Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Luận văn quản lý hoạt động nhà văn hóa thành phố vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 112 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................3
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................7
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu .................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................8
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ..........................................................................9
8. Bố cục luận văn ..................................................................................................9
Chương 1 .................................................................................................................. 11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ..................................................................... 11
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................11
1.1.1. Các khái niệm ...........................................................................................11
1.1.2. Vai trị cơng tác quản lý hoạt động văn hóa ............................................16
1.2. Cơ sở thực tiễn ..............................................................................................19
1.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng và của ngành..........................................19
1.2.2. Tổng quan về thành phố Vĩnh Long .........................................................23
1.2.3. Tổng quan về Nhà văn hóa thành phố Vĩnh Long ....................................27
Tiểu Kết ................................................................................................................31
Chương 2 .................................................................................................................. 33
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG .......................................................... 33
NHÀ VĂN HÓA THÀNH PHỐ VĨNH LONG .................................................... 33
2.1. Hệ thống tổ chức, quản lý Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long ..............33
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long ...................33
2.1.2. Cơ sở vật chất trang thiết bị .....................................................................33
2.2. Thực trạng hoạt động của Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long ..............34
2.2.1. Hoạt động văn nghệ quần chúng, câu lạc bộ ...........................................34
2.2.2. Hoạt động tuyên truyền cổ động ..............................................................45
2.2.3. Hoạt động mở các lớp năng khiếu ...........................................................48



2.3. Nhận định và đánh giá thực trạng ..............................................................55
2.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................55
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................65
Tiểu kết .................................................................................................................71
Chương 3 .................................................................................................................. 73
ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NHÀ VĂN HÓA THÀNH PHỐ VĨNH LONG ....... 73
3.1. Những yếu tố tác động đến công tác tổ chức và quản lý hoạt động Nhà
văn hóa Thành phố Vĩnh Long ...........................................................................73
3.1.1. Yếu tố chính sách ......................................................................................73
3.1.2. Yếu tố kinh tế ............................................................................................74
3.1.3. Yếu tố Văn hóa - Xã hội............................................................................75
3.1.4. Yếu tố khoa học kỹ thuật...........................................................................76
3.2. Định hướng về công tác quản lý hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh
Long.......................................................................................................................77
3.2.1. Đổi mới chương trình hoạt động trong cơng tác quản lý Nhà văn hóa
Thành phố Vĩnh Long .........................................................................................77
3.2.2. Cơng tác Xã hội hóa các hoạt động Nhà văn hóa Tp. Vĩnh Long............79
3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động Nhà văn hóa
Thành phố Vĩnh Long .........................................................................................80
3.3.1. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp trong việc nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động Nhà văn hóa ......................................................................................80
3.3.2. Nhóm giải pháp về nhận thức...................................................................84
3.3.3. Nhóm giải pháp về tổ chức .......................................................................87
3.3.4. Nhóm giải pháp về hoạt động ..................................................................93
3.4. Kiến nghị ......................................................................................................100
Tiểu kết ...............................................................................................................101
KẾT LUẬN ............................................................................................................103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................105

PHỤ LỤC ...............................................................................................................110


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày 17 tháng 7 năm 2007, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký Quyết định số
1010/QĐ-BXD công nhận thị xã Vĩnh Long thuộc tỉnh Vĩnh Long là đô thị
loại III. Đồng thời vào ngày 10 tháng 4 năm 2009 Chính phủ đã ban hành
Nghị định 10/2009/NĐ-CP thành lập thành phố Vĩnh Long trên địa giới có
sẵn của thị xã Vĩnh Long. Diện tích tự nhiên của thành phố là 4.800.80 ha,
chiếm 3,21% diện tích tự nhiên của tồn tỉnh. Có 11 đơn vị hành chính (gồm:
phường 1, phường 2, phường 3, phường 4, phường 5, phường 8, phường 9, xã
Trường An, xã Tân Ngãi, xã Tân Hịa và xã Tân Hội, với 58 khóm, ấp; Đây là
sự kiện có ý nghĩa quan trọng đối với người dân Thành phố Vĩnh Long, là cơ
sở để xây dựng thành phố Vĩnh Long trở thành đô thị phát triển của tỉnh Vĩnh
Long.
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khóa VIII) của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến,
đậm đà bản sắc dân tộc, trong những năm qua, Thành ủy, Hội đồng dân dân,
Ủy ban nhân dân Thành phố Vĩnh Long đã ban hành nhiều các chủ trương,
chính sách, thể chế để phát triển sự nghiệp văn hóa, trong đó việc đầu tư xây
dựng hệ thống Nhà văn hóa ln được quan tâm chỉ đạo. Cùng với sự quan
tâm chỉ đạo lãnh đạo của cấp ủy Đảng chính quyền và sự đồng tình ủng hộ
của tồn thể quần chúng nhân dân, Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long cũng
như các thiết chế văn hóa, thể thao ở tỉnh Vĩnh Long nói chung và thành phố
Vĩnh Long nói riêng ngày càng phát triển về bề rộng lẫn chiều sâu. Hiện nay
thành phố có 01 Nhà Văn hóa và 38 Nhà văn hóa kết hợp trụ sở làm việc của
Ban Nhân dân Khóm ấp. Mặc dù cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn chưa

được đầu tư đồng bộ nhưng với nỗ lực khắc phục khó khăn, hệ thống văn hóa,
thể thao thành phố Vĩnh Long đã phát huy được hiệu quả trong tổ chức hoạt


2

động khai thác và sử dụng có hiệu quả. Đồng thời, Nhà văn hóa Thành phố
Vĩnh Long đã tổ chức thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ, là công cụ tích cực
tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, là nơi hưởng
thụ sáng tạo văn hóa, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc. Thơng qua
hoạt động văn hóa văn nghệ, vui chơi giải trí, thể dục thể thao đã thực sự trở
thành địa điểm công cộng thu hút mọi tầng lớp nhân dân đến tham gia hoạt
động văn hóa, văn nghệ, tập luyện thể dục thể thao và các sinh hoạt xã hội
khác trong thời gian rỗi.
Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long đã phát huy hiệu quả và thực sự trở
thành nơi sinh hoạt văn hóa, thể thao, chính trị xã hội của thành phố, đáp ứng
nhu cầu về hưởng thụ, sáng tạo văn hóa, rèn luyện sức khỏe trong nhân dân.
Tuy nhiên, hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long và công tác quản lý
hoạt động diễn ra tại đây vẫn cịn nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập, cơng trình
đã được sử dụng nhiều năm xuống cấp, trang thiết bị lạc hậu, thiếu cơng trình
phụ trợ đi kèm, trang thiết bị âm thanh ánh sáng khơng có hoặc có thì chất
lượng rất thấp chưa tương xứng với vị thế của Thành phố. Đội ngũ cán bộ phụ
trách thiết Nhà văn hóa cịn hạn chế về chun mơn nghiệp vụ, đa phần đã lớn
tuổi hoặc đào tạo khác ngành văn hóa nên ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả
quản lý và khai thác sử dụng Nhà văn hóa,… Kinh phí cấp cho cơng tác tổ
chức hoạt động của Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long cịn khiêm tốn chưa
đáp ứng với điều kiện phát triển và hoạt động hiện nay của thành phố. Tìm
hiểu thực trạng về cơng tác quản lý Hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh
Long, để từ đó đưa ra một số giải pháp góp phần khắc phục những hạn chế,
tồn tại, góp phần thực hiện chủ trương của thành phố xây dựng thành phố

ngày càng văn minh, giàu đẹp.


3

Với những lý do khách quan và chủ quan như đã trình bày ở trên, tơi
chọn đề tài “Quản lý hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động của Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long, Luận văn mong
muốn đưa ra được những định hướng, giải pháp có giá trị thiết thực, phù hợp
nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý hoạt động tại Nhà văn hóa Thành
phố Vĩnh Long hiện nay và trong tương lai.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động của Nhà văn hóa và tổng quan về Thành phố Vĩnh Long, tỉnh
Vĩnh Long.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động Nhà văn
hóa Thành phố Vĩnh Long. Trên cơ sở đó có những đánh giá ưu điểm và hạn
chế của công tác quản lý của Nhà văn hóa.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt
động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3.1. Một số cơng trình nghiên cứu lý luận liên quan đến đề tài
Nghiên cứu, tìm hiểu về quản lý hoạt động văn hóa, nhà văn hóa, trung
tâm văn hóa, câu lạc bộ là một vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu trên lĩnh
vực khoa học xã hội quan tâm, đã có nhiều đề tài nghiên cứu triển khai đề cập
đến vấn đề quản lý, tổ chức hoạt động của nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa

với nhiều góc độ tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau. Luận văn đã tìm
hiểu và tổng quan một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:


4

Năm 1996, Luận án Phó tiến sĩ khoa học ngành triết học về Giáo dục lý
tưởng thẩm mỹ cho thanh niên thơng qua hệ thống thiết chế nhà văn hóa, của
tác giả Trần Quốc Bảng bảo vệ thành công tại trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, đã đề cập đến vai trị giáo dục của thiết chế Nhà văn hóa thông qua hoạt
động giáo dục thẩm mỹ đối với việc hình thành nhân cách xã hội chủ nghĩa
cho thanh niên. Trong phạm vi của đề tài, vấn đề về quản lý thiết chế này
không được nghiên cứu, đề cập sâu nhưng kết quả nghiên cứu của đề tài về
những hoạt động diễn ra ở đây cũng là cơ sở quan trọng để giúp tơi có cái
nhìn hệ thống về mục đích cũng như những hoạt động diễn ra tại Nhà văn
hóa.
Giáo trình “Đại cương cơng tác Nhà văn hóa”, của nhóm tác giả Trần
Văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn Văn Hy (2002), Nhà xuất bản Văn
hóa Thơng tin. Giáo trình gồm 03 chương. Chương 1: Nhà văn hóa - một thiết
chế trung tâm của cơng tác Văn hóa quần chúng, phần này trình bày các khái
niệm, các cơ sở khoa học về cơng tác Nhà văn hóa và thực tế phát triển Nhà
văn hóa, Câu lạc bộ ở nước ta. Chương 2: Cơ sở lý luận công tác Nhà văn hóa
và xây dựng Nhà văn hóa, phần này trình bày những chức năng, nhiệm vụ,
đặc điểm, nguyên tắc cơ bản của Nhà văn hóa, tên gọi và mơ hình thiết chế
theo từng cấp. Chương 3: Hệ phương pháp công tác Nhà văn hóa, phân loại
hệ phương pháp Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa thể thao, nội dung thực
hành của hệ phương pháp cơng tác Nhà văn hóa, Trung tâm văn hóa, Thể
thao. Đây là một giáo trình nghiên cứu về lý luận và phương pháp cơng tác
Nhà văn hóa. Giáo trình đã trình bày những lý thuyết cơ bản về vai trị, vị trí,
mục tiêu, tính chất, chức năng, nhiệm vụ và ngun tắc trong cơng tác Nhà

văn hóa. Đồng thời cung cấp những kiến thức thực hành về phương pháp hoạt
động chuyên môn của thiết chế Nhà văn hóa, trong phần lý luận của cuốn
sách này đã giúp tơi định hướng trong nghiên cứu của mình.


5

Cơng trình “ Quản lý hoạt động của hệ thống Nhà văn hóa”, của tác giả
Lê Như Hoa (2008), đăng trên Tạp chí Văn hóa nghệ thuật số 285, đã đánh
giá hoạt động Nhà văn hóa trên các mặt: xây dựng cơ sở vật chất, đội ngũ cán
bộ, mạng lưới thiết chế…Đồng thời đưa ra một số phương hướng, phương
pháp nâng cao chất lượng hoạt động Nhà văn hóa.
Năm 2011, tác giả Nguyễn Duy Bắc đã biên soạn Tập bài giảng quản lý
các thiết chế văn hóa trong chương trình đào tạo tại Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh. Tài liệu này, nhiều vấn đề liên quan đến lý luận, văn bản
chỉ đạo về thiết chế văn hóa được tác giả tập hợp và có phân tích cụ thể.
Năm 2014, Tác giả Lê Thị Anh có bài “Vai trị của hệ thống thiết chế
văn hóa”, đăng trên Tạp chí Cộng sản, đã khẳng định vị trí khơng thể thiếu
của hệ thống thiết chế văn hóa trong đời sống xã hội, góp phần quan trọng vào
sự phát triển đời sống tinh thần của người dân trong bối cảnh hiện nay.
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu trên, cịn có các nghiên cứu về nhà
văn hóa với vai trị như là một thiết chế văn hóa và về vai trị của chính sách
Nhà nước trong việc xây dựng các thiết chế văn hóa ở dạng sách, bài báo
khoa học, giáo trình, kỷ yếu, báo cáo, các văn bản pháp quy có liên quan đến
đề tài như:” Chính sách văn hóa, động lực của sự nghiệp phát triển văn hóa”
của tác giả Nguyễn Hồng Hà, “Đẩy mạnh công tác xã hội hoạt động văn
hóa” của tác giả Quang Dũng, “Vai trị của nhà nước trong xã hội hóa hoạt
động văn hóa nghệ thuật” của tác giả Lê Như Hoa,… Những công trình
nghiên cứu lý luận này sẽ là cơ sở cho việc tiếp cận nghiên cứu của luận văn.
3.2. Một số cơng trình nghiên cứu về thực tiễn liên quan đến đề tài

Luận án tiến sỹ khoa học “Vận dụng tổng hợp các phương pháp quản lý
để nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động nhà văn hoá”, năm 1990 của
Tác giả Bùi Tiến Quý thực hiện. Đây là luận án ngành kinh tế, được bảo vệ tại
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân. Qua 3 chương tác giả đi sâu phân tích lịch


6

sử ra đời và phát triển của Nhà văn hóa - Câu lạc bộ. Tác giả cho rằng Nhà
văn hóa là một thiết chế văn hóa, giáo dục có mục đích cao, góp phần xây
dựng con người phát triển tồn diện. Bằng hoạt động đa dạng và phong phú
hệ thống Nhà văn hóa đóng vai trị quan trọng trong cuộc cách mạng tư tưởng
và văn hóa. Những kết quả của đề tài này rất cần thiết và là căn cứ tham khảo
cho những lập luận của mình.
Năm 2005, Cục Văn hóa cơ sở (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) ban
hành Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thơng tin cơ sở đến năm
2011. Trong Quy hoạch này đã đề cập cụ thể đến việc bố trí, xây dựng hệ
thống thiết chế văn hóa cụ thể đến cấp cơ sở.
Năm 2006, tác giả Nguyễn Minh Hòa chủ nhiệm đề tài “Nghiên cứu
thực trạng và giải pháp hồn thiện các thiết chế văn hóa ở các xã ngoại thành
TP. Hồ Chí Minh”. Cơng trình này đã đi sâu vào nghiên cứu các thiết chế văn
hóa do nhà nước thực hiện ở cơ sở, đồng thời tiến hành điều tra xã hội học để
chỉ ra thực trạng yếu kém, đặc biệt là nguồn nhân lực cán bộ hoạt động văn
hóa ở các xã ngoại thành của TP. Hồ Chí Minh, qua đó đã đề xuất những giải
pháp nhằm hồn thiện thiết chế văn hóa.
Trong bài viết “Xây dựng nhà văn hóa xóm, bản thành cơng và vướng
mắc” năm 2007 của tác giả Lưu Huy Chiêm, đăng trên tạp chí Tư tưởng Văn
hóa, đã đề cập đến những khó khăn trong việc quản lý, tổ chức hoạt động tại
Nhà văn hóa tại cơ sở và bước đầu đưa ra được một số giải pháp.
Tác giả Trần Minh Yến - Xây dựng nông thôn mới khảo sát và đánh giá,

(2013), Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà Nội. nội dung sách trình bày một số
vấn đề lý luận cơ bản về xây dựng nông thôn mới, đồng thời phản ánh kết quả
khảo sát và đánh giá quá trình triển khai thực hiện thí điểm xây dựng nơng
thơn mới ở 03 xã khảo sát trong tổng số 11 xã được chọn làm thí điểm trong
chương trình xây dựng nơng thơn mới thuộc chương trình chỉ đạo của Ban Bí


7

thư. Tài liệu này đã giúp cho các học viên có một cái nhìn tổng qt về mục
tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới, các tiêu chí, nội dung và mơ hình.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu nêu trên đưa ra những cơ sở lý
luận và thực tiễn quá trình hình thành và phát triển Nhà văn hóa nói riêng và
các thiết chế văn hóa nói chung ở nước ta. Qua việc tổng hợp này, tác giả kế
thừa các kết quả nghiên cứu đi trước để làm cơ sở nghiên cứu đề tài “Quản lý
các hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là vấn đề quản lý hoạt động
Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long, tỉnh Vĩnh Long. Tuy nhiên, để có cái
nhìn so sánh, khách quan Luận văn sẽ nghiên cứu hoạt động quản lý của các
nhà văn hóa, trung tâm văn hóa ở trong tỉnh có cùng loại hình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian nghiên cứu: bộ máy tổ chức và các cá nhân đến tham gia
sinh hoạt tại Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long.
- Thời gian nghiên cứu: Luận văn sẽ tìm hiểu hoạt động quản lý nhà văn
hóa từ năm 2009 đến nay. Đây là thời điểm nhà Văn hóa Thành phố Vĩnh
Long được sửa chữa, nâng cấp và thay đổi tên gọi thị xã Vĩnh Long thành TP.
Vĩnh Long. Đồng thời Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân

huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng công tác quản lý hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh
Long hiện nay như thế nào?


8

- Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động Nhà văn hóa
Thành phố Vĩnh Long, cần phải có những định hướng và giải pháp gì cho phù
hợp với bối cảnh hiện nay?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Từ năm 2009 đến nay, nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long được đầu tư
về cơ sở vật chất và tổ chức hoạt động. Tuy nhiên, thực tế công tác quản lý
hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Những bất cập đó đến từ cơ chế chính sách,
nguồn nhân lực, tổ chức hoạt động chuyên môn. Những hoạt động này chưa
phù hợp trong bối cảnh hội nhập hiện nay. Công tác quản lý Nhà nước cần có
những điều chỉnh, thay đổi cho phù hợp với tình hình mới.
- Thực trạng những vấn đề bất cập của công tác quản lý hoạt động nhà
văn hóa Thành phố Vĩnh Long do nhiều yếu tố tác động như yếu tố chính
sách, yếu tố kinh tế, văn hóa xã hội và yếu tố của khoa học và kỹ thuật. Chính
vì vậy, cần có những giải pháp về quản lý Nhà nước đồng bộ và phù hợp đối
với các hoạt động của Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài đã sử dụng một số phương
pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: quan sát, phỏng vấn sâu các đối
tượng lãnh đạo quản lý, nhân viên (người thực thi nhiệm vụ) và người dân
(đối tượng thụ hưởng). Tác giả đến trực tiếp và tham gia hoạt động diễn ra tại

Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long để thu thập thông tin về đối tượng nghiên
cứu.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận văn tiến hành lấy ý kiến
người dân (200 mẫu) đến tham gia sinh hoạt và tham dự những hoạt động của
Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện
(Convennience Sampling) để tìm hiểu sự cảm nhận của người dân về việc tổ


9

chức hoạt động của nhà văn hóa. Dựa vào kết quả khảo sát này, luận văn sẽ có
cơ sở để đánh giá phân tích những mặt mạnh và hạn chế của quản lý Nhà
nước đối với hoạt động Nhà văn hóa và nhu cầu, nguyện vọng của người dân
về xây dựng và phát triển Nhà văn hóa trong bối cảnh hiện nay.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu qua các hoạt động của Nhà
văn hóa Thành phố Vĩnh Long và những tài liệu đã công bố liên quan đến
thiết chế văn hóa, Nhà văn hóa; tác giả đã phân tích, tổng hợp số liệu đúc kết
ra những vấn đề liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
7.1. Ý nghĩa khoa học
Luận văn làm rõ cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với Nhà văn hóa
và vai trị của Nhà văn hóa.
Đề tài luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học
viên và các nhà nghiên cứu có quan tâm trong lĩnh vực quản lý văn hóa.
7.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn đưa ra những giải pháp qua nghiên cứu điều tra thực trạng.
Những giải pháp, định hướng này có thể là cơ sở tham khảo cho các nhà quản
lý, các cơ quan hữu quan trong việc hoạch định các chính sách nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý hoạt động tại Nhà văn hóa TP. Vĩnh Long.
8. Bố cục luận văn

Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn
gồm có 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và tổng quan Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh
Long
Giới thiệu các khái niệm về quản lý, quản lý văn hóa, thiết chế và thiết
chế văn hóa, Nhà văn hóa; xác định vai trị, vị trí, nhiệm vụ của Nhà văn hóa
trong đời sống xã hội; các quan điểm của Đảng và Nhà nước về văn hóa; quá


10

trình hình thành và phát triển Nhà văn hóa ở Việt Nam và sự ra đời của Nhà
văn hóa Thành phố Vĩnh Long.
Chương 2: Thực trạng hoạt động và công tác quản lý Nhà văn hóa Thành
phố Vĩnh Long
Trình bày khái quát về hệ thống tổ chức, công tác quản lý của Nhà văn
hóa Thành phố Vĩnh Long; thực trạng hoạt động của Nhà văn hóa Thành phố
Vĩnh Long; qua đó đưa ra những nhận định về ưu điểm hạn chế trong quản lý
hoạt động của Nhà văn hóa trong thời gian qua.
Chương 3: Định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cơng tác quản lý
hoạt động Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long.
Từ những thực trạng trong công tác quản lý hoạt động Nhà văn hóa hiện
nay, đề xuất những định hướng giải pháp để đổi mới phương thức hoạt động
Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long đáp ưng nhu cầu hưởng thụ và sáng tạo
văn hóa của người dân trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long.


11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
o

Thiết chế và Thiết chế văn hóa

Trong tập bài giảng “Quản lý thiết chế văn hóa” tác giả Nguyễn Hữu
Thức cho rằng Thiết chế là một tổ chức do con người lập ra có mối ràng buộc
chặt chẽ ở bên trong giữa con người với công việc thông qua các quy tắc, quy
định và điều kiện để thực hiện công việc theo ý muốn chủ quan của con
người. Trong cuộc sống có các thiết chế: Thiết chế kinh tế, thiết chế văn hóa,
thiết chế xã hội. Thiết chế xã hội bao gồm: gia đình, xóm làng, trường học, y
tế Thiết chế xã hội ra đời đáp ứng nhu cầu sinh tồn: đảm bảo an ninh trật tự
an toàn, hướng tới các giá trị chuẩn mực tinh thần [25].
Có thể thiết chế là một tổ chức xã hội có kết cấu bên trong khá chặt chẽ.
Nó ra đời đáp ứng nhu cầu thường xuyên của con người cho nên nó tồn tại
bền vững trong đời sống xã hội. Trong đó, thiết văn hóa có các dạng hình thức
đó là: Nhà văn hóa, câu lạc bộ, bảo tàng, thư viện, cung văn hóa, nhà hát, rạp
xiếc, rạp chiếu bóng, cơng viên.
Trong bất kỳ thời đại nào, chế độ nào cũng đều phải cần đến những thiết
chế văn hóa để góp phấn truyền tải văn hóa chính thống của Nhà nước đến
mọi tầng lớp nhân dân, đồng thời tổ chức những hoạt động văn hóa phù hợp
với yêu cầu tư tưởng, với chuẩn mực đạo đức, nếp sống, lối sống của chế độ,
thời đại đó.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam:
Thiết chế văn hóa là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong ngành văn
hóa Việt Nam từ những năm 70 của thế kỷ XX: Thiết chế văn hóa là một chỉnh
thể văn hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự,



12

quy chế hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng một ngơi nhà hoặc cơng trình
văn hóa chưa đủ để gọi là thiết chế văn hóa. Ví dụ: Thiết chế Nhà văn hóa
phải bao gồm: ngơi nhà trụ sở, bộ máy tổ chức, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy
chế hoạt động và nguồn kinh phí [27, tr 230].
Hệ thống thiết chế văn hóa là địa điểm chủ yếu để tổ chức các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến các nhiệm vụ chính trị - xã hội ở địa phương; giáo dục
người dân nâng cao nhận thức về những đường lối, chính sách, chủ trương
của đảng, pháp luật của Nhà nước đến người dân biết và hiểu, góp phần cùng
các cấp ủy đảng và địa phương chung tay xây dựng Thành phố Vĩnh Long
ngày càng văn minh và giàu đẹp. Với phương châm mỗi cơng dân tốt, mỗi gia
đình văn hóa tại địa phương chính là những viên gạch để xây dựng quê
hương, tổ quốc ngày càng phát triển thoát khỏi cảnh đói nghèo lạc hậu. Qua
thực tiễn đã chứng minh hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở đặc biệt là vùng sâu,
vùng xa nơi người dân chủ yếu tiếp xúc với Trưởng khóm, ấp hay những cán
bộ xã, phường, thị trấn,... Thì hệ thống những thiết chế văn hóa là nơi tổ chức
các hoạt động văn hóa phù hợp với phong tục, tập quán, lối sống, tín ngưỡng
đang phát huy vai trò quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy những bản
sắc văn hóa đặc sắc của dân tộc.
Các thiết chế văn hóa cơ sở được tăng cường, với đội ngũ cán bộ, cơng
chức, viên chức có trình độ năng lực chuyên môn, sẽ tổ chức các hoạt động
văn hóa một cách sáng tạo, hiệu quả thiết thực; góp phần quan trọng trong
việc giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa của dân tộc.
o

Khái niệm về Quản lý

Theo Đại Từ điển tiếng Việt, khái niệm quản lý được hiểu là:

+ Tổ chức, điều khiển hoạt động của một số đơn vị cơ quan.
+ Trơng coi, giữ gìn và theo dõi việc gì [27, tr.1363].


13

Có thể xem quản lý là hoạt động đặc biệt, là yếu tố không thể thiếu được
trong đời sống xã hội, gắn liền với quá trình phát triển. Quản lý cũng là đối
tượng nghiên cứu của khoa học liên ngành. Trong khoa học tự nhiên, quản lý
được định nghĩa như sau: quản lý là sự điều khiển, định hướng, chỉ đạo một
hệ thống hay một quá trình căn cứ vào những quy luật, định luật hay nguyên
tắc, luật tương ứng để cho hệ thống hay quá trình ấy vận động theo ý muốn
của người quản lý, nhằm đạt mục đích đã định trước [23].
Dưới góc tiếp độ cận quản lý theo việc thực hiện theo những mục tiêu đề
ra thì: Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ
lực cá nhân nhằm đạt được những mục đích của nhóm. Mục tiêu của các nhà
quản lý nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm, với thời qian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn
cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn
kiến thức có tố chất về quản lý là một khoa học [23, tr.18].
Vậy có thể hiểu quản lý là sự điều khiển chiến thuật, là quá trình đi từ
chỗ nắm được, nắm đúng cái hiện có, thấy được, thấy đúng cái cần có. Biết
tìm mọi biện pháp khả thi và tối ưu đưa ra từ cái nhìn hiện thực lên cái cần có.
Quản lý trong xã hội chính là quản lý con người, ở đây chủ thể và khách thể
quản lý là con người. Vì vậy trong quản lý xã hội nói chung và quản lý văn
hóa nói riêng, phải quản lý trên nguyên tắc tôn trọng, định hướng tạo điều
kiện cho các cá nhân phát triển.
o

Quản lý văn hóa


Quản lý văn hóa là cơng việc của Nhà nước được thực hiện thông qua
việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời phát triển kinh tế xã hội của tùng địa phương nói riêng và cả nước nói chung... Quản lý văn


14

hóa bằng nhiều hình thức và phương pháp khác nhau nhằm đạt những mục
tiêu mong muốn [31, tr.41]
Hoạt động văn hóa là những hoạt động mang tính chất giúp con người
lấy lại tinh thần sau những ngày làm việc căng thẳng, là các hoạt động ngoại
khóa, sân chơi bổ ích, những hội thi, hội diễn,... Hoạt động văn hóa cịn là
những hoạt động của con người tác động vào những yếu tố cấu thành nên văn
hóa gồm lĩnh vực: vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra trong suốt
chiều dài lịch sử, để lại dấu ấn từng thời đại, từng quốc gia, dân tộc. Các hoạt
động văn hóa góp phần làm phong phú đời sống vật chất, tinh thần của con
người, duy trì, phát huy và tơn vinh cái đẹp, những giá trị nghệ thuật, đạo đức
lối sống của con người. Hoạt động văn hóa tích cực còn ngăn ngừa, hạn chế,
bài trừ tệ nạn xã hội, thói hư tật xấu. Ngồi ra, nó cịn là vũ khí sắc bén trên
mặt trận tư tưởng văn hóa, tun truyền những đường lối, chính sách, chủ
trương của Đảng và Pháp luật của Nhà nước đến với người dân.
Cuộc đấu tranh trên lĩnh vực văn hóa bao giờ cũng thể hiện tập trung
nhất là cuộc đấu tranh về chính trị, tư tưởng và kinh tế. Chính vì vậy, quản lý
trên lĩnh vực văn hóa là tất yếu và mang tính khách quan. Do hoạt động văn
hóa khơng những là một hoạt động sáng tạo mang tính tư tưởng mà cịn là
hoạt động kinh tế nên quản lý văn hóa là hoạt động xã hội mang tính đặc thù.
Việc quản lý văn hóa được thực hiện bằng hệ thống pháp luật và các chính
sách liên quan đến sự phát triển văn hóa. Tùy theo mỗi quốc gia, tùy theo
truyền thống văn hóa của mỗi nước, mà có những chính sách quản lý khác

nhau. Nội dung phương thức, cách thức, biện pháp để quản lý văn hóa cũng
có sự thay đổi, bổ sung, nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển chung của xã hội.
Quản lý hoạt động văn hóa có vai tị quan trọng trong đời sống văn hóa,
ln thu hút động đảo quần chúng nhân dân tham gia, qua đó góp phần giáo
dục, định hướng về thẩm mỹ, phong cách, đạo đức, lối sống. Quản lý hoạt


15

động trong thiết chế văn hóa hướng đến mục tiêu để các thiết chế văn hóa này
thực hiện tốt nhiệm vụ của nó, đó là giáo dục Xã hội Chủ nghĩa xây dựng con
người mới có đời sống tinh thần phát triển tồn diện. Xuất phát từ nhiệm vụ
đó phải quản lý phát huy hết chức năng của nó nhằm đáp ứng các nhu cầu về
văn hóa tinh thần phong phú và đa dạng của các tầng lớp nhân dân, nhu cầu
về giải trí và sáng tạo của người dân trong thời gian nhàn rỗi. Phải quản lý các
Nhà văn hóa ngày càng hồn thiện về cơ sở vật chất, cơ cấu tổ chức và cán
bộ, hệ thống phương pháp chun mơn thể hiện rõ ràng tính chất giáo dục,
tổng hợp, tính đa năng, tính quần chúng và tính xã hội của thiết chế văn hóa
này. Quản lý hoạt động trong Nhà văn hóa, nghĩa là đảm bảo cho Nhà văn hóa
thực hiện tốt cả hai vai trị xã hội của nó là: giáo dục của nó là giáo dục Nhân
dân và sự tự giáo dục của những người tham gia vào những hoạt động văn
hóa. Tuy nhiên, việc quản lý phải mang tính khoa học, chính là để cho tồn bộ
hoạt động của nó đi vào kế hoạch đã được ban hành. Những hoạt động của
Nhà văn hóa được xây dựng thành kế hoạch cụ thể thiết thực nhằm đem lại
kết quả cao nhất từ nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện đến việc bố trí sử
dụng nguồn kinh phí đúng nguyên tắc tài chính. Việc quản lý nhu cầu văn hóa
địi hỏi thực hiện tốt các khâu trong q trình kỹ thuật quản lý.
o

Nhà văn hóa


Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, Nhà văn hóa là “nơi tổ chức sinh hoạt văn
hóa cho đơng đảo quần chúng” [27, tr.1228].
Trong Giáo trình “Đại cương Nhà văn hóa” của tập thể tác giả Trần Văn
Ánh - Nguyễn Xuân Hồng - Nguyễn Văn Hy, nhóm tác giả cho rằng Nhà văn
hóa (Câu lạc bộ, Trung tâm Văn hóa thơng tin thể thao) là những cơ quan
giáo dục xã hội chủ nghĩa ngồi nhà trường. Nó sử dụng những biện pháp
chun mơn rất năng động và hấp dẫn, kể cả những biện pháp tổ chức hoạt
động Văn hóa quần chúng tham gia các hoạt động Văn hóa - Xã hội diễn ra


16

chủ yếu trong thời gian rỗi, nhằm bồi dưỡng, nâng cao, hoàn thiện nhân cách
và thõa mãn nhu cầu văn hóa của họ [40, tr. 17-18].
Nhà văn hóa nằm trong hệ thống của thiết chế văn hóa với tính chất đa
năng tổng hợp, đặc trưng phương pháp hoạt động kết hợp giáo dục và sự tự
giáo dục, với điều kiện hoạt động trực tiếp của nhân dân ở cơ sở kịp thời phục
vụ nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân. Nhà văn hóa là một cơ quan
giáo dục ngoài nhà trường, là nơi tổ chức các hoạt động văn hóa - nghệ thuật
có nhiệm vụ để truyền tải những giá trị văn hóa - nghệ thuật của dân tộc và
nhân loại về cho công chúng hưởng thụ. Đồng thời, tạo điều kiện để quần
chúng Nhân dân phát triển và sáng tạo góp phần giữ gìn, bảo lưu và xây dựng
các nền văn hóa mới nhằm đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu của người dân trong
những thời gian rỗi.
Nhà văn hóa, ở một số nơi gọi là Trung tâm văn hóa, chính là nơi để tổ
chức các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần và hiểu biết về pháp luật của
nhân dân, từ đó góp phần đẩy lùi các thói hư tật xấu, giảm thhiểu được các tệ
nạn xã hội như: ma túy, mại dâm, trộm cắp, vi phạm trật tự an tồn xã hội, an
tồn giao thơng, bạo lực gia đình,... Loại hình thiết chế văn hóa này được du

nhập vào Việt Nam vào những năm 50 của thế kỷ 20 từ Liên bang Xô Viết
(Liên Xô cũ) để góp phần đẩy mạnh phong trào văn nghệ quần chúng ở cơ sở.
1.1.2. Vai trị cơng tác quản lý hoạt động văn hóa
Cơng tác quản lý giữ vai trị quan trọng trong đời sống văn hóa, ln thu
hút được sự tham gia đông đảo của quần chúng Nhân dân, cùng duy trì và
định hướng các hoạt động một cách khoa học và hiệu quả. Công tác quản lý
phải được tiến hành trên tinh thần dân chủ, xã hội hóa và vận dụng tư tưởng
mỹ học của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh cho hoạt động.
Cơng tác quản lý hoạt động văn hóa tại Nhà văn hóa thơng qua các hoạt
động: hoạt động tun truyền cổ động; hoạt động văn hóa, văn nghệ; hoạt


17

động các Câu lạc bộ; hoạt động thể dục - thể thao; hoạt động thư viện; hoạt
động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở,...Ngồi ra, cơng tác quản lý hoạt động
Nhà văn hóa cịn nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và phục vụ Nhân dân
trên địa bàn. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ hoạt động của Nhà văn hóa để
bám sát đi sâu vào điều kiện thực tiễn để có những định hướng hoạt động thu
hút đơng đảo quần chúng Nhân dân đến sinh hoạt, góp phần làm cho phong
phú và đa dạng các loại hình văn hóa đáp ứng nhu cầu của người dân ngày
càng nhiều và cao hơn.
Các hoạt động Nhà văn hóa có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
con người mới đáp ứng với nhu cầu của thời đại mới. Phát huy được những
giá trị truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo, uống nước nhớ nguồn, đó là
những giá trị cao quý của dân tộc Việt Nam cần được bảo tồn và phát huy.
Những hoạt động này góp phần tuyên truyền cho người dân hoàn thành tốt
trách nhiệm của mỗi cá nhân, định hướng cho họ ngày càng hoàn thiện bản
thân xây dựng con người có lịng vị tha, bát ái. Những giá trị hình thành trên
nền tảng này là cơ sở quan trọng để phát triển tính nhân văn và xây dựng nền

văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc. Đây là những nhân tố quan trọng để đảm bảo
cho phát triển bền vững và đem lại sự ổn định của xã hội.
Người làm công tác quản lý phải là những người có năng lực quản lý tổ
chức tốt, hiệu quả các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thơng tin, tuyên truyền ở
cơ sở. Hiểu biết và nắm vững về chuyên môn và chuyên ngành công tác để
phát huy được những ưu điểm của từng cá nhân. Có khả năng tổ chức điều
khiển bộ máy, xây dựng kế hoạch hoạt động của đơn vị và quản lý các
chương trình văn hóa, văn nghệ phục vụ quần chúng Nhân dân. Thực hiện tốt
vai trò quản lý các hoạt động tại Nhà văn hóa, điều này giúp cho cơng tác giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hóa truyền thống tốt đẹp dân tộc thông qua việc


18

tổ chức và phát triển các phong trào văn hóa, văn nghệ phát triển sâu rộng
trong quần chúng Nhân dân.
o

Sự ảnh hưởng của hoạt động Nhà văn hóa đến đời sống của

người dân
Căn cứ vào nhu cầu của người dân trên địa bàn Thành phố Vĩnh Long
trong nhiều năm qua, thì Nhà văn hóa Thành phố Vĩnh Long thường xun tổ
chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, vui chơi giải trí phong phú, đa dạng
mang lại nhiều lợi ích tinh thần rất lớn cho nhân dân trên địa bàn Thành phố.
Nhà văn hóa thực sự là cơ quan giáo dục ngoài nhà trường, sự giáo dục tự
nguyện, giáo dục về nhân cách. Hàng năm có nhiều phong trào văn hóa, văn
nghệ được tổ chức như: Hội thi “Thời trang thiếu nhi”, “Bé múa hát cùng mùa
xuân”, Hội diễn “văn nghệ quần chúng”, Hội thi “Hát về ca khúc cách mạng”,
“những bài ca đi cùng năm tháng”, “thanh niên thanh lịch”, “em yêu lịch sử

Việt Nam”, “Duyên dáng tuổi 40”, đờn ca tài tử, tổ chức các lớp năng
khiếu,..... những hoạt động này mang tính cộng đồng và tính giáo dục rất cao,
hướng con người đến chân, thiện, mỹ. Đồng thời giúp bảo tồn và phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc, thể hiện vai trò trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản
lý Nhà văn hóa đối với cộng đồng và xã hội. Các hoạt động vui chơi, giải trí
này ln ln có sự tham gia và sáng tạo của quần chúng nhân dân góp phần
hạn chế giảm được các tệ nạn xã hội, phát hiện nhiều hạt nhân ưu tú nổi trội
để kịp thời tập hợp và bồi dưỡng cho phong trào văn hóa, văn nghệ của quần
chúng tại địa phương. Ngồi ra, cịn tun truyền những đường lối, chủ
trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước đến Nhân dân được
rõ ràng cụ thể, đây là nền tảng tinh thần vững chắt cho sự phát triển bền vững
của quê hương, đất nước. Những hoạt động của Nhà văn hóa phản ánh những
bộ mặt đời sống của xã hội, làm cho con người đến tham gia giải tỏa những
căng thẳng sau những giờ làm việc mệt mỏi; mặt khác qua những Hội thi, Hội


19

diễn,... đã tạo được quan hệ giao lưu và thúc đẩy phát triển tri thức thông qua
các hoạt động sáng tạo khơng chun, những hoạt động vui chơi, giải trí và
thưởng thức văn hóa, văn nghệ. Nhà văn hóa làm cho phong phú về mặt tâm
hồn và phẩm chất đạo đức của người dân, phát huy hết những tài năng và sở
trường của cá nhân, góp phần tuyên truyền định hướng dự luận xã hội, đẩy lùi
các thói hư, tật xấu.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Các văn bản chỉ đạo của Đảng và của ngành
Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, bên cạnh những chủ trương
đường lối xây dựng hệ thống chính trị và phát triển kinh tế, xã hội, Đảng ta
ln coi trọng xây dựng nền văn hóa Việt Nam vừa mang tính dân tộc, vừa
hiện đại, mang tính chất xã hội chủ nghĩa. Văn hóa ln được xác định là mục

tiêu, thậm chí là mục tiêu bao trùm của sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây
dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời là động lực, nền tảng vững chắt nhất của
cách mạng.
Năm 1976, Đại hội Đảng lần thứ IV đã xác định đường lối cách mạng xã
hội chủ nghĩa ở nước ta là “cách mạng tư tưởng và văn hóa” gắn liền với
“cách mạng về quan hệ sản xuất” và “cách mạng khoa học kỹ thuật”, nhằm
xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Trong đó, đồng nhất các
hoạt động văn hóa và văn nghệ, gắn với xây dựng con người mới XHCN và
xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở, thơng qua chín luận điểm1
Đối với mạng lưới thiết chế văn hóa, Nhà nước xây dựng hệ thống tổ
chức theo đơn vị hành chính dân cư gồm: Trung ương, tỉnh, huyện và xã, do
Bộ Văn hóa - Thơng tin (nay là Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) quản lý.
1 Một là: Văn hóa văn nghệ là bộ phận của sự nghiệp cách mạng, do Đảng lãnh đạo; Hai là, Xây dựng quan điểm dân tộc trong văn hóa văn nghệ; Ba là, Xây dựng quan
điểm nhân dân (quần chúng) trong văn hóa văn nghệ; Bốn là, Tính giai cấp và tính Đảng trong văn hóa văn nghệ; Năm là, Văn nghệ cần gắn bó với cuộc sống; tính hiện
thực của văn nghệ XHCN; Sáu là, Quan điểm về xây dựng con người mới XHCN; Bảy là, Quan điểm về vị trí, vai trị, chức năng của văn hóa, văn nghệ; Tám là, Quan
điểm về tự do sáng tạo của văn nghệ sĩ; Chín là, Quan điểm về tổ chức xây dựng đời sống văn hóa cơ sở;


20

Ngồi ra, cịn có khá nhiều những NVH, CLB chưa được phát triển thành hệ
thống do các ngành, giới khác quản lý như: Các NVH, CLB của Hội Liên
hiệp Phụ nữ Việt Nam, của Hội Nông dân tập thể, của Liên hiệp các Hợp tác
xã, của các Hội hữu nghị Việt Nam với Quốc tế,...[38, tr. 34].
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (năm 1986) đã đánh dấu
sự đổi mới toàn diện tư duy lý luận của Đảng, trong đó có vấn đề phát triển
văn hóa, xây dựng con người. Vấn đề văn hóa biểu hiện cụ thể, gồm: sự
nghiệp giáo dục, hoạt động văn hóa, văn nghệ. Mặc dù chưa thể hiện rõ quan
điểm xây dựng văn hóa trong chính trị và kinh tế, nhưng Đại hội đã đặt vấn đề
hiệu quả của hoạt động văn hóa trong mọi hoạt động xã hội, trong đó có chính

trị và kinh tế. Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành Trung ương Đảng tại Đại
hội chỉ rõ: “Mỗi hoạt động văn hố, văn nghệ đều phải tính đến hiệu quả xã
hội, tác động tốt đến tư tưởng, tâm lý, tình cảm, nâng cao trình độ giác ngộ xã
hội chủ nghĩa và trình độ thẩm mỹ của nhân dân” [14, tr. 91].
Đến năm 1998, Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) khẳng định vai trị
quan trọng và sức mạnh nội tại của văn hóa, với tư cách là “nền tảng tinh thần
của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển của kinh tế
xã hội”. Nghị quyết cũng xác định đường lối của Đảng về văn hóa là tăng
trưởng kinh tế phải đi đơi, đồng bộ với phát triển văn hóa, nhằm hướng tới
một xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; nhấn mạnh việc giữ gìn, phát huy
bản sắc văn hóa dân tộc đi đôi với việc tiếp thu những tinh hoa văn hóa của
nhân loại thơng qua chủ trương: xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.


21

Ngày 11/11/2013, Chính phủ ban hành Quyết định số 2164/QĐ-TTg
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thể thao cơ
sở giai đoạn 2013 - 2020, định hướng đến 20302.
Năm 2014, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày
9/6/2014, Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát
triển bền vững đất nước. Nghị Quyết này ra đời sau khi đánh giá, tổng hợp và
rút kinh nghiệm thực tiễn từ Nghị Quyết TW5 khóa VIII với mục tiêu chung
là Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát triển toàn diện, hướng
đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc, nhân văn, dân chủ và
khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của xã hội,
là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển bền vững và bảo vệ
vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, cơng bằng, văn

minh. Trong đó, có những mục tiêu cụ thể làm nền tảng để Luận văn này
nghiên cứu như: Xây dựng mơi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với bối
cảnh phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong từng cộng đồng
Theo đó, mục tiêu đặt ra đến năm 2020, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở được phát triển đồng bộ,
từng bước khắc phục tình trạng chênh lệch về mức hưởng thụ văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí của nhân dân
ở các vùng, miền, khu vực trong cả nước; đến năm 2030, hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở phát triển
đạt các tiêu chí quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020: Ở thôn: 70%
số thôn (riêng ở khu vực miền núi là 50%) có Nhà Văn hóa - Khu Thể thao, trong đó được đầu tư trang thiết
bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí cho trẻ em.
Cấp xã: 80% số đơn vị hành chính xã (riêng ở khu vực miền núi là 60%) có Trung tâm Văn hóa - Thể thao,
trong đó được đầu tư trang thiết bị và dành tối thiểu 30% thời gian sử dụng trong năm để tổ chức các hoạt
động vui chơi giải trí cho trẻ em. Những địa phương chưa có đủ điều kiện để xây dựng tại mỗi đơn vị hành
chính cấp xã một Trung tâm Văn hóa - Thể thao, có thể xây dựng tại cụm xã (3 đến 5 xã) một Trung tâm Văn
hóa - Thể thao. Cấp huyện: 90% số đơn vị hành chính cấp huyện có Trung tâm Văn hóa - Thể thao; 30% số
đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Thiếu nhi; 10% số đơn vị hành chính cấp huyện có Nhà Văn hóa Lao
động. Cấp tỉnh: 100% số đơn vị hành chính cấp tỉnh có Trung tâm Văn hóa, Trung tâm thơng tin cổ
động;100% số đơn vị cấp tỉnh có Cung Thiếu nhi, Nhà Thiếu nhi hoặc Trung tâm hoạt động Thanh Thiếu
nhi; 50% số đơn vị cấp tỉnh 17 có Cung Văn hóa Lao động, Nhà Văn hóa Lao động; Xây dựng Trung tâm
Văn hóa; Cung Thiếu nhi, Nhà Thiếu nhi; Cung Văn hóa Lao động, Nhà Văn hóa Lao động cấp Quốc gia;
Khu vui chơi giải trí hiện đại tại Thủ đơ Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, các địa phương là trung tâm các
vùng kinh tế trọng điểm và các đô thị loại I khác trong cả nước. Khu chế xuất, Khu công nghiệp: 100% Khu
công nghiệp, Khu chế xuất có quy hoạch quỹ đất để xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao phục vụ cơng
nhân, người lao động; trong đó tối thiểu 30% Khu cơng nghiệp, Khu chế xuất đã hoạt động xây dựng được
Trung tâm Văn hóa - Thể thao phục vụ cơng nhân, người lao động
2


22


làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Phát huy
vai trị của gia đình, cộng đồng, xã hội trong việc xây dựng môi trường văn
hóa, làm cho văn hóa trở thành nhân tố thúc đẩy con người Việt Nam hoàn
thiện nhân cách; Hoàn thiện thể chế, chế định pháp lý và thiết chế văn hóa
bảo đảm xây dựng và phát triển văn hóa, con người trong thời kỳ đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế; Xây dựng thị trường văn
hóa lành mạnh, đẩy mạnh phát triển cơng nghiệp văn hóa, tăng cường quảng
bá văn hóa Việt Nam.
Đến tháng 6/2020 Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 76-KL/TW về tiếp
tục thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI về Xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp
ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước.
Có thể nói, đây chính là những cở sở pháp lý quan trọng cho việc xây
dựng và phát triển văn hóa nói chung, vấn đề quản lý hoạt động nhà văn hóa
nói riêng trong tình hình hiện nay. Thực hiện luận văn này, tác giả sử dụng
các quan điểm, đường lối chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của
nhà nước làm cơ sở để nghiên cứu phân tích và đánh giá thực trạng đồng thời
đưa ra những định hướng và giải pháp trong suốt quá trình nghiên cứu thực
hiện luận văn.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa TT&DL đã ban hành các Thơng tư quy định về tổ
chức, hoạt động và tiêu chí của hệ thống thiết chế văn hóa từ cấp tỉnh cho đến
tận thơn, xóm, bản làng, cụ thể: Thiết chế văn hóa cấp tỉnh thực hiện theo
Thông tư số 03/2009/TT-BVHTTDL ngày 28/8/2009 của Bộ Văn hóa
TT&DL quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Văn hóa tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Tiếp theo là thiết
chế văn hóa - Thể thao cấp huyện được thực hiện theo Thông tư số
10/2010/TT-BVHTT&DL ngày 26/02/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa


23


TT&DL ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ chức sự nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch quận, huyện, thị xã
thành phố trực thuộc tỉnh; Thông tư số 11/2010/TT-BVHTT&DL ngày
22/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa TT&DL quy định tiêu chí của Trung
tâm Văn hóa - Thể thao và Du lịch quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc
tỉnh. Tại cơ sở, thiết chế Văn hóa - Thể thao cấp xã thực hiện theo Thông tư
số 12/2010/TT-BVHTT&DL quy định về tổ chức hoạt động và tiêu chí của
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã. Thiết chế Văn hóa - Thể thao thôn,
làng, bản, ấp thực hiện theo Thông tư số 06/2011/TT-BVHTT&DL của Bộ
trưởng Bộ Văn hóa TT&DL quy định về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của
nhà văn hóa - Khu thể thao thơn.
Như vậy, với đường lối, chủ trương nhất quán, đúng đắn của Đảng, Nhà
nước và Bộ Văn hóa TT&DL về văn hóa trong giai đoạn hiện nay, nhằm xây
dựng nền văn hóa Việt Nam là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu,
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, phát huy các giá trị
truyền thống, tạo sự vững chắc trong quá trình hội nhập và phát triển bền
vững của đất nước. Theo đó, để đảm bảo cho lĩnh vực văn hóa phát triển đúng
hướng đã đặt ra cho công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực văn hóa những
yêu cầu mới, thách thức mới nhằm giải quyết những vấn đề bức xúc về văn
hóa nảy sinh trong hoạt động thực tiễn, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng
của Đảng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và
hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế về văn
hóa với các nước trên toàn thế giới.
1.2.2. Tổng quan về thành phố Vĩnh Long
o

Vị trí địa lý

Thành phố Vĩnh Long là trung tâm kinh tế - văn hóa và thương mại dịch vụ của tỉnh Vĩnh Long, nằm bên bờ sông Cổ Chiên, một nhánh của sông



×