Tải bản đầy đủ (.docx) (69 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty cổ phần licogi 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.73 KB, 69 trang )

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu thế hội nhập toàn cầu giữa các nền kinh tế khác nhau ngày
càng sâu rộng trên thế giới. Nền kinh tế nước ta với việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO đã mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách
thức cho các doanh nghiệp trong nước bởi sự cạnh tranh ngày càng gay gắt
trên thị trường. Muốn đứng vững và phát triển các doanh nghiệp phải khơng
ngừng nỗ lực hồn thiện, đổi mới, học hỏi công nghệ tiên tiến hiện đại trên
thế giới. Vậy với một doanh nghiệp nếu chỉ có con người, kỹ thuật - cơng
nghệ liệu đã đủ để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra? Chắc chắn điều đó
là chưa đủ!
Thật vậy, một yếu tố có tính chất quyết định khơng thể khơng kể đến đó
chính là vốn: Vốn là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào trong mọi thời kỳ. Vốn là chìa khố, là phương tiện để biến
các ý tưởng kinh doanh thành hiện thực và hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố
quyết định tới sự thành - bại của doanh nghiệp. Xuất phát từ tầm quan trọng
và thực trạng sử dụng vốn kinh doanh; qua thời gian thực tập và tìm hiểu tình
hình thực tế tại Công ty Cổ phần LICOGI 12, em đã lựa chọn đề tài “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty
cổ phần LICOGI 12” làm chun đề khóa luận của mình.
Đây thực sự là một vấn đề phức tạp; để giải quyết được nó khơng đơn
thuần chỉ có kiến thức lý luận, năng lực tư duy mà một phần khơng thể thiếu
đó chính là thực tiễn. Mặt khác, do những hạn chế nhất định về trình độ hiểu
biết cũng như thời gian thực tập, quá trình tham gia tìm hiểu thực tế nói chung
nên trong chun đề của em khơng thể tránh khỏi những sơ suất, thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy, cơ giáo bộ mơn để hồn thiện
hơn chun đề khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền



Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Tổng quan về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong bất kỳ điều kiện kinh tế xã hội nào, đối với bất kỳ một doanh
nghiệp hoạt động trên các lĩnh vực nào đi chăng nữa để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh ln cần phải có các yếu tố cơ bản sau: Sức lao động, đối
tượng lao động và tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn nhất định phù hợp với quy mơ và điều
kiện sản xuất kinh doanh của mình. Q trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, khơng ngừng nghỉ do đó sự tuần hoàn của
vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tại
thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh.
Ta có thể rút ra khái niệm vốn kinh doanh như sau: Vốn kinh doanh của
doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy
động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời.
Đặc điểm của vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế hàng hóa, vốn kinh doanh được biểu hiện dưới hai
hình thức: hiện vật và giá trị.
 Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vơ hình như nhà
xưởng, máy móc, trang thiết bị, bản quyền, bằng sáng chế, ....
 Vốn có giá trị về mặt thời gian: Một đồng hôm nay có giá trị hơn giá trị
đồng tiền ngày hơm sau. Chính vì thế, khi đã đủ về lượng vốn kinh doanh cần
phải được vận động nhằm mục đích sinh lợi.

 Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sở hữu nhất định. Nếu tồn tại
những đồng vốn vô chủ tức là đã xảy ra sự chi tiêu lãng phí dẫn đến thất thoát
vốn và sử dụng kém hiệu quả những đồng vốn đó.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

 Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để trở thành
vốn, thì tiền cần phải được đưa đi đầu tư, sản xuất kinh doanh và thu lợi.
Đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển để thực
hiện việc tái sản xuất.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển vốn kinh doanh, có thể chia vốn kinh
doanh thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định
Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà
đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm
mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới
hồn thành một vịng ln chuyển.
Quy mô của vốn cố định quyết định đến quy mô của tài sản cố định. Các
đặc điểm, tính chất hoạt động của các tài sản cố định này lại ảnh hưởng trực
tiếp tới công tác quản lý và sử dụng vốn cố định.


Khái niệm tài sản cố định: Tài sản cố định là những tài sản có giá trị lớn,


có thời gian sử dụng lâu dài cho các hoạt động của doanh nghiệp và phải thỏa
mãn đồng thời các tiêu chuẩn của tài sản cố định.

 Đặc điểm luân chuyển của vốn cố định
- Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào nhiều chu trình sản xuất kinh
doanh; điều này là do đặc điểm của TSCĐ được sử dụng trong nhiều chu kỳ
SXKD, trong thời gian dài.
- Phương thức luân chuyển giá trị: chuyển dịch dần dần từng phần vào giá
trị sản phẩm được sản xuất ra trong các chu kỳ kinh doanh, tương ứng với
phần giá trị hao mòn của TSCĐ.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

- Toàn bộ giá trị của TSCĐ được bù đắp sau nhiều chu kỳ kinh doanh và
khi đó vốn cố định cũng hồn thành một vịng ln chuyển.

 Phân loại tài sản cố định


Phương pháp thứ nhất: Phân loại tài sản cố định theo hình thái

biểu hiện và công dụng kinh tế.
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu
đầu tư vào tài sản cố định theo hình thái biểu hiện; là căn cứ để quyết định
đầu tư dài hạn hoặc điều chỉnh cơ cấu đầu tư thích hợp. Theo phương pháp

này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai loại: tài sản
cố định hữu hình và tài sản cố định vơ hình.
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình

o

thái vật chất cụ thể do doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh.
Thuộc loại này, căn cứ vào công dụng kinh tế có thể chia thành các nhóm
như: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải; dụng cụ
quản lý;….
o

Tài sản cố định vơ hình: Là những tài sản khơng có hình thái vật

chất nhưng xác định được giá trị do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong
các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp dich vụ hoặc cho các đối tượng
khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn tài sản cố định vơ hình.
Tài sản cố định vơ hình chỉ được thừa nhận khi xác định được giá trị
của nó, thể hiện một lượng giá trị lớn đã được đầu tư có liên quan trực tiếp
đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng thường, tài sản cố
định vơ hình bao gồm các loại sau: Quyền sử dụng đất có thời hạn, bản
quyền, bằng sáng chế, ….


Phương pháp phân loại thứ hai: Phân loại TSCĐ

theo mục đích sử dụng.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền


Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

o

Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những

tài sản cố định đang dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt
động sản xuất kinh doanh phụ của doanh nghiệp.
o

Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an

ninh, quốc phịng: Là những tài sản cố định khơng mang tính chất sản xuất do
doanh nghiệp quản lý, sử dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các
hoạt động đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết
cấu tài sản cố định theo mục đích sử dụng. Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho
việc quản lý và tính khấu hao tài sản cố định, có biện pháp quản lý phù hợp
với mỗi loại tài sản cố định.


Phương pháp phân loại thứ ba: Phân loại tài sản cố định

theo tình hình sử dụng. Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể
chia tồn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp thành các loại sau:
- Tài sản cố định đang dùng.
- Tài sản cố định chưa cần dùng.

- Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý.
Dựa vào cách phân loại này người quản lý nắm được tổng quát tình hình
sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp
sử dụng tối đa các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng
nhanh các tài sản cố định khơng cần dùng và cho thanh lý để thu hồi vốn.
1.1.2.2. Vốn lưu động
Vốn lưu động: Là số vốn ứng ra để hình thành nên các tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay trong

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

một lần và được thu hồi toàn bộ, hồn thành một vịng ln chuyển khi kết
thúc một chu kỳ kinh doanh.
Tài sản lưu động: Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn, thời gian
thu hồi vốn một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp.

 Đặc điểm của vốn lưu động
- Chỉ tham gia vào một chu kỳ kinh doanh, luôn luôn thay đổi hình thái
biểu hiện.
- Tồn bộ giá trị của vốn lưu động được chuyển dịch vào giá trị của sản
phẩm trong một chu kỳ kinh doanh.
- Sau một chu kỳ kinh doanh, toàn bộ giá trị của vốn lưu động sẽ được thu
hồi.

Vốn lưu động là điều kiện vật chất khơng thể thiếu được của q trình tái
sản xuất. Muốn cho quá trình tái sản xuất được diễn ra liên tục, doanh nghiệp
phải có đủ tiền vốn đầu tư vào các hình thái khác nhau của vốn lưu động,
khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau.

 Phân loại vốn lưu động
Để quản lý tốt vốn lưu động có nhiều cách để phân loại. Tùy thuộc vào
tính chất hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động theo vai trò trong quá
trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành, …


Phương pháp phân loại thứ nhất: Phân loại theo

hình thái biểu hiện và khả năng hốn tệ của vốn có thể chia vốn lưu động
thành: Vốn bằng tiền, vốn vật tư hàng hóa.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
* Vốn bằng tiền gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang
chuyển. Tiền là một loại tài sản có tính linh hoạt cao, doanh nghiệp có thể dễ

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt
động kinh doanh địi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lượng tiền cần
thiết nhất định.
* Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể

hiện ở số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình
bán hàng, cung cấp dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngồi ra, với
một số trường hợp mua bán vật tư khan hiếm, doanh nghiệp có thể phải ứng
trước tiền mua hàng cho người cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn vật tư, hàng hóa (hay vốn về hàng tồn kho): Là các khoản VLĐ có
hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: nguyên vật liệu, sản phẩm dở
dang, thành phẩm,…


Phương pháp phân loại thứ hai: Phân loại vốn

dựa theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Là số vốn lưu động cần thiết
để đảm bảo lượng vật tư, hàng hóa dự trữ cho khâu sản xuất. Nó bao gồm các
khoản như: vốn nguyên, vật liệu chính, vốn nguyên vật liệu phụ, vốn nhiên
liệu, vốn phụ tùng thay thế, ….
+ Vốn lưu động trong khâu trực tiếp sản xuất: Là bộ phận vốn lưu động kể
từ khi doanh nghiệp đưa nguyên vật liệu vào sản xuất, bao gồm: vốn sản
phẩm đang chế tạo, vốn về chi phí trả trước.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông gồm: vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, các khoản vốn trong thanh toán như khoản phải thu và các khoản tiền
tạm ứng trước phát sinh trong quá trình mua vật tư, hàng hóa hoặc thanh tốn
nội bộ, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn về chứng khoán, cho vay ngắn hạn,….
Trên đây là hai cách phân loại vốn lưu động chủ yếu. Mỗi cách phân loại
đáp ứng những yêu cầu nhất định của công tác quản lý.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có thể sử dụng nhiều nguồn
vốn khác nhau để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động kinh doanh. Để tổ
chức và lựa chọn cơ cấu, hình thức huy động vốn một cách thích hợp và hiệu
quả ta có thể phân loại nguồn vốn theo các tiêu chí sau:
1.2.1. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Dựa theo tiêu chí này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được
chia thành hai loại là: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.


Vốn chủ sở hữu

Vốn chủ sở hữu: Là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Khi
doanh nghiệp mới được thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu hình thành vốn
điều lệ do chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư góp vốn để đầu tư, mua sắm các
loại tài sản của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở
hữu được bổ sung từ lợi nhuận sau thuế và từ các quỹ của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trong đối với quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ
doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra các chính sách, quyết định trong kinh doanh
một cách chủ động mà khơng phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn tài trợ
bên ngoài. Tuy nhiên nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên đôi khi
không thể đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh. Mặt khác việc sử
dụng nguồn vốn này không phải chịu sức ép về chi phí sử dụng vốn và có thể
thiếu sự kiểm tra, giám sát hoặc tư vấn của các chuyên gia, tổ chức tài chính
như trong sử dụng vốn đi vay, do đó có thể hiệu quả sử dụng vốn khơng cao
hoặc có thể có những quyết định đầu tư khơng đúng đắn, chính xác.




Các khoản nợ phải trả

Các khoản nợ phải trả: Là các khoản nợ phát sinh mà doanh nghiệp phải

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

trả, phải thanh toán cho các chủ nợ bao gồm: các khoản nợ tiền vay (vay ngắn
hạn, vay dài hạn, vay trong nước, vay nước ngoài); các khoản nợ phải trả cho
người bán, cho Nhà nước; các khoản phải trả cho công nhân viên (tiền lương,
phụ cấp,...) và các khoản phải trả khác. Theo tính chất và thời hạn thanh toán,
các khoản nợ phải trả bao gồm:
+ Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ
trong một thời gian ngắn dưới một năm bao gồm các khoản mục như: vay
ngắn hạn; phải trả cho người bán; thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước;
các khoản phải trả, phải nộp khác,….
+ Nợ dài hạn: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác
trên một năm mới phải hoàn trả bao gồm: các khoản vay dài hạn cho đầu tư
phát triển; nợ thuê mua tài sản cố định; phát hành trái phiếu,….
+ Nợ khác: Là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn,
các khoản chi phí phải trả khác.
Việc huy động vốn này rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo
cung ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Sức ép về chi phí sử dụng

vốn vay, thời hạn hồn trả vốn sẽ thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn tiết
kiệm và hiệu quả. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng có những mặt
trái của nó. Doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí,
thời gian. Mặt khác, nếu khơng tính tốn chính xác và thận trọng thì hiệu quả
kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền
vay.
1.2.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, vốn kinh doanh được chia thành hai loại là: Nguồn
vốn tạm thời (nguồn vốn ngắn hạn) và nguồn vốn thường xuyên (nguồn vốn
dài hạn).

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn



của doanh nghiệp, có thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh tốn có tính chất
tạm thời phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như
vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các khoản nợ ngắn hạn khác.
Nguồn vốn thường xun: Là nguồn vốn có tính chất ổn



định mà doanh nghiệp có thể sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh

trong một thời gian dài. Nguồn vốn này thường được sử dụng để đáp ứng nhu
cầu đầu tư tài sản cố định và một phần tài sản lưu động tối thiểu thường
xuyên và cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.3. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn


Nguồn vốn bên trong: Là nguồn vốn có thể huy động được từ

chính các hoạt động bên trong của bản thân doanh nghiệp. Vốn này có thể có
được từ các nguồn như: lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, các quỹ dự phòng,
các khoản tiền thu được do nhượng bán, thanh lý tài sản cố định,… Đây là
nguồn vốn quan trọng của doanh nghiệp, nó thể hiện khả năng tự tài trợ của
doanh nghiệp trong hoạt động SXKD.


Nguồn vốn bên ngoài: Là số vốn có thể huy động được từ bên

ngồi doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động SXKD tăng thêm như
vay ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác; thuê tài sản; phát hành
trái phiếu,….
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong hoạt động SXKD
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hố thơng qua các chỉ tiêu về hiệu
suất, hiệu quả sử dụng vốn cố định, vốn lưu động, mức sinh lời và tốc độ chu

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

chuyển của vốn lưu động,... Nó phản ánh mối quan hệ giữa đầu ra và đầu vào
của q trình sản xuất kinh doanh thơng qua thước đo tiền tệ. Do đó, đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là cơ sở quan trọng cho các chính sách sử
dụng vốn của doanh nghiệp, góp phần giúp các doanh nghiệp phát triển bền
vững.
1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.3.1.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định và sau một thời
gian dài mới thu hồi được. Do vậy, việc sử dụng tốt vốn cố định hiện có là
vấn đề có ý nghĩa kinh tế rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới sự tăng trưởng của
doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ ta thường sử dụng một số
chỉ tiêu chủ yếu sau:

 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Công thức xác định:
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiệu suất sử dụng VCĐ =
Số dư bình quân về VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần bán hàng trong kỳ.
* Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hiệu suất sử dụng TSCĐ =
Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu trên phản ánh một đồng tài sản cố định trong kỳ tham gia tạo ra
bao nhiêu đồng doanh thu thuần.

 Hệ số huy động vốn cố định
Hệ số huy động vốn cố định phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện
có vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Công thức

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

xác định như sau:
Số VCĐ đang dùng trong hoạt động kinh
doanh
Hệ số huy động VCĐ =
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
 Hệ số hàm lượng vốn cố định
Số VCĐ bình quân sử dụng trong kỳ
Hàm lượng VCĐ =
DTT trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định đầu tư mua sắm
tài sản cố định và sử dụng chúng thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước (sau) thuế. Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định như
sau:
Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ =

x 100%

VCD bình quân trong kỳ

 Hệ số hao mòn TSCĐ
Số khấu hao lũy kế tới thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng nguyên giá TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định
trong doanh nghiệp. Mặt khác, nó phản ánh tổng qt tình trạng năng lực còn
lại của tài sản cố định cũng như vốn cố định tại thời điểm đánh giá.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
 Vòng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động thực hiện được trong
một kỳ kinh doanh. Số vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn
càng cao và ngược lại số vịng quay VLĐ càng thấp thì hiệu quả sử dụng
VLĐ càng thấp.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Doanh thu thuần trong kỳ
Vòng quay VLĐ =
VLĐ bình qn trong kỳ
 Số ngày một vịng quay vốn lưu động
Chỉ tiêu này cho biết tốc độ luân chuyển vốn lưu động là nhanh hay
chậm.
360 ngày

Kỳ luân chuyển VLĐ =
Vòng quay VLĐ
 Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhận vốn lưu động)
Phản ánh số vốn lưu động cần thiết để tạo ra được một đồng doanh thu.
VLĐ bình quân trong kỳ
Hàm lượng VLĐ =
Doanh thu thuần trong kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động phản ánh, cứ một đồng vốn lưu động
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận
trước (sau) thuế. Cơng thức xác định như sau:
Doanh thu thuần trong kỳ
Vịng quay VLĐ =
VLĐ bình quân trong kỳ
 Mức tiết kiệm VLĐ do tăng tốc độ luân chuyển vốn
Chỉ tiêu này phản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ so với kỳ gốc.

Vtk (±) =

M1
(K
360

1

–K0)

Trong ®ã:
Vtk: Số VLĐ có thể tiết kiệm hay phải tăng thêm do ảnh hưởng

của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
K1, K0: Là kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ kỳ so sánh.
1.3.1.3. Các chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
 Vịng quay tồn bộ vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh, một đồng vốn kinh doanh bỏ vào hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu sau một kỳ kinh doanh.
Doanh thu thuần
Vịng quay tồn bộ vốn =

x 100%
Vốn kinh doanh bình quân

 Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn kinh
doanh. Một đồng vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế.
Công thức xác định như sau:
Lợi nhuận sau thuế (trước thuế)
Tỷ suất lợi nhuận VKD =

x 100%

VKD bình quân trong kỳ

 Khả năng sinh lời tổng tài sản
Hệ số khả năng sinh lời tổng tài sản phản ánh, cứ 100 đồng tài sản hiện
có trong doanh nghiệp đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Lợi nhuận trước thuế và lãi
vay
Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản =
Tổng tài sản bình quân trong
kỳ
 Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân sử dụng trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế cho chủ sở hữu.
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận VCSH =
Vốn chủ sở hữu bình quân

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp
Khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta cần xem xét tới
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp. Ta có thể xem xét những nhân tố đó theo hai khía cạnh: khách quan
và chủ quan.
1.3.2.1. Những nhân tố khách quan



Đặc thù ngành kinh doanh

Mỗi ngành sản xuất kinh doanh có những đặc điểm khác nhau như: tính
chất ngành nghề, tính thời vụ, chu kỳ kinh doanh,…. Quy mô, cơ cấu vốn
khác nhau sẽ ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn, phương pháp đầu tư, thể
thức thanh toán chi trả,... do đó ảnh hưởng tới doanh thu và lợi nhuận cũng
như hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
 Thị trường và sự cạnh tranh
Nền kinh tế ổn định hay biến động sẽ có những ảnh hưởng trực tiếp và
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đến hiệu quả sử dụng
vốn. Cùng với đó, đối thủ cạnh tranh cũng là vấn đề quan trọng cần được xem
xét khi nghiên cứu thị trường.
 Cơ chế quản lý và các chính sách kinh tế của Nhà nước
Trong nền kinh tế thị trường tất cả các doanh nghiệp đều được tự do lựa
chọn ngành nghề kinh doanh theo quy định của pháp luật và khả năng của
mình. Nhà nước tạo hành lang pháp lý và môi trường thuận lợi cho doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo ngành nghề mà mình đã đăng kí
kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo chính sách quản lý kinh tế vĩ mô.
 Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, máy móc dần thay thế sức lao
động của con người khiến năng suất lao động ngày càng được cải thiện và

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP


nâng cao. Bên cạnh đó, hàng loạt máy móc, thiết bị hiện đại ra đời kéo theo
việc các tài sản hiện có trong cơng ty trở nên lỗi thời, hao mịn vơ hình lớn
dẫn tới việc mất VKD. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải khơng ngừng
nâng cao, đổi mới dây chuyền sản xuất, thúc đẩy nghiên cứu khoa học, phát
triển để nâng cao hiệu quả SXKD.

 Thị trường tài chính
Sự hoạt động của thị trường tài chính và hệ thống tài chính trung gian
cũng là nhân tố đáng kể tác động đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung
và hoạt động tài chính nói riêng. Một thị trường tài chính với hệ thống các tổ
chức tài chính trung gian phát triển đầy đủ, đa dạng sẽ tạo điều kiện thuận lợi
cho doanh nghiệp tìm kiếm được các nguồn vốn với chi phí rẻ; đồng thời
doanh nghiệp có thể đa dạng hố các hình thức đầu tư và có được cơ cấu vốn
hợp lý mang lại hiệu quả cao nhất trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
 Rủi ro bất thường trong kinh doanh
Trong kinh doanh có nhiều loại rủi ro khác nhau như : Rủi ro tài chính
(rủi ro do sử dụng nợ vay), rủi ro trong q trình sử dụng tài sản, vận chuyển
hàng hố (mất mát, thiếu hụt, hỏng hóc) điều này dẫn đến tình trạng doanh
nghiệp mất vốn, mất uy tín,... trong kinh doanh; từ đó ảnh hưởng đến kết quả
hoạt động kinh doanh, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Những nhân tố chủ quan

 Cơ cấu vốn kinh doanh
Cơ cấu vốn là tỷ trọng của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có cơ cấu vốn càng hợp lý thì hiệu quả sử dụng
vốn càng cao. Việc phân phối vốn không phù hợp sẽ làm mất cân đối giữa
TSCĐ và TSLĐ dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó
dẫn tới giảm hiệu quả sử dụng vốn.
 Xác định nhu cầu vốn và sử dụng vốn kinh doanh


Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nếu xác định nhu cầu VKD quá thấp sẽ dẫn tới tình trạng thiếu vốn;
doanh nghiệp sẽ khơng có đủ tiền để thanh tốn cho các nhà cung ứng
ngun, vật liệu; khơng có tiền chi trả lương cho người lao động,... sản xuất bị
trì trệ. Nhưng nếu xác định nhu cầu vốn quá cao sẽ làm tăng chi phí sử dụng
vốn, góp phần làm tăng giá thành và giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc
xác định đúng đắn nhu cầu VKD giúp cho quá trình SXKD được diễn ra
thường xuyên, liên tục và tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn.
 Định hướng phát triển của doanh nghiệp
Hiệu quả SXKD của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào các chính
sách hoạch định, quản lý của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, doanh nghiệp cần
xây dựng các chiến lược phát triển cụ thể cho từng thời kỳ, từng giai đoạn phù
hợp với chính sách của Nhà nước để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu đã
đề ra.
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp
Trong quá trình SXKD, nếu nhà quản lý doanh nghiệp khơng có phương
án sản xuất hữu hiệu; trình độ lao động khơng phù hợp ở các giai đoạn sản
xuất sẽ gây lãng phí nguồn lực, vốn, nguyên vật liệu,… Điều đó có nghĩa
năng lực quản lý của doanh nghiệp yếu kém và sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả
SXKD nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng. Bên cạnh đó, nhà quản
trị tài chính phải xác định được nhu cầu VKD, bố trí cơ cấu vốn hợp lý.
 Trình độ tay nghề của người lao động
Trong bất kỳ một ngành nghề, một lĩnh vực kinh doanh nào thì người lao

động ln ln là những người trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư cho doanh
nghiệp. Chính vì vậy, trình độ của người lao động có ý nghĩa quyết định tới
năng suất lao động, chất lượng sản phẩm làm ra và ảnh hưởng lớn tới kết quả
kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó, trình độ tay nghề của người lao
động phải khơng ngừng được nâng cao, tương xứng với trình độ khoa học kỹ

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

thuật và trình độ của nhà quản lý doanh nghiệp.
1.3.3. Một số biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
+ Thứ nhất: Thực hiện chặt chẽ việc thẩm định, đánh giá và lựa chọn dự
án đầu tư. Cơng việc này có tính chất quyết định đến sự phát triển của công ty
ở hiện tại và về lâu dài trong tương lai vì vậy địi hỏi phải có sự tính tốn,
nghiên cứu kỹ lưỡng các yếu tố như: khả năng tài chính, thị trường đầu vào và
đầu ra, tính khả thi của dự án,….
+ Thứ hai: Xem xét, đánh giá và lựa chọn hình thức huy động vốn hợp
lý. Trước tiên phải huy động tối đa tài sản hiện có vào hoạt động SXKD góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng VKD. Đối với nguồn vốn bên ngoài nhất là
nguồn vốn đi vay việc huy động vốn phải đảm bảo tính chủ động trong SXKD
của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn tài trợ phải đảm bảo có chi phí sử dụng vốn
bình qn là thấp nhất. Mức độ huy động vốn phải dựa trên cơ sở đáp ứng
nhu cầu hình thành TSCĐ và TSLĐ thường xuyên cần thiết.
+ Thứ ba: Đối với VLĐ cần tính toán nhu cầu vốn trong từng khâu dự
trữ, sản xuất, lưu thông một cách hợp lý. Một cơ cấu vốn cân đối sẽ tránh
được tình trạng vốn ở khâu này ứ đọng trong khi khâu khác lại rơi vào tình

trạng thiếu vốn, khơng đảm bảo được tính liên tục của q trình SXKD. Đối
với các khoản vốn trong thanh tốn phải thường xun đối chiếu, tổng hợp,
phân tích tình hình nợ phải thu, đặc biệt các khoản nợ quá hạn, nợ khó địi.
Hạn chế vốn bị chiếm dụng, điều này sẽ giúp doanh nghiệp giảm bớt số vốn
bị ứ đọng, giảm chi phí sử dụng vốn, giảm rủi ro mất vốn, góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn.
+ Thứ tư: Cần lập hồ sơ, đánh số và mở sổ theo dõi, quản lý đối với từng
tài sản kinh doanh: mỗi TSCĐ phải do cá nhân hoặc bộ phận chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng tài sản
để có biện pháp huy động tốt tài sản hiện có vào hoạt động kinh doanh. Thực
hiện kiểm kê định kỳ tài sản, xác định số lượng và hiện trạng tài sản. Đối

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

chiếu công nợ phải thu, phải trả khi khóa sổ kế tốn để lập báo cáo tài chính
và có biện pháp xử lý tổn thất tài sản.
+ Thứ năm: Không ngừng nâng cao năng lực quản lý và trình độ tay
nghề của người lao động. Khuyến khích những ý tưởng, sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất theo hướng tiết kiệm vật tư, rút ngắn chu kỳ sản
xuất, hạn chế tới mức thấp nhất những sai sót, lỗi kỹ thuật ảnh hưởng tới chất
lượng cơng trình và tiến độ thi cơng các dự án.
+ Thứ sáu: Phát huy tốt vai trị của tài chính doanh nghiệp trong việc
quản lý, sử dụng vốn. Phát hiện kịp thới những vướng mắc tồn tại trong công
tác quản lý, sử dụng vốn. Từ đó đưa ra các quyết định điều chỉnh cho phù hợp
với diễn biến thực tế của quá trình sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp.

+ Cuối cùng: Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện các biện pháp phịng
ngừa rủi ro, bảo tồn vốn kinh doanh. Cụ thể như mua bảo hiểm tài sản, trích
lập quỹ dự phịng tài chính, dự phịng giảm giá hàng tồn kho, ….

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
2.1. TỔNG QUAN VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 12
2.1.1. Một số nét khái quát về công ty cổ phần LICOGI 12
Công ty cổ phần LICOGI 12, tiền thân là Xí nghiệp cơ giới và xây lắp số
12, trực thuộc Liên hiệp các Xí nghiệp thi cơng cơ giới – Bộ xây dựng được
thành lập theo Quyết định 053A/BXD - TCLĐ ngày 20 tháng 2 năm 1993 của
Bộ Xây dựng.
 Tên thường gọi của Công ty: Công ty Cổ phần LICOGI 12.
 Tên giao dịch bằng tiếng anh: LICOGI 12 Joint Stock Company.
 Tên viết tắt: LICOGI 12., JSC.
 Đơn vị quản lý: Tổng công ty xây dựng và Phát triển hạ tầng.
 Mã số thuế: 0100106433
 Trụ sở chính: C1-3 đường Giải Phóng, Phương Liệt, quận Thanh
Xuân, Hà Nội.
 Điện thoại: 04 38 691 534

 Email:


 Fax: 04 38 685 014

 Website:

www.licogi12.com
Công ty hoạt động theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số
0103006456 ngày 07/01/2005 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp.
Công ty Cổ phần LICOGI 12 là Cơng ty cổ phần hố từ doanh nghiệp
Nhà nước là Công ty cơ giới và xây lắp số 12 trực thuộc Tổng công ty xây
dựng và Phát triển hạ tầng LICOGI - Bộ xây dựng theo quyết định số
1523/QĐ-BXD ngày 29/09/2004 của Bộ xây dựng.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần LICOGI
12
 Thành lập ngày 24/2/1981 là doanh nghiệp nhà nước với tên gọi Xí

Sinh viên thực hiện: Mai Thị Thu Huyền

Lớp TCDNB_K10



×