Tải bản đầy đủ (.pdf) (122 trang)

Luận văn phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 122 trang )

MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN

v

PHẦN MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 7
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 8
6. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 9
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................. 10
8. Bố cục luận văn ....................................................................................... 11
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ NHI ĐỒNG TỈNH HẬU
GIANG
1.1. Cơ sở lý luận ....................................................................................... 12
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................ 12
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển văn hóa đọc ................................. 19
1.1.3. Đặc điểm và thành tố của văn hóa đọc ............................................ 21
1.1.4. Đặc điểm đọc của nhi đồng ............................................................. 25


1.1.5. Vai trị của văn hóa đọc đối với lứa tuổi nhi đồng .......................... 27
1.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến văn hóa đọc đối với lứa tuổi nhi đồng .. 30
1.2. Tổng quan về nhi đồng tỉnh Hậu Giang ............................................. 32
1.2.1. Khái quát về tỉnh Hậu Giang ........................................................... 32
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi nhi đồng ở Việt Nam ..................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG VĂN HÓA ĐỌC VÀ CƠNG TÁC PHÁT TRIỂN
VĂN HĨA ĐỌC TRONG LỨA TUỔI NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG
2.1. Thực trạng văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang ...... 42
i


2.1.1. Năng lực định hướng đọc ................................................................ 42
2.1.2. Năng lực lĩnh hội tài liệu ................................................................. 51
2.1.3. Thái độ ứng xử đối với tài liệu ........................................................ 58
2.2. Công tác phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang
......................................................................................................... 61
2.2.1. Cơng tác phát triển văn hóa đọc trong hệ thống thư viện công cộng ..
......................................................................................................... 61
2.2.2. Công tác phát triển văn hóa đọc trong trường học, tổ chức, đồn thể
xã hội ......................................................................................................... 69
2.2.3. Cơng tác phát triển văn hóa đọc trong gia đình .............................. 72
2.3. Đánh giá chung ................................................................................... 73
2.3.1. Thành quả và nguyên nhân .............................................................. 73
2.3.2. Tồn tại và nguyên nhân ................................................................... 74
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN VĂN HÓA ĐỌC TRONG LỨA TUỔI
NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG
3.1. Định hướng phát triển văn hóa đọc. ................................................... 79
3.2. Những giải pháp phát triển văn hóa đọc cơ bản ................................. 87
3.2.1. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền văn hóa đọc ................ 87
3.2.2. Xây dựng thói quen, trang bị kỹ năng và phương pháp đọc ........... 88

3.2.3. Nâng cao chất lượng hoạt động thư viện công cộng phục vụ nhi đồng
......................................................................................................... 91
3.2.4. Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đồn thể xã hội
trong cơng tác phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng .................... 94
3.2.5. Nâng cao chất lượng xuất bản phẩm cho thiếu niên, nhi đồng ....... 96
3.2.6. Đổi mới phương pháp giảng dạy - học tập trong nhà trường .......... 97

ii


KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu ghi trong luận văn là trung thực, chưa từng được cơng
bố trong bất kỳ một cơng trình nào khác.
Người cam đoan

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ TRONG LUẬN VĂN
Bảng 2.1 Kết quả khảo sát thói quen vào thời gian rỗi của các em.
Bảng 2.2 Kết quả khảo sát chủ đề tài liệu các em thường đọc
Bảng 2.3 Kết quả khảo sát mục đích đọc sách báo của các em

Bảng 2.4 Kết quả khảo sát lý do các em đọc sách báo
Bảng 2.5 Kết quả khảo sát phương pháp đọc sách của các em
Bảng 2.6 Kết quả khảo sát tư thế đọc sách báo của các em
Bảng 2.7 Kết quả khả sát khả năng ghi nhớ của các em khi đọc sách, báo
Bảng 2.8 Kết quả kháo sát hướng dẫn các em đọc sách báo của phụ huynh
Bảng 2.9 Kết quả kháo sát về vận dụng kiến thức từ sách báo
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát nhận thức về ý nghĩa của sách, báo
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát thói quen sử dụng sách
Bảng 2.12 Kết quả khảo sát các hoạt động trong thư viện trường học
Bảng 2.13 Kết quả khảo sát việc tổ chức giờ ngoại khóa
Bảng 2.14 Kết quả khảo sát về tủ sách gia đình của các em
Bảng 2.15 Kết quả khảo sát việc mua sách báo của phụ huynh
Biểu đồ 2.1 Thể hiện tỷ lệ thói quen vào thời gian rỗi của các em.
Biểu đồ 2.2 Thể hiện tỷ lệ loại hình sách báo các em sử dụng
Biểu đồ 2.3 Thể hiện tỷ lệ ngôn ngữ sách báo được các em sử dụng
Biểu đồ 2.4 Thể hiện chủ đề tài liệu các em thường đọc
Biểu đồ 2.5 Thể hiện mục đích đọc sách báo của các em
Biểu đồ 2.6 Thể hiện lý do các em đọc sách báo
Biểu đồ 2.7 Thể hiện phương pháp đọc sách của các em
Biểu đồ 2.8 Thể hiện thời gian đọc sách báo hàng ngày
Biểu đồ 2.9 Thể hiện việc chia sẻ cảm tưởng của mình
Biểu đồ 2.10 Thể hiện về vận dụng kiến thức từ sách báo

v


Biểu đồ 2.11 Thể hiện thói quen sử dụng sách
Sơ đồ 2.12 Cơ cấu tổ chức Thư viện tỉnh
Biểu đồ 2.13 Thể hiện em có đến thư viện trường học


vi


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa đọc có vị trí quan trọng trong cuộc sống của con người. Hiện nay,
các phương tiện nghe nhìn tỏ ra có nhiều ưu thế hơn, hấp dẫn hơn so với sách,
và thực tế chúng đang có xu hướng cạnh tranh lấn át văn hóa đọc. Song văn
hóa đọc bao giờ cũng đóng vai trị chủ đạo trong việc truyền bá và tiếp thu tri
thức một cách hệ thống và sâu sắc mà văn hóa nghe, nhìn (vốn có thế mạnh
trong việc cung cấp thơng tin và giải trí) khơng thể làm được. Đọc sách vẫn
luôn được khẳng định là một nhu cầu thiết yếu với những thế mạnh riêng của
chính nó, một cách thưởng thức văn hóa sang trọng và có chiều sâu; là phương
cách tốt nhất để làm giàu có vốn liếng ngơn từ của con người. Những thuộc tính
đi liền với việc đọc là suy nghĩ, suy ngẫm, tra cứu, tìm tịi, địi hỏi sự kiên trì
và say mê. Khi đọc sách, trực quan sẽ cảm nhận sâu sắc hơn, kiến thức đọng
lại sẽ lâu hơn, là cơ sở hữu ích cho việc nâng cao tri thức, hiểu biết của mỗi con
người.
Trong độ tuổi thiếu nhi, nhu cầu đọc của trẻ em là rất lớn, văn hóa đọc vì
thế ảnh hưởng sâu đậm tới quá trình nhận biết thế giới và hình thành nhân cách
của trẻ. Ngồi chương trình học tâp trong nhà trường, việc đọc sách sẽ giúp các
em lĩnh hội các giá trị văn hóa, xã hội đồng thời hình thành và phát triển kỹ
năng tiếp nhận thông tin tri thức - yếu tố quan trọng của một nhân cách sáng
tạo trong thời đại ngày nay.
Trẻ em hơm nay - thế giới ngày mai, đó là mong ước của mọi gia đình đối
với các em thiếu nhi, những mầm xanh, chủ nhân tương lai của đất nước. Bảo
vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em là một trong những vấn đề cấp bách được cộng
đồng quốc tế quan tâm. Đối với Việt Nam từ lâu đây đã là đạo lý, truyền thống
của dân tộc. Năm 1990, Việt Nam là nước đầu tiên phê chuẩn Công ước của


1


Liên hợp quốc về Quyền trẻ em và ký vào tuyên bố thế giới về bảo vệ và phát
triển trẻ em, đồng thời ban hành “Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em”.
Bộ Văn hóa thơng tin đã ra chỉ thị về việc tăng cường tổ chức phục vụ sách báo
cho thiếu nhi tại các thư viện công cộng nhà nước. Tuy nhiên trong quá trình
mở cửa, hội nhập quốc tế lượng sách xuất bản cho thiếu nhi ngày càng nhiều
và chất lượng ít nhiều bị chi phối bởi yếu tố thị trường, dẫn đến sự thiếu vắng
những cuốn sách có thể làm nên một sức sống mãnh liệt, sức lan tỏa rộng và
làm cháy bùng ngọn lửa đam mê đọc sách của các em. Những cuốn sách mang
nội dung tốt, ngơn ngữ giàu cảm xúc, hình tượng nhân vật đẹp và gần gũi làm
nên sức mạnh đưa đến cho trẻ thơ những bài học, những ấn tượng đẹp và những
giá trị cuộc sống. Thay vào đó là những tác phẩm có nội dung khơng lành mạnh,
bạo lực đã tiềm ẩn nguy cơ phát triển nhu cầu đọc phiến diện, lệch lạc.
Hậu Giang là một tỉnh đang chuyển mình mạnh mẽ trong những năm gần
đây đời sống vật chất, văn hóa tinh thần ngày càng phát triển. Các xu hướng
văn hóa khác nhau trong q trình giao lưu, hội nhập thể hiện sôi động và phức
tạp qua thị trường sách, báo nói chung và sách thiếu nhi nói riêng. Thực trạng
đó đã ảnh hưởng khơng nhỏ tới văn hóa đọc, qua đó ảnh hưởng tới việc hình
thành nhân cách thế hệ trẻ trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy khảo sát hiện trạng
văn hóa đọc trong độ tuổi nhi đồng trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có ý nghĩa quan
trọng với việc định hướng văn hóa đọc cho các em nói riêng và giáo dục nhân
cách cho các em nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, tơi lựa chọn vấn đề:
“Phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang” làm đề
tài luận văn thạc sĩ ngành Khoa học Thư viện của mình.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng và đề xuất những giải pháp phát triển văn hóa đọc
trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang.


2


- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Nghiên cứu và trình bày cơ sở lý luận về văn hóa đọc và phát triển văn
hóa đọc.
+ Khảo sát, trình bày, phân tích và đánh giá thực trạng văn hóa đọc và phát
triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang.
+ Đề xuất các giải pháp phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh
Hậu Giang.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Trên thế giới, các nghiên cứu về văn hóa đọc trong lứa tuổi trẻ em đã được
các nhà nghiên cứu thực hiện từ rất sớm. Xuất phát từ nhu cầu phát triển cũng
như kích thích sự ham muốn đọc sách trong lứa tuổi thiếu niên nhi đồng.
Theo Tsvetcova M., George D và Trimbur J. văn hóa đọc tiếp cận dưới
góc độ hành vi được coi là biểu hiện qua các yếu tố: nhu cầu, hứng thú đọc; khả
năng lựa chọn và định vị tài liệu; khả năng giải mã văn bản; khả năng tiếp thu
và vận dụng tri thức vào cuộc sống. [48]
Trong “Nguyên tắc và thực hành dạy đọc” Heilman A. W. đã chú ý và
phân tích khá rõ đặc điểm lứa tuổi nhi đồng trong giáo dục văn hóa đọc cho học
sinh phổ thơng. Trong tác phẩm “Hướng dẫn trẻ em đọc sách trong thư viện
của Polzova T.D nhấn mạnh vai trò của hướng dẫn đọc cho trẻ em trong việc
giáo dục văn hóa đọc cho các em, đồng thời chỉ ra những phương pháp hướng
dẫn có hiệu quả trong thư viện thiếu niên, nhi đồng. [54]
Hai tác giả Adenyinka Tella and Samson Akande (2007) với đề tài “Thói
quen đọc sách và sự sẵn có của sách ở trường tiểu học Botswana: Ý nghĩa của
việc đạt được chất lượng giáo dục”. Đề tài đã đánh giá được thói quen đọc sách
của trẻ em và sự đáp ứng nhu cầu của thư viện trong các trường tiểu học
Botswana. Nghiên cứu xác định được (i) thói quen đọc sách của trẻ (ii) lượng

thời gian trẻ dành cho việc đọc (iii) sự sẵn có của tài liệu để đọc (iv) các yếu tố

3


chính gây trở ngại khi trẻ đọc sách (v) các biện pháp cần thiết để cải thiện việc
đọc của trẻ em. [47]
Các tác giả J. C. Igbokwe, N. A. Obidike, E. C. Ezeji với đề tài “Ảnh
hưởng của phương tiện truyền thông điện tử đến khả năng đọc của học sinh”,
đề tài nghiên cứu ảnh hưởng của phương tiện truyền thơng điện tử đến thói
quen đọc sách của học sinh tại hai trường tiểu học ở thị trấn Nsukka, thuộc
bang Enugu, Nigeria. Kết quả nghiên cứu các hoạt động học sinh thường làm
ở nhà; thời gian thiếu nhi dành cho việc đọc sách, tạp chí, chơi trị chơi, xem
tivi, trị chuyện với bạn bè và nghe nhạc; những ảnh hưởng của phương tiện
truyền thông điện tử đến giờ đọc của trẻ em. [50]
Tác giả Julie E. Ilogho [51], Fletcher K. L. and Reese E. [49] và Jalongo
M. R. [52] trong nghiên cứu của mình các tác giả nghiên cứu về vai trò của tài
liệu tranh ảnh trong phát triển văn hóa đọc của trẻ em. Các nghiên cứu đã xem
xét vai trò của truyện tranh trong việc trau dồi văn hóa đọc ở trẻ em Nigeria và
ý nghĩa của việc phát triển phẩm chất lãnh đạo. Đọc sách đã được cơng nhận là
một trong những di sản có giá trị nhất có thể được truyền lại cho trẻ em. Nghiên
cứu này nhấn mạnh vào việc giới thiệu sớm cho trẻ em đọc sách bằng tranh
ảnh. Nó đã xem sách ảnh là những cơng cụ mạnh mẽ và hấp dẫn, có ảnh hưởng
đến trẻ em, do đó, khiến chúng muốn đọc nhiều hơn những gì chúng thường
làm. Nghiên cứu tiếp tục đặt ra rằng sách tranh có thể giúp trẻ phát triển xã hội,
cá nhân, trí tuệ, văn hóa và thẩm mỹ. Nghiên cứu chỉ ra rằng sách tranh nên
được sử dụng để dạy cho trẻ em những giá trị chấp nhận được của xã hội chúng
ta, đồng thời dạy chống lại những giá trị không thể chấp nhận hoặc không mong
muốn trong xã hội.
Văn hóa đọc đã và đang thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu

trong nước, đặc biệt với văn hóa đọc cho thế hệ trẻ.

4


Xét theo xu hướng đề tài nghiên cứu, sách tham khảo, các bài báo đăng
trên tạp chí khoa học, luận văn thạc sĩ của ngành Khoa học Thư viện,… đề cập
đến vấn đề văn hóa đọc. Cụ thể có:
- Về sách tham khảo có tài liệu “Suy nghĩ về sách, văn hóa đọc và thư
viện: Tiểu luận - Bài viết chọn lọc” của tác giả Nguyễn Hữu Giới tập hợp các
bài viết nghiên cứu về sách, văn hóa đọc. Trong đó, có các bài viết: “Văn hóa
đọc trong bối cảnh bùng nổ truyền thông”, “Ngày hội đọc sách ở Việt Nam nhìn
từ thực tiễn cuộc sống”, “Làm gì để góp phần nâng cao văn hóa đọc cho nhân
dân”, “Làm thế nào để có thể đọc được nhanh”. Thơng qua các bài viết, tác giả
khẳng định vị trí, vai trị quan trọng của sách và văn hóa đọc trong đời sống xã
hội, đặc biệt là trong bối cảnh bùng nổ thông tin hiện nay, mặt tích cực của
những Ngày hội đọc sách ở nước ta và đưa ra một số đề xuất nhằm thu hút đông
đảo bạn đọc đến tham dự. Những biện pháp để đưa được nhiều sách báo tới tay
bạn đọc, nhất là ở các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm nâng cao văn
hóa đọc cho nhân dân; tác giả còn giới thiệu kỹ năng đọc nhanh và nắm bắt
thơng tin để thích ứng với cuộc sống thời hiện đại.
- Bài viết về văn hóa đọc tiêu biểu đăng trên các báo và và tạp chí như:
“Biện pháp phát triển văn hóa đọc trong cộng đồng ở Việt Nam” của tác giả Vũ
Dương Thúy Ngà; “Văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc ở Việt Nam” của tác
giả Nguyễn Hữu Viêm,…Nhìn chung, các tác giả trình bày nội hàm của khái
niệm “văn hóa đọc", xem xét văn hóa đọc ở cấp độ cá nhân bao gồm nhu cầu
đọc, kỹ năng đọc, ứng xử văn hóa; vai trò, nhiệm vụ của các thư viện trong việc
phát triển văn hóa đọc; nội dung và hình thức đào tạo - hướng dẫn bạn đọc; mặt
tích cực và hạn chế của văn hóa đọc nước ta, giải pháp để phát triển văn hóa
đọc trong cộng đồng.

- Vấn đề văn hóa đọc cũng được nhiều tác giả chọn làm đối tượng nghiên
cứu trong các luận văn thạc sĩ chuyên ngành thư viện như: “Phát triển văn hóa

5


đọc cho sinh viên tại Học viện Cảnh sát nhân dân” của tác giả Đỗ Thu Thơm;
“Văn hóa đọc của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thị
Thanh Thủy; Xây dựng và phát triển văn hóa đọc cho sinh viên Trường Đại học
Bách khoa Hà Nội” của tác giả Lê Thị Hòa… Trong các nghiên cứu trên, khái
niệm văn hóa đọc được xem xét dưới nhiều góc độ. Đặc biệt, các tác giả đều
nhấn mạnh đến vai trò của thư viện trong việc phát triển văn hóa đọc. Những
giải pháp được đưa ra để phát triển văn hóa đọc đều dựa trên nghiên cứu cụ thể
về đặc điểm người dùng tin.
- Một số cơng trình chọn đối tượng nghiên cứu trong lứa tuổi thanh thiếu
niên, nhi đồng:
Cơng trình nghiên cứu “Phát triển văn hóa đọc trong thanh thiếu niên trên
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” (đề tài cấp bộ) chủ nhiệm đề tài: Thạc sĩ Võ
Cơng Nam. Đã đánh giá thực trạng văn hóa đọc trong thanh thiếu niên trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp để phát triển văn hóa đọc
trong thanh thiếu niên trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Cơng trình nghiên cứu “Thực trạng văn hóa đọc của Thanh thiếu niên tại
Bình Dương hiện nay” do Thạc sĩ Nguyễn Văn Thục đã đánh giá văn hóa của
Thanh thiếu niên tỉnh Bình Dương đồng thời đề xuất các giải pháp, khuyến
khích nhằm góp phần định hướng văn hóa đọc cho thanh thiếu niên tỉnh Bình
Dương.
Đề tài “Văn hóa đọc trong đời sống thiếu niên, nhi đồng hơm nay” tác
giả Phạm Quang Vinh (2003); “Văn hóa đọc trong thanh niên, học sinh trung
học phổ thông Hà Nội hiện nay” tác giả Vũ Như Trừ (2005); “Phát triển văn
hóa đọc cho thiếu niên, nhi đồng khu vực miền núi Phía Bắc Việt Nam” tác giả

Lê Tùng Sơn (2015). Các cơng trình trên nghiên cứu đề cập đến vai trị của văn
hóa đọc trong đời sống và nghiên cứu thực trạng văn hóa đọc và đề ra giải pháp
ở một địa bàn cụ thể.

6


Đề tài “Văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Đồng bằng
sông Cửu Long, thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thế Dũng (2015).
Công trình nghiên cứu phản ánh những đặc điểm và thực trạng của đối tượng
nghiên cứu; phân tích các yếu tố tác động đến văn hóa đọc của đồng bào dân
tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sông Cửu Long như một khơng gian, mơi
trường và sự ảnh hưởng của nó khơng thể tách rời đối với sự hình thành và phát
triển văn hóa đọc của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực Đồng bằng sơng Cửu
Long.
Ngồi ra, cơng trình nghiên cứu về hoạt động thư viện trên địa bàn tỉnh
Hậu Giang chỉ có một cơng trình nghiên cứu “Tăng cường và mở rộng phong
trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh Hậu Giang” của tác giả Võ Thị Thu Hương
đây là đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học thư viện năm 2006. Tác giả
nghiên cứu về thực trạng phong trào đọc sách báo ở địa bàn nông thôn và đề ra
giải pháp tăng cường và mở rộng phong trào đọc sách báo ở nông thôn tỉnh Hậu
Giang.
Những bài viết, cơng trình nghiên cứu trên đã đóng góp giá trị lý luận và
thực tiễn sâu sắc cho cơng tác phát triển văn hóa đọc, là cơ sở lý luận tham khảo
rất hữu ích cho tác giả thực hiện đề tài “Phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi
nhi đồng tỉnh Hậu Giang”. Tuy nhiên, xét về khía cạnh nghiên cứu liên quan
đến văn hóa đọc tỉnh Hậu Giang, cho đến nay vẫn chưa có một đề tài nào nghiên
cứu về văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang, vì vậy đề tài luận
văn mà tác giả nghiên cứu là một đề tài hoàn toàn mới, khơng có trùng lặp với
bất kỳ một đề tài nghiên cứu nào trước đó.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng
Văn hóa đọc và cơng tác phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng.

7


- Phạm vi
+ Không gian: Tỉnh Hậu Giang.
+ Thời gian: Nghiên cứu từ năm 2014 đến 2018.
+ Nội dung: Đề tài nghiên cứu là tỉnh Hậu Giang, nhưng trong luận văn
chỉ tập trung nghiên cứu trường hợp văn hóa đọc và phát triển văn hóa đọc
trong lứa tuổi nhi đồng (từ 6 đến 10 tuổi) tại 1 thành phố (Vị Thanh) và 2 huyện
(Vị Thủy và Long Mỹ) của tỉnh Hậu Giang. Bởi vì:
Thành phố Vị Thanh đại diện cho các vùng đô thị của tỉnh Hậu Giang.
Huyện Vị Thủy đại diện cho các vùng ven đô thị (một nửa đô thị, một
nửa nông thôn) của tỉnh Hậu Giang.
Huyện Long Mỹ đại diện cho các vùng nông thôn của tỉnh Hậu Giang.
5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu
+ Tình hình đọc và vấn đề phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng
tỉnh Hậu Giang hiện nay diễn ra như thế nào?
+ Nhu cầu và phương pháp đọc của nhi đồng tỉnh Hậu Giang thuộc những
thể loại và phương pháp nào?
+ Công tác tổ chức đọc và phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng
tỉnh Hậu Giang đã được tổ chức như thế nào? Cần có những giải pháp gì để
khắc phục và nâng cao chất lượng của công tác này?
- Giả thuyết nghiên cứu
Tình hình đọc của lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang từ trước đến nay hồn
tồn mang tính tự phát. Có nghĩa là các em biết về sách, biết về thư viện thì các

em tự đi tìm để đọc hoặc có một số gia đình có điều kiện thì tạo điều kiện để
các em đọc sách. Nhiều gia đình do hồn cảnh khó khăn khơng thể tạo điều
kiện hay không quan tâm đến việc đọc cho các em. Nhiều khi các em biết thư
viện, ở đó có sách, nhưng do không gian cách xa, do thời gian không có, nên

8


các em muốn đọc sách cũng không thực hiện được. Mặt khác, việc đọc sách
của các em cũng chưa có nhận thức và nề nếp, lúc nào thích thì đọc, lúc nào
khơng thích thì khơng đọc. Ở lứa tuổi này, nhi đồng tỉnh Hậu giang thường ở
hai diện: Gia đình có điều kiện và quan tâm thì cho các em đi học bậc phổ
thơng; Gia đình khơng có điều kiện và quan tâm thì cho các em ở nhà làm cơng
việc phụ gia đình theo u cầu của bố, mẹ, họ hàng. Nhà trường chỉ dạy học,
gần như không khuyến khích các em đọc sách, các em khơng biết gì về sách và
nếu có biết thì cũng khơng biết đọc ở đâu, .v.v.
Tình hình, đối tượng và mơi trường đọc của tỉnh Hậu Giang từ trước đến
nay là như thế. Do vậy luận văn nghiên cứu thực trạng tình hình đọc và vấn đề
phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang hiện nay là nghiên
cứu 2 góc độ:
+ Thực trạng tình hình đọc và vấn đề phát triển văn hóa đọc trong lứa
tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang khi chưa có chủ trương của Nhà nước về phát
triển văn hóa học. Kết quả tác động đến việc đọc của lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu
Giang như thế nào ?
+ Thực trạng tình hình đọc và vấn đề phát triển văn hóa đọc trong lứa
tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang khi có chủ trương của Nhà nước về phát triển văn
hóa đọc. Kết quả tác động đến việc đọc của lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang
như thế nào ?
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu định tính

Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp này tại các thư viện công
cộng, thư viện trường học … trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có liên quan đến hoạt
động đọc của nhi đồng nhằm thu được thơng tin về kỹ năng tìm kiếm tài liệu,
lượt bạn đọc đến thư viện, cách thức đọc, ứng xử đối với tài liệu.

9


- Phương pháp nghiên cứu định lượng
+ Nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp các tài liệu có liên quan đến văn hóa đọc.
Thực hiện phương pháp này để làm rõ các cơ sở lý luận về văn hóa đọc và phát
triển văn hóa đọc.
+ Dùng hình thức bảng khảo sát xã hội học để tìm hiểu văn hóa đọc trong
lứa tuổi nhi đồng. Việc khảo sát được tiến hành như sau:
Chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Vì đối tượng nghiên cứu tại
các huyện, thị đặc điểm đồng đều nhau, vị trí địa lý gần nhau. Cụ thể, 01 thành
phố đại diện cho các vùng đô thị của tỉnh Hậu Giang; 01 huyện đại diện cho
các vùng ven đô thị (một nửa đô thị, một nửa nông thôn) và 01 huyện đại diện
cho các vùng nông thôn của tỉnh Hậu Giang.
Xây dựng bảng khảo sát: Các câu hỏi khảo sát được đưa ra dựa trên nội
dung của đề tài mang tính logic gắn liền với câu hỏi ngắn gọn dễ hiểu, các đáp
án bao quát được khả năng trả lời của người được khảo sát.
Phân tích dữ liệu, so sánh, thống kê kết quả khảo sát.
Xử lý thông tin đã khảo sát, lập biểu đồ các kết quả thu thập được.
Lên bảng biểu, rút ra kết luận.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học
Luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận về văn hóa đọc như: Khái niệm
văn hóa đọc, phát triển văn hóa đọc, các thành tố của văn hóa đọc và đặc điểm
tâm sinh lý, lứa tuổi nhi đồng.

- Ý nghĩa thực tiễn
Đối với xã hội: Phát triển văn hóa đọc cho nhi đồng tỉnh Hậu Giang là góp
phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và khu vực. Cụ thể
là tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của đất nước, góp

10


phần phát triển văn hóa, giáo dục, đẩy mạnh phong trào xây dựng đời sống văn
hóa ở cơ sở và chủ trương xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Đối với ngành thư viện: Đề tài là nguồn tài liệu tham khảo cần thiết để cơ
quan chuyên môn tổ chức xây dựng và phát triển văn hóa đọc; giúp các nhà
quản lý nhà nước tiếp tục nghiên cứu và xác lập các chính sách xây dựng và
phát triển văn hóa đọc. Đề tài là cơ sở góp phần nâng cao chất lượng hoạt động
cho các thư viện công cộng trong tỉnh, các thư viện trường học.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về nhi đồng tỉnh Hậu Giang.
Chương 2: Thực trạng văn hóa đọc và cơng tác phát triển văn hóa đọc
trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh Hậu Giang.
Chương 3: Giải pháp phát triển văn hóa đọc trong lứa tuổi nhi đồng tỉnh
Hậu Giang.

11


Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
TỔNG QUAN VỀ NHI ĐỒNG TỈNH HẬU GIANG


1.1.

Cơ sở lý luận

1.1.1. Khái niệm
- Văn hóa
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, lồi người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ sinh hoạt
hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo
và phát minh đó tức là văn hóa”. Định nghĩa của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp
chúng ta hiểu văn hóa cụ thể và đầy đủ hơn, mọi hoạt động của con người trước
hết đều “vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống”, những hoạt động
sống đó trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi, lặp lại thành những thói
quen, tập quán, chắt lọc thành những chuẩn mực, những giá trị vật chất và tinh
thần được tích lũy, lưu truyền từ đời này qua đời khác thành kho tàng quý giá
mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng, góp lại mà thành di sản văn hóa của
tồn nhân loại.
UNESCO cho rằng: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động và sáng
tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã
hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những
yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Định nghĩa này nhấn mạnh vào
hoạt động sáng tạo của các cộng đồng người gắn liền với tiến trình phát triển
có tính lịch sử của mỗi cộng đồng trải qua một thời gian dài tạo nên những giá
trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản
sắc riêng của từng dân tộc.

12



Tác giả Trần Ngọc Thêm cho rằng: “Văn hóa là một hệ thống các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong q trình hoạt động
thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với mơi trường tự nhiên và xã hội”.
[40]
Ở một góc độ khác, người ta xem văn hóa như là một hệ thống các giá trị
vật chất và tinh thần do con người sáng tạo, tích lũy trong hoạt động thực tiễn
qua quá trình tương tác giữa con người với tự nhiên, xã hội và bản thân. Văn
hóa là của con người, do con người sáng tạo và vì lợi ích của con người. Văn
hóa được con người giữ gìn, sử dụng để phục vụ đời sống con người và truyền
từ thế hệ này sang thế hệ khác. [62]
Văn hóa ngày càng trở nên quan trọng đối với con người và xã hội; ngày
nay, văn hóa vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển. Mặc dù văn
hóa là một khái niệm đa nghĩa và phức tạp, vì vậy tùy thuộc mục tiêu và góc
độ tiếp cận của nhà nghiên cứu nhưng có thể thấy, các định nghĩa đó gặp nhau
ở chỗ xác định bản chất của văn hóa trên hai khía cạnh mà tác giả Cao Thanh
Phước đã xác định: (1) Văn hóa gắn với sự thể hiện, phát huy, giải phóng “năng
lực bản chất người” trong tất cả mọi dạng hoạt động và quan hệ của con người,
văn hóa xuất hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; (2) Văn hóa bao gồm
thế giới các giá trị được kết tinh trong “thiên nhiên thứ hai” - với tư cách là sản
phẩm của hoạt động sáng tạo của con người.
- Hoạt động đọc
Theo Johnson W. A. cho rằng việc đọc là một hiện tượng xã hội hơn là
một hiện tượng đơn lẻ, nó phát triển không ngừng theo thời gian, với gốc rễ
bám sâu trong truyền thống của mỗi dân tộc. Việc đọc không phải là một hoạt
động, hay thậm chí một q trình, mà là một hệ thống, một hệ thống văn hóa
rất phức tạp, ảnh hưởng tới nhiều cách hiểu khác nhau trong việc người đọc
giải mã ngôn từ của tác giả. [53]

13



Tác giả Tsvetkova M. cho rằng có thể coi việc đọc là một hoạt động nhận
thức đặc biệt quan trọng đối với việc hình thành văn hóa thơng tin của con
người: hiểu được các ý tưởng phát minh, tiếp nhận, lưu giữ, cải biến và tổ chức
thông tin, sáng tạo ra tri thức mới và áp dụng chúng trong thực tiễn, ở cấp độ
cá nhân, văn hóa đọc phản ánh năng lực nhận thức và khuynh hướng tinh thần
giúp cho việc nhận dạng các biểu tượng chữ in bằng võng mạc tạo nên các cảm
xúc tinh thần. [55]
Theo Bách khoa tồn thư mở thì đọc hay đọc hiểu là một quá trình "nhận
thức" phức tạp của việc giải mã các biểu tượng để tạo ra ý nghĩa. Đọc sách là
cách tiếp thu ngôn ngữ, giao tiếp và chia sẻ thông tin và ý tưởng. Giống như
ngơn ngữ, nó là một sự tương tác phức tạp giữa các văn bản và người đọc được
định hình bởi kiến thức của người đọc, kinh nghiệm, thái độ, và cộng đồng
ngôn ngữ, vốn phụ thuộc vào văn hóa và xã hội cụ thể. Quá trình đọc địi hỏi
phải liên tục thực hành, phát triển, và tinh chỉnh. Ngồi ra, đọc địi hỏi sự sáng
tạo và phân tích bình luận. Người đọc văn chương thường chìm vào nội dung
tác phẩm, nói cách khác là chuyển đổi ngơn ngữ thành các hình ảnh mơ phỏng
các địa điểm mà văn chương đã mơ tả. Bởi vì đọc là một q trình phức tạp như
vậy, nó khơng thể được kiểm sốt hoặc định nghĩa bằng các giải thích giản đơn.
Khơng có luật cụ thể về đọc, nhưng đọc đã cho phép các độc giả một lối thoát
để tạo ra các tác phẩm nội tâm của riêng họ. Điều này thúc đẩy việc thăm dò
sâu sắc văn bản trong quá trình giải nghĩa từ vựng.
Hoạt động đọc là hoạt động tinh thần bên trong con người, bắt nguồn từ
nhu cầu đọc. Hoạt động đọc có sự tham gia trực tiếp của các yếu tố tâm lý như:
cảm giác, tri giác, trí nhớ, tư duy, ngơn ngữ. Vì thế đọc là quá trình tâm lý đặc
biệt của con người, trong đó khơng chỉ có sự tham gia của các q trình nhận
thức cảm tính, lý tính mà cịn có sự chi phối của các trạng thái tâm lý và các

14



thuộc tính tâm lý cá nhân. Sự khác nhau trong việc đọc được quy định bởi trình
độ văn hóa, sự hiểu biết và năng lực tư duy của mỗi người.
- Văn hóa đọc
Văn hóa đọc là một thuật ngữ mới xuất hiện trong những năm gần đây.
Hiện nay, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu mang tính học thuật về văn hóa
đọc được cơng bố. Thuật ngữ văn hóa đọc đến thời điểm hiện tại chưa có một
định nghĩa hay khái niệm hoàn chỉnh và thống nhất. Trong thời đại bùng nổ
thông tin, khoa học kỹ thuật phát triển, văn hóa đọc khơng chỉ giữ phương thức
đọc truyền thống (sách in) mà chuyển sang phương thức hiện đại (đọc trên các
thiết bị điện tử máy tính, internet, điện thoại...) đáp ứng được nhu cầu thị hiếu
của bạn đọc trong đó có giới trẻ. Điều này cho thấy văn hóa đọc cần khẳng định
vị thế và tầm ảnh hưởng lớn đến xã hội.
Nhà ngơn ngữ học Phạm Văn Tình khẳng định: “văn hóa đọc chính là thái
độ, là cách ứng xử của chúng ta đối với tri thức sách vở. Phải biết đọc sao cho
hợp lý và bổ ích. Đọc sao cho hợp với quy luật tiếp nhận tri thức”. [41]
Tác giả Hồng Nam cho rằng văn hóa đọc được hình thành từ lâu đời trong
lịch sử, là một bước tiến quan trọng trong lịch sử văn minh nhân loại. Điều kiện
tiên quyết cho văn hóa đọc phải biết chữ và biết tiếng mà chữ đó thể hiện. Ơng
cho rằng văn hóa đọc gắn liền với chữ viết và nghề in. [27]
Tác giả Nguyễn Hữu Viêm: “Văn hóa đọc là một khái niệm có hai nghĩa,
một nghĩa rộng và một nghĩa hẹp. Ở nghĩa rộng, đó là ứng xử đọc, giá trị đọc
và chuẩn mực của cộng đồng và của các nhà quản lí và cơ quan quản lý nhà
nước… cịn ở nghĩa hẹp, đó là cách ứng xử, giá trị và chuẩn mực đọc của mỗi
cá nhân… Nghĩa là văn hóa đọc gắn liền với ứng xử đọc, giá trị và chuẩn mực
đọc của cá nhân và xã hội”. [60]
Theo tác giả Thủy Linh thì “Văn hóa đọc, nơm na hiểu rằng, biết cách đọc,
biết cách cảm thụ, biết thu lượm những tri thức, lối sống từ những điều chuyển


15


tải sau con chữ, để biết sống tốt đẹp hơn, xây dựng một xã hội văn hóa và những
con người văn hóa”. [59]
Tác giả Nguyễn Quang A trong bài tham luận của mình cho rằng “tập qn
thói quen về đọc sách, cách đọc, cách ứng xử với sách, báo... tạo thành văn hóa
đọc”. [57]
Tóm lại, văn hóa đọc trước hết phải được hiểu đó là một hoạt động văn
hóa, hoạt động nhằm biến đổi con người trở nên tốt đẹp hơn. Hoạt động văn
hóa này mang tính đặc thù. Trước hết nó được tiến hành thơng qua việc giải mã
chữ viết. Thứ hai, khi tiến hành hoạt động văn hóa này, con người có thể tiến
hành đồng thời các hoạt động văn hóa khác như hoạt động nhận thức, hoạt động
tu dưỡng, hoạt động sản xuất, hoạt động giải trí. Vì vậy, có thể xem văn hóa
đọc là một hoạt động văn hóa đặc biệt, một hoạt động văn hóa thuộc diện tầm
cao. Văn hóa đọc cũng phải được hiểu là cách thức tiến hành hoạt động đọc.
Văn hóa đọc chỉ có thể đạt được mục đích tối thượng của nó với tư cách là một
hoạt động văn hóa là làm cho con người trở nên tốt đẹp hơn khi hoạt động đọc
được tiến hành một cách văn hóa. Nghĩa là hoạt động đọc phải hướng về những
mục đích, nội dung, phương pháp, thái độ… đọc đúng đắn, cao đẹp. Văn hóa
đọc cũng có thể được hiểu như là một thú tiêu khiển tao nhã, khi người ta đọc
sách, trước hết người ta đã có được niềm vui, có được niềm hạnh phúc cịn
những lợi ích khác như đạo đức, kiến thức, năng lực… là những điều xuất hiện
sau đó một cách tự nhiên. Tóm lại, khơng nên hiểu “văn hóa đọc” chỉ theo một
định nghĩa, hay một quan điểm nhất định nào đó, vì như thế sẽ là phiến diện,
khiên cưỡng, là bó hẹp một phạm trù vơ cùng đa dạng và rộng lớn.
- Nhu cầu đọc
Theo Bách khoa tồn thư mở Wikipedia thì “Nhu cầu là một hiện tượng
tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong muốn, nguyện vọng của con
người về vật chất và tinh thần để tồn tại và phát triển. Tùy theo trình độ nhận


16


thức, môi trường sống, những đặc điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu
cầu khác nhau. Nhu cầu là cảm giác thiếu hụt một cái gì đó mà con người cảm
nhận được.”
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Nguyên thì “Nhu cầu đọc là đòi hỏi khách
quan của con người đối với việc tiếp nhận và sử dụng tài liệu để duy trì, phát
triển các hoạt động sống của mình”. [32]
Nói chung, nhu cầu đọc là yếu tố quan trọng nhất của hoạt động đọc, quy
định nội dung của hoạt động đọc. Nhu cầu đọc giúp cho con người tập trung
khả năng nhận thức về một đối tượng cụ thể. Nhờ đó, hiệu quả của hoạt động
đọc cao hơn.
- Hứng thú đọc
Theo tác giả Trần Thị Minh Nguyệt “Cùng với nhu cầu đọc, yếu tố quan
trọng có ảnh hưởng tới quá trình đọc sách là hứng thú đọc - thái độ lựa chọn
tích cực của chủ thể đối với việc đọc những ấn phẩm có ý nghĩa và có sức hấp
dẫn về mặt tình cảm đối với chủ thể, đáp ứng được những nhu cầu tinh thần
của họ. Khi hứng thú đọc xuất hiện, hoạt động đọc có sự tham gia tới mức tối
đa của các quá trình tâm lý: chú ý, tưởng tượng, trí nhớ, tư duy v.v... giúp cho
người đọc có thể cảm thụ tài liệu ở mức độ cao nhất. Trong trạng thái hứng
thú, con người có thể dành toàn tâm, toàn ý cho hoạt động đọc. Nhiều em thiếu
nhi khi gặp những cuốn sách không những đáp ứng được nhu cầu mà còn đem
lại những cảm xúc tích cực đã đọc một cách say sưa...
Hứng thú giúp người đọc tăng cường khả năng chú ý, tưởng tượng, tính
tích cực của tư duy, do đó lĩnh hội sâu sắc hơn nội dung tác phẩm. Nhu cầu
đọc và hứng thú đọc có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và nhiều khi có thể
chuyển hố cho nhau. Nhu cầu đọc nếu được thoả mãn bằng những cuốn sách
có giá trị khoa học hay giá trị nghệ thuật cao sẽ hấp dẫn, lơi cuốn về mặt tình

cảm, tạo nên khối cảm cho người đọc làm xuất hiện hứng thú đọc. Ngược lại,

17


hứng thú đọc một loại sách, một chủ đề nào đó có thể là cơ sở để hình thành
nhu cầu đọc tương ứng”.
Tóm lại, nhu cầu đọc và hứng thú đọc là nguồn gốc đồng thời là nhân tố
kích thích hoạt động đọc sách, làm cho hoạt động đọc đạt hiệu quả cao hơn.
- Phát triển văn hóa đọc
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin thì phát triển là “sự vận động
tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hồn
thiện hơn”. Theo đó ta có thể hiểu phát triển là sự gia tăng, biến đổi hoặc làm
cho biến đổi theo chiều hướng tăng, từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao,
đơn giản đến phức tạp.
Theo đó có thể hiểu phát triển văn hóa đọc là sự vận động từ thấp đến cao,
từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn năng lực định hướng, tiếp nhận và giải
mã và vận dụng thông tin, tri thức trong tài liệu vào thực tiễn của chủ thể vào
việc đọc, văn hóa đọc của mỗi người hay một cộng đồng có thể tồn tại ở nhiều
mức độ khác nhau tùy theo điều kiện của mỗi cộng đồng.
Phát triển văn hóa đọc là tạo ra điều kiện để chủ thể có thể nâng cao năng
lực sáng tạo của mình trong quá trình đọc. Để phát triển văn hóa đọc cần có các
điều kiện: Môi trường đọc thuận lợi, đảm bảo cho người dân ở mọi lứa tuổi,
trình độ, ngành nghề, địa bàn cư trú, đặc biệt ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo có thể tiếp cận và sử dụng tài liệu, sách báo, thông tin và
các dịch vụ khác trong thư viện và một số thiết chế văn hóa khác; Giáo dục văn
hóa đọc nhằm định hướng đọc lành mạnh phù hợp với nhu cầu đọc của từng
nhóm đối tượng trong xã hội và phù hợp với định hướng của Đảng, Nhà nước;
Nâng cao nhận thức về vị trí, vai trị của văn hóa đọc; Hình thành thói quen
đọc, để việc đọc trở thành nề nếp trong cuộc sống, học tập, lao động, sản xuất

của người dân, mà trước hết là học sinh, sinh viên và nhi đồng.

18


- Nhi đồng
Luật trẻ em năm 2016 được Quốc hội thơng qua và có hiệu lực từ ngày
01/06/2017 chỉ quy định tại Điều 1 trẻ em là người dưới 16 tuổi. Hiện nay việc
phân chia lứa tuổi trong trẻ em chưa được quy định cụ thể trong văn bản quy
phạm pháp luật.
Theo Đại từ điển tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1998) thì nhi đồng là trẻ em
ở độ tuổi bốn, năm đến tám, chín tuổi.
Các cơng trình nghiên cứu về tâm lý học lứa tuổi, thì tuổi nhi đồng được
xác định nằm trong khoảng từ 6 đến 10 tuổi, là trẻ em ở trong độ tuổi học tiểu
học. Trong phạm vi đề tài nghiên cứu, nhi đồng được xác định là các em ở độ
tuổi từ 6 đến 10 tuổi.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển văn hóa đọc
Trong nghiên cứu của mình tác giả Nguyễn Thế Dũng cho rằng, văn hóa
đọc đã xuất hiện trong nền văn minh nhân loại khoảng 6.000 năm trước đây kể
từ khi người Sumer sáng tạo ra chữ viết. Dân tộc Sumer là một dân tộc văn minh,
sinh sống tại vùng Lưỡng Hà (Misopotamie), một trong những nôi văn minh rực
rỡ nhất thời cổ đại. Họ đã sáng tạo ra kiểu chữ hình “nêm” (coneique) và ghi trên
những tấm đất sét mềm, sau đó, đem nung để bảo quản được lâu dài. Do đâu mà
người Sumer lại có ý tưởng chế tạo ra chữ viết? [19]
Tri thức là một giá trị quan trọng nhất để định vị con người trong xã hội
cũng như trên thế giới. Nhu cầu hiểu biết hay còn gọi là bản chất hiếu tri là nhu
cầu mạnh mẽ, lâu dài và thường xuyên nhất của con người. Để thỏa mãn nhu
cầu đó, con người tiến hành hoạt động nhận thức với thực tiễn khách quan và
giao lưu tri thức với đồng loại. Trong đó, con đường giao lưu tri thức là quan
trọng nhất vì nó vừa phù hợp với bản chất “bầy đàn” của loài người, vừa là con

đường thuận tiện và ngắn nhất để sở hữu được tri thức.

19


×