Tải bản đầy đủ (.pdf) (131 trang)

Quản lý công tác phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở các trường thcs huyện minh long tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.61 MB, 131 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HUỲNH THỊ THANH TÚ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN MINH LONG
TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Đà Nẵng - Năm 2023


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

HUỲNH THỊ THANH TÚ

QUẢN LÝ CÔNG TÁC PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG
VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG THCS HUYỆN MINH LONG
TỈNH QUẢNG NGÃI

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh

Đà Nẵng - Năm 2023







vi

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i
THÔNG TIN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................................x
DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG ................................................................................. xi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ................................................................................... xiii
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài...................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................2
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu ..........................................................................2
4. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2
5. Giả thuyết khoa học ..............................................................................................2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn ..................................................................................................3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT

CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ....................................................................4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ..................................................................................4
1.1.1. Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài .........................................................................4
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................4
1.2. Các khái niệm chính của đề tài .................................................................................6
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................6
1.2.2. Quản lý giáo dục .............................................................................................7
1.2.3. Phối hợp ..........................................................................................................7
1.2.4. Giáo dục đạo đức, pháp luật ...........................................................................7
1.2.5. Quản lý phối hợp...........................................................................................10
1.3. Giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trƣờng trung học cơ sở ........................11
1.3.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi học sinh trung học cơ sở ..............................11
1.3.2. Yêu cầu cần đạt đƣợc ở học sinh về phẩm chất đạo đức, pháp luật .............12
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ...........13
1.3.4. Hình thức giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ....................................16
1.4. Hoạt động phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp
luật cho học sinh ............................................................................................................17
1.4.1. Ý nghĩa của hoạt động phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh..............................................................................17


vii

1.4.2. Nguyên tắc phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh ...................................................................................................18
1.4.3. Mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở .........................................................................18
1.4.4. Nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh trung học cơ sở .........................................................................18
1.4.5. Phƣơng thức phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo

đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở .................................................................19
1.5. Quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật
cho học sinh trung học cơ sở .........................................................................................20
1.5.1. Quản lý mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở .................................................................20
1.5.2. Quản lý nội dung phối giữa hợp nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở .................................................................21
1.5.3. Quản lý phƣơng thức phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở...........................................................22
1.5.4. Quản lý thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ...........................................................22
1.5.5. Quản lý kiểm tra kết quả phối hợp nhà giữa trƣờng với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ...................................................23
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................23
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................................25
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƢỜNG VỚI GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT
CHO HỌC SINH THCS HUYỆN MINH LONG TỈNH QUẢNG NGÃI ..............26
2.1. Khái quát quá trình khảo sát ...................................................................................26
2.1.1. Mục tiêu khảo sát ..........................................................................................26
2.1.2. Nội dung khảo sát .........................................................................................26
2.1.3. Đối tƣợng khảo sát ........................................................................................26
2.1.4. Phƣơng pháp khảo sát ...................................................................................27
2.1.5. Xử lý kết quả khảo sát ..................................................................................27
2.2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội, giáo dục đào tạo tại huyện Minh Long tỉnh
Quảng Ngãi ....................................................................................................................27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi ..27
2.2.2. Tình hình giáo dục và đào tạo huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi .............28
2.3. Thực trạng về đạo đức và ý thức chấp hành pháp luật của học sinh trung học cơ

sở ở huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................30


viii

2.3.1. Thực trạng giáo dục đạo đức học sinh ở 04 trƣờng THCS, 01 trƣờng
PTDTNT - THCS Minh Long và 01 trƣờng PTDTBT TH-THCS (bậc THCS) huyện
Minh Long tỉnh Quảng Ngãi .........................................................................................30
2.3.2. Thực trạng giáo dục pháp luật qua môn giáo dục công dân của học sinh ở
04 trƣờng THCS, 01 trƣờng PTDTNT - THCS Minh Long và 01 trƣờng PTDTBT
TH-THCS (bậc THCS) huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi ........................................31
2.3.3. Thực trạng nhận thức của học sinh về mức độ cần thiết phải phối hợp giữa
nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ở các trƣờng
THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................31
2.3.4. Thực trạng nhận thức của học sinh trung học cơ sở ở huyện Minh Long
tỉnh Quảng Ngãi về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật của HS THCS .................32
2.3.5. Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức, pháp luật
của HS THCS ................................................................................................................34
2.4. Thực trạng phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo đạo đức, pháp luật
của học sinh ở các trƣờng THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi .........................35
2.4.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................................35
2.4.2. Thực trạng nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở...........................................................36
2.4.3. Thực trạng phƣơng thức phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................................................37
2.5. Thực trạng quản lý phối hợp của nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi .........41
2.5.1. Thực trạng việc xây dựng mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................................41

2.5.2. Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ............................................42
2.5.3. Thực trạng quản lý phƣơng thức thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ....................44
2.5.4. Thực trạng quản lý thực hiện phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở............................................45
2.5.5. Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở ..................................49
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến cơng tác phối hợp giữa nhà trƣờng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Minh
Long tỉnh Quảng Ngãi ...................................................................................................50
2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THCS huyện Minh Long
tỉnh Quảng Ngãi.............................................................................................................55
2.7.1. Ƣu điểm ........................................................................................................52
2.7.2. Hạn chế .........................................................................................................53
2.7.3. Nguyên nhân của thực trạng .........................................................................53
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................................54


ix

CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TẠI HUYỆN MINH LONG TỈNH
QUẢNG NGÃI ..............................................................................................................55
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý .............................................................55
3.1.1. Đảm bảo tỉnh kế thừa ....................................................................................55
3.1.2. Đảm bảo tỉnh hệ thống .................................................................................55
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ...................................................................................55

3.1.4. Đảm bảo tính thực tiễn ..................................................................................56
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi .....................................................................................56
3.2. Các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THCS tại huyện Minh Long tỉnh Quảng
Ngãi ...............................................................................................................................56
3.2.1. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các lực lƣợng tham gia giáo dục đạo
đức, pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THCS tại huyện Minh Long tỉnh Quảng
Ngãi ...............................................................................................................................56
3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh theo hƣớng huy động nhiều hơn sự
tham gia của gia đình .....................................................................................................59
3.2.3. Xây dựng tiêu chí thống nhất về nội dung và hình thức phối hợp giữa nhà
trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ............................63
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phƣơng pháp và hình thức phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh .....................................................................66
3.2.5. Tổ chức bồi dƣỡng kỹ năng quản lý các hoạt động phối hợp cho giáo viên
và phụ huynh trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ....................................69
3.2.6. Nâng cao hiệu quả quản lý tổ chức và chỉ đạo thực hiện hoạt động phối
hợp giữa nhà trƣờng và gia đình ....................................................................................71
3.2.7. Đổi mới phƣơng thức kiểm tra kết quả hoạt động phối hợp giữa nhà trƣờng
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh .......................................74
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................76
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp quản lý công tác phối
hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ở
các trƣờng Trung học cơ sở đã đề xuất .........................................................................77
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................................78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................80
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................82
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)



x

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24

25

Chữ viết tắt
BĐDCMHS
CBQL
CSVC
CTGDPT
ĐĐ
GD

GD&ĐT
GDĐĐ
GDĐĐ PL
GDPL
GV
GVBM
GVCN
HĐTN
HS
HT
KT-XH
NT
PHHS
QL
QLGD
THCS
XH
XHCN

Cụm từ viết tắt

Ban đại diện cha mẹ học sinh
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Chƣơng trình giáo dục phổ thơng
Đạo đức
Giáo dục
Gia đình
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục đạo đức
Giáo dục đạo đức, pháp luật
Giáo dục pháp luật
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động trải nghệm
Học sinh
Hiệu trƣởng
Kinh tế - xã hội
Nhà trƣờng
Phụ huynh học sinh
Quản lý
Quản lý giáo dục
Trung học cơ sở
Xã hội
Xã hội chủ nghĩa


xi

DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG

Số hiệu
Tên bảng
Trang
bảng
2.1.
Đối tƣợng khảo sát
26
Kết quả giáo dục đạo đức (kết quả rèn luyện) của học sinh ở 04
trƣờng THCS, 01 trƣờng PTDTNT - THCS huyện Minh Long và
2.2.
30
01 trƣờng PTDTBT TH-THCS (bậc THCS) huyện Minh Long
tỉnh Quảng Ngãi, từ năm học 2019-2020 đến năm học 2021-2022
Kết quả đánh giá, xếp loại môn giáo dục công dân của học sinh 04
trƣờng THCS, 01 trƣờng PTDTNT - THCS huyện Minh Long và
2.3.
31
01 trƣờng PTDTBT TH-THCS (bậc THCS) huyện Minh Long
tỉnh Quảng Ngãi, từ năm học 2019-2020 đến năm học 2021-2022
Thực trạng nhận thức của học sinh trung học cơ sở ở huyện Minh
2.4.
Long tỉnh Quảng Ngãi về những chuẩn mực đạo đức, pháp luật
32
của HS THCS
Thực trạng thái độ của học sinh về những quan niệm đạo đức,
2.5.
34
pháp luật dành cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng nhận thức về mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với
2.6.

35
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS
Thực trạng nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
2.7.
36
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS
Thực trạng về phƣơng thức phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
2.8.
38
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng về mức độ tham gia và hứng thú của PHHS khi tham
2.9.
gia các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng nhằm giáo dục đạo đức,
40
pháp luật cho học sinh THCS
Thực trạng việc xây dựng mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với
2.10.

gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học
cơ sở

41

2.11.

Thực trạng quản lý nội dung phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở

43


2.12.

Thực trạng quản lý phƣơng thức thực hiện phối hợp giữa nhà
trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
trung học cơ sở

44

2.13.

Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở

46


xii

Số hiệu
bảng

2.14.

2.15.

2.16.

3.1.

Tên bảng

Thực trạng quản lý HS trong quá trình học tập và rèn luyện đạo
đức, ý thức chấp hành pháp luật dƣới tác động phối hợp giữa NT
với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung
học cơ sở
Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp giữa nhà trƣờng với
gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học
cơ sở
Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác phối hợp giữa nhà
trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh
ở các trƣờng THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi
Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục
đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở

Trang

48

49

51

78


xiii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu

2.1.

2.2.
2.3.
2.4.

2.5.

2.6.
3.1.

Tên biểu đồ
Biểu đồ thực trạng về nhận thức của học sinh về mức độ cần thiết
phải phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh THCS
Biểu đồ về thực trạng thái độ của học sinh với những quan niệm
ĐĐ, PL của HS dành cho HS THCS
Thực trạng việc xây dựng mục tiêu phối hợp giữa nhà trƣờng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng quản lý giáo viên tham gia phối hợp với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Thực trạng công tác quản lý học sinh trong quá trình học tập và rèn
luyện đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật dƣới tác động phối hợp
giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho
học sinh trung học cơ sở
Thực trạng quản lý kiểm tra kết quả phối hợp giữa nhà trƣờng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở
Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Trang


32

34
42
47

48

50
78


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục và Đào tạo là một trong những lĩnh vực đƣợc quan tâm hàng đầu thể
hiện sự phát triển của mỗi quốc gia. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp
hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trƣờng định hƣớng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo
là giáo dục con ngƣời Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả
năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm
việc hiệu quả.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VIII (1996)
“Thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu… Giáo dục đào tạo là sự nghiệp của toàn
Đảng, của Nhà nƣớc và của toàn dân… Mọi ngƣời chăm lo cho giáo dục, các cấp ủy và tổ
chức Đảng, các cấp Chính quyền và các đoàn thể nhân dân, các tổ chức kinh tế, xã hội, các
gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục

đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài lực cho giáo dục đào tạo” [11, tr36].
Một trong những đặc điểm của quá trình giáo dục là quá trình giáo dục diễn ra với
những tác động giáo dục phức hợp. Trong quá trình giáo dục ngƣời đƣợc giáo dục chịu
nhiều tác động từ các phía khác nhau: gia đình, nhà trƣờng, xã hội. Ngay trong gia đình,
nhà trƣờng hoặc xã hội, ngƣời đƣợc giáo dục cũng chịu ảnh hƣởng của nhiều tác động
khác nhau. Những tác động đó có thể đan kết vào nhau rất mật thiết tạo ra những ảnh
hƣởng tích cực thống nhất đối với ngƣời đƣợc giáo dục, hoặc có thể tác dụng ngƣợc gây
khó khăn cho q trình giáo dục. Đặc biệt là lứa tuổi học sinh THCS; lứa tuổi này cịn có
tên gọi là lứa tuổi thiếu niên và có một vị trí đặc biệt trong thời kỳ phát triển của trẻ em. Vị
trí này đƣợc phản ánh bằng các tên gọi “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi khủng
hoảng”… Đây là thời kỳ chuyển từ tuổi ấu thơ sang tuổi trƣởng thành, thời kỳ mà các em
khơng cịn là trẻ con nhƣng chƣa phải là ngƣời lớn [10, tr17].
Thời gian vừa qua, trong học đƣờng ở nƣớc ta đã xảy ra những hiện tƣợng tiêu cực
nhƣ: tình trạng bỏ học giữa chừng, bạo lực học đƣờng, học sinh vi phạm luật an tồn
giao thơng, tình trạng học sinh bị đuối nƣớc… do rất nhiều nguyên nhân, có thể trong đó
có việc phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng với gia đình và xã hội chƣa chặt chẽ, chƣa
thống nhất, chƣa tạo đƣợc sự đồng thuận chƣa liên kết lại đƣợc với nhau, chính đó là cái
kẽ hở để những ảnh hƣởng tiêu cực tác động vào thế hệ trẻ. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần
tổ chức phối hợp tất cả các tác động giáo dục theo hƣớng tích cực, đồng thời cần ngăn
chặn, hạn chế đến mức tối đa những tác động tiêu cực.
Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về sự phối hợp nhà trƣờng - gia đình – xã
hội chƣa đúng. Một số bậc phụ huynh cịn xem nhà trƣờng là mơi trƣờng giáo dục duy
nhất cho trẻ, vì vậy trẻ hƣ thì đỗ lỗi hồn tồn cho nhà trƣờng là “thầy cơ dạy nhƣ


2

thế…!”. Một bộ phận giáo viên ở các trƣờng học chƣa thật sự tâm huyết với nghề. Việc
đỗ lỗi cho nhau đó xuất phát từ sự phối hợp chƣa chặc chẽ giữa nhà trƣờng với gia đình
và xã hội. Đây chính là thực trạng của nhiều địa phƣơng trên đất nƣớc ta và chính là nỗi

bức xúc của nhiều nhà sƣ phạm, nhà nghiên cứu giáo dục; trong đó huyện Minh Long
cũng khơng đứng ngồi thực trạng đó. Vì điều kiện kinh tế địa phƣơng cịn nhiều khó
khăn nên nhiều gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa bỏ con cho ông bà nội, ngoại hoặc anh chị
em tự chăm lo cho nhau, cha mẹ mãi đi làm ăn lo kiếm tiền, không chăm lo đến sự học
hành, đời sống của con trẻ.
Xuất phát từ những yêu cầu lý luận và yêu cầu thực tiễn nhƣ đã nêu trên nên chúng tôi
chọn đề tài: “Quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong giáo dục học sinh ở
các trường THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi” đề từ đó có thể đề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình để nâng cao
chất lƣợng giáo dục học sinh ở các trƣờng THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục cho học sinh nhằm nâng cao chất
lƣợng giáo học sinh ở các trƣờng THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Cơng tác phối hợp với gia đình học sinh trong giáo
dục học sinh THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục học sinh ở các trƣờng THCS của hiệu trƣởng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tiến hành nghiên cứu tại 6/6 trƣờng THCS của huyện Minh Long, tỉnh
Quảng Ngãi.
Công tác phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục học sinh có rất nhiều
lĩnh vực nhƣ: Học tập, giáo dục đạo đức, giáo dục hƣớng nghiệp, hoạt động trải nghiệm,
pháp luật, lối sống, kỹ năng sống, phịng tránh tai nạn thƣơng tích, phịng chống tệ nạn xã
hội,... Vì thời gian có hạn nên chúng tơi chọn lĩnh vực tập trung nghiên cứu, điều tra, khảo
sát về thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục đạo đức,
pháp luật cho học sinh từ năm học 2019 - 2020 đến năm học 2021 – 2022 của các trƣờng
trung học cơ sở tại huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng chƣơng trình giáo dục phổ
thơng năm 2018.

5. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất đƣợc các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh khả thi, phù hợp với thực tiễn thì sẽ góp phần nâng
cao chất lƣợng giáo dục ở các trƣờng THCS huyện Minh Long tỉnh Quảng Ngãi.


3

6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu các vấn đề lý luận về việc quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia
đình trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh của hiệu trƣởng ở các trƣờng THCS huyện
Minh Long tỉnh Quảng Ngãi.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng trƣờng THCS nhằm nâng cao
hiệu quả phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo dục học sinh.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các nội dung lý luận từ tài liệu
liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phƣơng pháp điều tra, khảo sát thực tiễn, xin ý kiến chuyên gia, phƣơng pháp
phỏng vấn, phƣơng pháp quan sát sƣ phạm, phƣơng pháp nghiên cứu tổng kết kinh
nghiệm quản lý giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Phƣơng pháp thống kê toán học, sử dụng các phầm mềm tin học. Để xử lý các số
liệu, các kết quả nghiên cứu, trên cơ sở đó có nhận định, đánh giá đúng đắn, chính xác
các kết quả nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu

- Phần nội dung: gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong
giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh THCS.
Chƣơng 2: Thực trạng tổ chức quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình
trong giáo dục đạo đức, pháp luật cho học sinh trung học cơ sở huyện Minh Long tỉnh
Quảng Ngãi.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong giáo
dục đạo đức, pháp luật cho học sinh ở các trƣờng THCS tại Huyện Minh Long tỉnh
Quảng Ngãi.
- Phần kết luận và khuyến nghị
- Tài liệu tham khao
- Phụ lục


4

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG VỚI
GIA ĐÌNH TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC, PHÁP LUẬT CHO
HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Cuộc sống của con ngƣời đang ngày càng phát triển, cùng với sự thay đổi toàn
cầu về mọi lĩnh vực, đặc biệt là kinh tế, kỹ thuật, khoa học và công nghệ. Do đó đời sống
con ngƣời ngày càng đƣợc nâng cao, tạo điều kiện tốt cho sự bộc lộ và phát triển của mỗi
cá nhân, đồng thời cũng dần thay đổi quan điểm sống, phong cách sống và chuẩn mực
đạo đức trong xã hội.
Nhiều nhà giáo dục lỗi lạc của Liên Xô đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng của
phối hợp giữa nhà trƣờng với gia đình trong việc thực hiện mục đích giáo dục của nhà
nƣớc xã hội chủ nghĩa. Sự hợp tác thống nhất giữa cha mẹ và thầy cơ giáo khơng những

định hƣớng mà cịn là động lực giúp cho trẻ có niềm tin vững chắc trong quá trình học
tập và rèn luyện [16, tr 289].
A.S Makarenco (1888-1939) đã phân tích sâu sắc mối quan hệ biện chứng giữa
nhà trƣờng, gia đình. Cha mẹ, gia đình phải có trách nhiệm cùng với nhà trƣờng và xã
hội kết hợp, giúp đỡ và thống nhất trong việc giáo dục trẻ [16, tr 277].
Ở phƣơng Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469–399 TCN) cho rằng cái gốc
của đạo đức là tính thiện. Bản tính con ngƣời vốn thiện, nếu tính thiện ấy đƣợc lan tỏa thì
con ngƣời sẽ có đƣợc hạnh phúc. Muốn xác định đƣợc chuẩn mực đạo đức, theo Socrate,
phải bằng nhận thức lý tính với phƣơng pháp nhận thức khoa học [28, tr.34].
Bàn về vấn đề này, ở nƣớc ngồi đã có một nhà nghiên cứu Ở Phƣơng Đông,
Khổng Tử (551–479 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông xây dựng
học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh” trong đó “Nhân” - lòng thƣơng ngƣời - là yếu tố
hạt nhân, là đạo đức cơ bản nhất của con ngƣời. Đứng trên lập trƣờng coi trọng GDĐĐ,
ơng có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên học lễ - hậu học văn” [24, tr.21].
Thế kỉ XIV, Komenxky – Nhà giáo dục học vĩ đại Tiệp Khắc đã có nhiều đóng
góp cho công tác GDĐĐ qua tác phẩm “Khoa sƣ phạm vĩ đại”.
Komenxky đã chú trọng phối hợp môi trƣờng bên trong và bên ngoài để GDĐĐ
cho học sinh.
Thế kỷ XX, một số nhà giáo dục nổi tiếng của Xô Viết cũng nghiên cứu về
GDĐĐ học sinh nhƣ: A.C Macarenco, V.A Xukholinxky... nghiên cứu của họ đã đặt
nền tảng cho việc GDĐĐ mới trong giai đoạn xây dựng CNXH ở Liên Xô.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Giáo dục là quá trình tác động tới thế hệ trẻ về tƣ tƣởng, đạo đức, lý tƣởng, hành
vi nhằm hình thành niềm tin, động cơ, thói quen, thái độ ứng xử đúng đắn trong xã hội.


5

Chủ tịch Hồ Chí Minh là một nhà giáo dục lớn của dân tộc, Bác đã nhấn mạnh
đến vai trò của giáo dục, tại hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/1957

Bác căn dặn: "Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, cịn cần có sự giáo dục ngồi
xã hội và trong gia đình, đã giúp cho việc giáo dục trong nhà trường tốt hơn. Giáo dục
dù trong nhà trường có tốt mấy nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngồi xã hội thì
kết quả cũng khơng hồn tồn" [2, tr 79].
Điều 89. Luật giáo dục 2019 quy định trách nhiệm của nhà trƣờng: Nhà
trƣờng có trách nhiệm chủ động phối hợp với gia đình và xã hội để tổ chức hoặc tham
gia các hoạt động giáo dục theo kế hoạch của nhà trƣờng, bảo đảm an tồn cho ngƣời
dạy và ngƣời học; thơng báo về kết quả học tập, rèn luyện của học sinh cho cha mẹ hoặc
ngƣời giám hộ” [19, tr 34].
Sách: “Những nhân tố mới về giáo dục trong công cuộc đổi mới” của tác giả Võ
Tấn Quang đã thể hiện quan điểm coi trọng sự tham gia của cộng đồng đối với công tác
giáo dục. Tác giả Võ Tấn Quang đánh giá cao sự tham gia từ phía cộng đồng và coi đó
nhƣ là một thành tố quan trọng tham gia vào quá trình giáo dục. [29]
Sách: “Phát triển giáo dục hƣớng tới một xã hội học tập” của tác giả Phạm Tất
Dong đã đề cập đến vấn đề xã hội học tập và nội hàm của nó. Thực trạng phát triển giáo
dục từ năm 2000 đến năm 2010 theo chủ trƣơng xây dựng xã hội học tập. [25]
Bài viết: “Vai trị của gia đình: Mối quan hệ giữa giáo dục gia đình và giáo dục
nhà trƣờng” của tác giả Trần Quang Kiểm [27] đã phân tích và làm rõ vai trị và tầm
quan trọng của gia đình trong giáo dục học sinh.
Theo đó, trong các văn bản của Đảng, Luật Giáo dục đều nêu cao vai trị của gia
đình, gia đình là tế bào của xã hội, là mơi trƣờng đầu tiên và quan trọng nhất đối với sự
hình thành và phát triển nhân cách con ngƣời. Nhà trƣờng cần tranh thủ sự ủng hộ từ
phía gia đình để nâng cao chất lƣợng dạy và học, bồi đắp nhân cách, ý thức công dân của
học sinh.
Trong những năm vừa qua cũng có nhiều luận văn Thạc sỹ nghiên cứu về vấn đề
phối hợp giáo dục giữa nhà trƣờng, gia đình trong giáo dục học sinh trung học cơ sở của
một số tác giả nhƣ: “Một số giải pháp kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
cơng tác quản lý giáo dục học sinh trung học cơ sở trên địa bàn Thành phố Vinh” của thạc
sĩ Nguyễn Khắc An (năm 2010), “Phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong
thực hiện chương trình giáo dục nhà trường ở trường THCS huyện Sơn Dương, tỉnh

Tuyên Quang” của thạc sĩ Trần Văn Bút (năm 2015), “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với gia đình của hiệu trưởng các trường trung học phổ
thơng huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”, Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo
dục, Đại học sư phạm Huế, 2007.
Phối hợp giữa nhà trƣờng (NT) với gia đình (GĐ) phải ngày càng chặt chẽ hơn,
trƣớc tiên vì mục đích nhằm tập trung sức mạnh thúc đẩy q trình phát triển nhân cách
của học sinh (HS), phải đảm bảo thống nhất trong nhận thức cũng nhƣ hành động giáo


6

dục cùng một hƣớng, tránh sự tách rời, vô hiệu hóa, mâu thuẫn lẫn nhau gây cho các em
tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động trƣớc việc định hƣớng, lựa chọn các giá trị
tốt đẹp của nhân cách. Những ý kiến của các tác giả về vấn đề phối hợp giữa NT với GĐ
trong việc giáo dục HS tuy có khác nhau, song vấn đề quan trọng nhất và cấp thiết nhất
là: cần phải đánh giá đúng thực trạng, từ đó đƣa ra các giải pháp phù hợp với thực tế NT,
với GĐ nơi đang nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đánh giá và phân tích thực trạng tiến hành mối
quan hệ phối hợp giữa NT, với GĐ trong giáo dục đạo đức, pháp luật (GD ĐĐPL) cho
HS trung học cơ sở (THCS) tại huyện Minh Long. Từ đó chỉ ra ƣu điểm, những hạn chế;
phân tích nguyên nhân dẫn đến những mặt hạn chế trong quản lý phối hợp giữa NT, với
GĐ trong GD ĐĐPL cho HS, đề xuất giải pháp nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
hiện nay: Tăng cƣờng đổi mới phƣơng thức phối hợp giữa NT, với GĐ trong GD ĐĐPL
cho HS. Tạo ra bƣớc chuyển biến cơ bản về chất lƣợng giáo dục (GD), phục vụ thiết
thực cho sự phát triển kinh tế trong thời kỳ hội nhập của đất nƣớc.
1.2. Các khái niệm chính của đề tài
1.2.1. Quản lý
Khi nghiên cứu về cơ sở khoa học của quản lý, C. Marx đã khẳng định: “Tất cả mọi
ngƣời lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tƣơng đối
lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực

hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động những khí quan độc lập của nó. Một
ngƣời độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, cịn một giàn nhạc thì cần phải có
“nhạc trƣởng” - “nhạc trƣởng” ấy chính là sự quản lý. [8, tr. 215].
“Hoạt động của quản lý là sự tác động có định hƣớng, có chủ đích của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt đƣợc
mục đích của tổ chức”. [8, tr. 11].
“Quản lý là một hệ thống xã hội chủ nghĩa, là một khoa học và là một nghệ thuật
tác động vào hệ thống xã hội chủ yếu là quản lý con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu
xác định. Hệ thống đó vừa động vừa ổn định bao gồm nhiều thành phần có tác động qua
lại lẫn nhau”. [1, tr. 54].
“Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể (ngƣời
quản lý, ngƣời tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tƣợng quản lý) về các mặt chính trị, xã
hội, văn hố, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trƣờng và điều kiện cho sự phát
triển của đối tƣợng”. [21 tr. 97].
Có thể khái quát khái niệm quản lý: Quản lý (QL) là một quá trình tác động của
chủ thể QL đến đối tƣợng nhằm điều khiển, hƣớng dẫn các quá trình xã hội (XH), hành vi
hoạt động của con ngƣời để đạt tới mục đích, đúng với sự mong đợi của nhà QL và phù
hợp với quy luật khách quan bằng các phƣơng pháp thích hợp.
Bản chất của QL là một q trình điều khiển mọi quá trình XH khác. Giữa chủ thể


7

QL và khách thể QL diễn ra một mối quan hệ tƣơng tác, ảnh hƣởng qua lại lẫn nhau và
chính nhờ mối quan hệ đó mà hệ thống vận động đến mục tiêu.
Có bốn chức năng cơ bản liên quan mật thiết với nhau và tạo thành chu trình QL là:
Lập kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
“Quản lý giáo dục (QLGD) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đƣờng lối nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đƣa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất”. [15, tr.22].
“QLGD theo nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lƣợng XH
nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển XH. Ngày nay, với sứ
mệnh GD thƣờng xuyên, công tác GD không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi ngƣời,
tuy nhiên trọng tâm vẫn là GD thế hệ trẻ, cho nên QLGD đƣợc hiểu là sự điều hành hệ
thống GD quốc dân, các trƣờng trong hệ thống GD quốc dân”. [13, tr.110].
Nhƣ vậy, bản chất của QLGD là quá trình tác động có ý thức của chủ thể QL tới
khách thể QL và các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện
có hiệu quả mục tiêu GD.
Theo chúng tôi, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới khách thể QL
nhằm đƣa hoạt động sƣ phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn bằng cách
hiệu quả nhất.
1.2.3. Phối hợp
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ cho
nhau thực hiện một công việc chung.
Phối hợp giữa NT với GĐ trong GD ĐĐPL cho HS là sự cùng bàn bạc, hỗ trợ giữa
NT với GĐ nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức, hành động trong công tác GD
ĐĐPL cho HS. Trong đó, NT chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết
giao ƣớc thực hiện mục tiêu, nội dung GD ĐĐPL cho HS và xác định trách nhiệm,
nhiệm vụ của NT và GĐ khi tham gia các hoạt động GD ĐĐPL trong và ngoài NT theo
một kế hoạch đã đƣợc bàn bạc.[23]
Phối hợp trong hoạt động GD thể hiện sự thống nhất từ nhận thức đến hành động
giữa các thành viên tham gia phối hợp trong GD, phối hợp thể hiện sự ràng buộc, gắn bó
chặt chẽ với nhau về mục tiêu, quyền hạn, trách nhiệm và sát cánh bên nhau trong mọi
hoàn cảnh dù khó khăn hay thuận lợi.
1.2.4. Giáo dục đạo đức, pháp luật
* Khái niệm giáo dục đạo đức

Giáo dục đạo đức (GDĐĐ) là những tác động sƣ phạm một cách có mục đích, hệ
thống và kế hoạch của nhà GD tới ngƣời đƣợc GD nhằm biến các chuẩn mực đạo đức
(ĐĐ), lối sống từ những địi hỏi bên ngồi của XH thành những đòi hỏi bên trong của
mỗi cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của ngƣời đƣợc GD.


8

Bản chất GDĐĐ là những tác động mang tính định hƣớng sƣ phạm cụ thể, rõ
ràng của chủ thể GD đối với đối tƣợng đƣợc GD kết hợp với yếu tố tự GD của HS. Tất cả
nhằm mục đích giúp HS hình thành nhận thức, có thái độ đúng, có những thói quen,
hành vi phù hợp với các chuẩn mực ĐĐ trong XH. Trên cơ sở đó, nhân cách đƣợc hình
thành và hồn thiện ở các em HS.
Nói một cách khác, GDĐĐ là quá trình hình thành và phát triển ý thức, tình cảm,
niềm tin, hành vi và thói quen ĐĐ cho HS dƣới những tác động có mục đích đƣợc tổ
chức một cách có kế hoạch, đƣợc chọn lọc về nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện phù
hợp với đối tƣợng GD trong môi trƣờng kinh tế xã hội nhất định. GDĐĐ giúp cho mỗi
cá nhân nâng cao trình độ nhận thức về các giá trị ĐĐ. Từ đó tự điều chỉnh hành vi sao
cho phù hợp với những chuẩn mực ĐĐ của XH.
GDĐĐ góp phần gìn giữ, phát huy những giá trị ĐĐ truyền thống mà các thế hệ
trƣớc đã tạo dựng. Bên cạnh đó, GDĐĐ cịn góp phần tạo ra những giá trị, quan điểm,
phẩm chất ĐĐ mới, hình thành quan niệm sống tích cực cho mỗi đối tƣợng GD phù hợp
với xu hƣớng thời đại mới. Hơn nữa, GDĐĐ cũng góp phần khắc phục những quan điểm
ĐĐ lạc hậu, sự lệch chuẩn các giá trị nhân cách, chống lại các hiện tƣợng phi ĐĐ, đi
ngƣợc lại với truyền thống, tạo ra cơ chế phòng ngừa những quan điểm phản giá trị ĐĐ,
phản văn hóa trong mỗi một con ngƣời.
GDĐĐ trong nhà trƣờng phổ thông là một bộ phận của quá trình GD tổng thể, hợp
thành với các bộ phận khác của hoạt động GD con ngƣời nhƣ GD kiến thức ĐĐ; GD thái
độ ĐĐ; GD trí tuệ, GDPL, GD thể chất…nhằm đạt tới nhân cách hài hòa, tồn vẹn.
Thơng qua những hoạt động GD này, sẽ giúp cho HS nhận thức đầy đủ giá trị của truyền

thống ĐĐ dân tộc, ý nghĩa to lớn của chúng trong đời sống hiện thực, lịng nhân ái và
tính nhân văn sâu sắc đã đƣợc lƣu giữ, bảo tồn và lắng đọng trong cốt cách con ngƣời và
nền văn hóa Việt Nam. GDĐĐ giúp hoàn thiện nhân cách cho HS, thực hiện tốt những
bổn phận ĐĐ của bản thân đối với việc học tập, rèn luyện, có trách nhiệm với GĐ và
XH. GDĐĐ không chỉ đƣợc thực hiện trong NT mà cịn đƣợc thực hiện trong GĐ và
ngồi mơi trƣờng XH, với những hình thức đa dạng, phƣơng pháp phong phú, trong đó
GDĐĐ trong GĐ có một vị trí đặc biệt quan trọng.
Ngày nay GDĐĐ cho HS là GD lòng trung thành đối với Tổ quốc, với chế độ xã
hội chủ nghĩa (XHCN), hiếu với dân, có lịng vị tha, nhân ái, cần cù liêm khiết và chính
trực. Đó là ĐĐ XHCN đích thực, là ĐĐ của cá nhân, tập thể và chủ nghĩa nhân đạo
mang tính chân thực, tích cực, khác với tính vị kỷ, mƣu lợi cá nhân. GDĐĐ cho HS gắn
chặt với GD tƣ tƣởng - chính trị, GD truyền thống và GD bản sắc văn hóa dân tộc, giáo
dục pháp luật (GDPL) nhà nƣớc XHCN. Cung cấp cho HS những phƣơng thức ứng xử
đúng trƣớc những vấn đề của XH ... giúp cho các em có khả năng kiểm soát đƣợc hành
vi của bản thân một cách tự giác, có khả năng chống lại những biểu hiện lệch lạc về lối
sống, vi phạm PL.


9

* Khái niệm giáo dục pháp luật
GDPL là một tất yếu khách quan phát sinh từ thực tiễn XH tồn tại pháp luật. Trên
thế giới, GDPL là một hoạt động XH đã xuất hiện từ rất sớm. Ở Việt Nam cho đến nay,
khái niệm GDPL còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau.
Ở Việt Nam, GDPL đƣợc tiếp cận từ khái niệm GD trong khoa học sƣ phạm. Vì
vậy, GDPL mang đầy đủ những tính chất chung của GD, song nó có đặc điểm riêng về
nội dung, mục đích, hình thức, phƣơng pháp, chủ thể GD. Trong khoa học pháp lý,
GDPL đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp của khái niệm GD. Cụ thể, GDPL là hoạt động có định
hƣớng, có tổ chức, có mục đích của chủ thể GD tác động lên đối tƣợng GD nhằm hình
thành ở họ tri thức PL, tình cảm và hành vi ứng xử phù hợp với PL hiện hành.[19]

Nhƣ vậy, có thể hiểu rằng GD ĐĐPL và việc thực hiện song hành GDĐĐ và
GDPL trong nhà trƣờngTHCS nhằm mục đích hồn thiện phẩm chất ĐĐ, ý thức chấp
hành PL của HS.
* Mối quan hệ giữa giáo dục đạo đức và giáo dục pháp luật
GDĐĐ và GDPL ln có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Điều đó đƣợc quy định
bởi mối quan hệ hữu cơ giữa PL và ĐĐ. ĐĐ và PL không tự nhiên có mà phải trải qua
q trình GD lâu dài dƣới tác động của NT, GĐ và cộng đồng. GD cho con ngƣời có ĐĐ
cũng là GD cho con ngƣời biết ý thức tôn trọng và chấp hành PL. GDPL cho con ngƣời
cũng là để nâng cao nhận thức về các giá trị ĐĐ và bảo vệ giá trị ĐĐ của con ngƣời.
Ngƣợc lại, GDPL tạo ra khả năng thiết lập trong đời sống thực tiễn thƣờng ngày những
nguyên tắc của ĐĐ, cách thức bảo vệ và lƣu giữ những giá trị ĐĐ, đồng thời có những
biện pháp xử phạt thích đáng mang tính răn đe đối với những hành vi vi phạm ĐĐ, PL.
Văn kiện Đại hội VIII của Đảng ta đã khẳng định: “Tăng cƣờng pháp chế, xây dựng nhà
nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quản lý XH bằng PL, đồng thời coi trọng,
nâng cao GDĐĐ”[5]. GDPL tạo ra khả năng thiết lập những nguyên tắc ĐĐ, củng cố
tình cảm, nghĩa vụ ĐĐ cho mỗi ngƣời. GDĐĐ sẽ hình thành ở cơng dân sự tơn trọng sâu
sắc, ý thức chấp hành PL.
Nhƣ vậy, giữa GDĐĐ và GDPL có sự thống nhất về mặt mục tiêu, hỗ trợ, tác
động đồng thuận, từ đó nâng cao đƣợc hiệu quả GD chung, làm cho việc thực hiện PL
trở nên tự giác, tức là đáp ứng những yêu cầu của chuẩn mực ĐĐ. Sự thống nhất đó địi
hỏi sự tác động tổng hợp của cả hai dạng GD này để bổ sung, hỗ trợ lẫn nhau nhằm hình
thành hành vi khơng những hợp pháp mà cịn hợp ĐĐ.
* Mục đích của giáo dục đạo đức, pháp luật
Giúp HS có hiểu biết về những chuẩn mực ĐĐ, PL cơ bản và giá trị, ý nghĩa của
các chuẩn mực đó; tự hào về truyền thống gia đình, q hƣơng, dân tộc; tơn trọng, khoan
dung, quan tâm, giúp đỡ ngƣời khác; tự giác, tích cực học tập và lao động; có thái độ
đúng đắn, rõ ràng trƣớc các hiện tƣợng, sự kiện trong đời sống; có trách nhiệm với bản
thân, GĐ, NT, XH, công việc và môi trƣờng sống [4]



10

GD ĐĐPL nhằm định hình tình cảm, niềm tin, thái độ đúng đắn với các chuẩn
mực ĐĐ, PL trong XH.
Giúp HS có tri thức phổ thơng, cơ bản về ĐĐ, kĩ năng sống, kinh tế, PL; đánh giá
đƣợc thái độ, hành vi của bản thân và ngƣời khác; tự điều chỉnh và nhắc nhở, giúp đỡ
bạn bè, ngƣời thân điều chỉnh thái độ, hành vi theo chuẩn mực ĐĐ, PL; thực hiện đƣợc
các công việc để đạt mục tiêu, kế hoạch hoàn thiện, phát triển bản thân; biết cách thiết
lập, duy trì mối quan hệ hồ hợp với những ngƣời xung quanh, thích ứng với XH biến
đổi và giải quyết các vấn đề đơn giản trong đời sống của cá nhân, cộng đồng phù hợp với
giá trị văn hoá, chuẩn mực ĐĐ, quy tắc của cộng đồng, quy định của PL và lứa tuổi. [4]
* Vai trò của giáo dục đạo đức, pháp luật đối với xã hội
GD ĐĐPL tạo lập mối quan hệ hài hòa giữa nhà nƣớc và công dân. Thể hiện ở
quyền dân chủ và tự do công dân đƣợc tôn trọng và thực thi. Con ngƣời khi đƣợc định
hình rõ nhân cách và có ý thức chấp luật pháp là tiền đề để văn hóa pháp lý của xã hội
đƣợc nâng cao. GD ĐĐPL là cầu nối quan trọng để ĐĐPL vào thực tế đời sống.
GD ĐĐPL có vai trị quan trọng trong việc trợ giúp các cơ quan công quyền cũng
nhƣ ngƣời dân hiểu những chuẩn mực ĐĐ và cách thức sử dụng đúng đắn PL. GD
ĐĐPL làm cho mỗi ngƣời tự có ý thức sâu sắc về quyền hạn, nghĩa vụ và trách nhiệm
của mình đối với XH.
GD ĐĐPL trang bị khả năng tự bảo vệ của chủ thể trƣớc những mối nguy hại từ
bên ngoài XH. Sự hiểu biết sâu sắc về các chuẩn mực ĐĐ và quy tắc PL là nhân tố tiên
quyết, giúp cho chủ thể tự ý thức đƣợc trách nhiệm bản thân đối với hành vi của mình.
Qua đó, tạo cho chủ thể khả năng kiềm chế, biết lựa chọn phƣơng thức ứng xử sao cho
phù hợp trƣớc các tình huống xảy ra và tránh cho chủ thể bị rơi vào hồn cảnh phạm tội
khơng tự giác.
Đối với thế hệ trẻ, GDPL đƣợc tiến hành nhằm giúp định hình nhân cách con
ngƣời trong XH văn minh - một XH coi trọng PL. GDPL nâng cao khả năng tƣ duy,
tránh những hành động mang tính bột phát, bốc đồng gây hậu quả nghiêm trọng đối với
XH. GD ĐĐPL trong NT phổ thơng là biện pháp tích cực để phịng ngừa, ngăn chặn

những biểu hiện vi phạm ĐĐ, PL ở các em HS, nhất là đối với các em trong độ tuổi HS
THCS. GD ĐĐPL đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, sâu rộng là yếu tố quan trọng góp phần
hình thành và hoàn thiện nhân cách thế hệ trẻ.
1.2.5. Quản lý phối hợp
Phối hợp giữa NT với GĐ trong GD ĐĐPL cho HS là sự cùng bàn bạc, hỗ trợ của
NT với GĐ nhằm tạo ra sự thống nhất về nhận thức, hành động trong cơng tác GD
ĐĐPL cho HS. Trong đó, NT chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp và có ký kết
giao ƣớc thực hiện mục tiêu, nội dung GD ĐĐPL cho HS và xác định trách nhiệm,
nhiệm vụ của NT và GĐ khi tham gia các hoạt GD ĐĐPL trong và ngoài NT theo một kế
hoạch đã đƣợc bàn bạc.[23]
Phối hợp là một khái niệm mang tính chất liên minh giữa các lực lƣợng tham gia


×