trường tự do
Từ giữa thế kỉ XV đến giữa thế kỉ XVII ở nứơc Anh và một số nước châu Âu diễn ra quá
trình qúa độ từ chế độ phong kiến sang CNTB .Đó là thời kì tích lũy ngun thủỷ của
CNTB châu Âu thương nghiệp và đặc biệt là ngọai thương phát triển mạnh .Các lí thuyết
kinh tế của trường phái trọng thương đã góp phần quan trọng vào quá trình chuyển nền
kinh tế hàng hóa giản đơn sang kinh tế thị trường tự do .Sau khi tích lũy được một khối

lượng tiền của lớn các nhà kinh doanh tập trung sức pt thị trường dân tộc theo nguyên tắc
tự do kinh tế .Trong thời kì này vốn được đầu tư để pt các lĩnh vực công nghiệp
nhẹ ,nông nghiệp và công nghiệp nặng nhằm tạo ra tiềm lực của nền kinh tế thị
trường .Việc tạo ra nền đại công nghiệp cơ khí ,kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất ,tín dụng đã
pt ở một trình độ nhất định các thị trường đấtđai và thị trưòng lao động được xác lập ...là
chỗ dựa cho sự phát triển kinh tế thị trường .Điều này có thể minh chứng bằng một ví dụ
lịch sử theo Mac vào thế kỷ 17 Hà lan là nước tư bản điển hình nhưng bước sang thế kỷ
18 Hà lan đã phải nhường vị trí nền kinh tế phát triển nhất cho nước Anh.Nguyên nhân
chính là ở chỗ các nhà kinh doanh Hà lan chủ trương phát triển kinh tế bằng con đường

5


buôn bán đầu cơ, không chú trọng vào phát triển nền cơng nghiệp .Trong khi đó ở nước
Anh các nhà kinh doanh đã biết kết hợp vốn tích lũy từ ngoài nước với điều kiện tài
nguyên, lao động trong nước đầu tư vào phát triển công nghiệp nhẹ và cuối cùng là phát
triển cơng nghiệp nặng nhanh chóng tạo ra nền đại cơng nghiệp đại cơ khí. Vì vậy khi
nước Anh trở thành một cường quốc cơng nghiệp thì Hà lan vẫn chỉ là một nước cộng
hòa thương nghiệp.
Như vậy đặc trương cơ bản của kinh tế thị trường tự do là dựa trên cơ sở kỹ thuật điện
gắn với nền văn minh cơng nghiệp tồn tại những hình thức tư hữu nhỏ và tư hữu lớn về tư
liệu sản xuất; Cơ cấu kinh tế nông- công- thương nghiệp tiến tới công- nông nghiệp- dịch
vụ vận động theo cơ chế kinh tế thị trường tự điều chỉnh.
- Bước chuyển từ nền kinh tế thị trường tự do lên kinh tế thị trường hỗn hợp Kinh tế thị
trường hỗn hợp là hình thức phát triển cao của nền kinh tế hàng hóa ở đó các chức năng
cơ bản của nền kinh tế sản xuất cái gì ,bằng cách nào cho ai đều được sử lý trên nguyên
tắc của cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mơ củă nhà nước .Sự phát triển cuả kinh tế thị
trường hỗn hợp diễn ra từ những năm 40-50 của thế kỉ XX đến nay nó gắn liền với sự
xuất hiện và phát triển của cuộc cách mạng khoa học- kĩ thủật và công nghệ hiện đaị.Cho
đế n nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đều hỏạt động theo nền kinh tế thị trường hỗn

hợp gắn với các điều kịên :sự xuất hiện của sở hữu nhà nước ,thị trường chứng
khoán ,tham gia phân công lao động quốc tế ,đặc biệt là sự xuất hiện vai trò mới của nhà
nước -vai trò quản lí vĩ mơ đối với kinh tế thị trứờng.
Đặc trưng của kinh tế thị trường là dựa trên kĩ thuật điện tử tin học gắn với nền văn
minh hậu cơng nghiệp hay văn minh trí tuệ ,tồn tại các hình thức sở hữu nhà nứơc ,sở
hữu cổ phần ,sở hữu quốc tế ,dựa trên cơ cấu kinh tế công nghịêp -dịch vụ -nông
nghiệp ;vận động theo cớ chế kinh tế hỗn hợp ;cơ chế thị trường và sự quản lý vĩ mô của
nhà nứơc.
3.
a.

Các nhân tố của kinh tế thị trường.
Giá cả.

Giá cả thị trường là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị thị trường của hàng hóa.Giá cả thị
trường có những chức năng chủ yếu sau:
(-) Chức năng thông tin :chức năng thông tin về giá cả cho người sản xuất biết được tình
hình sản xuất trong các ngành,biết được tương quan cung- cầu,biết được sự khan hiếm
với các hàng hóa, nhờ đó các nhà sản xuất có những quyết định thích hợp.

6


(-) Chức năng phân bổ các nguồn lực kinh tế : sự biến đổi về giá cả sẽ dẫn đên sự biến
động của cung cầu, sản xuất và tiêu dùng và dẫn đến biến đổi trong phân bổ các nguồn
lực kinh tế.
(-) Chức năng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật: để có thể cạnh tranh được về giá cả, buộc
những người sản xuất phải giảm chi phí đến mức tối thiểu bằng cách áp dụng kỹ thuật và
công nghệ tiên tiến. Do đó thúc đẩy sự tiến bộ của khoa học công nghệ và sự phát triển
của lực lượng sản xuất.

Ngồi ra giá cả cịn thực hiện chức năng phân phối lại.
Giá cả thị trường phụ thuộc vào các nhân tố:
Thứ 1 : Giá trị thị trường.
Giá trị thị trường là kết quả của sự san bằng các giá trị cá biệt của hàng hóa trong cùng
một ngành thơng qua cạnh tranh.Cạnh tranh trong nội bộ ngành dẫn tới hình thành một
giá trị xã hội trung bình .Tùy thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của mỗi
ngành mà giá trị thị trường có thể ứng với một trong ba trường hợp sau:
(1)
phận hàng

Giá trị

thị trường

hóa

sản

của hàng hóa do giá trị của

xuất ra trong điều kiện trung bình quyết định.
(2)
phận hàng

Giá trị

thị trường

hóa


sản

của hàng hóa do giá trị của

xuất ra trong điều kiện xấu quyết định.
(3)
phận hàng

Giá trị

thị trường

hóa

sản

của hàng hóa do giá trị của

xuất ra trong điều kiện tốt quyết định.
Thứ hai, Giá trị của tiền .
Giá cả thị trường tỷ lệ thuận với giá trị thị trường của hàng hóa và tỷ lệ nghịch với giá
trị ( hay sức mua của tiền ).Bởi vậy khi giá trị thị trường của hàng hóa khơng đổi thì giá
cả của hàng hóa vẫn có thể thay đổi do giá trị của tiền tăng lên hoặc giảm xuống.
Thứ ba, Cung và cầu .
Trong nền kinh tế thị trường, cung và cầu là những lực lượng hoạt động trên thị
trường. Giữa cung và cầu tồn tại một mối quan hệ biện chứng ;sự tác động giữa chúng
hình thành nên giá cả cân bằng hay giá cả thị trường .
Thư tư : cạnh tranh trên thị trường.

7



Trong kinh tế thị trường các chủ thể hành vi kinh tế vì lợi ích kinh tế của bản thân mình
mà tiến hành cạnh tranh với nhau. Cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể
hành vi kinh tế nhằm giành mục đích tối đa cho mình. Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của
kinh tế thị trường. Nó là hiện tượng tự nhiên, tất yếu của kinh tế thị trường, ở đâu có sản
xuất hàng hóa thì ở đó có cạnh tranh.
b.

Hàng hóa và dịch vụ : hàng hóa là những sản phẩm được làm ra để thỏa mãn

nhu cầu của con người .Đời sống con người càng nâng cao thì nhu cầu về hàng hóa của
con người cũng tăng.
Trước nền kinh tế thị trường do trình độ khoa học kỹ thuật cịn lạc hậu nên năng suất
lao động thấp , do đó khối lượng hàng hóa nhỏ bé, chủng loại hàng hóa cịn nghèo làn,
chất lượng hàng hóa thấp, giá cả cao vì thế khả năng cạnh tranh còn yếu.
Trong nền kinh tế thị trường do sự cạnh tranh mà các doanh nghiệp luôn áp dụng những
tiến bộ khoa học- kỹ thuật mới nhất. Do đó các sản phẩm được đưa ra thị trường với chất
lượng cao , chủng loại phong phú, khối lượng lớn và giá cả thấp. Người tiêu dùng có
nhiều cơ hội lựa chọn các sản phẩm hàng hóa- dịch vụ mà mình mong muốn.
Cùng với sự phát triển của các loại hàng hóa ,các ngành dịch vụ cũng khơng ngừng
được phát triển nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng .
c.

Lợi nhuận.

Lợi nhuận là mục đích và là động cơ để các doanh nghiệp tham gia thị trường.Để cung
cấp hàng hóa và dịch vụ cho thị trường ,các nhà sản xuất phải bỏ vốn trong quá trình sản
xuất và kinh doanh .Họ chỉ muốn chi phí đầu vào thấp nhất và bán hàng hóa với giá cao
nhất để sau khi trừ đi các chi phí cịn dư dơi để mở rộng và phát triển sản xuất ,củng cố và

tăng cường địa vị của mình trên thị trường.
Khi tham gia vào thị trường các nhà sản xuất ln tìm mọi cách để tối thiểu hóa chi phí
sản xuất ,làm chi phí cá biệt của mình nhỏ nhất để giành ưu thế trên thị trường và thu
được lợi nhuận tối đa.Để đạt được điều đó các nhà sản xuất đầu tư nghiên cứu , ứng dụng
những thành tựu khoa học kỹ thuật mới nhất .Chính điều đó góp phần thúc đẩy khoa học
kỹ thuật phát triển.
Như vậy lợi nhuận là một trong những nhân tố quan trọng của kinh tế thị trường mà nếu
thiếu nó kinh tế thị trường sẽ khơng thể ra đời và phát triển được.
d.

Tiền tệ.

8


Tiền tệ là một loại hàng hóa đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hóa làm vật
ngang giá chung thống nhất; nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện quan hệ giữa những
người sản xuất hàng hóa.
Lịch sử phát triển của tiền tệ là lịch sử phát triển các hình thái giá trị từ thấp đến cao, từ
hình thái giá trị giản đơn cho đến hình thái đầy đủ nhất của tiền tệ, nó đã trải qua những
hình thức :
(-) Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
(-) Hình thái giá trị đầy đủ hay mở rộng.
(-) Hình thái chung của giá trị.
(-) Hình thái tiền tệ.
Bản chất của tiền tệ được thể hiện qua năn chức năng sau:
(-)Thước đo giá trị.
(-)Phương tiện lưu thơng.
(-)Phương tiện cất trữ.
(-)Phương tiện thanh tốn.

(-)Tiền tệ thế giới.
Trong nền kinh tế hàng hóa cũng như trong nền kinh tế thị trường năm chức năng này của
tiền tệ có quan hệ mật thiết với nhau.
Sự phát triển các chức năng của tiền tệ phản ánh sự phát triển của sản xuất và lưu thơng
hàng hóa.Nhờ có tiền tệ mà lưu thông trở nên thông suốt hơn, ,nâng cao sản xuất kinh
doanh, xúc tiến giao lưu kinh tế ,khoa học kỹ thuật với bên ngồi, góp phần đẩy nhanh sự
phát triển kinh tế .
4.

Các quy luật của kinh tế thị trường. a)

Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ là quy luật quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thơng
hàng hóa ở mỗi thời kì nhất định .
Khi tiền mới chỉ thực hiện chức năng là phương tiện lưu thơng ,thì số lượng tiền cần
thiết cho lưu thơng được tính theo cơng thức :
M=P.Q/V
Trong đó :
M :là lượng tiền cần thíêt cho lưu thơng P :là mức giá cả
Q :là khối lừợng hàng hóa đem ra lưu thông

9


V: là số vịng ln chuyển trung bình của một đơn vị tiền tệ
Tức :
M= Tổng giá cả hàng hóa đem ra lưu thơng / số vịng ln chuyển trung bình
của một đơn vị tiền tệ Khi tiền thực hiện cả chức năng phương tiện thanh tốn thì số
lượng cần thiết cho lưu thông được xác định như sau :


b. Quy luật giá trị
- Nội dung và yêu cầu của quy luật giá trị :
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và trao đổi hàng hóa Quy luật giá
trị yêu cầu sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa trên cơ sở giá
trị của nó ,tức trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết .
Trong sản xuất quy luật giá trị buộc người sản xuất phải làm sao cho mức hao phí lao
động cá biệt của mình phải phù hợp với mức hao phí lao động xã hội cần thiết ,có như
vậy họ mới có thể tồn tại được .Cịn trong trao đổi hay lưu thơng phải thực hiện theo
nguyên tắc ngang giá .Hai hàng hóa được trao đổi với nhau khi cùng kết tinh một lượng
lao động như nhau hoặc trao đổi mua bán hàng hóa phải thực hiện với giá cả bằng gía trị .
Cơ chế tác động của quy luật giá trị được thể hiện cả trong trường hợp giá cả bằng giá
trị.
-Tác động của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hóa quy luật giá trị có 3 tác động sau:
(+)Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa :
Quy luật giá trị điều tiết sản xuất hàng hóa được thể hiện trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất ,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả cao hơn giá trị ,hàng hóa bán chạy và
lãi cao những người sản xuất sẽ mở rộng quy mô sản xuất ,đầu tư thêm tư liệu sản xuất và
sức lao động .Mặt khác ,những người sản xuất hàng hóa khác nhau cũng có thể chuyển
sang sản xuất mặt hàng này ,do đó tư liệu sản xúât và sức lao động ở ngành này tăng lên
quy mô sản xuất ngày càng mở rộng.
Thứ hai,nếu như một mặt hàng nào đó có giá cả thấp hơn giá trị sẽ bị lỗ vốn.Tình hình
đó buộc người sản xuất phải thu hẹp việc sản xuất mặt hàng này hoặc chuyển sang sản
xuất mặt hàng khác làm cho tư liệu sản xuất và sức lao động ở ngành này giảm đi ở
ngành khác lại có thể tăng lên.

1
0



Cịn nếu như mặt hàng nào đó giá cả bằng gía trị thì người sản xuất có thể tiếp tục sản
xuất mặt hàng này.
Như vậy quy luật gía trị đã tự động điều tiết tỉ lệ phân chia tư liệu sản xuất và sức lao
động vào các ngành sản xuất khác nhau đáp ứng nhu cầu của xã hội.
Tác động điều tiết lưu thơng hàng hóa của quy lụât giá trị thể hiện ở chỗ nó thu hút hàng
hóa từ nơi có giá trị thấp đến nơi có giá cả cao và do đó góp phần làm cho hàng hóa giữa
các vùng có sự cân bằng nhất định .
(+)Kích thích cải tiến kĩ thuật ,hợp lí hóa sản xuất tăng năng xuất lao động hạ giá thành
sản phẩm.
Các hàng hóa được sản xuất ra trong những điều kiện khác nhau nhưng trên thị trường
thì các hàng hóa thì đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao động cá biệt khác
nhau ,nhưng trên thị trường thì các hàng hóa đều phải được trao đổi theo mức hao phí lao
động xã hội cần thiết .Vậy người sản xuất hàng hóa nào mà có mức hao phí lao động thấp
hơn mức lao hao phí lao động xã hội cần thiết thì sẽ đựơc nhiều lãi và càng thấp hơn càng
lãi .Điều đó kích thích những người sản xuất hàng hóa cải tíên kĩ thuật ,hợp lí hóa sản
xuất ,cải tiến tổ chức quản lí ,thực hiền tiết kịêm . nhằm tăng năng xuất lao động ,hạ chi
phí sản xuất.
Sự cạnh tranh quyết liệt càng làm cho các quá trình này diễn ra mạnh mẽ hơn.Nếu
người sản xuất nào cũng làm như vậy thì cuối cùng sẽ dẫn đến tồn bộ năng xuất lao
động xã hội khơng ngừng tăng lên ,chi phí sản xuất xã hội khơng ngừng giảm xuống.
(+)Phân hóa những người sản xuất hàng hóa thành giàu ,nghèo.
Những người sản xuất hàng hóa nào có mức hao phí lao động cá biệt thấp hơn mức lao
động hao phí xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa theo mức hao phí lao động xã hội cần
thiết sẽ thu được nhiều lãi ,giàu lên có thể mua sắm thêm tư liệu sản xuất ,mở rộng sản
xuất kinh doanh,thậm chí thuê lao động trở thành ông chủ.
Ngược lại những người sản xuất hàng hóa nào có mức lao động cá biệt lớn hơn mức
hao phí lao động xã hội cần thiết ,khi bán hàng hóa sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ ,nghèo
đi ,thậm chí có thể phá sản,trở thành lao động làm thuê.
Đây cũng chính là một trong những nguyên nhân làm xuất hiện quan hệ sản xuất TBCN
,cơ sở ra đời của CNTB. Như vậy quy luật giá trị vừa có tác động tích cực vừa có tác

động tiêu cực .Do đó đồng thời với việc thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển ,nhà nước
cần có những biện pháp để phát huy mặt tích cực hạn chế mặt tiêu cực của nó ,đặc biệt

1
1


trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng XHCN
ở nước ta hiện nay.
c.

Cạnh tranh và quan hệ cung cầu
- Cạnh tranh :
Cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa

nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng
hóa để từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình.
Cạnh tranh có thể diễn ra giữa những người sản xuất và người tiêu dùng Trong cuộc
cạnh tranh này người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau .
Cạnh tranh có vai trị rất quan trọng và là một trong những động lực mạnh mẽ nhất thúc
đẩy sản xuất phát triển.Nó buộc người sản xuất phải thường xuyên năng động nhạy
bén ,thường xuyên cải tiến kĩ thuật ,áp dụng tiến bộ khoa học,công nghệ nâng cao tay
nghề hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng xuất chất lượng và hiệu quả kinh tế .Đó
chính là cạnh tranh lành mạnh.Thực tế cho thấy ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện
độc quyền thì ở đó thường trì trệ bảo thủ ,kém phát triển.
Bên cạnh mặt tích cực cạnh tranh cũng có mặt tiêu cực thể hiện ở cạnh tranh không
lành mạnh như dùng những thủ đoạn vi phạm đạo đức hoặc vi phạm pháp luật nhằm thu
được nhiều lợi ích nhất cho mình gây tổn hại đến lợi ích của tập thể ,xã hội cộng đồng
như làm hàng giả ,buôn lậu ,trốn thuế ,ăn cắp bản quyền tung tin phá hoại uy tín đối
thủ ,hoặc cạnh tranh làm tăng sự phân hóa giau nghèo hoặc tổn hại đối với môi trường

sinh thái ...
- Quan hệ cung cầu và gía cả hàng hóa
(+)Cầu là nhu cầu có khả năng thanh tốn .Như vậy cầu là nhu cầu nhưng khơng phải
là nhu cầu bất kì mà là nhu cầu được đảm bảo bằng số lượng tiền tương ứng gọi là nhu
cầu có khả năng thanh tốn .Quy mơ của cầu phụ thuộc vào các nhân tố chủ yếu như :thu
nhập ,sức mua của đồng tiền ,giá cả hàng hóa ,lãi xuất thị hiếu của người tiêu dùng . trong
đó giá cả là yếu tố có í nghĩa đặc biệt quan trọng .
(+)Cung là tổng số hàng hóa có ở thị trường hoặc có khả năng thực tế cung cấp cho thị
trường .Cung biểu hiện kết quả sản xuất dưới hình thức hàng hóa .Như vậy cung do sản
xuất quyết định nhưng cung không phải bao giờ cũng đồng nhất với sản xuất .Ví
dụ :những sản phẩm sản xuất để tự tiêu thụ hoặc khơng có khả năng đưa tới thị trường thì
khơng nằm trong cung .Cụ thể lượng cung phụ thuộc chủ yếu vào số lượng ,chất lượng

1
2


các yếu tố sản xuất ,chi phí sản xuất ,giá cả hàng hóa trong đó cũng như cầu giá cả là yếu
tố có vai trị đặc biệt quan trọng .
Cung và cầu có quan hệ chặt chẽ với nhau .Cầu xác định cung và ngược lại cung xác
định cầu .Cầu xác định khối lượng ,cơ cấu của cung về hàng hóa: hỉ có những hàng hóa
nào có cầu thì mới được sản xuất,cung ứng ,hàng hóa nào tiêu thụ được nhiều ,nhanh
nghĩa là có cầu lớn sẽ được cung ứng nhiều và ngựơc lại .Đến lượt mình cung tác động
đến cầu ,kích thích cầu :những hàng hóa được sản xuất cung ứng phù hợp với nhu cầu ,thị
hiếu sở thích của người tiêu dùng sẽ được ưa thích hơn ,bán chạy hơn ,làm cho cầu về
chúng tăng lên .Vì vậy người sản xuất hàng hóa phải thường xuyên nghiên cứu nhu
cầu ,thị hiếu ,sở thích của người tiêu dùng ,dự đoán sự thay đổi của cầu ,phát hiện các
nhu cầu mới ..,để cải tiến chất lượng ,hình thức mẫu mã cho phù hợp ;đồng thời phải
quảng cáo để kích thích cầu ..
Cung- cầu khơng chỉ có mối quan hệ với nhau mà còn ảnh hưởng tới giá

cả:
Khi cung = cầu , thì giá cả = giá trị Khi cung > cầu , thì giá cả < giá
trị Khi cung < cầu , thì giá cả > giá trị Đồng thời giá cả cũng có tác động đến cung và cầu
.Nhìn chung trong cơ chế thị trường khi khơng có sự nhất trí giữa cung và cầu ,thì giá cả
có tác động đìêu tíêt đưa cung và cầu trở về xu hướng cân bằng nhau .Ví dụ :khi cung
>cầu ,giá cả sẽ giảm xuống ,khi giá cả gỉam thì cầu sẽ tăng lên ngược lại cung sẽ giảm
dần và như vậy cung và cầu lại trở về xu thế cân bằng .Đó cũng chính là cơ chế tự điều
chỉnh của nền kinh tế hàng hóa .
Như vậy chúng ta thấy rằng :cạnh tranh,cung-cầu ,giá cả .gía trị là những yếu tố luôn
đi liền với nhau và cùng tác động đến sản xuất và lưu thơng hàng hóa.
II. Sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta.
l.

Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
- Như mọi ngườ i đã biết, kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế phản ảnh trình

độ phát triển nhất định của văn minh nhân loại. Từ trước đến nay nó tồn tại và phát triển
chủ yếu dưới chủ nghĩa tư bản, là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của chủ
nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản đã biết lợi dụng tối đa ưu thế của kinh tế thị trường để
phục vụ cho mục tiêu phát triển tiềm năng kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận, và một cách
khách quan nó thúc đẩy lực lượng sản xuất của xã hội phát triển mạnh mẽ. Ngày nay,

1
3


kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa đã đạt tới giai đoạn phát triển khá cao và phồn thịnh
trong các nước tư bản phát triển.
Tuy nhiên, kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa không phải là vạn năng. Bên cạnh mặt
tích cực nó cịn có mặt trái, có khuyết tật từ trong bản chất của nó do chế độ sở hữu tư

nhân tư bản chủ nghĩa chi phối. Cùng với sự phát triển của lực lượng sản xuất, càng ngày
mâu thuẫn của chủ nghĩa tư bản càng bộc lộ sâu sắc, không giải quyết được các vấn đề xã
hội, làm tăng thêm tính bất cơng và bất ổn của xã hội, đào sâu thêm hố ngăn cách giữa
người giàu và người nghèo. Hơn thế nữa, trong điều kiện tồn cầu hóa hiện nay, nó cịn
ràng buộc các nước kém phát triển trong quỹ đạo bị lệ thuộc và bị bóc lột theo quan hệ
"trung tâm - ngoại vi". Có thể nói, nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa toàn cầu ngày
nay là sự thống trị của một số ít nước lớn hay là một số tập đoàn xuyên quốc gia đối với
đa số các nước nghèo, làm tăng thêm mâu thuẫn giữa các nước giàu và các nước nghèo.
Chính vì thế mà, như C.Mác đã phân tích và dự báo, chủ nghĩa tư bản tất yếu phải
nhường chỗ cho một phương thức sản xuất và chế độ mới văn minh hơn, nhân đạo hơn.
Chủ nghĩa tư bản mặc dù đã và đang tìm mọi cách để tự điều chỉnh, tự thích nghi bằng
cách phát triển "nền kinh tế thị trường hiện đại", "nền kinh tế thị trường xã hội", tạo ra
"chủ nghĩa tư bản xã hội", "chủ nghĩa tư bản nhân dân", "Nhà nước phúc lợi chung"...,
tức là phải có sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước và cũng phải chăm lo vấn đề xã hội
nhiều hơn, nhưng do mâu thuẫn từ trong bản chất của nó, chủ nghĩa tư bản khơng thể tự
giải quyết được, có chăng nó chỉ tạm thời xoa dịu được chừng nào mâu thuẫn mà thôi.
Nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa hiện đại đang ngày càng thể hiện xu hướng tự
phủ định và tự tiến hó a để chuẩn bị chuyển sang giai đoạ n hậu công nghiệp, theo xu
hướng xã hội hóa. Đây là tất yếu khách quan, là quy luật phát triển của xã hội. Nhân loại
muốn tiến lên, xã hội muốn phát triển thì dứt khốt khơng thể dừng lại ở kinh tế thị
trường tư bản chủ nghĩa.
Cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam.
-Phân cơng lao động với tính cách là cơ sở chung của sản xuất hàng hóa chẳng những
khơng mất đi mà trái lại còn được phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Phân công lao
động ở từng khu vực, từng địa phương cũng ngày càng phát triển. Sự phát triển của phân
công lao động được thể hiện ở tính phong phú đa dạng và chất lượng ngày càng cao của
các sản phẩm đưa ra trao đổi trên thị trường.

1
4



-

Trong nền kinh tế nước ta tồn tại nhiều hình thức sở hữu, đó là sở hữu tồn dân,

sở hữu tập thể, sở hữu tư nhân(gồm sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư
nhân), sở hữu hỗn hợp.Do đó tồn tại nhiều chủ thể kinh tế độc lập, có lợi ích riêng, nên
quan hệ kinh tế giữa họ chỉ được thể hiện bằng quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
-

Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể tuy cùng dựa trên chế độ công hữu

về tư liệu sản xuất, nhưng các đơn vị vẫn có sự khác biệt nhất định, có quyền tự chủ trong
sản xuất kinh doanh, có lợi ích riêng. Mặt khác các đơn vị kinh tế cịn có sự khác nhau về
trình độ kỹ thuật- cơng nghệ, về trình độ quản lý, nên chi phí sản xuất và hiệu quả sản
xuất cũng khác nhau.
-

Quan hệ hàng hóa- tiền tệ cịn rất cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đặc

biệt trong điều kiện phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc, vì mỗi nước là một
quốc gia riêng biệt, là người sở hữu đối với các hàng hóa đưa ra trao đổi trên thị trường
thế giới. Sự trao đổi ở đây phải tuân theo nguyên tắc ngang giá.
Như vậy khi kinh tế thị trường tồn tại ở nước ta là một tất yếu khách quan thì khơng thể
lấy ý chí chủ quan mà xóa bỏ được.
§âng thêi Việt Nam là một nước nghèo, kinh tế kỹ thuật lạc hậu, trình độ xã hội cịn
thấp, lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Đi lên chủ nghĩa xã hội là mục tiêu lý tưởng của
những người cộng sản và nhân dân Việt Nam, là khát vọng ngàn đời thiêng liêng của cả
dân tộc Việt Nam. Nhưng đi lên chủ nghĩa xã hội bằng cách nào? Đó là câu hỏi lớn và

cực kỳ hệ trọng, muốn trả lời thật không đơn giản. Suốt một thời gian dài Việt Nam, cũng
như nhiều nước khác, đã áp dụng mơ hình chủ nghĩa xã hội kiểu Xơ-viết, mơ hình kinh tế
kế hoạch tập trung mang tính bao cấp. Mơ hình này đã thu được những kết quả quan
trọng, nhất là đáp ứng được yêu cầu của thời kỳ đất nước có chiến tranh. Nhưng về sau
mơ hình này bộc lộ những khuyết điểm; và trong công tác chỉ đạo cũng phạm phải một số
sai lầm mà nguyên nhân sâu xa của những sai lầm đó là bệnh giáo điều, chủ quan, duy ý
chí, lối suy nghĩ và hành động đơn giản, nóng vội, không tôn trọng quy luật khách quan,
nhận thức về chủ nghĩa xã hội không đúng với thực tế Việt Nam.
Trên cơ sở nhận thức đúng đắn hơn và đầy đủ hơn về chủ nghĩa xã hội và con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Đại hội VI Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 121986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước nhằm thực hiện có hiệu quả hơn
cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đại hội đưa ra những quan niệm mới về con
đường, phương pháp xây dựng chủ nghĩa xã hội , đặc biệt là quan niệm về công nghiệp

1
5


hóa xã hội chủ nghĩa trong thời kỳ quá độ, về cơ cấu kinh tế, thừa nhận sự tồn tại khách
quan của sản xuất hàng hóa và thị trường, phê phán triệt để cơ chế tập trung quan liêu bao
cấp, và khẳng định chuyển hẳn sang hạch toán kinh doanh. Đại hội chủ trương phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần với những hình thức kinh doanh phù hợp; coi trọng việc kết
hợp lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội ; chăm lo toàn diện và phát huy nhân tố con người,
có nhận thức mới về chính sách xã hội. Đại hội VI là một cột mốc đánh dấu bước chuyể n
quan trọng trong nhận thức của Đảng Cộng sản Việt Nam về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đó là kết quả của cả một q trình tìm tòi, thử
nghiệm, suy tư, đấu tranh tư tưởng rất gian khổ, kết tinh trí tuệ và cơng sức của tồn
Đảng, toàn dân trong nhiều năm.
Hội nghị Trung ương 6 (tháng 3-1989), khóa VI, phát triển thêm một bước, đưa ra
quan điểm phát triển nền kinh tế hàng hóa có kế hoạch gồm nhiều thành phần đi lên chủ
nghĩa xã hội Đến Đại hội VII (tháng 6-1991), Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục nói rõ

hơn chủ trương này và khẳng định đây là chủ trương chiến lược, là con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội của Việt Nam. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ đi lên
chủ nghĩa xã hội của Đảng khẳng định: "Phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần
theo định hướng xã hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà
nước". Đại hội VIII của Đảng (tháng 6 -1996) đưa ra một kết luận mới rất quan trọng:
"Sản xuất hàng hóa khơng đối lập với chủ nghĩa xã hội mà là thành tựu phát triển của nền
văn minh nhân loại, tồn tại khách quan cần thiết cho công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và cả khi chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng". Nhưng lúc đó cũng mới nói nền kinh
tế hàng hóa, cơ chế thị trường, chưa dùng khái niệm "kinh tế thị trường". Phải đến Đại
hội IX của Đảng (tháng 4-2001) mới chính thức đưa ra khái niệm "kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa". Đại hội khẳng định: phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa là đường lối chiến lư ợc nhất quán, là mơ hình kinh tế tổng qt trong suốt
thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Đây là kết quả sau nhiều năm nghiên
cứu, tìm tòi, tổng kết thực tiễn; và là bước phát triển mới về tư duy lý luận của Đảng
cộng sản Việt Nam.
2.

Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường ở nước ta Quá trình chuyển từ cơ

chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường ở nước ta có thể chia thành một số
giai đoạn nhưng giữa các giai đoạn khơng có danh giới tuyệt đối nên phải chọn sự kiện
điển hình và quan trọng để làm mốc phân chia các giai đoạn . Quá trình chuyển sang nền

1
6


KTTT ở nước ta có thể chia thành các giai đoạn:1979-1985,1986-1990 và từ 1991 đến
nay.
a.


Giai đoạn từ 1979-1985

Hội nghị trung ương Đảng lần thứ 6 khóa IX tháng 9/1979có thể được coi là mốc đánh
dấu khởi đầu công cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ở nước ta Tại hội nghị lần đầu
tiên Đảng ta đưa ra quan điểm phát triển kinh tế hàng hóa ,kinh tế nhiều thành phần với
chủ trương cụ thể như “bỏ ngăn sông cấm chợ “thừa nhận nhiều thành phần kinh tế v ới
quy định cụ thể ;ở miền Nam có năm thành phần ,miền Bắc có ba thành phần :kinh tế tư
bản tư nhân không được thuê mướn quá 5-10 công nhân.
Hội nghị trung ương 6 đề ra một số quan điểm ,chủ trương đổi mới ,tuy chưa cơ bản và
toàn diện như đại hội 6 nhưng đó là bước khởỉ đầu có í nghĩa .Từ những quan điểm đó
nhà nước ta đã ban hành nhiều chính sách khuyến khích pt sản xuất .Những chính sách
tiêu biểu như :Chỉ thị 357 của chính phủ (3-101979) cho phép các hộ nơng dân được ni
và bán trâu bị ,chấp nhận trâu bị là hàng hóa .Chỉ một năm sau khi ban hành chính sách
tại nhiều địa phương ở phía Bắc đàn trâu bị đã tăng gấp đơi .Chỉ thị 100 của ban bí thư
về khoán sản phẩm cuối cùng cho xã viên hợp tác xã nông nghiệp đã tạo điều kiện cho
nông dân bổ xung đầu tư tích cực lao động đạt sản lượng vượt khốn của hợp tác
xã .Trong cơng nghiệp có nghị quyết 25 CP cho phép các xí nghiệp làm kế hoạch ba phần
,trong đó phần C xí nghiệp tự xác định thị trường kế hoạch tự cân đối vật tư tiền vốn ,tự
đánh giá và tiêu thụ sản phẩm lợi nhựân làm ra được hưởng quyền sử dụng 80%.
Từ đó trong nền kinh tế nước ta xuất hiện tình huống mới :tồn tại song song hai cơ chế
quản lý .Cơ chế tập trung quan liêu bao cấp tác động trong kế hoạch phần A của xí
nghiệp cơng nghiệp ,trong sản phẩm khốn của hợp tác xã nơng nghiệp. Cơ chế thị
trường tác động trong kế hoạch của xí nghiệp và trong sản phẩm vượt khốn của hộ nơng
dân .Cũng từ đó bắt đầu cuộc chiến tranh quyết liệt giữa 2 cơ chế ở nhiều khâu ,nhiều yếu
tố .Trong đó yếu tố mấu chốt để chủyên sang cơ chế thị trường là cơ chế giá cả .Trong cơ
chế tập trung bao cấp cơ chế định giá bằng mệnh lệnh hành chính của nhà nước ,việc định
giá thấp đã đánh vào ngân sách nhà nứơc và tài chính quốc gia dẫn đế n việc nhà nước
phải bù lỗ ,bù giá , bù lương ..làm cho ngân sách ngày càng kiệt quệ ,sản xuất càng thua
lỗ ,tiêu cực càng phát triển .Vì vậy nhà nước đã tiến hành cải cách giá và lương lần 1

(1981-1982)với những nét nổi bật là:tăng giá tăng lương ,thực hiện chuyển cơ chế một
giá do nhà nước định đoạt sang cơ chế hai giá đối với giá cả hàng tíêu dùng ,hàng vật tư

1
7


và giá mua sản phẩm theo hợp đồng gỉam mặt hàng cung cấp theo tem phiếu ,chuyển
phần lớn giá cung cấp sang gía kinh doanh thương nghịêp .Nhưng do thời gian thực hiện
hai giá kéo dài c(1981-1985)trên diện rộng ,trong khi hầu như khơng có giải pháp hữu
hiệu nào làm giảm phát nên lạm phát trầm trọng thêm lại đẩy giá thị trường tiếp tục tăng
nhanh

.Nếu

lấy

mốc

giá

năm

1979là

100

thì

năm


1981

là:313,7%;1984:1400% ;19852390%.Trước tình hình trên 6/1985 Hội nghị trung ương
lần thứ 8 bàn về giảm lương -tiền đã rút ra bài học tổng quát là :phải dứt khốt xóa bỏ tập
trung quan liêu bao cấp ,thực hiện đúng chế độ tập trung dân chủ hạch toán kinh tế và
kinh doanh XHCN.
b.

Giai đoạn từ 1986-1990
Đại hội lần thứ 6 của Đảng (12/1986) đã đánh dấu một bước ngoặt trong sự nghiệp đổi

mới tiến lên xây dựng CNXH ở nước ta .Đây thực sự là một cuộc cách mạng sâu sắc tiến
hành đồng thời trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế.
(+) Thực sự chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
(+) Chuyển từ nền kinh tế chủ yếu là kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể sang
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thực hiện tự do kinh doanh theo pháp luật .
(+)Thực hiện cơ cấu kinh tế mở đa dạng hóa và đa phường hóa quan hệ kinh tế đối
ngoại từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và trên thế giới .
Trên cơ sở đó ,vai trị quản lý của nhà nước cũng chuyển đổi từ quản lý trực tiếp
sang quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng pháp luật ,các chính sách kinh tế ,các cơng cụ
điều tiết có hiệu lực .
Với những quan điểm đổỉ mới của nghị quyết đại hội 7 chúng ta đã có những biện
pháp và chủ trương tích cực trên nhiều mặt .Trong công nghiệp nghị định
217HĐBT của hội đồng bộ trưởng ban hành đã ‘cởi trói ‘phát huy quyền tự chủ
kinh doanh của đơn vị kinh tế quốc doanh .Đối với nông nghiệp nghị quyết của bộ
chính trị đã xác định hợp tác xã là đơn vị kinh tế tự chủ ,tự quản ;hộ gia đình xã
viên là đơn vị nhận khốn của hợp tác xã và dần dần chuyển thành đơn vị kinh tế
độc lập tự chủ .Về sử lý giá cả từ hội nghị trung ương lần 6 khóa 6 vào tháng

3/1989nhà nứơc quyết định thực hịên chuyển toàn bộ lương thực sang kinh
doanh ,bỏ hồn tịan chế độ cung cấp lường thực chuyển 80%vật tư sang kinh
doanh còn lại 20% vẫn giữ giá phân phối.Đây là lần đầu tiên trên thực tế về cơ bản

1
8


chúng ta có hàng hóa theo đúng nghĩa ,thực hiện quan điểm một thị trường một cơ
chế giá kinh doanh có tác động lớn trong việc xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp
chuyển sàng cơ chế thị trường.Mặt khác chúng ta đã tạo r a được tiền đề cần thiết để
mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại thông qua việc ban hành luật đầu tư , đẩy
mạnh hợp tác đầu tư với nước ngồi .
Tóm lại thời kì này của công cuôc đổi mới đã đạt được nhiều bước tíên đáng khích
lệ đã đưa nền kinh tế nước ta vào qũy đạo phát trỉênvốn có của nó .Đó là phải đẩy
mạnh phát triển kinh tế hàng hóa ,thực hiện nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ
chế thị trường có sự quản lý của nhà nước.
c. Giai đoạn 1991 đến nay giai đoạn này gắn với ba sự kiện lịch sử quan trọng đó là
đại hội Đảng tồn quốc lần thứ VII, lần thứ VIII và lần thứ IX .
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6-1991)đã khẳng định :” Đường lối đổi mới do
Đại hội VI đề ra là đúng đắn,bước đi của công cuộc đổi mới về cơ bản là phù
hợp. Qua thực tiễn chúng ta có thêm những nhận thức mới và kinh nghiệm quan trọng về
con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội phù hợp với đặc điểm nước ta. Đó là cơ sở rất quan
trọng để chúng ta tiếp tục tiến lên ”.
(+) Đại hội Đảng lần thứ VII (tháng 6/1996) đã chỉ rõ :” Đại hội VI đề ra đường lối đổi
mới tồn diện .Đại hội VII thơng qua cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội. Chiến lược ổn định và phát triển-xã hội đến 2000. Xét trên tổng thể,
việc thực hiện nhưng chính sách mới nhưng năm qua về cơ bản là đúng ,đúng định hướng
XHCN.
(+) Đại hôi Đảng lần thứ IX (4/2001) đánh giá lại 10 năm thực hiện chiến lược ổn định và

phát triển kinh tế -xã hội (1991-2000)đã đạt những thành tựu to lớn và rất quan trọng.
Đại hội lần này đã xác định rõ đường lối và chiến lược phát triển kinh tế-xã hội của
nước ta:
“ Đường lối kinh tế của Đảng ta là : Đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp hóa ,hiện đại
hóa ,xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ ,đưa nước ta trở thành một nước công
nghiệp ;ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù
hợp với lực lượng sản xuất theo định hướng XHCN ;phát huy cao độ nội lực, tranh thủ
nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế để phát triển nhanh,có hiệu quả và bền
vững ; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hóa ;thực hiện tiến bộ và công bằng

1
9


xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường ;kết hợp phát triển kinh tế -xã hội và tăng trưởng
quốc phòng an ninh.
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm (2001-2010) nhằm : Đưa nước ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển , nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ,
tạo nền tảng đểt đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước cơng nghiệp theo
hưóng hiện đại.Nguồn lực con người,năng lực khoa học và công nghệ ,kết cấu hạ tầng ,
tiềm lực kinh tế,quốc phòng và an ninh được tăng cường ; thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản;vị thế của nước ta trên trường quốc tế
được nâng cao”.
3.

Bản chất, đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt

Nam
Lựa chọn mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa không phải là sự
gán ghép chủ quan giữa kinh tế thị trường và chủ nghĩa xã hội, mà là sự nắm bắt và

vận dụng xu thế vận động khách quan của kinh tế thị trường
trong thời đại ngày nay. Đảng Cộng sản Việt Nam trên cơ sở nhận thức tính quy luật phát
triển của thời đại và sự khái quát, đúc rút từ kinh nghiệm phát triển kinh tế thị trường thế
giới, đặc biệt l à từ thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam và ở Trung Quốc, để
đưa ra chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nhằm sử
dụng kinh tế thị trường để thực hiện mục tiêu từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế trong thời kỳ quá độ đi
lên chủ nghĩa xã hội. Đây là một kiểu kinh tế thị trường mới trong lịch sử của kinh tế thị
trường. Cũng có thể nói kinh tế thị trường là "cái phổ biến", còn kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa là "cái đặc thù" của Việt Nam, phù hợp với điều kiện và đặc
điểm cụ thể của Việt Nam.
Nói kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có nghĩa đây khơng phải là kinh tế thị
trường tự do theo kiểu tư bản chủ nghĩa, cũng không phải là kinh tế bao cấp, quản lý theo
kiểu tập trung quan liêu; và cũng chưa hoàn toàn là kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa,
bởi vì như trên đã nói Việt Nam đang ở trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vừa có
vừa chưa có đầy đủ các yếu tố của chủ nghĩa xã hội.
Chủ trương phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là sự tiếp thu có
chọn lọc thành tựu của văn minh nhân loại, phát huy vai trị tích cực của kinh tế thị
trường trong việc thúc đẩy phát triển sức sản xuất, xã hội hóa lao động, cải tiến kỹ thuật -

2
0



×