Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Luận văn nâng cao hiệu quả quản lý tại trung tâm hoạt động thanh thiếu niên tỉnh ninh thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 93 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Người viết cam đoan

Phan Nguyễn Hoàng Long


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

CHỮ VIẾT TẮT

DỊCH NGHĨA

1

TTN

Thanh thiếu niên

2

TNCS

Thanh niên cộng sản

3


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

4

TM & DV

Thương mại và dịch vụ

5

UBND

Ủy Ban nhân dân

6

VHTTN

Văn hóa thanh thiếu niên

7

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

8


PL

Phụ lục


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu đề tài ....................................................... 3
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 7
5. Lý thuyết nghiên cứu ..................................................................................... 7
6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .............................................. 8
7. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 8
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..................................................................... 10
9. Bố cục luận văn ........................................................................................... 10
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA TRUNG
TÂM HOẠT ĐỘNG TTN TỈNH NINH THUẬN .............................................. 12
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................12
1.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động văn hóa ....................................................12
1.1.2. Khái niệm thiết chế văn hóa TTN............................................................14
1.1.3. Khái niệm lứa tuổi thanh niên, thiếu niên ...............................................16
1.1.4. Những yêu cầu đổi mới trong hoạt động cơng tác Đồn ........................19
1.1.5. Quan điểm của Đảng về công tác TTN ...................................................20
1.1.6. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của thiết chế VHTTN ...............................23
1.2. Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận .................................................25
1.2.1. Cơ sở hình thành Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận ..............26
1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh
Thuận.................................................................................................................27


Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 30
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI TRUNG TÂM HOẠT
ĐỘNG THANH THIẾU NIÊN TỈNH NINH THUẬN ..................................... 31


2.1. Thực trạng quản lý nguồn nhân lực ...............................................................31
2.1.1. Tình hình tổ chức bộ máy ........................................................................31
2.1.2. Tình hình nguồn nhân lực .......................................................................33
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động chuyên môn ....................................................36
2.2.1. Quản lý hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng .....................................36
2.2.2. Quản lý hoạt động các câu lạc bộ...........................................................38
2.2.3. Quản lý hoạt động Văn hóa – văn nghệ và Thể dục – thể thao ..............44
2.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục, đào tạo kỹ năng ........................................47
2.2.5. Quản lý hoạt động nâng cao nhận thức và hỗ trợ, đồng hành với TTN
trong lập thân, lập nghiệp .................................................................................49
2.3. Thực trạng quản lý tài chính, cơ sở vật chất ..................................................52
2.3.1. Cơng tác quản lý cơ sở vật chất ..............................................................52
2.3.2. Công tác quản lý tài chính ......................................................................53
2.4. Đánh giá chung cơng tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh
Thuận .....................................................................................................................56
2.4.1. Những thành tựu và nguyên nhân ...........................................................57
2.4.2. Những hạn chế, nhược điểm và nguyên nhân .........................................59

Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 66
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
TẠI TRUNG TÂM HOẠT ĐỘNG THANH THIẾU NIÊN............................... 67
3.1. Định hướng nâng cao năng lực quản lý Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh
Thuận. ....................................................................................................................67
3.1.1. Quan điểm, mục tiêu của Đảng ta về văn hóa, con người Việt Nam ............67

3.1.2. Quan điểm của Đảng, của Đoàn trong phát triển Trung tâm Hoạt động
TTN tỉnh Ninh Thuận. .......................................................................................68
3.2. Một số giải pháp .............................................................................................70
3.2.1. Giải pháp củng cố tổ chức bộ máy, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
trong quản lý .....................................................................................................70
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý cơ sở vật chất và đầu tư tài chính
...........................................................................................................................72


3.2.3. Giải pháp đổi mới phương thức quản lý tổ chức chuyên môn ................73
3.2.4. Giải pháp tăng cường giao lưu, phối hợp, học tập, trao đổi nghiệp vụ quản
lý ........................................................................................................................76
3.3. Một số đề xuất, khuyến nghị ..........................................................................77
3.3.1. Đối với Tỉnh đồn Ninh Thuận ...............................................................77
3.3.2. Đối với Sở Tài chính ...............................................................................78
3.3.3. Đối với Sở Văn hóa thể thao và du lịch ..................................................78
3.3.4. Đối với Ban Giám đốc Trung tâm Hoạt động TTN.................................78

Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 80
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 83
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 88


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập
quốc tế, đòi hỏi Đảng phải tăng cường sự lãnh đạo đối với cơng tác Đồn và phong

trào TTN. Nhằm chăm lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò, sức mạnh của TTN trong
công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những năm qua, dưới sự lãnh đạo của
Tỉnh ủy Ninh Thuận, định hướng của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh đời sống của nhân
dân đặc biệt là tầng lớp TTN tiếp tục được nâng lên rõ rệt. Công tác Đoàn và
phong trào TTN ngày càng được quan tâm, đã có nhiều chủ trương, chính sách và
giải pháp quan trọng trong công tác chăm lo, giáo dục, bồi dưỡng và phát huy thế
hệ trẻ. Qua đó, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng chính đáng, hợp pháp, thiết thân
của TTN tạo mơi trường thực tiễn lành mạnh để TTN có nhiều cơ hội phấn đấu
học tập, tu dưỡng rèn luyện đạo đức cách mạng, hình thành thế hệ TTN thời kỳ
mới có đạo đức, nhân cách, tri thức, sức trẻ, tư duy năng động và hành động sáng
tạo.
Cùng với xu hướng phát triển của thời đại, nhu cầu hưởng thụ văn hóa, thẩm
mỹ trong TTN ngày càng phát triển đặt ra u cầu đối với cơng tác Đồn và phong
trào TTN phải từng bước đổi mới về mơ hình hoạt động, cũng như cách thức tổ
chức sao cho phù hợp, tránh sự tụt hậu so với quá trình phát triển chung của xã
hội. Đặc biệt, chú trọng công tác xây dựng và đổi mới quản lý, nâng cao hiệu quả
các mơ hình thiết chế văn hóa dành riêng cho TTN, đáp ứng nhu cầu học tập, vui
chơi của TTN; phát hiện, bồi dưỡng những tài năng trẻ, tạo nguồn nhân lực cho
đất nước.
Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận được Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận thành lập theo Quyết định số 937/QĐ-UBND ngày 27/4/2011 với vai
trò là Trung tâm giáo dục TTN ngồi gia đình và ngồi nhà trường, thực hiện việc
tập hợp, định hướng phát triển TTN. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo


2

dục, bồi dưỡng các kỹ năng, định hướng thẩm mỹ và chăm lo phát triển về thể
chất lẫn tinh thần cho mọi đối tượng TTN, đáp ứng các nhu cầu về tìm hiểu, học
tập, rèn luyện, giao lưu sinh hoạt giải trí và trao đổi kinh nghiệm của TTN. Giúp

TTN mở rộng hiểu biết và nâng cao năng lực sáng tạo về văn hóa, thẩm mỹ, thể
chất, khoa học kỹ thuật.
Nếu như trước đây chỉ có thiết chế Nhà thiếu nhi tỉnh đáp ứng phần lớn cho
lứa tuổi Thiếu nhi, trong khi lứa tuổi TTN vẫn chưa có sân chơi đúng nghĩa, là nơi
vừa đáp ứng nhu cầu học tập, vui chơi giải trí, vừa là nơi để TTN thể hiện năng
khiếu, sở trường của mình. Thì nay, Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận
là nơi để TTN có thể sử dụng thời gian rỗi của mình một cách bổ ích vào các loại
hình hoạt động được tổ chức tại đây. TTN đến Trung tâm Hoạt động TTN không
chỉ để hưởng thụ những sản phẩm tinh thần dành cho mình, mà cịn trực tiếp tham
gia vào các hoạt động theo sở thích và khả năng của bản thân.
Tuy nhiên, là một thiết chế văn hóa mới hình thành dành riêng cho đối
tượng TTN. Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận gặp phải khơng ít khó
khăn. Đội ngũ cán bộ còn thiếu kinh nghiệm tiếp cận trong quản lý, điều hành hoạt
động của một thiết chế văn hóa mới như Trung tâm Hoạt động TTN dẫn đến việc
triển khai các chương trình hành động thiếu đồng bộ, khơng có những định hướng
chiến lược phát triển nhất quán lâu dài mà chỉ mang tính manh mún nhất thời, do
đó hiệu quả trong việc triển khai các hoạt động không cao.
Bên cạnh đó, q trình hội nhập quốc tế và phát triển nhanh của công nghệ
thông tin xâm nhập vào mọi lĩnh vực của đời sống, kinh tế, văn hóa, xã hội làm
xuất hiện nhiều loại hình hoạt động văn hóa mới lôi cuốn TTN, làm thay đổi thị
hiếu, thẩm mỹ văn hóa của TTN khiến cho việc tổ chức các hoạt động khơng đáp
ứng kịp xu thế, thiếu tính mới, không tạo sức lôi cuốn, thu hút, tập hợp TTN. Do
đó, thách thức đối với Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận là việc nâng
cao chất lượng quản lý ra sao, thu hút nguồn lực xã hội hóa và tạo nguồn kinh phí
cho các hoạt động như thế nào, công tác nhân sự làm sao để đáp ứng các nhiệm


3

vụ chính trị của tỉnh, tạo mơi trường lành mạnh thu hút đông đảo TTN và các tổ

chức, doanh nghiệp tham gia các hoạt động tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh
Ninh Thuận là vô cùng cần thiết.
Là một cán bộ Đồn đang cơng tác trong tổ chức Đồn thanh niên tại tỉnh
Ninh Thuận thấu hiểu được những khó khăn, thiếu thốn về địa điểm vui chơi, giải
trí của TTN trong tỉnh cũng như những thuận lợi và những khó khăn, thách thức
mà Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận đang gặp phải. Với mong muốn
góp phần vào việc xây dựng và phát triển Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh
Thuận hoạt động ngày một tốt hơn, tạo môi trường lành mạnh đáp ứng các nhu
cầu, thị hiếu ngày càng cao của TTN trong tỉnh. Đồng thời, có những đánh giá một
cách khoa học, tìm ra những giải pháp mới làm sao cho công tác quản lý một thiết
chế văn hóa trong TTN hiệu quả hơn, tơi chọn vấn đề: “Nâng cao hiệu quả quản
lý tại Trung tâm Hoạt động thanh thiếu niên tỉnh Ninh Thuận”, làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích và mục tiêu nghiên cứu đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, tìm hiểu cơ sở lý luận về quản lý, tổ chức và hoạt động loại
hình thiết chế văn hóa Trung tâm Hoạt động TTN cấp tỉnh hiện nay. Tìm các giải
pháp và những đề xuất kiến nghị để đưa công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động
TTN tỉnh Ninh Thuận có chất lượng hơn, hiệu quả hơn.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, mục tiêu nghiên cứu gồm:
- Tìm hiểu thực trạng công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh
Ninh Thuận.
- Đánh giá công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.
- Đưa ra những giải pháp và chiến lược quản lý để nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong hoạt động tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.


4


3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
- Tiếp cận vấn đề từ góc độ lý luận về văn hóa. Các cơng trình chủ yếu tập
trung những vấn đề về thiết chế văn hóa và q trình vận động của nó; về quản lý
văn hóa, mối quan hệ giữa văn hóa và phát triển, văn hóa và xây dựng mơi trường
văn hóa; những vấn đề của đời sống văn hóa trong giai đoạn hiện nay, có các cơng
trình tiêu biểu như:
Tác phẩm Đại cương cơng tác Nhà văn hóa, (2002) của các tác giả Trần
Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Hy đã trình bày các khái niệm, các
cơ sở khoa học về cơng tác nhà văn hóa và thực tế phát triển nhà văn hóa, câu lạc
bộ ở nước ta, những chức năng, đặc điểm, nhiệm vụ, những nguyên tắc cơ bản của
Nhà văn hóa, tên gọi và mơ hình thiết chế theo từng cấp và quan niệm về phương
pháp Nhà văn hóa, phân loại hệ phương pháp Nhà văn hóa, Trung tâm Văn hóa
thơng tin, nội dung thực hành của hệ phương pháp cơng tác Nhà văn hóa, Trung
tâm văn hóa thơng tin.
Tác phẩm Quản lý hoạt động văn hóa của nhóm các tác giả Nguyễn Văn
Hy, Phan Văn Tú, Hoàng Sơn Cường, Lê Thị Hiền, Trần Thị Diên, Nhà xuất bản
Văn hóa thơng tin, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội năm 1998 có đề cập đến khái
niệm hoạt động văn hóa, quan niệm về quản lý và quản lý hoạt động văn hóa, đặc
biệt có nội dung quản lý các hoạt động đối với các thiết chế văn hóa và quản lý
các hoạt động giao lưu văn hóa của con người trong xã hội. Quản lý xây dựng đời
sống văn hóa ở cơ sở, trong đó, đã đề cập sâu về các phương pháp hoạt động của
các loại hình hoạt động của Nhà văn hóa.
Tác phẩm Nhà văn hóa, mấy vấn đề lý luận về xây dựng và họat động,
(1987) do Trần Độ cùng nhóm tác giả Hồng Vinh, Đào Lâm Tùng, Lê Như Hoa,
Lê Đình Nhân thực hiện đã đưa ra những kinh nghiệm trong việc xây dựng và phát
triển hoạt động văn hóa, nơi lưu giữ giá trị tinh thần của con người. Nhà văn hóa
với nhu cầu văn hóa của nhiều tầng lớp nhân dân và là mối quan tâm sâu sắc của
nhiều cấp.



5

Trong tác phẩm Văn hóa Việt Nam một số vấn đề về lý luận và thực tiễn
của tác giả Trần Thị Kim Cúc đã trình bày một số vấn đề lý luận về xây dựng và
phát triển văn hóa, thực tiễn xây dựng và phát triển văn hóa ở Việt Nam và thế
giới trong đó có một số nội dung bàn về thực trạng các thiết chế văn hóa phục vụ
đời sống văn hóa của thanh niên đơ thị ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài Phương pháp tổ chức hoạt động ở cung văn hóa lao động, nhà văn
hóa lao động trong giai đoạn hiện nay của tác giả Nguyễn Văn Bính đã nêu ra
khái niệm về Cung văn hóa lao động, Nhà văn hóa, chỉ ra thực trạng hoạt động,
đề ra các phương pháp quản lý về: Sử dụng thời gian rỗi, quản lý công tác nghiệp
vụ, quản lý kinh tế, các mơ hình nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Tiếp cận vấn đề từ góc độ văn hóa cơ sở, thực tiễn hoạt động quản lý văn
hóa. Các cơng trình đề cập đến nội dung, phương thức hoạt động, cách thức quản
lý hoạt động văn hóa của các thiết chế văn hóa như:
Luận án Tiến sĩ Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý để nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động Nhà văn hóa, (1989) của tác giả Bùi Tiến Quý
đã đi sâu vào phân tích những hoạt động văn hóa nghệ thuật.
Luận văn Thạc sỹ Quản lý hoạt động của Trung tâm văn hóa – Điện ảnh
tỉnh Bình Dương trong giai đoạn hiện nay, (2015) của tác giả Trần Thị Mỹ Xuân
đề cập đến quan điểm của Đảng đối với các Trung tâm văn hóa, các hoạt động của
Trung tâm văn hóa – Điện ảnh Bình Dương trong tình hình mới và những giải
pháp cụ thể nhằm nâng cao hoạt động quản lý đối với Trung tâm văn hóa.
Luận văn Thạc sỹ Nâng cao hiệu quả hoạt động Trung tâm văn hóa thơng
tin thể thao huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An,(2011) của tác giả Ngơ Thị Hồng Thu
nói về các lý luận Nhà văn hóa (Trung tâm văn hóa), các hoạt động của Trung tâm
văn hóa thơng tin thể thao huyện Cần Giuộc và những giải pháp để nâng cao hiệu
quả hoạt động.
Luận văn Thạc sỹ– Hoạt động của các Trung tâm văn hóa cấp huyện, thị
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang,(2017) của tác giả Võ Mạnh Lực đã trình bày những



6

hình thức, nội dung và phương pháp hoạt động của các Trung tâm văn hóa tại tỉnh
Tiền Giang.
Luận văn Thạc sỹ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực văn hóa tại Trung
tâm văn hóa quận Thủ Đức thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay,
(2015) của tác giả Dương Thanh Tú đã đề cập đến thực trạng hoạt động của Turng
tâm văn hóa quận Thủ Đức và các hướng tổ chức hoạt động tại Trung tâm văn hóa
quận Thủ Đức.
- Tiếp cận vấn đề về công tác giáo dục, định hướng lối sống cho TTN như:
Đề tài Văn hóa lối sống của thanh niên thời kỳ mở cửa (1997) của tác giả Lưu
Khương Hoa; Đề tài Nhà văn hóa thanh niên thành phố Hồ Chí Minh với việc giáo
dục lý tưởng cộng sản cho thanh niên trong tình hình hiện nay (1997) của tác giả
Lê Chí Thanh; Đề tài Định hướng giá trị văn hóa tinh thần cho thanh niên nơng
thơn ở Sóc Sơn, Hà Nội (2005) của tác giả Nguyễn Phong Thu.
Các cơng trình nghiên cứu trên là những tài liệu rất hữu ích cho tác giả,
cung cấp thêm nguồn tư liệu về lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý các thiết
chế văn hóa, quá trình tổ chức thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xây
dựng hồn thiện các loại hình thiết chế văn hóa ở cơ sở cũng như những định
hướng về công tác giáo dục, lối sống cho TTN hiện nay. Tuy nhiên các cơng trình
nghiên cứu chỉ tập trung vào các khía cạnh quản lý hoạt động văn hóa tại các thiết
chế Trung tâm văn hóa, Nhà văn hóa hay việc định hướng giáo dục cho TTN mà
chưa đi sâu vào nghiên cứu các thiết chế văn hóa chuyên biệt dành riêng cho TTN.
Việc nghiên cứu đề tài nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt
động TTN tỉnh Ninh Thuận kế thừa những nghiên cứu đi trước liên quan đến cơ
sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động của các thiết chế Nhà văn hóa,
Trung tâm văn hóa và tìm ra hướng nghiên cứu mới đối với một thiết chế văn hóa
tương đồng là Trung tâm hoạt động TTN. Góp phần vào việc hồn thiện, đổi mới,

nâng cao chất lượng cơng tác quản lý thiết chế văn hóa dành cho TTN trên cả nước
nói chung và Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận nói riêng.


7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt
động TTN tỉnh Ninh Thuận.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian nghiên cứu của đề tài là: Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh
Thuận. Ngồi ra có mở rộng nghiên cứu, khảo sát tại Trung tâm Văn hóa tỉnh, Nhà
Thiếu nhi tỉnh để so sánh, đối chiếu.
- Thời gian nghiên cứu: Từ khi Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận
được thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động năm 2011 đến năm 2019.
5. Lý thuyết nghiên cứu
Từ trước đến nay, có nhiều lý thuyết nghiên cứu để nghiên cứu khoa học
xã hội. Lý thuyết nhu cầu và nhu cầu văn hóa của A.Maslow là một trong những
lý thuyết thường được ưa thích và được sử dụng trong việc nghiên cứu các hoạt
động văn hóa nghệ thuật, bởi văn hóa nghệ thuật là một trong những nhu cầu thiết
yếu của con người. Đối với đề tài thuộc mã ngành quản lý văn hóa, việc áp dụng
các lý thuyết quản lý từ những thế kỷ trước như lý thuyết quản lý hành chính của
Henry Fayol dường như không phù hợp với những đề tài nghiên cứu thời hiện đại
trong hoàn cảnh kinh tế - văn hóa – xã hội Việt Nam.
Trong đề tài này, học viên vận dụng các quan điểm, đường lối chủ trương
của Đảng và các văn bản chỉ đạo của nhà nước về văn hóa và quản lý hoạt động
văn hóa. Gần đây, Nghị quyết 33 Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt
Nam đã tiếp tục nêu lên 5 quan điểm của Đảng ta về văn hóa, trong đó chú trọng
việc xây dựng văn hóa con người Việt Nam đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững

đất nước. Đề tài này được thực hiện bằng lý thuyết xây dựng văn hóa con người
Việt Nam. Tất cả các hoạt động của Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận
đều phải hướng đến xây dựng các tiêu chí văn hóa con người Việt Nam.


8

6. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận hiện nay
đáp ứng như thế nào nhu cầu chính đáng của TTN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận?
- Yếu tố nhân lực đóng vai trò như thế nào trong việc nâng cao chất lượng
công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận?
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận có nhiều
thành tựu nhất định, tuy nhiên tính hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng kịp nhu cầu
chính đáng của TTN trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
- Có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN
tỉnh Ninh Thuận bằng việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý và cơ chế
chính sách quản lý tại Trung tâm.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
- Tác giả sử dụng phương pháp tiếp cận liên ngành trong nghiên cứu văn
hóa như lịch sử, xã hội học, văn hóa học, trong đó lấy phương pháp quản lý văn
hóa là trung tâm, sử dụng cơ sở lý thuyết về lý luận văn hóa về quản lý văn hóa.
7.2. Phương pháp cụ thể
- Phương pháp định tính: Quan sát tham dự, phỏng vấn chiến lược đại diện
lãnh đạo Tỉnh Đoàn, đại diện lãnh đạo Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh
Thuận.
- Phương pháp định lượng thực hiện 04 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Chọn mẫu.
+ Mẫu 1: Gồm 200 TTN đến tham gia sinh hoạt tại Trung tâm Hoạt động
TTN tỉnh Ninh Thuận. Trong đó chọn 100 thiếu niên dưới 16 tuổi và 100 thanh
niên độ tuổi từ 16 trở lên. Phục vụ cho công tác khảo sát, tác giả sử dụng hình thức


9

chọn ngẫu nhiên nam, nữ những người dễ tiếp cận và thời gian khảo sát là sáng,
chiều, tối các ngày trong tuần cả thứ bảy và chủ nhật.
+ Mẫu 2: Gồm 300 TTN đến sinh hoạt tại Trung tâm văn hóa tỉnh Ninh
Thuận và Nhà Thiếu nhi tỉnh Ninh Thuận. Trong đó chọn 200 phiếu tại Trung tâm
văn hóa tỉnh Ninh Thuận gồm 100 thiếu niên dưới 16 tuổi, 100 thanh niên độ tuổi
từ 16 tuổi trở lên và 100 phiếu tại Nhà Thiếu nhi tỉnh Ninh Thuận gồm 50 thiếu
niên dưới 16 tuổi, 50 thanh niên độ tuổi từ 16 tuổi trở lên. Phục vụ cho công tác
khảo sát, tác giả sử dụng hình thức chọn ngẫu nhiên nam, nữ những người dễ tiếp
cận và thời gian khảo sát là sáng, chiều, tối các ngày trong tuần cả ngày thứ bảy
và chủ nhật.
+ Mẫu 3: Gồm 50 cán bộ,nhân viên đang công tác tại Trung tâm Hoạt động
TTN tỉnh Ninh Thuận và Tỉnh Đoàn Ninh Thuận (tổng số cán bộ hiện nay tại 02
đơn vị là 50 người).
Với cơ cấu như trên mẫu khảo sát tương đối có độ tin cậy, có tính đại diện
và khách quan cho đề tài nghiên cứu.
- Giai đoạn 2: Soạn câu hỏi khảo sát dưới dạng câu hỏi đóng và mở, được
thực hiện theo quy trình:
+ Bước 1: Phân tích dữ liệu nghiên cứu đề tài để xây dựng bảng hỏi khảo
sát.
+ Bước 2: Rà sốt điều chỉnh, hồn thiện bảng hỏi.
- Giai đoạn 3: Tiến hành khảo sát. Địa điểm khảo sát: Tỉnh Đoàn Ninh
Thuận, Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận, Trung tâm Văn hóa tỉnh Ninh

Thuận, Nhà Thiếu nhi tỉnh Ninh Thuận.
- Giai đoạn 4: Xử lý kết quả khảo sát bằng bảng tính Excel, so sánh và rút
ra kết luận sơ bộ.


10

8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Hệ thống về mặt lý luận trong công tác quản lý, các mơ hình tổ chức hoạt
động tại Trung tâm Hoạt động TTN hiện nay. Tìm ra những điểm phù hợp, những
điểm khơng cịn phù hợp trong cơ sở lý luận về công tác quản lý ở các thiết chế
văn hóa trong giai đoạn hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu đề tài đưa ra những cứ liệu góp phần vào việc quy
hoạch, hoạch định chính sách phát triển đời sống văn hóa tinh thần, đặc biệt là
việc chăm sóc, giáo dục và bồi dưỡng TTN tỉnh Ninh Thuận.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Từ những kết quả nghiên cứu của đề tài, đánh giá thực trạng những mặt
đạt được, mặt hạn chế, đi tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan trong công tác
quản lý, tổ chức các hoạt động tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.
Ban Giám đốc Trung tâm có thể rà sốt lại quy trình xây dựng chương trình, kế
hoạch, cơng tác quản lý của Trung tâm, từ đó có những điều chỉnh cho phù hợp
với tình hình thực tế, nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý, tổ chức hoạt động tại
Trung tâm và là nơi thu hút đối với TTN, các doanh nghiệp, các nhà đầu tư tham
gia vào các hoạt động tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.
9. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, tổng quan nghiên cứu, phụ
lục, phần nội dung luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan nghiên cứu của Trung tâm Hoạt động
TTN tỉnh Ninh Thuận.

Trình bày một cách khái quát những vấn đề cơ bản các khái niệm được dùng
làm cơ sở cho việc nghiên cứu về quản lý hoạt động văn hóa, thiết chế văn hóa,
thiết chế văn hóa trong TTN. Đồng thời, luận văn nêu quan điểm của Đảng trong
công tác TTN, những yêu cầu đổi mới trong hoạt động cơng tác Đồn và vai trị,


11

chức năng, nhiệm vụ của thiết chế văn hóa TTN. Bên cạnh đó, giới thiệu khái qt
q trình hình thành và phát triển Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh
Ninh Thuận
Trình bày thực trạng cơng tác quản lý về nhân sự, chun mơn, tài chính,
cơ sở vật chất tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh NinhThuận. Phân tích, so sánh
đưa ra những đánh giá chung về thành tựu, hạn chế và nguyên nhân.
Chương 3: Định hướng, giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả hoạt động của
Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tại Trung tâm
Hoạt động TTN tỉnh NinhThuận. Tác giả đưa ra những định hướng, giải pháp nâng
cao công tác quản lý Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh NinhThuận. Đồng thời, đề
xuất cụ thể đối với các các ban, ngành có liên quan trong việc phối hợp thực hiện
tốt cơng tác quản lý tại Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận.


12

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU CỦA TRUNG TÂM
HOẠT ĐỘNG TTN TỈNH NINH THUẬN
1.1. Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm quản lý hoạt động văn hóa
Hoạt động quản lý ra đời khi xã hội loài người được hình thành thơng qua
q trình phân cơng lao động. Giúp cho người đứng đầu trong một nhóm, một tổ
chức, một cộng đồng có thể tập hợp, huy động năng lực, sức lao động của các
thành viên thực hiện tốt mục tiêu đề ra. Theo quan điểm của Fayol: “Quản lý là
một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm
năm yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản
lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kểm soát ấy” [20].
Trong lĩnh vực văn hóa, khái niệm quản lý hoạt động văn hóa có thể được
hiểu là quản lý Nhà nước về văn hóa. Nghị quyết Trung ương V chỉ ra: “củng cố,
hồn thiện các thể chế văn hóa, đảm bảo tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, sự
quản lý có hiệu quả của Nhà nước, vai trị làm chủ của nhân dân và lực lượng
những người hoạt động văn hóa, tạo nhiều sản phẩm và sinh hoạt văn hóa phong
phú, đa dạng theo định hướng XHCN” [9].
Văn hóa gồm ba yếu tố cấu thành là: Giá trị vật thể và phi vật thể; những
hoạt động văn hóa tạo nên các giá trị văn hóa mới và con người. Vì vậy, quản lý
Nhà nước về văn hóa chính là q trình quản lý ba yếu tố trên, thơng qua việc thực
thi công tác quản lý của bộ máy nhà Nước từ Trung ương tới địa phương bằng các
chủ trương, chính sách, biện pháp và thực thi pháp luật tác động một cách hệ thống
có mục đích. Ở nước ta, cơng tác quản lý văn hóa được xác định: “Giữ vững
nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân tham gia vào quản lý nhà
nước – dân chủ hóa cơng tác quản lý; tập trung dân chủ; quản lý theo ngành kết
hợp với quản lý theo lãnh thổ và nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa” [37]. Vì


13

vậy, Trong quản lý Nhà nước về văn hóa ngồi việc am hiểu những kiến thức văn
hóa thì phải có trình độ, kỹ năng và nắm vững những quy định trong quản lý Nhà
nước về văn hóa.

Trong q trình hội nhập phát triển kinh tế - xã hội, đời sống người dân
ngày càng được cải thiện và nâng cao. Nhu cầu văn hóa của người dân cũng từ đó
mà đa dạng và phong phú hơn. Bên cạnh đó là việc xuất hiện nhiều hơn những sản
phẩm văn hóa mới độc đáo, hấp dẫn. Do đó, cơng tác quản lý địi hỏi phải đáp ứng
các nhu cầu ngày càng cao của người dân. Quản lý hoạt động văn hóa cần phải
xây dựng quy hoạch, kế hoạch có lộ trình, xây dựng hành lang pháp lý thông qua
các văn bản pháp luật, cơ chế quản lý, các chính sách khuyến khích sáng tạo, chính
sách kinh tế, chính sách xã hội hóa các hoạt động trong văn hóa, huy động mọi
nguồn lực từ xã hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chặt chẽ từ khâu sản
xuất, phân phối đến lưu thông sản phẩm văn hóa, có các biện pháp khen thưởng,
xử lý vi phạm trong lĩnh vực văn hóa, làm tốt cơng tác tun truyền, giáo dục,
nâng cao trình độ thị hiếu của người dân, xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh
và đặc biệt chăm lo đến nguồn lực con người quản lý, đào tạo cán bộ quản lý văn
hóa có trình độ chun mơn nghiệp vụ.
Trong Nghị quyết Trung ương 9 khóa XI của Đảng đã xác định những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu nhằm xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt
Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Quản lý văn hóa trong cơ chế
thị trường là những vấn đề mới mẻ trong khi Nước ta đang từng bước hình thành
một thị trường văn hóa, địi hỏi cần có sự điều tiết và quản lý của Nhà nước, bảo
đảm đúng định hướng và phát huy vai trị tích cực của cơ chế thị trường và đáp
ứng được nhu cầu của người dân. Tránh được những mặt trái của kinh tế thị trường
như: Thương mại hóa các giá trị đạo đức và đời sống tinh thần; cạnh tranh cao có
thể dẫn đến độc quyền, khơng quan tâm tới các dịch vụ văn hóa cơng ít có lợi
nhuận. Để hình thành và phát triển một thị trường văn hóa phải có những đổi mới
trong định hướng văn hóa về nội dung và phương thức quản lý văn hóa. Những


14

đổi mới đó nhằm tạo hành lang pháp lý, tạo các cơ chế, chính sách phù hợp để thị

trường văn hóa được rộng mở, các nguồn lực được khai thơng, các tiềm năng văn
hóa được phát hiện, có cơ hội phát triển.
Văn hóa thuộc về nhân dân, mọi người dân đều có quyền được hưởng thụ
văn hóa và có nghĩa vụ đóng góp bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa của dân tộc.
Trong q trình quản lý văn hóa, ngồi việc Nhà nước quản lý ra, cần khuyến
khích các hình thức tự quản của nhân dân, đảm bảo được tính đa dạng của văn hóa
và đáp ứng nhu cầu văn hóa của nhân dân. Nhằm tạo ra phong trào tồn dân xây
dựng đời sống văn hóa. Đồng thời phát huy hoạt động xã hội hóa trong văn hóa,
nâng cao vai trị của các Hội, Đồn thể quần chúng, hiệp hội nghề nghiệp trong
bảo vệ, phát triển và tạo mơi trường văn hóa lành mạnh.
Trong đề tài này, quản lý các hoạt động văn hóa trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận là Sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh, quản lý về mặt hành chính Nhà
nước đối với thiết chế văn hóa Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận là Tỉnh
Đoàn Ninh Thuận, được giao việc quản lý và tổ chức hoạt động văn hóa tại Trung
tâm Hoạt động TTN tỉnh Ninh Thuận là Ban Giám đốc và đội ngũ cán bộ tại Trung
tâm.
1.1.2. Khái niệm thiết chế văn hóa TTN
Thiết chế có thể được hiểu là bao hàm tất cả các quy định tác động đến một
tổ chức, một đoàn thể hoặc là tất cả các quy định, luật lệ của một chế độ xã hội
buộc mọi người theo đó thực hiện. Theo từ điển Tiếng Việt “Thiết chế” đồng nghĩa
với “thể chế” [4], trong đó “thể chế” có hai nghĩa: (1) Cách thức; (2) chế độ chính
trị của một nước.
Cũng như thiết chế xã hội, thiết chế văn hóa là một hệ thống quản lý nhiều
lĩnh vực hoạt động văn hóa – xã hội thực hiện các nhiệm vụ xây dựng, tổ chức,
hướng dẫn các cá nhân và cộng đồng thực hiện theo những chuẩn mực xã hội, quy
tắc văn hóa đã được xác lập. Thiết chế văn hóa bao gồm các yếu tố cơ bản bao
gồm: Bộ máy nhân sự được tổ chức có hệ thống, có quy chế hoạt động của bộ máy


15


và cơ sở vật chất, hạ tầng. Trong đó, Nhà Văn hóa, Nhà Thiếu nhi, các Câu lạc bộ,
Bảo tàng, Thư viện, Rạp chiếu phim…là các dạng hình thức tồn tại của thiết chế
văn hóa.
Chủ trương của Đảng ta khẳng định, văn hóa là nền tảng tinh thần của xã
hội, vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy, việc xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc theo Nghị quyết
Trung ương 5 (KhóaVIII) là một nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong quá trình
phát triển đi lên chủ nghĩa xã hội. Trong đó, thiết chế văn hóa đóng một vai trị
quan trọng, là nơi truyền tải những thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách pháp luật của Nhà nước đến với người dân, là cầu nối trực tiếp giữa
Đảng, Nhà nước với quần chúng nhân dân. Bởi vậy, bên cạnh việc tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng, sự quản lý có hiệu quả của cơ quan Nhà nước, các tổ chức
chính trị và nhân dân trong xây dựng đời sống văn hóa thì cần phải củng cố, xây
dựng và hồn thiện các thiết chế văn hóa. Trong đó tập trung nâng cao chất lượng,
hiệu quả hoạt động của các thiết chế hiện có cũng như xây dựng và hồn thiện các
thiết chế văn hóa ở cơ sở như Trung tâm Văn hóa, Nhà Thiếu nhi, Trung tâm Hoạt
động TTN, Thư viện, sân vận động.
Trung tâm Hoạt động TTN là một hình thức tồn tại của thiết chế văn hóa
dành riêng cho lứa tuổi TTN. Tên gọi thiếu của Trung tâm Hoạt động TTN tỉnh
Ninh Thuận được sử dụng phổ biến hiện nay là cách dùng từ ghép của hai độ tuổi
khác nhau là thanh niên và thiếu niên. Thiết nghĩ cần gọi đúng ngữ pháp tiếng Việt
rõ ràng và chính xác hơn là: Trung tâm Hoạt động thanh niên và thiếu niên tỉnh
Ninh Thuận. Hiện nay trong nhiều văn bản quản lý Nhà nước việc dùng từ ghép
không đúng về ngôn ngữ hay những hiện tượng lệch chuẩn ngôn từ khá phổ biến,
ví dụ như: Thanh tra và kiểm tra viết thành thanh kiểm tra, lãnh đạo và chỉ đạo
viết thành lãnh chỉ đạo hay phối hợp và kết hợp thì viết thành phối kết hợp. Từ đó
làm mất đi tính trong sáng của Tiếng Việt. Vì vậy, việc giữ gìn sự trong sáng của
Tiếng Việt là việc làm hết sức cần thiết. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay, phải sử



16

dụng ngơn ngữ Tiếng Việt một cách có trách nhiệm để góp phần giữ gìn và phát
huy bản sắc dân tộc.
1.1.3. Khái niệm lứa tuổi thanh niên, thiếu niên
- Lứa tuổi thiếu niên
Tuổi thiếu niên là một giai đoạn phát triển của đời người, giai đoạn giữa
tuổi nhi đồng và tuổi thanh niên. Tuổi thiếu niên có vị trí quan trọng trong quá
trình phát triển của con người, là thời kỳ trung gian từ trẻ sang người lớn, bắt đầu
từ thời kỳ giữa tuổi học (thiếu niên, hoặc học sinh trung học cơ sở: từ 12- 14, 15
tuổi), đây là giai đoạn học tập và giao tiếp nhóm, là lứa tuổi dậy thì với nhiều phẩm
chất tâm lý mới xuất hiện, đặc biệt là nhu cầu tình bạn, nhu cầu tự khẳng định
[46].
Ở lứa tuổi này cơ thể diễn ra quá trình cải tổ hình thái sinh lý một cách
mạnh mẽ và mang tính chất khơng cân đối, là giai đoạn có bước nhảy vọt về thể
chất lẫn tinh thần, đây cũng là giai đoạn mà các em đang tách dần khỏi lứa tuổi
thiếu nhi để tiến sang giai đoạn phát triển của thanh niên với sự phát triển mọi mặt
từ thể chất, trí tuệ đến tình cảm, đạo đức. Đây là thời kỳ mà nhân cách của các em
được phát triển một cách mạnh mẽ, tự ý thức và bắt đầu hình thành các quan niệm
về cuộc sống rõ ràng hơn và có sự tồn tại song song “vừa tính trẻ con, vừa tính
người lớn”, các quan hệ xã hội bước đầu được mở rộng.
Nhà tâm lý học Gôiôsơ Êlena đã ví lứa tuổi thiếu niên như một xứ sở kỳ lạ
để phần nào miêu tả đời sống tâm lý của lứa tuổi này: “Ở xứ sở này, khí hậu thất
thường và kỳ quặc, khi thì nóng nực ở vùng nhiệt đới, khi thì bỗng nhiên trở lạnh
như băng. Xứ sở này có cả mùa hoa nở ngát hướng, có cả mùa thu lá vàng, rụng
rơi lả tả... Dân cư ở vùng này, đơi khi thì vui vẻ ồn ào, khi thì tự nhiên lại trầm
ngâm, lặng lẽ,…khi thì họ có những hành động anh hùng quả cảm, khi thì bỗng
trở nên sợ sệt yếu đuối, khi thì họ quá tự tin và kiêu ngạo, khi thì khiêm tốn kín
đáo, đơi khi họ rất bng tuồng và trân tráo. Trong xứ sở kỳ lạ này khơng có trẻ

em, mà cũng chẳng có người lớn” [35].


17

Qua sự mô tả của Nhà tâm lý học Gôiôsơ Êlena có thể thấy tâm lý của lứa
tuổi thiếu niên hết sức phức tạp và thất thường. Đó là do quá trình biến đổi của
các yếu tố sinh học của cơ thể tác động đến nhu cầu tâm lý của các em. Những
thay đổi trong tâm lý thiếu niên là tâm lý muốn làm người lớn, muốn chứng tỏ
năng lực và địi hỏi người lớn cơng nhận. Đồng thời, lứa tuổi này cũng thường
xuyên bắt chước người lớn trong thể hiện hành vi, cử chỉ thông qua cách ăn, mặc,
hút thuốc hay tạo dáng vẻ của người lớn.
Đây là thời kỳ mà các hoạt động chủ đạo của thiếu niên rất đa dạng, đặc
biệt là các hoạt động giao lưu. Do đó, những hoạt động sinh hoạt ngoại khóa do
nhà trường, các thiết chế văn hóa xã hội tổ chức thường có những tác động rõ rệt
về nhiều mặt đối với thiếu niên trong việc phát triển nhân cách, giúp các em nhận
thức, tiếp nhận thông tin về các mối quan hệ, rèn luyện các kỹ năng, hình thành
phẩm chất đạo đức, hình thành nên những tình cảm trong sáng, lành mạnh.
Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa và đặc điểm của giai đoạn phát triển tâm lý thiếu niên
là điều kiện cần thiết giúp chúng ta có cách tổ chức hoạt động giáo dục, định hướng
và đáp ứng những nhu cầu chính đáng để các em có một nhân cách toàn diện.
- Lứa tuổi thanh niên
Theo các nghiên cứu khoa học về tâm sinh lý lứa tuổi, sự phát triển về mặt
xã hội của thanh niên, cũng như truyền thống văn hóa và đời sống kinh tế - xã hội
của đất nước. Thanh niên là công dân đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi đây là
độ tuổi đảm bảo cho sự tiếp nối giữa tuổi trẻ em với tuổi thành niên. Thanh niên
trãi qua ba giai đoạn: “Giai đoạn cuối tuổi đi học (tuổi đầu thanh niên, học sinh
trung học phổ thông: từ 15- 18 tuổi) đây là giai đoạn học tập, hình thành thế giời
quan, định hướng nghề nghiệp; Giai đoạn thanh niên, sinh viên từ 19-25 tuổi là
giai đoạn tiếp tục lĩnh hội các giá trị vật chất của xã hội theo nghề nghiệp hoặc

tham gia lao động sản xuất; Giai đoạn tuổi trưởng thành từ 25 trở đi là giai đoạn
phát triển toàn diện về thể chất, tâm lý, ý thức sáng tạo mạnh mẽ nhất trong giai
đoạn lứa tuổi” [46].


18

Theo điều 1, chương 1 của Luật Thanh niên năm 2015 quy định “thanh niên
trong luật này là công dân Việt Nam từ đủ mười sáu tuổi đến ba mươi tuổi”. Thanh
niên là thành phần dân số đặc thù, hiện diện trong hầu hết các thành phần dân tộc,
giai cấp, các thành phần xã hội và vùng miền trong cả nước.
Trong quá trình quản lý và xác định đối tượng thanh niên của Trung ương
Đồn TNCS Hồ Chí Minh, thanh niên Việt Nam được chia thành các nhóm sau:
Thanh niên nông thôn, thanh niên công nhân, thanh niên công chức và viên chức,
thanh niên đô thị, thanh niên học sinh và sinh viên, thanh niên trong các lực lượng
vũ trang. Các nhóm thanh niên đặc thù bao gồm: thanh niên dân tộc thiểu số, thanh
niên có đạo, thanh niên đang học tập, lao động ở nước ngồi, các nhóm thanh niên
yếu thế bao gồm: thanh niên bị nhiễm HIV/AIDS, thanh niên khuyết tật, thanh
niên sau cai nghiện và sau cải tạo trở về tái hòa nhập với cộng đồng.
Tuổi thanh niên là thời kỳ phát triển thể chất gần như hồn chỉnh và trưởng
thành về mặt giới tính cũng như về nhận thức. Cơ thể phát triển khoẻ mạnh, nhanh
nhẹn, bền bỉ, có sức dẻo dai, linh hoạt. Ở độ tuổi này có đầy đủ sức khoẻ để đảm
nhận nhiệm vụ do xã hội và gia đình giao cho. Về mặt tâm lý hoạt động chủ đạo
của giai đoạn tuổi thanh niên là vui chơi học tập và tham gia các hoạt động xã hội.
Khác với độ tuổi thiếu niên, lứa tuổi này bắt đầu có những khám phá nội tâm của
mình, đánh giá về bản thân qua hình thể. Có những định hướng, suy nghĩ về nghề
nghiệp trong tương lai, tự lập và thích nghi với cuộc sống mới.
Thanh niên là lực lượng xã hội to lớn, có nhiều đóng góp to lớn, quan trọng
cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Thanh niên là một trong những nhân
tố quan trọng kế tục sự nghiệp cách mạng và quyết định tương lai, vận mệnh của

đất nước. Là lực lượng chủ yếu trên nhiều lĩnh vực, đảm nhiệm những cơng việc
địi hỏi hy sinh, gian khổ, sức khỏe và sáng tạo. Vì vậy cùng với sự quan tâm,
chăm lo, bồi dưỡng cho thanh niên cần phải có mơi trường rèn luyện, giáo dục,
định hướng và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh niên phát triển và phát huy thanh
niên.


19

1.1.4. Những yêu cầu đổi mới trong hoạt động công tác Đồn
Theo Điều lệ Đồn TNCS Hồ Chí Minh khóa XI quy định Đồn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị - xã hội của thanh niên Việt Nam do
Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn
luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên tiến, phấn đấu vì mục đích, lý tưởng
của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh,
dân chủ, cơng bằng, văn minh.
Đồn Thanh niên là một thành viên trong hệ thống chính trị Việt Nam, có
chức năng tập hợp, đồn kết, giáo dục, bồi dưỡng TTN để bổ sung lực lượng cách
mạng kế cận cho Đảng, đồng thời giữ vai trị nịng cốt chính trị trong phong trào
TTN, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể, tổ chức kinh tế, xã hội, các tập thể lao động và gia đình chăm lo giáo dục, đào
tạo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của thế hệ trẻ. Đó là một trong những cơ sở
chính trị của Đảng, của Nhà nước, cầu nối cho đoàn viên, TTN tham gia vào việc
quản lý nhà nước và xã hội.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển đi lên của Đất nước cơng tác
Đồn và phong trào TTN của tổ chức Đoàn đã đạt được những kết quả đáng ghi
nhận như cơng tác giáo dục của Đồn được đổi mới, trình độ học vấn của TTN
được nâng lên, đoàn viên, TTN tiếp cận nhanh với khoa học cơng nghệ qua đó tạo
sự chuyển biến tích cực trong nhận thức của đồn viên TTN. Chất lượng tổ chức
Đoàn ở cơ sở, đặc biệt là trên địa bàn xã, phường từng bước được nâng cao phù

hợp với u cầu của cơng tác Đồn và phong trào TTN. Các phong trào hành động
cách mạng, phong trào TTN tình nguyện ngày được nâng cao và phát triển tạo ra
động lực to lớn trong công tác đoàn kết, tập hợp TTN, củng cố tổ chức cơ sở đoàn,
tham gia phát triển kinh tế - xã hội, xố đói giảm nghèo. Nhưng bên cạnh những
mặt đạt được vẫn cịn khơng ít những tồn tại như: vẫn cịn sự phân hóa về học vấn,
mức sống, điều kiện tiếp cận thơng tin và mức độ hưởng thụ văn hóa của TTN, tỷ
lệ tập hợp TTN vào tổ chức Đoàn cịn chưa cao, mặt trận tập hợp đồn kết TTN


20

chưa thực sự bền vững. Các nội dung, phương thức hoạt động của Đồn cịn xơ
cứng, chưa phát huy được vai trò chủ thể của thanh niên, mới chỉ đáp ứng được
một phần nhu cầu, nguyện vọng và trình độ nhận thức của TTN.
Trong tình hình hiện nay, cùng với việc khắc phục hạn chế đồng thời phải
đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức mới. Sự tiến bộ khoa học công nghệ,
nhất là sự phát triển của mạng internet, cùng nhiều hình thức hoạt động xã hội
khác tạo sức hút mạnh mẽ đến TTN, tác động hằng ngày đến tư tưởng, tình cảm,
nhận thức, hành động của TTN. TTN ngày nay đòi hỏi cao hơn đối với tổ chức
Đồn; nếu các hoạt động Đồn khơng phong phú, hấp dẫn thì TTN sẽ đến với các
hoạt động khác trong xã hội. Do đó địi hỏi cơng tác Đồn và phong trào thanh
niên phải ngày càng đổi mới về tổ chức và hoạt động cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn của xã hội đặt ra.
1.1.5. Quan điểm của Đảng về công tác TTN
Bất cứ một quốc gia dân tộc và chế độ xã hội nào muốn tồn tại phát triển
đều phải quan tâm đến TTN. Vì vậy, TTN ln là lực lượng quan trọng của mỗi
quốc gia dân tộc. Trong q trình lãnh đạo Đảng ta ln xác định tính xung kích
cách mạng của thanh niên khẳng định vai trị, vị trí của thanh niên là rường cột
của nước nhà, chủ nhân tương lai của đất nước. Công tác thanh niên là vấn đề sống
còn của dân tộc. Trong Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam đã xác định: “Đồn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là đội dự bị tin cậy của Đảng, thường xuyên
bổ sung lực lượng trẻ cho Đảng, kế tục sự nghiệp cách mạng vẻ vang của Đảng và
Chủ tịch Hồ Chí Minh; là lực lượng nòng cốt trong phong trào thanh niên; là
trường học xã hội chủ nghĩa; đại diện quyền lợi của thanh niên; phụ trách Đội
thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh”. Cụ thể hóa những quan điểm của mình về
cơng tác TTN, Đảng đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, nghị quyết, nhằm định
hướng, giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng TTN trở thành lực lượng hùng hậu, trung
thành, kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng và dân tộc.


×