MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ................................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 4
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 5
5. Lý thuyết nghiên cứu ................................................................................................ 8
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ...................................................... 10
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 10
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................................ 11
9. Bố cục của luận văn................................................................................................. 12
Chương 1 ...................................................................................................................... 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ................... 13
1.1. Cơ sở lý luận ......................................................................................................... 13
1.1.1. Các khái niệm ...................................................................................................... 13
1.1.2. Cơ sở lý luận về Trung tâm văn hóa và thiết chế văn hóa .................................. 16
1.2. Trung tâm văn hóa cấp xã ................................................................................... 17
1.2.1. Đặc điểm ............................................................................................................. 17
1.2.2. Chức năng ........................................................................................................... 17
1.2.3. Nhiệm vụ ............................................................................................................. 18
1.3. Diện mạo đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Mang Thít ...................... 19
1.3.1. Đặc điểm địa lý ................................................................................................... 19
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã hội ................................................................... 20
1.3.3. Tổng quan xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Long ......................................... 22
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 28
Chương 2 ...................................................................................................................... 30
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG Ở TRUNG TÂM VĂN HÓA CÁC XÃ NƠNG
THƠN MỚI TẠI HUYỆN MANG THÍT TỈNH VĨNH LONG ............................. 30
2.1. Tổng quan các Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới huyện Mang Thít
tỉnh Vĩnh Long............................................................................................................. 30
2.1.1. Cơ cấu tổ chức chung .......................................................................................... 30
2.1.2. Đôi nét về các Trung tâm văn hóa xã .................................................................. 33
2.1.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị ........................................................................... 38
2.2. Kết quả hoạt động văn hóa của các Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn
mới huyện Mang Thít năm 2017 ................................................................................ 39
2.2.1. Các hoạt động Thông tin tuyên truyền ................................................................ 39
2.2.2. Hoạt động phòng đọc sách .................................................................................. 42
2.2.3. Hoạt động xây dựng đời sống văn hóa – gia đình............................................... 44
2.2.4. Hoạt động thể dục- thể thao ................................................................................ 45
2.2.5. Hoạt động văn hóa – văn nghệ ............................................................................ 49
2.2.6. Các lớp năng khiếu .............................................................................................. 54
2.2.7. Công tác phối kết hợp ......................................................................................... 55
2.3. Đánh giá thực trạng ............................................................................................. 55
2.3.1. Những mặt đạt được ............................................................................................ 55
2.3.2. Những khó khăn .................................................................................................. 58
2.3.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................... 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 63
Chương 3 ...................................................................................................................... 65
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
TẠI TRUNG TÂM VĂN HĨA CÁC XÃ NƠNG THƠN MỚI TẠI HUYỆN
MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG ........................................................................... 65
3.1. Những yếu tố tác động đến hoạt động văn hóa của Trung tâm văn hóa các
xã nơng thơn mới của huyện Mang Thít ................................................................... 65
3.1.1. Những yếu tố tác động đến công tác tổ chức hoạt động văn hóa ....................... 65
3.1.2. Những yếu tố tác động đến công tác quản lý các hoạt động văn hóa ................. 66
3.2. Những định hướng và phương hướng phát triển các Trung tâm văn hóa
các xã nơng thơn mới huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long ........................................ 68
3.2.1. Những định huớng phát triển các Trung tâm văn hóa ........................................ 68
3.2.2. Phương hướng phát triển hoạt động Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới . 70
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa tại Trung tâm
văn hóa các xã nơng thơn mới huyện Mang Thít ..................................................... 74
3.3.1. Giải pháp đầu tư kinh phí cho cơ sở vật chất và trang thiết bị hoạt động ........... 74
3.3.2. Giải pháp đổi mới phương thức hoạt động ......................................................... 76
3.2.3. Giải pháp nguồn nhân lực ................................................................................... 79
3.2.4. Giải pháp về công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua khen thưởng .......................... 81
3.2.5. Giải pháp về công tác giao lưu, phối hợp ........................................................... 82
3.2.6. Giải pháp về nhận thức của cán bộ, nhân viên và người dân .............................. 83
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................ 86
KẾT LUẬN .................................................................................................................. 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 90
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 96
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đất nước đổi mới, đi lên cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa ngày
nay, từng bước hội nhập với các nước trên thế giới. Vì vậy, trong mỗi ngành,
mỗi lĩnh vực đều có bước tiến mới, đời sống kinh tế - xã hội đã từng ngày được
nâng lên và mang lại nhiều kết quả tốt đẹp cho sự phát triển của đất nước. Việc
xây dựng nông thôn mới cũng là một trong những mục tiêu quan trọng trong chủ
trương của Đảng và Nhà nước ta và được xác định trong Nghị quyết số 26 –
NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Khóa
X. Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp, nơng thơn lạc hậu,
nơng dân có đời sống văn hóa và vật chất thấp. Việc xây dựng nơng thơn mới địi
hỏi phải có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và
các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công
nghiệp và dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch; xã hội
nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Góp phần phát triển
các xã nơng thôn mới, Đảng và Nhà nước ta cũng đã chú trọng phát triển các
hoạt động văn hóa tại các Trung tâm văn hóa để nhằm đáp ứng nhu cầu của nhân
dân trong lĩnh vực ở các xã nông thôn mới .
Vì thế, trong lĩnh vực văn hóa, chất lượng hoạt động văn hóa đã được đặt ra
như một động lực thúc đẩy các hoạt động văn hóa phát triển. Phát triển văn hóa
là phát triển cách mạng lâu dài của nhân dân, nhằm xây dựng nền văn hóa Việt
Nam đậm đà bản sắc dân tộc. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa là một
trong những chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Đó là chính sách lâu dài, là
phương châm đạt tới hiệu quả xã hội ngày càng phát triển trong các hoạt động
văn hóa. Như vậy, việc nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa mang tính
2
toàn diện, chiến lược lâu dài, là sự kết hợp giữa các ngành, các cấp, các thành
phần kinh tế tham gia, nhằm tạo mọi điều kiện để nhân dân hưởng thụ văn hóa,
xây dựng lối sống, nếp sống vui tươi và lành mạnh. Những năm gần đây, các
hoạt động văn hóa ở tỉnh Vĩnh Long đã được Đảng và Nhà nước quan tâm
thường xuyên hơn, nhằm huy động tiềm năng, nguồn lực phát triển các hoạt
động văn hóa của tỉnh.
Trong nhiều năm qua, hệ thống Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới ở
huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long đã được Nhà nước ta quan tâm, chú trọng đầu
tư. Cơ sở vật chất ngày càng đầy đủ, đồng bộ. Phong trào xây dựng các Trung
tâm Văn hóa, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa thể thao cơ sở ngày càng
được tiến hành rộng khắp. Xây dựng các thiết chế văn hóa đã tạo điều kiện để
các tầng lớp nhân dân được hưởng thụ và tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ
thuật. Tuy nhiên, đất nước đang trong thời kì mở cửa, giao lưu, hội nhập với các
nước trên thế giới, thời kì bùng nổ thơng tin, hàng ngày người dân tiếp xúc với
rất nhiều hoạt động văn hóa tiên tiến của nhiều nước trên thế giới, phương tiện
nghe nhìn, internet, báo, đài…đến tận các gia đình, nhu cầu thị hiếu văn hóa
ngày càng cao, địi hỏi các hình thức hoạt động văn hóa phải có chất lượng cao.
Do kinh phí hạn hẹp nên chất lượng hoạt động chưa cao, chưa thể phát huy hết
những thế mạnh của Trung tâm văn hóa, chưa thể đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
cho người dân. Nên số người tham gia hoạt động văn hóa khơng nhiều. Trong
những năm qua, cùng với những bước tiến mới, xã hội hóa trong đời sống kinh
tế, xã hội. Các Trung tâm văn hóa tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long cũng đã
từng bước chú trọng phát triển các hoạt động văn hóa theo chủ trương của Đảng
và Nhà nước và đã gặt hái nhiều thành tựu đáng kể. Các hoạt động văn hóa ở các
Trung tâm văn hóa đã thu hút nhiều sự quan tâm của xã hội, đáp ứng nhu cầu
hưởng thụ và tham gia của nhân dân, bên cạnh việc phục vụ nhu cầu giải trí cho
người dân, các Trung tâm văn hóa ở các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít
cịn có nhiều hoạt động đáp ứng nhu cầu đời sống tinh thần, các Trung tâm văn
3
hóa mở các lớp như: dạy Tin học, lớp Võ thuật, Câu lạc bộ Đờn ca tài tử, các lớp
tập huấn ngắn hạn…, thu hút nhiều tầng lớp nhân dân tham gia với các loại hình
phù hợp, tạo nếp sống văn hóa lành mạnh trong nhân dân, đã góp phần làm
phong phú các hoạt động văn hóa cho Trung tâm văn hóa. Tuy nhiên, các hoạt
động ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít còn nhiều
mặt hạn chế, chưa thể phát huy hết thế mạnh, chưa tạo sức lan tỏa trong cộng
đồng. Vì thế, việc nâng cao chất lượng trong hoạt động văn hóa ở Trung tâm văn
hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long là một yêu cầu
bức thiết, nhằm nâng cao trách nhiệm và nguồn lực để phát triển văn hóa, tạo sự
tự giác tham gia sáng tạo, giữ gìn và hưởng thụ văn hóa trong nhân dân. Chính vì
thế, nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa ở Trung tâm văn hóa các xã nơng
thơn mới tại huyện Mang Thít là u cầu cần thiết, có ý nghĩa đối với sự phát
triển trong đời sống văn hóa của nhân dân. Hiện nay, Mang Thít có 5 xã đạt
chuẩn nông thôn mới. Tuy nhiên, tôi xin chọn 3 xã:An Phước, Mỹ Phước và
Chánh Hội để nghiên cứu viết luận văn. Bởi vì, đây chính là 3 xã tiêu biểu, được
sự quan tâm, đầu tư đúng mức và hoạt động tốt. Đề tài chúng tôi chọn là: “Nâng
cao chất lượng hoạt động Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện
Mang Thít tỉnh Vĩnh Long” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản
lý Văn hóa.
2. Mục đích của đề tài
Mục đích chung, là đánh giá một cách khách quan, khoa học, kết quả hoạt
động văn hóa ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Mang Thít. Để thực hiện được mục đích này, đề tài thực hiện mục tiêu cụ thể
như sau:
- Thông qua việc khảo sát, nghiên cứu để đánh giá những tồn tại bất cập
trong quá trình hoạt động văn hóa ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại
huyện Mang Thít.
4
-Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động văn hóa tại Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít
tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu: hoạt động tại Trung tâm văn hóa các xã nơng
thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long, cụ thể là các phong trào văn hóa
văn nghệ, thể dục thể thao, các Câu lạc bộ sinh hoạt văn hóa, các hoạt động văn
hóa, vui chơi giải trí của ngưởi dân tại Trung tâm văn hóa,...
3.2 Thời gian nghiên cứu: Đề tài tập trung khảo sát, đánh giá, nhận định
quá trình thực hiện các hoạt động văn hóa của Trung tâm văn hóa các xã nơng
thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long năm 2017. Tất cả các Trung tâm
văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít đều được thành lập trong
năm 2016, trong năm này các Trung tâm văn hóa xã được Nhà nước quan tâm và
phát triển, nhất là các Trung tâm văn hóa của các xã nơng thơn mới, các tài liệu,
số liệu có liên quan đến các Trung tâm chỉ có đầy đủ nhất vào năm 2017. Vì thế,
luận văn chỉ nghiên cứu giới hạn trong năm 2017.
3.3 Phạm vi nghiên cứu: Chúng tôi chọn địa bàn nghiên cứu là tại Trung
tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long với
những lý do sau:
- Các xã tại huyện Mang Thít đang từng ngày phát triển, từng bước hội
nhập, phát triển trên rất nhiều lĩnh vực như: Kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục.
Mang Thít đang là một trong những huyện dẫn đầu trong các hoạt động văn hóa,
có năm xã đã đạt xã nơng thơn mới là: Long Mỹ, Tân Long, An Phước, Mỹ
Phước, Chánh Hội. Tuy nhiên, chúng tôi xin chọn 3 xã: An Phước, Mỹ Phước và
Chánh Hội để nghiên cứu viết luận văn. Bởi vì, đây chính là 3 xã tiêu biểu, được
sự quan tâm, đầu tư đúng mức và hoạt động tốt.
Thông qua việc nghiên cứu
này, tôi muốn tiếp tục phát triển đề tài tại tỉnh Vĩnh Long để có cơ sở tìm hiểu
sâu hơn vấn đề mà mục tiêu nghiên cứu đặt ra.
5
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Vấn đề nâng cao hoạt động văn hóa là một vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trên lĩnh vực khoa học xã hội quan tâm, đã có nhiều đề tài nghiên cứu triển
khai đề cập đến nội dung, phương pháp, hình thức hoạt động, vai trị của các
Trung tâm văn hóa, nghiên cứu văn hóa với nhiều gốc độ và đáp ứng những mục
đích khác nhau. Có thể kể đến một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Giáo trình “Đại cương cơng tác Nhà văn hóa”, của các tác giả Trần Văn
Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Hy (2002), Nhà xuất bản Văn hóa
Thơng tin. Đây là một giáo trình nghiên cứu về lý luận và phương pháp cơng tác
Nhà văn hóa. Giáo trình đã trình bày những lý thuyết cơ bản về vai trị, vị trí,
mục tiêu, tính chất, chức năng, nhiệm vụ và ngun tắc trong cơng tác Nhà văn
hóa. Đồng thời cũng cung cấp một số kiến thức, kỹ năng thực hành về phương
pháp hoạt động chuyên môn của thiết chế Nhà văn hóa những năm 2002, giáo
trình cung cấp rất nhiều tài liệu về Trung tâm văn hóa và cơng tác quản lý văn
hóa trong q trình nghiên cứu.
- Trần Minh Yến – Xây dựng nông thôn mới khảo sát và đánh giá, (2013),
Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội. Nội dung sách trình bày một số vấn đề lý
luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới, đồng thời phản ánh kết quả khảo sát và
đánh giá q trình triển khai thực hiện thí điểm xây dựng nông thôn mới ở 03 xã
khảo sát trong tổng số 11 xã được chọn làm thí điểm trong chương trình xây
dựng nơng thơn mới thuộc chương trình chỉ đạo của Ban bí thư. Tài liệu này đã
giúp cho các học viên có một cái nhìn tổng qt về mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới, các tiêu chí, nội dung và mơ hình.
- Những nghiên cứu sơ khai ban đầu của Trung tâm văn hóa là các Câu lạc
bộ được phân tích trong cuốn sách “ Xây dựng một Câu lạc bộ” của tác giả Đoàn
Văn Chúc, Ngơ Ngun Lãng. Nhà xuất bản Văn hóa – Nghệ thuật, năm 1963.
Tác giả đã dựa trên khảo sát thực địa và đưa ra các đánh giá về quá trình phát
triển của Câu lạc bộ với “ Các chức năng giáo dục, giải trí, nâng cao đời sống
6
vật chất và tinh thần của nhân dân” [12,tr.11]. Đây cũng là chức năng chính của
Trung tâm văn hóa trong q trình phát triển sau này. Ngồi ra, nghiên cứu của
các tác giả Đồn Văn Chúc, Ngơ Ngun Lãng đã hệ thống hóa những lý luận cơ
bản về cơng tác Câu lạc bộ, bao gồm những nguyên tắc, nội dung, hình thức tổ
chức, xây dựng cơ sở vật chất và phương pháp hoạt động của Câu lạc bộ. Các tác
giả cũng đã sao lục” Dự thảo quy tắc Câu lạc bộ” do Bộ văn hóa biên soạn với
mục đích làm rõ về bộ máy tổ chức, công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện Câu
lạc bộ. Nghiên cứu này đã phân tích được hình thức sơ khai của Trung tâm văn
hóa thơng qua mơ hình Câu lạc bộ trong giai đoạn mới hình thành. Về mối liên
hệ Câu lạc bộ và Trung tâm văn hóa, cuốn “ Nhà văn hóa – Mấy vấn đề lý luận
về xây dựng và hoạt động”, do Trần Độ chủ biên, Nhà xuất bản văn hóa, năm
1986 cũng là một nghiên cứu quan trọng về quá trình hình thành và phát triển hệ
thống Trung tâm văn hóa. Tập sách đã tổng hợp về vị trí, vai trị, lý luận và thực
tiễn hoạt động hệ thống Nhà văn hóa thơng qua bài viết của nhiều tác giả có kinh
nghiệm trong xây dựng chính sách và quản lý trong lĩnh vực văn hóa. Ở bài viết
của tác giả Hoàng Vinh về “ Những vấn đề cơ bản xây dựng Nhà văn hóa” (năm
1986) đã cho biết: “ Nhà văn hóa có nguồn gốc liên quan đến tên gọi Câu lạc bộ
được xuất phát từ bối cảnh vào thời kỳ những năm của thập niên 80 (thế kỷ XX),
q trình giao lưu văn hóa với các nước khối xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã tiếp
nhận và sử dụng tên gọi Câu lạc bộ như một Cơ quan văn hóa – Giáo dục điển
hình ngồi nhà trường” [20,tr.12]. Tên gọi Trung tâm văn hóa chính thức được
sử dụng năm 2009 theo Thông tư 03/2009 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
với ý nghĩa tương đồng phục vụ “ Các chức năng giáo dục, giải trí, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân” như Nhà văn hóa, tuy nhiên điểm khác
với Câu lạc bộ là ở chổ Trung tâm văn hóa có qui mơ và hình thức tổ chức to
hơn, đầy đủ và toàn diện hơn.
- Luận án “ Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý để nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động Nhà văn hóa” của tác giả Bùi Tiến Quý (1990), Đại
7
học Kinh tế quốc dân, khảo sát khía cạnh kinh tế ở các mơ hình Nhà văn hóa
hoạt động tốt tại Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. Tác giả đã vận dụng lý
thuyết các phương pháp quản lý, từ đó đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm
hồn thiện quản lý hoạt động Nhà văn hóa trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế
tập trung bao cấp sang hạch tốn kinh tế. Qua luận án, học viên có thể học hỏi
thêm các phương pháp nhằm nâng cao hoạt động của Trung tâm văn hóa.
- Bài viết “ Quản lý hoạt động của hệ thống Nhà văn hóa”, của tác giả Lê
Như Hoa (2008), đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 285, đã đánh giá hoạt
động Nhà văn hóa trên các mặt: xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, mạng
lưới thiết chế…Đồng thời đưa ra một số phương hướng, phương pháp nâng cao
chất lượng hoạt động Nhà văn hóa
- Cơ sở Văn hóa Việt Nam, của tác giả Trần Ngọc Thêm, nhà xuất bản Giáo
dục, nội dung gồm 06 chương. Tác giả cũng cho thấy được ranh giới giữa tận
dụng và ứng phó khơng phải lúc nào cũng rạch ròi. Trong ứng xử với môi trường
xã hội, tác giả đã chỉ rõ sự giao lưu và tiếp nhận nhiều giá trị văn hóa nhân loại
của người Việt Nam. Chương này làm rõ một số vấn đề sau: Giao lưu với Ấn
Độ; văn hóa Chăm; Phật giáo và văn hóa Việt Nam; Nho giáo và văn hóa Việt
Nam; Đạo giáo và văn hóa Việt Nam; Văn hóa ứng phó với mơi trường xã hội.
Giáo trình đã cung cấp những kiến thức cơ bản về văn hóa, nguồn gốc, sự ra đời
và giao thoa văn hóa của các dân tộc Việt Nam với các nước trên thế giới và
trong khu vực. Đồng thời giúp cho học viên nhận thức được những phong tục tập
quán của các vùng miền trên lãnh thổ Việt Nam.
- Ngồi ra, cịn có các nghiên cứu về Trung tâm văn hóa dưới các tên gọi
qua các thời kỳ và về vai trò của chính sách Nhà nước trong việc xây dựng các
thiết chế văn hóa ở dạng sách, bài báo khoa học, giáo trình, kỷ yếu, báo cáo, các
văn bản pháp quy có liên quan đến đề tài như:” Chính sách văn hóa, động lực
của sự nghiệp phát triển văn hóa” của tác giả Nguyễn Hồng Hà, “Đẩy mạnh
công tác xã hội hoạt động văn hóa” của tác giả Quang Dũng, “Vai trò của nhà
8
nước trong xã hội hóa hoạt động văn hóa nghệ thuật” của tác giả Lê Như Hoa,
Kỷ yếu Hội nghị - Hội thảo về “Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của
hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở”, “Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế
văn hóa cơ sở (2005 – 2010), “Để phát triển các ngành cơng nghiệp văn hóa
Việt nam”, “Một số biện pháp huy động nguồn lực để phát triển các ngành công
nghiệp văn hóa – Bài học từ các nước trên thế giới” của tác giả Đỗ Thị Thanh
Thủy. Các bài viết trên tập trung phân tích các vấn đề xã hội hóa các hoạt động
văn hóa từ lý luận cho đến việc áp dụng vào thực tiễn. Tuy nhiên, các cơng cơng
trình nêu trên hầu hết chưa đi sâu nghiên cứu việc triển khai chính sách xã hội
hóa trong hoạt động của hệ thống Trung tâm văn hóa – một thiết chế văn hóa
quan trong ở cơ sở.
Nghiên cứu về Trung tâm văn hóa với các cơng trình nêu trên thường chủ
yếu đề cập đến các quan điểm, lý luận chung, quan tâm đến hoạt động và nâng
cao chất lượng hiệu quả hoạt động cũng như các thiết chế văn hóa của Trung tâm
văn hóa nhưng chỉ tập trung vào một vấn đề chung chung, không đi sâu giải
quyết vấn đề tồn tại và vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu sâu, khoa học về lĩnh
vực văn hóa trong hoạt động văn hóa tỉnh Vĩnh Long nói chung và của Trung
tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long nói
riêng. Đây cũng là một vấn đề mang tính thời sự, chiến lược lâu dài mà Ngành
Văn hóa tỉnh Vĩnh Long đang tập trung chỉ đạo, phát triển từ 2010 đến 2020.
Luận văn tiếp cận, tổng hợp, phân tích những thực trạng và cơ chế chính
sách để đề xuất những giải pháp phù hợp, tạo động lực cho sự phát triển công
tác trên lĩnh vực văn hóa của Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện
Mang Thít tỉnh Vĩnh Long.
5. Lý thuyết nghiên cứu
* Lý thuyết hoạt động của Zarkov A.D
Hoạt động tạo nên mối quan hệ qua lại giữa con người với thế giới khách
quan và chính bản thân mình qua đó tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của
9
con người cả vật chất và tinh thần. Hoạt động được hiểu theo quan niệm thơng
thường chính là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ bắp của con người tác
động vào hiện thực khách quan nhằm thõa mãn các nhu cầu của mình. Quan
trọng hơn hết đó chính là những sản phẩm được tạo ra từ văn hóa sẽ mang lại
sự hứng thú đặc biệt cho con người.
Lý thuyết hoạt động giúp ta phân tích và nhận diện có hệ thống một cách
tồn diện hơn về những đặc điểm của hoạt động giải trí cơng cộng (thơng qua
chủ thể, đối tượng, nguyên tắc và mục đích hoạt động), cũng như cấu trúc của
nó (thơng qua 6 thành tố: hành động, hoạt động, phương tiện, động cơ, thao
tác, mục đích, cùng mối quan hệ giữa chúng với nhau). Lý thuyết hoạt động
của Zarkov A.D là cơ sở khoa học giúp cho học viên có thể nghiên cứu, phân
tích sâu về các hoạt động của Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới của
huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long.[33]
*Mơ hình phân tích SWOT
Mơ hình phân tích SWOT được nhóm nghiên cứu của Viện Nghiên cứu
Standford đưa ra nhằm mục đích tìm hiểu q trình lập kế hoạch của doanh
nghiệp, tìm ra giải pháp giúp các nhà lãnh đạo đồng thuận và tiếp tục thực hiện
việc hoạch định, thay đổi cung cách quản lý. Phân tích SWOT là một trong 5
bước tạo thành chiến lược sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, bao
gồm: xác lập tôn chỉ của doanh nghiệp, phân tích SWOT, xác định mục tiêu
chiến lược, xác định cơ chế kiểm soát chiến lược. SWOT là tập hợp viết tắt
những chữ cái đầu tiên của các từ tiếng anh: Strengths (Điểm mạnh),
Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội), Threats (Thách thức). Phân
tích SWOT giúp cho việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được sắp xếp
theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gich, dễ hiểu, dễ trình bày, dễ thảo
luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi q trình ra quyết
định. Áp dụng mơ hình phân tích SWOT vào luận văn sẽ giúp cho học viên có
cái nhìn tồn diện và đánh giá khách quan về thực trạng của các Trung tâm văn
10
hóa để học viên có thể đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt
động của các Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới trên địa bàn huyện
Mang Thít tỉnh Vĩnh Long.[33]
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Các hoạt động của Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện
Mang Thít như thế nào?
- Để nâng cao chất lượng hoạt động các Trung tâm văn hóa các xã nơng
thơn mới huyện Mang Thít, cần có những biện pháp gì?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Hoạt động của các Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới huyện
Mang Thít tỉnh Vĩnh Long trong những năm qua đã có nhiều chuyển biến tích
cực với nhiều loại hình hoạt động. Tuy nhiên về nội dung, cách thức vẫn còn
chưa hấp dẫn và chưa thể thu hút quần chúng nhân dân nhiệt tình tham gia các
phong trào.
- Để hạn chế những bất cập, phát huy những mặt mạnh của hoạt động ở
các Trung tâm văn hóa xã, cần có các giải pháp đồng bộ đến từ chính sách của
nhà nước, của tỉnh và đổi mới phương pháp tổ chức hoạt động nhằm nâng cao
chất lượng hoạt động ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới ở huyện
Mang Thít nói riêng và ở các xã nơng thơn mới của tỉnh nói chung.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu: Quan sát tham dự, phỏng vấn sâu, phỏng vấn
nhóm, tham vấn chuyên gia…Người nghiên cứu tham gia trực tiếp vào các hoạt
động văn hóa của Trung tâm văn hóa các xã nơng thôn mới để nhận định, quan
sát sâu sắc hơn về thực trạng hoạt động văn hóa. Đồng thời phỏng vấn, khảo sát
người dân tại địa phương để nắm rõ tình hình và lắng nghe tâm tư, những u
cầu địi hỏi của người dân, để có thể biết được tình hình hoạt động thực tế của
11
Trung tâm. Khảo sát, phỏng vấn nhóm cán bộ quản lý để nắm bắt những suy
nghĩ, hành động và vấn đề thực hiện các hoạt động tại Trung tâm của những
người làm công tác chuyên môn tại Trung tâm văn hóa để nhằm có giải pháp
thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa tại các Trung tâm văn
hóa.
- Phương pháp nghiên cứu: Điều tra bảng hỏi, khảo sát, thu thập các số
liệu, ghi chép, chụp ảnh, khảo tả và hệ thống hóa tư liệu điền giã có liên quan
đến vấn đề nghiên cứu của đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập, phân tích, so sánh và tổng hợp
các tài liệu về Trung tâm văn hóa và những tài liệu có liên quan đến hoạt động
của Trung tâm văn hóa bao gồm: các cơng trình nghiên cứu, sách báo, giáo trình,
tạp chí khoa học, các trang mạng điện tử, các chủ trương chính sách của Đảng và
Nhà nước trong lĩnh vực Văn hóa và Trung tâm văn hóa…
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Về mặt thực tiễn: Luận văn có thể ứng dụng vào việc nâng cao chất
lượng hoạt động của các Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới huyện Mang
Thít tỉnh Vĩnh Long, giúp cho các cấp quản lý ngành văn hóa có cái nhìn tổng
thể, hiểu đúng thực trạng của các Trung tâm văn hóa để có những giải pháp về
cơ chế chính sách, tuyên truyền, huy động các nguồn lực thơng qua đa dạng hóa
các loại hình hoạt động văn hóa ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại
huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long . Đồng thời, góp phần cho cơng tác quản lý và
điều hành của Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện các hoạt động văn
hóa ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh
Long.
8.2. Về mặt khoa học: Luận văn cung cấp những dữ liệu phục vụ công tác
nghiên cứu khoa học trong việc bổ sung, kiểm chứng cho những lý luận, củng
cố, điều chỉnh về mặt lý thuyết trong các chuyên đề về nâng cao hoạt hoạt động
văn hóa ở Trung tâm văn hóa. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng góp phần
12
nhận thức rõ hơn tính cấp thiết của chiến lược nâng cao chất lưọng hoạt động
văn hóa trong chiến lược phát triển văn hóa trong giai đoạn 2010- 2020
9. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
gồm ba chương.
Chương 1. Cơ sở lý luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu
Luận văn chủ yếu tập trung giới thiệu những khái niệm có liên quan đến đề
tài, xây dựng khung lý thuyết để nghiên cứu đề tài và giới thiệu tổng quan về
tỉnh Vĩnh Long, huyện Mang Thít với những đặc điểm tự nhiên, xã hội cũng như
những đặc điểm dân cư, đời sống kinh tế, văn hóa và tình hình xây dựng nơng
thơn mới ở Vĩnh Long.
Chương 2. Hoạt động của các Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn
mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long trong bối cảnh xây dựng nơng
thơn mới.
Tập trung phân tích, đánh giá thực trạng, những thành tựu và những khó
khăn hạn chế trong các hoạt động ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới
trên địa bàn huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3. Những giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa ở
Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới tại huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh
Long.
Từ những nhận định về thực trạng tại Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn
mới sẽ đưa ra những kiến nghị, giải pháp để nhằm khắc phục những khó khăn,
hạn chế. Góp phần nâng cao chất lượng để các hoạt động văn hóa đạt hiệu quả
tốt ở Trung tâm văn hóa các xã nơng thơn mới huyện Mang Thít càng phát triển
mạnh mẽ, thu hút người dân đầu tư nhiều hơn.
13
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
Khái niệm về văn hóa
Văn hóa là một khái niệm rộng và hết sức phong phú, được tiếp cận từ
nhiều góc độ khác nhau. Kể từ khi văn hóa trở thành đối tượng nghiên cứu của
Văn hóa học – khoa học nghiên cứu về văn hóa cho đến nay, đã có hàng trăm
định nghĩa về văn hóa.
Định nghĩa đầu tiên về văn hóa ở Châu Âu của nhà nhân chủng học nổi
tiếng người Anh – Edward Burnett Tylor (1832 – 1917) , ơng cho rằng“Văn hóa
là một tổng thể phức tạp, bao gồm trí thức, tín ngưỡng, nghệ thuật, đạo đức, tập
quán, pháp luật, phong tục và cả năng lực và thói quen mà con người với tư
cách là thành viên xã hội đạt được. (E.B. Tylor) [42, tr.17]
Chủ tịch Hồ Chí Minh cũng đã định nghĩa về văn hóa như sau: “Vì lẽ sinh
tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra
ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật,
những công cụ sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở, các phương thức sử dụng.
Tồn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa là sự tổng hợp
của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản
sinh ra nhằm thích ứng nhu cầu đời sống và đòi hỏi sự sinh tồn”. (Chủ tịch Hồ
Chí Minh) [48, tr.30,31]
UNESCO cũng đã đưa ra định nghĩa về văn hóa năm 2002 như sau: “ Văn
hóa nên được đề cập đến như là một tập hợp của những đặc trưng về tâm hồn,
vật chất, tri thức và xúc cảm của một xã hội hay một nhóm người trong xã hội và
nó chứa đựng ngồi văn học nghệ thuật, cả cách sống, phương thức chung sống,
hệ thống giá trị, truyền thống và đức tin” [42, tr21]
14
Định nghĩa của Trần Ngọc Thêm về văn hóa “Văn hóa là một hệ thống hữu
cơ có giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy trong q
trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường và
xã hội của mình.” (Trần Ngọc Thêm) [24, tr 20]
Văn hóa là toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo
nên. Văn hóa là sản phẩm trí tuệ tâm hồn của con người, của cộng đồng, phản
ánh nhu cầu tự nhiên của con người. Vì vậy, văn hóa là sản phẩm đặc trưng của
xã hội, là tấm gương phản ánh lịch sử qua các phong tục tập quán, trình độ sản
xuất, qua các tác phẩm nghệ thuật vật thể và phi vật thể, tức là phản ánh trình độ
phát triển của con người, của từng giai đoạn lịch sử.
Các định nghĩa trên đã thể hiện những thuộc tính xã hội của văn hóa như:
Sản phẩm chung, kết quả hoạt động sáng tạo chung, môi trường sinh hoạt tinh
thần chung của cộng đồng xã hội để từ đó dẫn đến ý nghĩa về xã hội trong hoạt
động văn hóa.
Từ các định nghĩa trên, tác giả quan niệm về văn hóa như sau: Văn hóa là
tất cả những gì do con người sáng tạo ra, có giá trị phù hợp với cộng đồng, được
cộng đồng trao truyền, sử dụng và gìn giữ. Chính vì vậy, quan niệm này tác giả
sẽ sử dụng trong nghiên cứu các lĩnh vực văn hóa ở cơ sở. Đặc biệt là trong bối
cảnh xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Khái niệm về hoạt động văn hóa thơng tin
Hoạt động văn hóa thơng tin ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ các
hoạt động văn hóa gồm (giữ gìn - bảo tồn, sáng tạo - phát minh) và các hoạt
động thông tin đến với công chúng (tuyên truyền cổ động trực quan, báo chí,
truyền thanh, truyền hình, tờ rơi, áp phích…). Hai hoạt động này có mối quan hệ
gắn bó, hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt động văn hóa ngày càng phát triển sáng tạo, phong
phú và đa dạng thì hoạt động thông tin cũng được phát triển phong phú và đa
dạng theo sự phát triển của xã hội, làm cho đời sống tinh thần của người dân
nâng lên. Ngược lại, hoạt động thơng tin ngày càng nâng cao, hiện đại thì hoạt
15
động văn hóa sẽ đến với cơng chúng rộng rãi (vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc…), làm cho văn hóa thấm sâu vào từng ngõ ngách trên mọi miền đất
nước. Cho nên hoạt động Văn hóa và Thơng tin phát triển một cách hài hòa, bền
vững.
Khái niệm về xây dựng nơng thơn mới
Nơng thơn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị, là vùng có dân
cư làm nơng nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là
sản xuất nông nghiệp.
Nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ
chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nơng thơn
hiện nay. Nhìn chung, mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn được phát
triển tồn diện theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của
người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực
hiện chính sách vì nơng nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất,
diện mạo đời sống, văn hóa; qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và
thành thị. Tạo ra những giá trị mới của nông thôn Việt Nam, một nông thôn hiện
đại hàm chứa những giá trị kinh tế mới, có văn hóa nơng thơn thơng minh, hiện
đại nhưng vẫn giữ gìn, bảo tồn được văn hóa bản sắc dân tộc, và ở đó những
người nơng dân vừa là chủ thể sáng tạo, vừa được hưởng thụ những giá trị vật
chất, tinh thần do chính họ tạo ra.
Khái niệm thời gian rỗi
Là thời gian rảnh được dùng trong các hoạt động, sinh hoạt không bắt buộc.
Thời gian rảnh này thường được dùng cho các việc giải trí, tiêu khiển, sở thích,
du lịch, thể dục thể thao hay là thư giãn, nghĩ ngơi,...cũng có thể dùng cho việc
học thêm, phát triển kỹ năng bản thân hay là kiếm thêm thu nhập.
16
1.1.2. Cơ sở lý luận về Trung tâm văn hóa và thiết chế văn hóa
Trung tâm văn hóa
Theo tác giả Hồng Vinh: “ Nhà văn hóa là cơ quan giáo dục xã hội ngoài
nhà trường bằng hệ thống biện pháp thu hút quần chúng tham gia các hoạt động
văn hóa xã hội diễn ra chủ yếu trong thời gian rỗi nhằm bồi dưỡng, nâng cao,
hoàn thiện nhân cách và thõa mãn nhu cầu văn hóa của họ” [45, tr19,17].
Theo đại cương cơng tác Nhà văn hóa của các tác giả Trần Văn Ánh,
Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Hy, “ Nhà văn hóa là nơi diễn ra các hoạt
động văn hóa của quần chúng theo chu kì thời gian, đồng thời là nơi đảm trách
việc dàn dựng, hướng dẫn các hoạt động văn hóa của quần chúng. Bản chất của
Nhà văn hóa là đa năng, tổng hợp mọi hoạt động của quần chúng” [51, tr.14]
Tác giả Bùi Tiến Quý cho rằng “ Nhà văn hóa là một trung tâm giao lưu
văn hóa nhiều chức năng, là nơi giáo dục xã hội chủ nghĩa cho quần chúng lao
động trên tinh thần tự nguyện, phát huy sáng kiến, vui chơi lành mạnh vào thời
gian tự do; là nơi tổ chức những hoạt động văn hóa đa dạng giúp mọi người có
thể phát triển toàn diện và cân đối” [8, tr32]
Tên gọi Nhà văn hóa đã được biến thể thành nhiều dạng như: Nhà văn hóa,
Câu lạc bộ, Trung tâm vui chơi giải trí, Trung tâm văn hóa, Trung tâm văn hóa
thơng tin thể thao, Trung tâm văn hóa Nghệ thuật…Nhưng nhìn chung tất cả đều
cùng phạm trù thuộc một loại hoạt động của thiết chế Nhà văn hóa.
Thiết chế văn hóa
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (2005) thì Thiết chế văn hóa là thuật
ngữ rộng rãi trong ngành văn hóa từ những năm 70 của thế kỷ XX. Thiết chế văn
hóa là một chỉnh thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố như: cơ sở vật chất, bộ
máy tổ chức, nhân sự, quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngơi nhà
hoặc cơng trình văn hóa chưa đủ điều kiện gọi là thiết chế văn hóa.
Theo Tài liệu Nghiệp vụ văn hóa cơ sở thì “ Thiết chế văn hóa, thể thao là
một tổ chức văn hóa tổng hợp đa chức năng được chính quyền, Bộ, ngành, đoàn
17
thể các cấp thành lập để duy trì và phát triển các hoạt động văn hóa, thể dục thể
thao nhằm tạo mơi trường văn hóa đáp ứng nhu cầu và thu hút nhân dân tham gia
hoạt động, sáng tạo, hưởng thụ các giá trị văn hóa, luyện tập thể dục, thể thao;
đồng thời tuyên truyền, giáo dục, cổ vũ, động viên các tầng lớp nhân dân thưc
hiện các nhiệm vụ chính trị của Trung ương và địa phương. [11, tr42]
1.2. Trung tâm văn hóa cấp xã
1.2.1. Đặc điểm
Trung tâm văn hóa là hoạt động sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm
tồn bộ kinh phí hoạt động, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản
riêng. Trung tâm do Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố (cấp huyện)
quyết định thành lập. Trung tâm do Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp lãnh đạo,
quản lý; sự chỉ đạo, hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ của Trung tâm văn hóa cấp
huyện; sự quản lý Nhà nước của Phịng Văn hóa và Thơng tin cấp huyện.
Tổ chức và hoạt động của Trung tâm văn hóa theo phương châm” Nhà
nước và nhân dân cùng làm”, nhân dân là người thụ hưởng; phát huy tính tự chủ,
tích cực của cộng đồng cấp xã, có sự quản lý, hỗ trợ của Nhà nước, sự phối hợp
của các ban, ngành, đoàn thể cấp xã. Đồng thời, phải phát huy mạnh mẽ sự tham
gia, đóng góp của nhân dân trong cộng đồng dân cư để xây dựng, phát triển bền
vững và duy trì thường xun các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao, vui
chơi, giải trí và học tập tại Trung tâm. [62]
1.2.2. Chức năng
Tuyên truyền phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí; bảo tồn, phát
huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu
nghệ thuật, thể dục – thể thao; nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể
thao cho nhân dân; thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân
tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; phục vụ kinh tế - xã hội của địa
phương.
18
Tạo điều kiện cho mọi người ở mọi lứa tuổi được học tập thường xuyên,
học tập suốt đời; được phổ biến kiến thức và sáng kiến kinh nghiệm trong sản
xuất và cuộc sống góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng năng suất lao động, giải
quyết việc làm; nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người dân và cả cộng
đồng. [62]
1.2.3. Nhiệm vụ
Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm,
trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch sau khi được phê duyệt.
Đề xuất, tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường lãnh đạo, chỉ
đạo thực hiện chủ trương xã hội hóa (hoạt động dịch vụ) các lĩnh vực văn hóa,
thể thao trong phạm vi cấp xã.
Phối hợp với các ngành, đoàn thể ở địa phương tổ chức các hoạt động
thơng tin, văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí cho người dân trên địa bàn (ưu tiên
hoạt động cho trẻ em và người cao tuổi); tham gia các hoạt động văn hóa, thể
dục – thể thao do cấp huyện tổ chức.
Hướng dẫn, hỗ trợ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các Nhà văn hóa, Nhà
văn hóa – Khu thể thao ấp, liên ấp; các điểm sinh hoạt văn hóa cộng đồng; các
Câu lạc bộ, đội, nhóm sở thích hoạt động về văn hóa, thể dục – thể thao ở các
khu dân cư trong xã; xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ chuyên mơn, cộng tác
viên. Tổ chức các sự kiện văn hóa – chính trị tại địa phương (Đại hội Đảng; kỳ
họp Hội đồng nhân dân; các cuộc mitting; kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước
tại địa phương; kỷ niệm các ngày thành lập, họp mặt truyền thống của các ngành,
đoàn thể, tổ chức xã hội, nghề nghiệp).
Cung cấp dịch vụ truy cập Internet phục vụ người dân truy cập thơng tin,
tìm hiểu và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn ni, phát triển kinh tế
gia đình (không kinh doanh dịch vụ game và game online).
19
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức nhằm mở rộng hiểu biết , nâng cao nhận
thức và cải thiện chất lượng cuộc sống của nhân dân trong cộng đồng; triển khai
chuyển giao khoa học cơng nghệ, các chương trình khuyến cơng, khuyến nông,
khuyến ngư.
Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê, báo cáo tình hình hoạt động hàng
tháng cho Ủy ban nhân dân cấp xã; báo cáo tình hình hoạt động hàng q, 6
tháng, năm cho Phịng Văn hóa và Thơng tin cấp huyện. Tổ chức sơ kết, tổng
kết, rút kinh nghiệm thực tiễn.
Quản lý, bảo vệ, khai thác, phát huy hiệu quả cơ sở vật chất và các trang
thiết bị được giao theo quy định hiện hành; hàng năm có kế hoạch đầu tư, bổ
sung về cơ sở vật chất, trang thiết bị để phục vụ ngày càng tốt hơn, đa dạng hơn
nhu cầu về văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí, học tập của cộng đồng dân cư.
[62]
1.3. Diện mạo đời sống kinh tế - văn hóa - xã hội huyện Mang Thít
1.3.1. Đặc điểm địa lý
Vĩnh Long thuộc loại khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, thời tiết có
hai mùa rõ rệt, mùa mưa và mùa khô, điều kiện địa lý, tự nhiên thuận lợi cho
việc phát triển nông nghiệp, trồng trọt và chăn nuôi. Đường thủy là loại hình
giao thơng liên lạc thơng dụng cổ truyền của cư dân Vĩnh Long, bởi có mạng
lưới sông, rạch, kênh đào chằng chịt cho nên ghe tàu qua lại nhiều chiều, suốt
ngày đêm. Đường bộ được hình thành và phát triển chậm, Vĩnh Long có ba
đường quốc lộ 53, 54, 57 và bảy tỉnh lộ nối liền tỉnh lỵ với các thị trấn, chiều dài
145 km, hàng trăm km đường hương lộ và liên xã…Tồn tỉnh có 97,8% xe hai
bánh đi lại trong hai mùa mưa nắng, tạo điều kiện giao thông nông thôn thông
suốt đi lại thuận lợi, mở ra khả năng phát triển kinh tế, văn hóa và xã hội.[64]
Mang Thít là một huyện của tỉnh Vĩnh Long, thuộc miền Tây Nam Bộ, Việt
Nam. Với diện tích là 160 km2, dân số 103573 người,mật độ dân số là 654 người/
km2, có 1 thị trấn và 12 xã. Huyện Mang Thít nằm bên bờ sơng Tiền, ở phía
20
Đông của tỉnh Vĩnh Long; Tây giáp huyện Long Hồ; Tây Nam giáp với huyện
Tam Bình; Đơng Nam giáp với huyện Vũng Liêm, có ranh giới tự nhiên là sơng
Mang Thít; Đơng Bắc giáp với huyện Chợ Lách (tỉnh Bến Tre), có ranh giới tự
nhiên là sơng Cổ Chiên. Huyện có sơng Mang Thít khơng những là thủy lộ quan
trọng cả vùng Đồng bằng Sơng Cửu Long mà đây cịn là nơi nuôi cá bè cho năng
suất rất cao, nơi sản xuất nhiều gạch ngói và gốm đỏ của Vĩnh Long và của cả
vùng Tây Nam Bộ. Mang Thít cịn là huyện sản xuất nhiều lúa gạo và trái cây
ngon. [64]
Khí hậu Mang thít cũng như tồn tỉnh Vĩnh Long, nằm trong vùng nhiệt
đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tương đối cao và bức xạ dồi
dào. Thủy văn Mang Thít có đặc điểm cũng như toàn tỉnh Vĩnh Long chịu ảnh
hưởng của chế độ bán nhật triều không đều của biển đông thông qua các sơng
lớn là sơng Cổ Chiên và sơng Mang Thít, có đặc tính địa hình rất nhạy cảm với
chế độ nước trên sơng, rạch, trong ngày có hai con nước lớn, rịng, trong tháng
thì có 2 con nước rịng vào những ngày đầu và giữa của tháng âm lịch. Nước
ngọt hầu như quanh năm, thuận lợi cho tưới tiêu nông nghiệp, giao thông đường
thủy, phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt.
1.3.2. Đặc điểm kinh tế - văn hóa – xã hội
Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp (nông - lâm - ngư nghiệp). Tổng
sản phẩm (GDP) trong tỉnh tăng bình quân (2011 là 10%/năm. GDP bình quân
đầu người năm 2011 đạt 24 triệu đồng. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. [63]
Thế mạnh hàng đầu kinh tế Vĩnh Long là nông nghiệp đang chuyển mình
và thay đổi nhanh chóng, hướng đến sản xuất hàng hóa, đẩy mạnh chăn ni và
cây ăn trái đặc sản. Phát huy thế mạnh phát triển tiểu thủ công nghiệp và ngành
nghề trong dân, chủ yếu là sản xuất gạch ngói thủ cơng mỹ nghệ, gốm sứ hướng
tới xuất khẩu.
21
Kinh tế chủ yếu của huyện chủ yếu là nông nghiệp, trồng lúa nước, cây ăn
quả và chăn nuôi. Những năm gần đây, tận dụng lợi thế từ các con sông, nông
dân huyện phát triển mạnh nghề nuôi trồng thủy sản, mang lại thu hoạch cao,
góp phần thúc đẩy cơ cấu nơng nghiệp chuyển dịch theo hướng tích cực. Huyện
Mang Thít có hai vùng sản suất thủy sản chính là tuyến sơng Mang Thít và dọc
sơng Cổ Chiên.
Ngành thủ cơng nghiệp cũng phát triển mạnh ở Mang Thít, đặc biệt là nghề
làm gốm sứ mỹ nghệ. Gốm mỹ nghệ Mang Thít có màu sắc đặc trưng, mẫu mã
đa dạng từ đơn giản đến tinh xảo hấp dẫn người tiêu dùng trong và ngồi nước.
Các lị sản xuất gạch nung và gốm sứ mỹ nghệ tập trung ở xã Nhơn Phú, Mỹ An,
Mỹ Phước…Sản phẩm gốm Mỹ nghệ Mang Thít đã có mặt trên thị trường thế
giới, đặc biệt là các nước Á–Âu. Ngồi ra cịn có các mặt hàng thủ công mỹ
nghệ gia công xuất khẩu khác: mây tre, dệt chiếu và đan lát,…
Đặc điểm văn hóa, xã hội
Cùng với sự phát triển kinh tế, huyện Mang Thít cũng đầu tư mạnh cho
công tác xã hội, xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng cơ sở, đặc biệt là mảng
giao thơng nơng thơn. Mang Thít đã đầu tư hàng chục tỷ đồng để nâng cấp và
xây dựng các tuyến đường liên ấp, liên xã thông xe hai bánh cả hai mùa mưa nắng.
Hầu hết các xã đều có trường tiểu học và trung học cơ sở, thậm chí có xã
đến 3 – 4 điểm trường. Riêng khối trung học phổ thông là 3 điểm trường:
Trường trung học Mang Thít (nay là trường Trung học phổ thơng Nguyễn Văn
Thiệt), trường cấp 2 – 3 Mỹ Phước. Các điểm trường đều được xây dựng kiên
cố, Mang Thít là huyện đi đầu trong tỉnh phổ cập hết trung học cơ sở và hướng
tiếp theo là phổ cập trung học phổ thông. [64]
Vĩnh Long tuy là mãnh đất được hình thành chưa lâu so với cả nước nhưng
đã tạo ra một bề dầy truyền thống văn hóa, giáo dục. Tuy cịn gặp khơng ít
những khó khăn nhưng với truyền thống cách mạng và truyền thống văn hóa con
22
người Vĩnh Long cùng với yếu tố thiên thời, địa lợi, nhân hịa. Đó là những điều
kiện để tin rằng nhân dân Vĩnh Long đi vào xây dựng thành công một xã hội mới
hiện đại, đi vào cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
1.3.3. Tổng quan xây dựng nông thôn mới tỉnh Vĩnh Long
Vĩnh Long là tỉnh thuần nông, xuất phát điểm bước vào xây dựng nông
thôn mới rất hạn chế về nguồn lực, nhưng với quyết tâm chính trị cao. Đến nay,
Vĩnh Long thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới, diện mạo nông thôn tỉnh Vĩnh Long đã đổi thay khá rõ.
Trong Nghị quyết số 26 – NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng đề
ra mục tiêu: “Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện
đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo qui hoạch; xã hội nông thôn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, mơi trường sinh thái
được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được
tăng cường” [36]
Như vậy, xây dựng nông thôn mới phải đạt được những nội dung cơ bản
sau: làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại; sản xuất phát triển bền vững
theo hướng kinh tế hàng hóa; đời sống về vật chất và tinh thần của người dân
nông thôn được nâng cao; bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển; xã
hội nơng thơn an ninh tốt, quản lý dân chủ. Ở nước ta hiện nay, xây dựng nông
thôn mới là một cuộc vận động lớn, một chương trình “khung” tồn diện nhất để
cộng đồng chung sức xây dựng một nông thôn mới hiện đại, phát triển tồn diện,
khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân nông thôn.
[30, tr 14-18]
Quán triệt Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn và Quyết định 800/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia nơng thơn