Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Luận văn quản lý hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện nhà bè thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.33 MB, 143 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động dịch vụ
Karaoke tại huyện Nhà Bè - Thành phố Hồ Chí Minh” tơi đã nhận được
sự hỗ trợ, giúp đỡ cũng như sự quan tâm, động viên từ nhiều tổ chức và cá
nhân.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Đỗ Ngọc Anh –
người trực tiếp hướng dẫn đã dành nhiều thời gian, cơng sức hướng dẫn trong
suốt q trình thực hiện nghiên cứu và hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Tôi xin chân thành cám ơn: Ban Giám Hiệu, Khoa Sau Đại học, q
thầy cơ trường Đại học Văn hóa TP.HCM đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học
tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện xong đề tài luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố; Lãnh đạo
Phịng Văn hóa và Thơng tin huyện Nhà Bè; Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn;
Cán bộ Văn hóa – Thông tin các xã, thị trấn; Chủ các cơ sở kinh doanh dịch
vụ văn hóa trên địa bàn huyện Nhà Bè đã tạo điều cho tác giả nghiên cứu, thu
thập tư liệu, truyền đạt những kinh nghiệm hết sức q báu trong q trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã ln bên tơi,
động viên tơi hồn thành khóa học và luận văn này.
Trân trọng./.
Học viên

Nông Thị Kim Mai


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của tơi. Các số
liệu và nội dung trong luận văn này là trung thực, khách quan, khoa học dựa
trên cơ sở kết quả khảo sát thực tế và các tài liệu đã được công bố.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 6 năm 2020


Người viết luận văn

Nông Thị Kim Mai


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
23. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 9
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .......................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 10
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn.................................................................. 11
8. Bố cục luận văn.......................................................................................... 12
Chương 1 ........................................................................................................ 13
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..... 13
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 13
1.1.1. Một số khái niệm liên quan ................................................................... 13
1.1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển dịch vụ văn hóa và
dịch vụ karaoke ............................................................................................... 20
1.1.3. Nội dung quản lý hoạt động dịch vụ karaoke ....................................... 25
1.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu......................................................... 30
1.2.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 30
1.2.2. Kinh tế ................................................................................................... 31
1.2.3. Văn hóa xã hội ...................................................................................... 32
Tiểu kết ........................................................................................................... 34
Chương 2 ........................................................................................................ 35
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ KARAOKE .............. 35

TẠI HUYỆN NHÀ BÈ, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................... 35
2.1. Tình hình hoạt động karaoke tại huyện Nhà Bè ...................................... 35


2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện
Nhà Bè ............................................................................................................. 46
2.2.1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về dịch
vụ karaoke tại huyện Nhà Bè .......................................................................... 46
2.2.2. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý ......................................................... 55
2.2.3. Quy hoạch phát triển kinh doanh dịch vụ karaoke ............................... 62
2.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về
lĩnh vực văn hóa .............................................................................................. 65
2.2.5. Tổ chức thanh, kiểm tra, giám sát hoạt động dịch vụ văn hóa ............. 68
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh
doanh dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè ....................................................... 73
2.3.1. Những ưu điểm ...................................................................................... 73
2.3.2. Những hạn chế, khó khăn ...................................................................... 75
2.3.3. Nguyên nhân.......................................................................................... 77
Tiểu kết ........................................................................................................... 79
Chương 3 ........................................................................................................ 81
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DỊCH
VỤ KARAOKE TẠI HUYỆN NHÀ BÈ ..................................................... 81
3.1. Những yếu tố tác động đến việc phát triển dịch vụ văn hóa tại huyện Nhà
Bè thời gian tới ................................................................................................ 81
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dịch vụ karaoke trên
địa bàn huyện Nhà Bè ..................................................................................... 85
3.2.1. Tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật nhà nước .............................. 85
3.2.2. Xây dựng bộ máy tổ chức quản lý nhà nước ......................................... 88
3.2.3. Quy hoạch phát triển kinh doanh dịch vụ văn hóa ............................... 90
3.2.4. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý nhà nước về văn hóa90

3.2.5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động dịch vụ văn hóa ....... 92


3.3. Tổ chức thực hiện các giải pháp .............................................................. 94
3.3.1. Ủy ban nhân dân huyện Nhà Bè............................................................ 94
3.3.2. Phòng Văn hóa và Thơng tin huyện Nhà Bè ......................................... 96
3.3.3. Phịng Kinh tế huyện Nhà Bè .............................................................. 100
3.3.4. Công an huyện Nhà Bè........................................................................ 100
3.3.5. Phịng Quản lý đơ thị huyện Nhà Bè ................................................... 101
3.3.6. Phòng Nội vụ huyện Nhà Bè ............................................................... 102
3.3.7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể huyện Nhà Bè .... 102
3.3.8. Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn ........................................................ 103
3.3.9. Các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke ............................................... 104
Tiểu kết ......................................................................................................... 104
KẾT LUẬN .................................................................................................. 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 107
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 113


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm qua, công tác quản lý nhà nước về hoạt động văn hóa và
kinh doanh dịch vụ văn hóa cơng cộng trong điều kiện phát triển kinh tế thị
trường là một trong những lĩnh vực có rất nhiều vấn đề đặt ra, đặc biệt là hoạt
động ở lĩnh vực dịch vụ karaoke. Chính vì thế, ngày 6 tháng 11 năm 2009, Chính
phủ đã ban hành Nghị định 103/2009/NĐ-CP và có những quy định rất cụ thể về
nguyên tắc; điều kiện, trách nhiệm và thủ tục cấp giấy phép đủ điều kiện kinh
doanh; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; trách nhiệm quản lý nhà nước của

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Bộ, ngành khác; trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tuy vậy, trong thực tế
quá trình quản lý hoạt động karaoke vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập nhất
định, chưa đáp ứng được tình hình phát triển kinh tế của đất nước ta hiện nay.
Có thể nói, những năm gần đây hoạt động dịch vụ karaoke đang phát triển
rất nhanh ở vùng ven của các thành phố lớn có tốc độ đơ thị hóa cao. Huyện Nhà
Bè cũng là một trong những địa phương của Thành phố Hồ Chí Minh có xu
hướng phát triển đơ thị hóa mạnh mẽ, chính vì thế dân nhập cư từ các địa
phương khác đến ngày càng đông. Trong khi đó điều kiện thiết chế văn hóa tại
huyện Nhà Bè chưa được đầu tư nhiều thì loại hình hoạt động kinh doanh dịch
vụ karaoke đã trở thành những điểm vui chơi giải trí văn hóa và đang có chiều
hướng phát triển mạnh mẽ, bước đầu đã đáp ứng được phần nào nhu cầu vui
chơi, giải trí chính đáng của người dân địa phương. Tuy nhiên, do chính từ lợi
nhuận của loại hình dịch vụ karaoke nên khơng ít cơ sở kinh doanh, đặc biệt là
các cơ sở hoạt động karaoke khơng phép đã biến tướng với nhiều hình thức, bất
chấp pháp luật để thu lợi nhuận, phát sinh tệ nạn xã hội và đang có chiều hướng
gia tăng trên địa bàn. Trong khi đó việc quản lý loại hình này lại đang gặp phải
khơng ít lúng túng, bởi do các văn bản quy định của pháp luật chưa chặt chẽ đối
với việc xử lý hành vi vi phạm, mặt khác đội ngũ cán bộ ở địa phương lại vừa


2

thiếu, vừa yếu trong công tác quản lý và đây là vấn đề hết sức cấp bách đang đặt
ra của chính quyền địa phương. Chính vì thế, là người cơng tác tại Phịng Văn
hóa và Thơng tin huyện Nhà Bè, là cơ quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện Nhà Bè về công tác quản lý nhà nước ở lĩnh vực Văn hóa và Thơng tin
của địa phương, do đó Tơi quyết định chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dịch vụ
karaoke tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Văn hóa và hy vọng qua nghiên cứu có

thể đóng góp các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt
động dịch vụ karaoke nói chung.
2. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ
karaoke tại huyện Nhà Bè. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện Nhà
Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống lại cơ sở lý luận có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về
kinh doanh dịch vụ văn hóa, trong đó có dịch vụ karaoke.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đề xuất một số giải pháp đối với các cơ quan quản lý nhà nước nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Những năm qua, cùng với các loại hình văn hóa khác hoạt động với hình
thức dịch vụ karaoke đã phát triển với tốc độ rất nhanh đã góp phần tích cực vào
việc thỏa mãn nhu cầu văn hóa của xã hội. Đồng thời, các hoạt động dịch vụ này
đã mang lại giá trị kinh tế cao cho chủ thể kinh doanh và nền kinh tế của đất


3

nước. Tuy nhiên, thực tế đáng báo động là loại hình dịch vụ này đang có xu
hướng biến tướng theo chiều hướng tiêu cực bởi những bất cập của pháp luật
cũng như sự buông lỏng trong hoạt động quản lý nhà nước, từ đó gây ảnh hưởng
xấu đến xã hội. Vì thế trong thời gian qua đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu
về quản lý văn hóa cả về mặt lý luận và thực tiễn của một số nhà nghiên cứu

khoa học, nhà quản lý văn hóa, tiêu biểu có một số cơng trình sau:
Trong bài tham luận “Một số hạn chế, bất cập trong công tác quản lý kinh
doanh dịch vụ văn hóa hiện nay” của tác giả Phạm Thanh Nhu (2013) cho rằng,
trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa thì hoạt động karaoke và vũ
trường là lĩnh vực phức tạp nhất và thường được dư luận xã hội gắn kết nó với
những tệ nạn xã hội đi kèm. Mặc dù trên thực tế có nhiều cơ sở hoạt động đúng
với quy định của pháp luật, tuy nhiên vì lợi nhuận nhiều người đã lợi dụng kinh
doanh hợp pháp này để tổ chức các hoạt động trá hình, thậm chí là các tệ nạn xã
hội như: sử dụng thuốc lắc, ma túy, hoạt động mại dâm,...là nơi dễ bị cám dỗ của
những thành phần thanh niên sống khơng lành mạnh và đây chính là tác nhân
quan trọng làm cho tệ nạn xã hội phát triển, ảnh hưởng tới mơi trường sống của
người dân, làm xói mòn đạo đức của một bộ phận xã hội. Sự phức tạp của hoạt
động này ngày càng báo động trong khi các ngành chức năng của nhà nước lại
chưa có biện pháp, cơ chế hữu hiệu để quản lý, vì lẽ đó Thủ tướng phải chủ
trương ngưng việc cấp phép dịch vụ karaoke, vũ trường trong một thời gian qua.
Trong nghiên cứu của nhóm tác giả Phan Hồng Giang, Bùi Hồi Sơn
(2014) về “Quản lý văn hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập Quốc
tế” nhấn mạnh rằng, quản lý văn hóa là một q trình và là khoa học, vì vậy
trong các biện pháp quản lý cần phải đảm bảo có sự tham gia tích cực, chủ động
của chủ thể quản lý như: các cơ quan Đảng, nhà nước, đoàn thể, các cá nhân
được trao quyền và trách nhiệm quản lý đối với mọi thành phần tham gia làm
nên đời sống văn hóa để đạt đến mục tiêu mong muốn đó là bảo đảm văn hóa là
nền tảng tinh thần của xã hội, cải thiện đời sống Nhân dân,...cho nên việc xây


4

dựng một phương pháp khoa học trong quản lý về văn hóa nói chung là cần thiết
trong bối cảnh hiện nay.
Tuy vậy, trong nghiên cứu của tác giả Dương Quốc Cường (2017) về

“Quản lý nhà nước hoạt động dịch vụ văn hóa” ở Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh” lại cho rằng, sự quản lý nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường của
chính quyền địa phương ln gặp nhiều khó khăn bởi hệ thống pháp lý về quản
lý hoạt động karaoke, vũ trường chưa hoàn thiện, chưa thể hiện được tính thống
nhất và quy định biện pháp chế tài chưa đủ mạnh là những nguyên nhân làm cho
việc quản lý nhà nước về hoạt động karaoke, vũ trường chưa được đảm bảo hiệu
quả.
Trong nghiên cứu của tác giả Huỳnh Công Trường (2017) về “Quản lý
hoạt động kinh doanh karaoke trên địa bàn quận Bình Tân, Thành phố Hồ Chí
Minh” cho rằng, trong quá trình quản lý nhà nước đối với lĩnh vực kinh doanh
dịch vụ văn hóa nói chung và dịch vụ karaoke nói riêng, việc tổ chức kiểm tra,
thanh tra, giám sát là hoạt động cốt lõi nhất, quyết định đến công tác quản lý nhà
nước về văn hóa. Vì thế cơ quan quản lý nhà nước cần thực hiện tốt chức năng,
nhiệm vụ của mình đối với các đợt thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm đối với
các cơ sở, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính đối với hoạt động kinh doanh
karaoke. Qua đó, chỉ ra các hành vi vi phạm của chủ các cơ sở kinh doanh như:
Vi phạm về diện tích phòng hát, độ sáng của ánh đèn, vi phạm bài hát cấm phổ
biến ở nơi công cộng, sử dụng lao động không phù hợp, hoạt động quá giờ quy
định, không đảm bảo cơng tác phịng cháy chữa cháy... một số cơ sở kinh doanh
đã hết hạn giấy phép nhưng vẫn hoạt động, dẫn đến tình trạng các cơ quan quản
lý khó kiểm sốt.
Mặt khác, những bất cập trong cơ chế chính sách, đãi ngộ người làm cơng
tác văn hóa cũng làm cho công tác quản lý nhà nước về văn hóa nói chung và
cơng tác quản lý các hoạt động kinh doanh lĩnh vực karaoke, vũ trường nói riêng
cịn nhiều hạn chế và vấn đề này cũng được tác giả Trịnh Hồng Phượng (2017)


5

chỉ ra trong nghiên cứu đề tài luận văn của tác giả về “Tăng cường quản lý nhà

nước đối các dịch vụ văn hóa ở Thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hịa”, theo
đó tác giả cho rằng, quy định chức danh làm cơng tác văn hóa, thể thao và gia
đình chỉ có một người trong khi đó kiêm nhiệm rất nhiều cơng việc từ thực hiện
chính sách văn hóa, xã hội, công tác truyền thanh, cổ động trực quan, thể
thao,...cho nên không bao quát hết được mọi công việc, từ đó làm cho việc quản
lý các hoạt động dịch vụ văn hóa trên địa bàn nghiên cứu vẫn cịn nhiều trở ngại,
khó khăn. Các chính sách đãi ngộ cho người làm cơng tác văn hóa cũng chưa
được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức; ngân sách chi cho văn hóa chưa
tương xứng với tiềm năng và thế mạnh của một thành phố du lịch; chính sách
đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ làm cơng tác văn hóa để đảm bảo năng lực, trình
độ quản lý văn hóa của địa phương cũng chưa có sự quan tâm đúng mức để đáp
ứng và theo kịp sự phát triển văn hóa của Thành phố.
Tương tự, trong nghiên cứu của tác giả Đỗ Trường Quân (2017) về “Quản
lý dịch vụ karaoke trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ”, tác giả cho rằng,
karaoke trong thời gian nhàn rỗi sẽ giúp cho con người giải tỏa bớt căng thẳng
của thần kinh, cơ bắp, cân bằng sinh thái, tái sản xuất sức lao động, sáng tạo và
chính sự phát triển của hoạt động karaoke đã tạo ra phong trào khắp nơi ca hát,
nhảy múa, khiêu vũ khắp nơi, góp phần xây dựng đời sống văn hóa ở các khu
dân cư. Tuy vậy, bên cạnh đó một số điểm kinh doanh dịch vụ này cũng tiềm ẩn
và phát sinh nhiều vấn đề phức tạp như là tụ điểm sử dụng trái phép chất ma túy,
hoạt động mại dâm,…để lại những hệ lụy cho xã hội. Trong khi đó, cơng tác
quản lý của địa phương thì cịn lúng túng, thiếu kiểm tra giữa các cấp, các
ngành; q trình xử lý vi phạm đơi lúc cịn nể nang xử lý chưa nghiêm. Mặt khác
đội ngũ cán bộ làm cơng tác quản lý văn hóa năng lực, trình độ cịn nhiều hạn
chế.
Trong bài viết “Dịch vụ karaoke, vũ trường trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh” của tác giả Thái Thu Hoài (2017), được đăng trên tạp chí Văn hóa


6


Nghệ thuật. Tác giả đã khái quát một cách khá rõ nét tình hình phát triển loại
hình dịch vụ karaoke, vũ trường tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh của những
năm gần đây. Trước năm 2000, hoạt động karaoke, vũ trường tại Thành phố Hồ
Chí Minh chưa phát triển rầm rộ như hiện nay, chỉ dưới 10 cơ sở dịch vụ mỗi
quận, tập trung ở một vài quận đông dân cư, có nhịp độ phát triển mạnh như
Quận 1, Quận 10, Quận Tân Bình... Đến năm 2000, sau 10 năm phát triển, mạng
lưới dịch vụ karaoke, vũ trường (đặc biệt là karaoke) đã phủ kín 24 quận, huyện
của Thành phố. Về cơ bản, các điểm kinh doanh karaoke, vũ trường đã chấp
hành đầy đủ quy định về quản lý tổ chức hoạt động karaoke, vũ trường, tạo ra
một không khí sinh hoạt văn hóa lành mạnh, an tồn, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ
văn hóa của đa số Nhân dân trên địa bàn. Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập,
tồn cầu hóa, những yếu tố tiêu cực, vấn nạn xã hội xuất hiện trong các loại hình
dịch vụ giải trí dẫn đến nhiều bất cập cả trong quản lý và hoạt động dịch vụ. Thứ
nhất, việc bùng phát đầu tư dịch vụ karaoke, vũ trường đang diễn ra ngoài tầm
kiểm soát, hoạt động dưới vỏ bọc là các điểm thu âm trên nền nhạc karaoke, biến
các khách sạn được xếp hạng sao, những tòa nhà văn phòng sang trọng thành các
điểm karaoke; Thứ hai, tình trạng vi phạm các quy định về hoạt động dịch vụ
karaoke, vũ trường diễn ra ngày càng phổ biến như khơng có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, hoạt động quá thời gian cho phép, không ký kết hợp đồng
lao động với nhân viên, sử dụng vượt quá số nhân viên phục vụ cho phép, sử
dụng nhân viên chưa đủ tuổi lao động, nhân viên nữ ngồi hát chung với khách,
kinh doanh rượu và đồ uống cấm,... Nhiều tổ chức, cá nhân trốn tránh việc đăng
ký hoạt động với chính quyền địa phương, cố tình chây ỳ khơng thực hiện các
nghĩa vụ tài chính, tình trạng biến tướng trong hình thức kinh doanh, quán bar
nhưng thực tế chuyển sang vũ trường, buôn bán sử dụng ma túy, rượu lậu, gái
mại dâm… Khơng ít các cơ sở đã lắp đặt chuông báo động để đối phó với đồn
kiểm tra. Những lỗi vi phạm trên đã lặp lại nhiều lần nhưng chế tài xử phạt chưa
đủ mạnh, cũng chỉ mang tính hình thức. Bên cạnh sự thiếu chuẩn hóa về nội



7

dung hưởng thụ văn hóa, phương thức hưởng thụ văn hóa cũng đang có nhiều
lúng túng chưa được tháo gỡ. Dịch vụ karaoke, vũ trường có cùng mục đích hoạt
động với các câu lạc bộ văn hóa, nhưng lại khơng có chương trình, kịch bản cụ
thể mà hoạt động hồn tồn ngẫu hứng. Chính yếu tố này cho thấy tính tổ chức
trong hoạt động karaoke, vũ trường không cao, là nguyên nhân dẫn đến những
va chạm bộc phát mà không có người giải quyết và khơng được giải quyết. Đây
cũng là một trong những nguyên nhân khiến cho một bộ phận dân cư đánh giá
hoạt động karaoke, vũ trường bằng góc nhìn tiêu cực.
Đi sâu bàn về việc tổ chức thực hiện các văn bản của nhà nước về quản lý
hoạt động karaoke, vũ trường trong những năm qua. Trong khuôn khổ Hội nghị
“Tổng kết đánh giá việc triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về
karaoke, vũ trường” được tổ chức tại tỉnh Ninh Thuận, theo đó báo cáo của Bộ
Văn hóa Thể thao và Du lịch đánh giá: bên cạnh những kết quả đạt được thì việc
triển khai thực hiện các văn bản quản lý nhà nước về karaoke, vũ trường cũng
còn tồn tại những bất cập nhất định như: một số tổ chức cá nhân kinh doanh vũ
trường, karaoke chưa thực hiện tốt các quy định (khơng có giấy phép kinh
doanh, khơng có giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự, phịng chống
cháy nổ,…); cơng tác tun truyền các quy định của pháp luật về hoạt động kinh
doanh dịch vụ ở một số địa phương chưa được quan tâm đúng mức; công tác
thanh tra, kiểm tra chưa đủ mạnh, thiếu kiên quyết; lực lượng thanh tra, kiểm tra
của địa phương mỏng, hạn chế về năng lực,…Điều này cho thấy rằng việc quản
lý nhà nước thời gian qua về hoạt động karaoke, vũ trường cũng cịn nhiều sơ
hở, thiếu sót và đây sẽ là cơ hội dễ để cho tổ chức, cá nhân lợi dụng thực hiện
các hành vi vi phạm.
Từ những thực trạng của việc quản lý văn hóa nói chung, trong đó các hoạt
động lĩnh vực karaoke và vũ trường là những lĩnh vực rất phức tạp của quá trình
quản lý trong một bối cảnh phát triển kinh tế, mở rộng hội nhập quốc tế của nước

ta hiện nay. Chính vì thế, một nghiên cứu gần đây của tác giả Nguyễn Xuân Tiến


8

(2018) về “Quản lý hoạt động dịch vụ karaoke tại thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình”, tác giả chỉ ra rằng, trong điều kiện thiết chế văn hóa tại địa bàn
nghiên cứu chưa được đầu tư nhiều nên loại hình karaoke đã trở thành những
điểm vui chơi giải trí văn hóa cho người dân và nó đã góp phần nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân nơi đây, cũng chính từ đó loại hình kinh doanh
dịch vụ karaoke đang có sự phát triển mạnh trên địa bàn thành phố Ninh Bình.
Bên cạnh mặt tích cực của các hoạt động dịch vụ này mang lại thì cũng dần xuất
hiện những hành vi tiêu cực xuất phát từ lợi nhuận của hoạt động dịch vụ
karaoke nên một số chủ quán đã biến tướng ra nhiều hình thức sử dụng tiếp viên
nữ, “đào” hát để câu khách, sử dụng đĩa nén chứa đựng hàng trăm, hàng ngàn bài
hát, trong đó có cả những bài “ngồi luồng” nội dung khơng lành mạnh, tác hại
xấu,... bất chấp vi phạm pháp luật để thu lợi nhuận. Điều này đã và đang ảnh
hưởng không tốt đến đời sống người dân xung quanh, phá vỡ sự yên tĩnh của các
khu dân cư trong giờ nghỉ dưỡng. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, pháp luật của nhà nước
đến các tầng lớp nhân dân; nâng cao vai trị trách nhiệm của các cấp chính quyền
trong công tác thanh tra, kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm; phát huy vai trò
của các tổ chức, đoàn thể quần chúng trong việc giám sát và tất cả điều đó sẽ góp
phần đấu tranh phịng ngừa một cách hiệu quả đối với các hoạt động có hành vi
lợi dụng cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa để tổ chức các hoạt động không lành
mạnh.
Như vậy, tổng quan tình hình nghiên cứu cho thấy, các cơng trình nghiên
cứu, bài viết, báo cáo,... với nhiều cách tiếp cận khác nhau và đã phân tích, đánh
giá một cách sâu sắc về thực trạng quản lý văn hóa nói chung, trong đó có việc
quản lý karaoke ở các địa bàn khác nhau trong quá trình phát triển. Tuy nhiên

hiện vẫn chưa có một cơng trình nghiên cứu nào nghiên cứu về công tác quản lý
hoạt động dịch vụ karaoke tại địa bàn một huyện vùng ven, ngoại thành của
Thành phố Hồ Chí Minh. Qua các cơng trình nghiên cứu nêu trên, có ý gợi mở


9

nhiều vấn đề, cung cấp nhiều thơng tin có giá trị, làm cơ sở giúp tác giả đề tài
luận văn tìm hiểu thực trạng quản lý karaoke tại địa bàn nghiên cứu như thế nào
và giải pháp nào sẽ là hiệu quả nhất để đảm bảo cho việc quản lý hoạt động văn
hóa nói chung và hoạt động karaoke nói riêng đạt hiệu quả nhất.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quản lý hoạt động dịch vụ karaoke tại
huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh
- Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi không gian: tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh.
Phạm vi thời gian: giai đoạn từ năm 2014 đến 2019, vì đây là giai đoạn diễn
ra quá trình phát triển mạnh mẽ các loại hình dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh và thời gian này đủ dài để phân tích thực trạng, những
bất cập trong công tác quản lý Nhà nước về hoạt động ở lĩnh vực karaoke trên
địa bàn nghiên cứu.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
- Câu hỏi nghiên cứu:
+ Hoạt động kinh doanh dịch vụ karaoke giai đoạn 2014 – 2019 tại huyện
Nhà Bè đã và đang phát triển ra sao?
+ Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với loại hình dịch vụ karaoke
tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay như thế nào?
+ Cần có những giải pháp để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè?

- Giả thuyết nghiên cứu
+ Hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè thời gian qua diễn ra đã cơ
bản đáp ứng được nhu cầu vui chơi giải của một bộ phận người dân trên địa bàn
Huyện nhất là đối với người lao động và công nhân có thu nhập thấp. Tuy nhiên


10

số lượng và chất lượng dịch vụ tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke hiện
chưa đáp ứng với nhu cầu ngày càng cao của khách hàng hiện nay.
+ Công tác quản lý nhà nước đối với dịch vụ karaoke đã có những chuyển
biến tích cực, nhưng vẫn chưa đồng bộ trong công tác quản lý do hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật chưa chặt chẽ.
+ Để nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động
dịch karaoke tại huyện Nhà Bè cần có những giải pháp tồn diện, nhất là trong
cơng tác quản lý, quy hoạch, phát triển và thanh, kiểm tra xử lý vi phạm.
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê: Từ những số liệu thống kê thu thập được liên
quan đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động dịch vụ văn hóa, nhất là
đối với hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè để tập hợp số liệu, xây dựng
bảng biểu thống kê, lập các biểu đồ... để phân tích, làm rõ thực trạng trong quá
trình quản lý nhà nước đối với các cơ sở hoạt động dịch vụ văn hóa nói trên.
- Phỏng vấn sâu (định tính): Đối tượng được phỏng vấn là lãnh đạo Huyện,
cán bộ làm công tác quản lý văn hóa, các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ
văn hóa và người dân sinh sống lân cận tại với các cơ sở kinh doanh dịch vụ
karaoke tại huyện Nhà Bè, tác giả đã thực hiện phỏng vấn 06 người nhằm nắm
bắt được những chiến lược về phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ
karaoke, thuận lợi, bất cập, những đề xuất, kiến nghị của các đối tượng về công
tác quản lý nhà nước về hoạt động dịch vụ văn hóa nói chung và quản lý hoạt

động kinh doanh dịch vụ karaoke...
- Phương pháp điều tra (định lượng): Phương pháp điều tra này thông qua
phiếu khảo sát nhằm thu thập thông tin, quan điểm, nhận định, đánh giá của các
nhóm đối tượng liên quan đến nội dung nghiên cứu. Dựa trên 03 mẫu phiếu, tác
giả đã khảo sát 180 người.


11

+ Mẫu phiếu số 1: dành cho nhóm đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ
karaoke là 150 phiếu.
+ Mẫu phiếu số 2: dành cho nhóm đối tượng chủ cơ sở kinh doanh là 15
phiếu.
+ Mẫu phiếu số 3: dành cho nhóm đối tượng nhà quản lý là 15 phiếu.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp tư liệu: Phương pháp này cho phép thu
thập, phân tích và tổng hợp các tài liệu thông qua các báo cáo kết quả hoạt động
từng năm của các Sở ngành, địa phương; các tài liệu là sách, báo, tạp chí và các
cơng trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến luận văn sau đó phân tích theo
u cầu nghiên cứu.
- Phương pháp quan sát tham dự: Tác giả thực hiện phương pháp này thông
qua các buổi tham dự cùng với Tổ Kiểm tra liên ngành văn hóa - xã hội trong
các lần thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra. Phương pháp này giúp tác giả tiếp
cận với cơ sở kinh doanh, thấy rõ được thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ
karaoke đang diễn ra tại các cơ sở kinh doanh tại huyện Nhà Bè.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học:
Trong sự giới hạn nhất định, luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề
lý luận cơ bản về công tác quản lý, quản lý nhà nước đối với dịch vụ văn hóa,
dịch vụ karaoke như: Làm rõ các khái niệm về quản lý, quản lý nhà nước, quản lý
văn hóa, quản lý nhà nước về văn hóa; dịch vụ, dịch vụ karaoke; Nội dung quản lý

dịch vụ karaoke... Khái quát chung về thực trạng của công tác quản lý nhà nước
về hoạt động ở lĩnh vực karaoke hiện nay của huyện Nhà Bè.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đối với Sở Văn hóa và Thể thao Thành phố Hồ Chí Minh, Ủy ban nhân
dân huyện Nhà Bè: Từ kết quả nghiên cứu của luận văn, các cơ quan quản lý nhà
nước trên có thể nhận diện thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt
động dịch vụ karaoke trên địa bàn của một Huyện cụ thể, từ đó có những điều


12

chỉnh phương thức quản lý phù hợp với tình hình thực tế chung trong thời gian
tới.
+ Đối với sinh viên: Luận văn có thể làm nguồn tài liệu tham khảo cho sinh
viên thuộc lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, cán bộ quản lý văn hóa trong hoạt động
quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa.
8. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan về địa bàn nghiên cứu. Trong chương
này luận văn sẽ thao tác hóa các khái niệm về văn hóa; quản lý, quản lý văn hóa,
dịch vụ, dịch vụ văn hóa và dịch vụ karaoke; nội dung quản lý hoạt động dịch vụ
karaoke; khái quát chung về điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - văn hóa - xã
hội của huyện Nhà Bè.
Chương 2: Công tác quản lý hoạt động dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè,
Thành phố Hồ Chí Minh. Trong chương này luận văn sẽ tập trung khảo sát,
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dịch vụ karaoke tại
huyện Nhà Bè, từ đó chỉ ra những mặt tích cực cũng như những bất cập, hạn chế
cần tập trung giải quyết trong công tác quản lý hoạt động dịch vụ karaoke tại
huyện Nhà Bè.

Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dịch vụ karaoke
tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí Minh. Trong chương này, tập trung nghiên
cứu, đề xuất các giải pháp mang tính khả thi cao, nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động đối với dịch vụ karaoke tại huyện Nhà Bè, Thành phố Hồ Chí
Minh, góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu về kinh tế, chính trị, văn hóa
và xã hội của huyện Nhà Bè từ nay đến năm 2025, tầm nhìn 2030.


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1.1. Văn hóa
Khái niệm về văn hóa có nội hàm hết sức phong phú và đa dạng, trên thế
giới hiện nay có rất nhiều định nghĩa về văn hóa của các nhà nghiên cứu với
nhiều cách tiếp cận khác nhau điều đó cho chúng ta thấy rằng văn hóa là một
lĩnh vực rộng lớn. Mỗi một định nghĩa về văn hóa đều phản ánh một cách nhìn
nhận và đánh giá khác nhau. Văn hóa được đề cập đến trong nhiều lĩnh vực
nghiên cứu khoa học khác nhau như dân tộc học, văn hóa học, xã hội học… và
đối với từng lĩnh vực nghiên cứu đó thì định nghĩa về văn hóa cũng khác nhau.
Nguyên Tổng Giám đốc UNESCO F. Mayor, đã đưa ra định nghĩa về văn
hóa được nhiều người chấp nhận: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động
sáng tạo của cá nhân và cộng đồng, trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các
thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các
truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”
[17]. Định nghĩa này đã nhấn mạnh vào hoạt động sáng tạo của cả cộng đồng
người gắn liền với tiến trình phát triển có tính lịch sử của mỗi cộng đồng, trải
qua một thời gian dài tạo nên những giá trị có tính nhân văn phổ qt, đồng thời

có tính đặc thù của mỗi cộng đồng, bản sắc riêng của mỗi dân tộc. Định nghĩa
trên còn cho ta thấy không phải tất cả những sản phẩm hoạt động sáng tạo của
con người sáng tạo ra đều là những giá trị văn hóa mà chỉ những giá trị nào,
những sản phẩm nào hướng tới những chuẩn mực chân, thiện, mỹ thì mới gọi là
những sản phẩm văn hóa. Mặt khác, định nghĩa này cịn nhấn mạnh tính riêng
biệt của mỗi nền văn hóa, cổ vũ cho việc giữ gìn tính đa dạng của văn hóa thế
giới.
Một trong những khái niệm về văn hóa thường được đề cập nhiều nhất


14

hiện nay ở nước ta là cách hiểu của Chủ tịch Hồ Chí Minh về văn hóa: “Vì lẽ
sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, lồi người mới sáng tạo và phát
minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về ăn, mặc, ở và các phương
thức sử dụng.Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa. Văn hóa
là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi
người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự
sinh tồn” [27, tr 21].
Định nghĩa về văn hóa của Chủ tịch Hồ Chí Minh giúp cho chúng ta hiểu
về văn hóa một cách đầy đủ và cụ thể hơn. Nói cho cùng thì tất cả các hoạt động
của con người trước hết đều vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống,
những hoạt động đó phải được trải qua thực tiễn và thời gian được lặp đi lặp lại
để trở thành thói quen, phong tục, tập quán và được chắt lọc thành những giá trị
vật chất và tinh thần, tích lũy, lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thành
kho tàng quý giá mang bản sắc riêng của mỗi cộng đồng dân cư từ đó gom góp
lại thành di sản văn hóa của nhân loại.
1.1.1.2. Quản lý
Hiện nay khái niệm về quản lý được hiểu theo nhiều quan niệm và cách

tiếp cận khác nhau. Một số người cho rằng quản lý là việc đạt tới mục tiêu thông
qua hoạt động của người khác nhưng một số khác lại coi quản lý như là hoạt
động thiết yếu nhằm bảo đảm phối hợp những nỗ lực cá nhân để đạt tới mục tiêu
của nhóm.
Hay quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình
xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra [22].
Theo từ điển Hán Việt có thể hiểu quá trình “Quản” và “Lý” là hai quá trình tích
hợp vào nhau và “Quản lý” chính là sự trơng nom, coi sóc, giữ gìn quản thúc, bó
buộc ai đó theo một khuôn mẫu, quy định, nguyên tắc, luật pháp đã đề ra” [11].
Trong phạm vi luận văn, tác giả chỉ nghiên cứu quản lý ở dạng quản lý


15

xã hội là dạng quản lý phức tạp nhất, bao gồm nhiều lĩnh vực như: quản lý nhà
nước, quản lý hành chính cơng, quản lý kinh tế, quản lý xã hội, quản lý ngành,...
hướng tới việc sử dụng và phối hợp các nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt
được mục tiêu của tổ chức. Đó là q trình tạo nên sức mạnh gắn liền các hoạt
động của các cá nhân, tổ chức với nhau nhằm đạt được mục tiêu chung.
Tóm lại, chúng ta có thể hiểu khái niệm về quản lý là một quá trình tác
động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý một cách hợp
quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung. Mục tiêu này có thể do các thành viên
trong tổ chức tự thống nhất với nhau, cũng có thể do người đứng đầu tổ chức xây
dựng và giao cho tổ chức thực hiện.
1.1.1.3. Quản lý văn hóa
Quản lý văn hóa cũng có nhiều cách nhận định khác nhau nhưng nhìn
chung có thể hiểu rằng, quản lý văn hóa là cơng việc của nhà nước được thực
hiện thông qua việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời nhằm
góp phần phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phương nói riêng, cả nước nói

chung. Ngồi ra, quản lý văn hóa cịn được hiểu là sự tác động chủ quan bằng
nhiều hình thức, phương pháp của chủ thể quản lý (các cơ quan đảng, nhà nước,
đoàn thể, các cơ cấu dân sự, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm quản
lý) đối với khách thể (là mọi thành tố tham gia và làm nên đời sống văn hóa)
nhằm đạt được mục tiêu mong muốn (bảo đảm văn hóa là nền tảng tinh thần của
xã hội, nâng cao vị thế quốc gia, cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân...)
[27, tr.25].
Bản chất của quản lý nhà nước về văn hóa ở nước ta là việc thực thi công
tác quản lý của bộ máy nhà nước từ Trung ương đến địa phương đối với hoạt
động văn hóa nhằm xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc. Hiểu theo cách đơn giản: là một hệ thống tác động có mục đích của
Đảng, Nhà nước thơng qua các chủ trương, chính sách, biện pháp và thực thi


16

bằng pháp luật trong lĩnh vực văn hóa tư tưởng nhằm định hướng, điều khiển
hoạt động, hành vi của các tổ chức, thành viên trong xã hội, khơi dậy tiềm năng
sáng tạo, ý thức trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa
của dân tộc.
Từ cách hiểu trên, chúng ta có thể làm rõ thêm nội hàm của quản lý nhà
nước về văn hóa và các yếu tố hình thành hoạt động quản lý nhà nước về văn hóa
ở nước ta đó là:
- Đối với chủ thể quản lý nhà nước về văn hóa ở nước ta đó là nhà nước
Cộng hịa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, được tổ chức thống nhất từ Trung ương
đến địa phương, được phân cấp, phân quyền quản lý đồng bộ: cấp Trung ương,
cấp tỉnh (do tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương quản lý), cấp huyện – quận
(do huyện thuộc tỉnh, huyện – quận thuộc thành phố quản lý), cấp xã – phường
(do xã thuộc huyện, phường thuộc quận quản lý). Do đó, quản lý nhà nước về
văn hóa ở cấp nào thì cơ quan nhà nước ở cấp đó trực tiếp quản lý. Ví dụ như:

Quản lý nhà nước về văn hóa trên địa bàn xã “X” thì sẽ do Ủy ban nhân dân xã
“X” trực tiếp quản lý và cơng chức văn hóa xã hội xã “X” được giao nhiệm vụ
quản lý nhà nước về văn hóa cho Ủy ban nhân dân xã “X”.
Vì vậy, người làm cơng tác quản lý văn hóa phải hiểu rõ đối tượng mình
quản lý chính là văn hóa, bên cạnh đó phải có kiến thức vững về văn hóa và
quản lý nhà nước, trong quản lý văn hóa phải giữ vững nguyên tắc Đảng lãnh
đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân tham gia vào quản lý nhà nước – dân chủ hóa
cơng tác quản lý, tập trung dân chủ.
- Đối với khách thể quản lý nhà nước về văn hóa đó là văn hóa và các cá
nhân, tổ chức, cơ quan hoạt động trong lĩnh vực văn hóa hoặc có mối quan hệ
trực tiếp đến lĩnh vực văn hóa. Văn hóa với góc độ là khách thể quản lý có thể
hiểu theo nghĩa là các hoạt động văn hóa (bao gồm các dịch vụ văn hóa, các hoạt
động sáng tạo, truyền dạy…); các giá trị văn hóa bao gồm văn hóa vật thể và văn
hóa phi vật thể. Bên cạnh đó, trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước thì


17

khơng phải tồn bộ những hoạt động văn hóa được hiểu theo nghĩa rộng đều do
ngành văn hóa quản lý, đơn cử như văn hóa giáo dục sẽ do cơ quan giáo dục
quản lý.
- Đối với mục đích của việc quản lý nhà nước về văn hóa nhằm giữ gìn và
phát huy những bản sắc, giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta được
hình thành trong suốt quá trình dựng nước và giữ nước hơn 4.000 năm lịch sử
đồng thời tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa nhân loại, qua đó xây
dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trong hoạt động
quản lý nhà nước về văn hóa tại từng địa phương, từng cấp chính quyền phải xác
định mục đích quản lý một cách rõ ràng, cụ thể, bám sát nội dung, nhiệm vụ yêu
cầu có như vậy mới mang lại hiệu quả thiết thực.
- Đối với cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về văn

hóa chính là Hiến pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật khác. Vì vậy
với hoạt động quản lý nhà nước ở tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội nói chung
cũng như lĩnh vực văn hóa nói riêng đều có cơng cụ quản lý đó chính là Hiến
pháp, Luật và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan chứ khơng phải quản
lý bằng ý chí chủ quan của nhà quản lý.
Cách thức quản lý là sự tác động thường xuyên, liên tục, có chủ đích chứ
khơng phải là việc làm thời vụ, cảm tính, nhất thời của nhà quản lý.
Trong thời đại ngày nay, đất nước ta đang trong quá trình hội nhập quốc
tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh,
xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”, bên cạnh việc phát triển kinh tế, chăm lo
đời sống vật chất cho người dân thì vai trị của văn hóa trong việc nâng cao đời
sống tinh thần cho người dân cũng được đặc biệt quan tâm thực hiện bằng những
chủ trương, chính sách, nghị quyết đúng đắn kịp thời. Song song với sự phát
triển của văn hóa thì vai trị của quản lý văn hóa đặc biệt quan trọng. Hoạt động
quản lý văn hóa có hiệu quả, đúng đắn sẽ có tác động tích cực đến sự phát triển
văn hóa của quốc gia, góp phần giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc


18

chính vì vậy muốn quản lý văn hóa hiệu quả thì phải có cơ sở khoa học thực tiễn
làm nền tảng và chủ trương, đường lối, cơ chế chính sách đúng đắn phù hợp với
tình hình của đất nước cũng như từng vùng miền, địa phương.
1.1.1.4. Dịch vụ
Theo C. Mác khẳng định “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh địi hỏi một sự lưu thơng
thơng suốt, trôi chảy, liên tục để thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con
người thì dịch vụ ngày càng phát triển” [8,tr.63]. Với định nghĩa này, C. Mác đã
chỉ ra nguồn gốc ra đời và sự phát triển của dịch vụ, kinh tế hàng hóa càng phát
triển thì dịch vụ ngày càng phát triển mạnh.

Theo tác giả Nguyễn Như Ý cho rằng “Dịch vụ là công việc phục vụ cho
đông đảo dân chúng như cửa hàng dịch vụ, dịch vụ ăn uống” [25, tr.418]. Trong
khi đó, Luật giá năm 2013 thì cho rằng: Dịch vụ là hàng hóa có tính vơ hình, q
trình sản xuất và tiêu dùng khơng tách rời nhau, bao gồm các loại dịch vụ trong
hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam theo quy định của pháp luật.
Từ các khái niệm trên có thể thấy bản chất của dịch vụ:
- Dịch vụ là quá trình vận hành các hoạt động, hành vi dựa vào các yếu
tố vơ hình nhằm giải quyết các mối quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng.
- Dịch vụ là một quá trình, nó diễn ra theo một trình tự nhất định bao
gồm nhiều giai đoạn, nhiều bước khác nhau. Trong mỗi giai đoạn đơi khi sẽ có
thêm nhiều dịch vụ phụ, dịch vụ cộng thêm.
- Dịch vụ gắn liền với hiệu suất/ thành tích bởi mỗi dịch vụ đều gắn với
mục tiêu là mang lại giá trị nào đó cho người tiêu dùng. Hiệu suất ở đây chính là
những tiện ích, giá trị và giá trị gia tăng mà khách hàng nhận được sau khi sử
dụng dịch vụ.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất dịch vụ là những hoạt động
lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm hàng hóa khơng tồn tại dưới hình
thái vật thể, không dẫn đến việc chuyển quyền sở hữu nhằm thỏa mãn kịp thời


19

các nhu cầu sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người.
1.1.1.5. Dịch vụ văn hóa và dịch vụ karaoke
- Dịch vụ văn hóa
Khái niệm dịch vụ văn hóa cho đến nay vẫn chưa có một nhà khoa học,
nhà nghiên cứu nào đưa ra khái niệm cụ thể về thuật ngữ “dịch vụ văn hóa”. Tuy
vậy, trên cơ sở khái niệm về dịch vụ, chúng ta có thể hiểu dịch vụ văn hóa là
những hoạt động lao động mang tính xã hội, tạo ra các sản phẩm dịch vụ trên
lĩnh vực văn hóa, nhằm thỏa mãn nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của cá

nhân hay cộng đồng trong những khoảng thời gian và không gian nhất định.
Dịch vụ văn hóa là một hoạt động đặc biệt, có tính chất xã hội, phục vụ cho lợi
ích chung của cộng đồng.
Hoạt động dịch vụ văn hóa bao gồm: lưu hành, kinh doanh băng, đĩa ca
nhạc, sân khấu; biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang; triển lãm văn hóa,
nghệ thuật; tổ chức lễ hội; viết, đặt biển hiệu; hoạt động vũ trường, karaoke, trò
chơi điện tử, các hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa và các hình thức vui chơi,
giải trí khác.
- Dịch vụ karaoke
Trước tiên có thể hiểu Karaoke là hình thức hát theo bài nhạc đệm có sẵn
với lời được chạy trên màn hình và hình ảnh minh họa được ghi trên băng hình,
đĩa hình, đĩa vi tính. Thơng thường, một bài hát được ghi âm sẽ bao gồm phần
nhạc đệm của các nhạc cụ và tiếng hát. Các bài hát chỉ có tiếng nhạc đệm mà
khơng có tiếng hát được gọi là karaoke. Karaoke là hình thức giải trí ra đời tại
Nhật Bản vào những năm 1970. Karaoke trong tiến trình phát triển đã có những
tiến bộ nhất định, ban đầu được ghi trên băng đĩa và dần chuyển sang đĩa CD
(Compact disc), cuối cùng kết hợp với video, đồ họa nhạc với lời bài hát hiện
trên màn hình nhắc cho những người khơng nhớ lời nhạc. Sự phát triển của
karaoke đã thúc đẩy một ngành công nghiệp mở ra xung quanh karaoke và các
sản phẩm kỹ thuật đã được chuyển dụng để nâng cao trình diễn. Những dàn máy


20

tại gia đình, các thư viện phần mềm được hồn thiện, các micro cho khách, các
phòng thu đã mở cửa cho khách khi có yêu cầu đến để thu âm giọng hát của
mình; đồng thời các cuộc thi hát karaoke được tổ chức ở nhiều nơi. Hát karaoke
được xem như một phát minh trong lĩnh vực giải trí bằng âm thanh vừa có tính
chất thư giản, vừa nâng cao khả năng âm nhạc của những người tham dự.
Theo tác giả khái niệm về dịch vụ karaoke đó là loại hình dịch vụ cung cấp

âm thanh, ánh sáng, nhạc, lời bài hát và hình ảnh thể hiện trên màn hình (hoặc
hình thức tương tự) phục vụ cho hoạt động ca hát tại các cơ sở hoạt động kinh
doanh dịch vụ karaoke.
1.1.2. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phát triển dịch vụ văn hóa
và dịch vụ karaoke
1.1.2.1. Chủ trương về chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa
Đại hội lần thứ VI năm 1986, nhận thức về đổi mới hoạt động văn hóa
khơng tách rời với đổi mới kinh tế đã trở thành mục tiêu và động lực của cơng
cuộc đổi mới đất nước. Hiểu văn hóa khơng chỉ là nhân tố di dưỡng đạo đức,
tinh thần xã hội mà còn là sức mạnh thúc đẩy kinh tế - xã hội, góp phần điều
chỉnh các quan hệ xã hội là một bước phát triển mới trong tư duy của Đảng và
Nhà nước ta về vị trí, vai trị của văn hóa. Tư tưởng đó đã được thể hiện cụ thể
hơn trong Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng về “Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.
Sự ra đời của Nghị quyết này đã thúc đẩy q trình đổi mới hoạt động văn hóa
theo kịp bước phát triển của đất nước. Đó chính là nền tảng quan trọng để thúc
đẩy mạnh mẽ quá trình xã hội hóa hoạt động văn hóa.
Tiếp theo đó, năm 2005, Chính phủ đã cụ thể hóa một phần việc thực hiện
Nghị quyết Trung ương 5, khóa VIII bằng Nghị quyết số 05/2005/ NQ-CP, ngày
18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế,
văn hóa và thể dục thể thao; tiếp theo sau đó là Nghị định số 69/2008/NĐ-CP,
ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với


×