Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Luận văn quản lý hoạt động thư viện âm nhạc tại nhạc viện thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 120 trang )

1

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 6
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 11
5. Lý thuyết nghiên cứu .................................................................................. 11
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu................................................................ 12
7. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................. 13
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..................................................................... 14
9. Bố cục luận văn ........................................................................................... 15
Chƣơng 1 ......................................................................................................... 16
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ .................................... 16
HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN ............................................................................. 16
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ......................................................... 16
1.2. Khái quát chung về thƣ viện và thƣ viện chuyên ngành âm nhạc ........... 20
1.2.1 Thư viện – thuật ngữ và hình thức quản lý ............................................ 20
1.2.2 Giới thiệu chung về thư viện Đại học .................................................... 24
1.2.3 Vai trò và chức năng – nhiệm vụ của Thư viện trong trường Đại học .. 28
1.3 Khái quát về Thƣ viện Nhạc viện TP. Hồ Chí Minh ................................ 32
1.3.1 Lịch sử hình thành, xây dựng và phát triển Thư viện Nhạc viện TP. Hồ
Chí Minh (từ 1956 đến nay) ............................................................................ 32
1.3.2 Đặc thù của hoạt động thư viện chuyên ngành âm nhạc (Thư viện Nhạc
viện TP.HCM) ................................................................................................. 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................. 46
Chƣơng 2 ......................................................................................................... 48


2



THỰC TRẠNG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG ............................... 48
THƢ VIỆN NHẠC VIỆN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................ 48
2.1 Thực trạng công tác quản lý và tổ chức thƣ viện Nhạc viện TP.HCM..... 48
2.1.1 Cơ cấu tổ chức ....................................................................................... 48
2.1.2 Nhân lực ................................................................................................. 50
2.1.3 Cơ sở vật chất – trang thiết bị của thư viện Nhạc viện TP.HCM ......... 53
2.1.4 Tài chính bổ sung cho nguồn vốn tài liệu thư viện ................................ 57
2.2 Thực trạng hoạt động và dịch vụ - phục vụ của Trung tâm Thông tin –
Thƣ viện Nhạc viện TP.HCM ......................................................................... 59
2.2.1 Dịch vụ cung cấp tài liệu gốc – Đọc – Nghe tại chỗ ............................. 59
2.2.2 Dịch vụ tư vấn, phục vụ thơng tin có chọn lọc....................................... 61
2.2.3 Hoạt động quản lý Website .................................................................... 62
2.3 Hiệu quả quản lý tổ chức hoạt động thƣ viện Nhạc viện TP.HCM thông
qua kết quả khảo sát ........................................................................................ 62
2.3.1 Hiệu quả hoạt động thư viện qua số lượng bạn đọc truy cập................ 62
2.3.2 Dung lượng và chất lượng của nguồn tài liệu tại Thư viện trong đáp
ứng nhu cầu bạn đọc ....................................................................................... 67
2.3.3 Mức độ đáp ứng về dịch vụ của thư viện đối với bạn đọc ..................... 75
2.4 Quản lý và tổ chức hoạt động thƣ viện Nhạc viện TP.HCM (giai đoạn
2011-2015) – Thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân ....................................... 81
2.4.1 Thuận lợi và thành quả đạt được trong quản lý, tổ chức hoạt động thư
viện Nhạc viện ................................................................................................. 81
2.4.2 Những tồn tại, khó khăn trong quản lý, tổ chức hoạt động thư viện Nhạc
viện .................................................................................................................. 83
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................. 85
Chƣơng 3 ......................................................................................................... 86


3


HƢỚNG PHÁT TRIỂN, HOÀN THIỆN QUẢN LÝ, TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG THƢ VIỆN NHẠC VIỆN TP.HCM .................................................. 86
3.1 Định hƣớng phát triển thƣ viện ................................................................. 86
3.1.1 Vai trò của thư viện đối với nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và đổi mới
giáo dục hiện nay ............................................................................................ 86
3.1.2 Phương hướng phát triển thư viện Nhạc viện ........................................ 91
3.1.3. Kiến nghị và đề xuất ............................................................................. 94
Kiến nghị ......................................................................................................... 94
3.2. Một số đề xuất với lãnh đạo Nhạc viện .................................................... 98
3.3 Một số giải pháp phát triển hoàn thiện chất lƣợng quản lý, tổ chức hoạt
động Thƣ viện Nhạc viện TP.HCM ................................................................ 99
3.3.1 Giải pháp mở rộng hình thức hoạt động............................................. 100
3.3.2 Nâng cao trình độ nhân sự (quản lý, chuyên viên) thư viện ................ 101
3.3.3 Tăng cường cơ sở vật chất - trang thiết bị........................................... 102
3.3.4 Tăng cường nguồn lực thông tin .......................................................... 105
3.3.5 Tạo và sử dụng nguồn kinh phí hiệu quả ............................................. 107
3.3.6 Nâng cao quản lý hoạt động ................................................................ 107
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3................................................................................ 111
KẾT LUẬN ................................................................................................... 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 115
PHỤ LỤC ...................................................................................................... 120


4

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, thế giới
hiện nay trở nên “phẳng”, là thế giới của công nghệ truyền thông, đã khiến

con ngƣời phải học tập trƣớc nhất là học sử dụng công nghệ. Chỉ cần một cú
nhấp chuột, con ngƣời đã có thể tiếp cận với các nguồn tri thức khác nhau của
nhân loại. Trong vài giây, ngồi tại nhà, ta đã có thể biết đƣợc thơng tin mới
nhất từ bên kia vịng trái đất hay có thể tìm thấy thơng tin cần thiết ngay lập
tức nhờ các trang thơng tin mạng tồn cầu. Thế thì Thƣ viện có cịn vị trí độc
quyền, là nơi duy nhất con ngƣời có thể tìm kiếm thơng tin để nghiên cứu,
học tập?
Thƣ viện chuyên ngành âm nhạc, cùng với hệ thống các thƣ viện khác
nói chung vẫn đang trăn trở, băn khoăn tìm hƣớng giải quyết cho chức năng
vốn dĩ tồn tại hàng ngàn năm đang bị lung lay. Trong khi đó, Internet là
phƣơng tiện hỗ trợ tìm kiếm thông tin rất lớn đối với con ngƣời thế kỷ XXI.
Thông tin đƣợc chuyển tải với tốc độ và dung lƣợng rất lớn. Chính vì chức
năng truyền tải thơng tin quá nhanh, và ngƣợc lại, ai cũng có thể đăng tải tin
tức nếu biết một số kiến thức về internet, nên thơng tin trên internet có nhƣợc
điểm rất lớn là không chọn lọc, không kiểm chứng khoa học. Ngƣời truy cập
thơng tin nếu khơng có kiến thức nhất định về lĩnh vực đang tìm kiếm thơng
tin sẽ khó có thể phán đốn đƣợc tính đúng sai của thơng tin mình truy cập.
Bởi thế, tìm kiếm thơng tin trên internet nhanh nhƣng độ chính xác của thơng
tin cần kiểm tra, đặc biệt đối với các vấn đề địi hỏi tính khoa học, chuẩn xác.
Nhƣ vậy, có thể nói thƣ viện vẫn có vị trí nhất định trong đời sống xã hội và
nhất là trong hoạt động học tập giảng dạy, nghiên cứu khoa học…


5

Đối với nguồn thông tin dùng trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập, tìm
kiếm thơng tin tại các thƣ viện là một lựa chọn hàng đầu. Tùy theo chuyên
ngành, có nhiều thƣ viện tại thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM): thƣ viện
công cộng, thƣ viện tổng hợp, thƣ viện cá nhân, thƣ viện chun ngành…
Thơng tin muốn tìm kiếm đa dạng, khơng phân biệt ngƣời tìm thơng tin: có

thể tìm đến các thƣ viện công cộng, thƣ viện cộng đồng (kể cả tôn giáo)…
Thông tin chọn lọc hơn nhƣng đa dạng ở các chuyên ngành, chủ yếu là thông
tin dùng trong các trƣờng đại học. Loại thông tin này cũng thuộc các thƣ viện
cá nhân, ngƣời ta lƣu trữ băng đĩa, sách, tƣ liệu (về cá nhân)… chủ yếu đƣợc
hình thành từ nhu cầu, sở thích của cá nhân, cũng là một kênh truy cập nhƣng
lại hạn chế đối với ngƣời cần thơng tin... Muốn tìm những thơng tin nghiên
cứu, giảng dạy học tập âm nhạc tại TP.HCM bạn đọc chỉ có thể tìm đến Thƣ
viện Nhạc viện TP.HCM. Khơng chỉ với những ngƣời ở TP.HCM, mà từ các
tỉnh từ Quảng Nam đến Cà Mau, những thông tin âm nhạc chỉ có thể truy cập
tại Thƣ viện Nhạc viện TP.HCM.
Vừa là thƣ viện của một trƣờng đào tạo chuyên ngành âm nhạc từ Trung
cấp đến Nghiên Cứu Sinh (NCS), vừa là thƣ viện chuyên ngành duy nhất ở
các tỉnh phía Nam, nên thƣ viện Nhạc viện có vai trị khơng chỉ đối với công
tác đào tạo tại Nhạc viện, với TP.HCM mà cả các tỉnh phía Nam nói chung.
Từ đây, với nguồn vốn tài liệu của thƣ viện phong phú, đa ngôn ngữ (bản phổ
âm nhạc, sách khảo cứu…), từ nhiều nền âm nhạc khác nhau trên thế giới
(Anh, Pháp, Đức, Hungary, Nga, Tiệp Khắc… ) v.v… địi hỏi cơng tác quản
lý, tổ chức hoạt động là phải chuyên nghiệp, khoa học nhất là trong điều kiện
thông tin tràn ngập (nhƣng lộn xộn) nhƣ hiện nay. Nhiệm vụ của thƣ viện
không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho giảng viên (GV), nghiên cứu sinh
(NCS), học viên cao học (HV) và học sinh sinh viên (HSSV)... các khoa
chuyên ngành sử dụng tốt vốn tài liệu trong nghiên cứu, giảng dạy, học tập


6

mà cịn phải trở thành nơi hỗ trợ, khuyến khích cho công tác nghiên cứu khoa
học cũng nhƣ phục vụ đối tƣợng rộng lớn hơn là đọc giả TP.HCM và các tỉnh
phía Nam.
Một thử thách đối với thƣ viện Nhạc viện là xu hƣớng phát triển cơng

nghệ hiện nay địi hỏi cách thức hoạt động của thƣ viện, tổ chức, quản lý hoạt
động thƣ viện phải điều chỉnh, cập nhật khoa học công nghệ để nâng cao hiệu
quả phục vụ. Tất cả những vấn đề trên địi hỏi phải có một cơng trình nghiên
cứu về cơng tác quản lý thƣ viện Nhạc viện, khảo sát, phân tích, tìm ra những
ngun nhân của những bất cập, đóng góp, xây dựng cho thƣ viện hoạt động
ngày càng tốt hơn.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng tổ chức hoạt động của thƣ viện chuyên
ngành âm nhạc tại Nhạc viện TP.HCM để có một cái nhìn tổng thể về hiệu
quả phục vụ, công tác quản lý, những bất cập trong tổ chức hoạt động Thƣ
viện Nhạc viện. Từ đó, luận văn sẽ nghiên cứu, đề xuất giải pháp góp phần
hồn thiện hơn công tác quản lý, tổ chức hoạt động, phục vụ tốt hơn bạn
đọc… đồng thời, đƣa ra những kiến nghị để thƣ viện Nhạc viện TP.HCM
ngày càng cập nhật với xu hƣớng phát triển công nghệ thông tin thế kỷ XXI.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Quản lý văn hoá là một chuyên ngành đào tạo đến cấp Nghiên cứu sinh
– Tiến sĩ, do đó, khối lƣợng những nghiên cứu về vấn đề này rất lớn. Tuy
nhiên, những công trình nghiên cứu về quản lý tổ chức hoạt động các thiết
chế văn hóa và đặc biệt về quản lý thƣ viện không nhiều, bao gồm các mảng:
3.1 Các công trình nghiên cứu, sách, tài liệu, luận văn về lý thuyết
Quản lý văn hoá (QLVH) và quản lý Thiết chế văn hoá
- Huỳnh Văn Tới (2014), “Quản lý Văn hoá”, Giáo trình dành cho hệ
đào tạo đại học ngành Quản lý văn hóa Trƣờng Đại học Văn hố TP.HCM


7

- Phan Quang Thịnh, Nguyễn Xuân Hồng (đồng chủ biên), “Pháp luật
về văn hóa”, Giáo trình dành cho hệ đào tạo đại học ngành Quản lý văn hóa
- Nguyễn Hồng Anh (2014), “Thơng tin và Truyền thơng”, TP.HCM

- Nhóm tác giả Phạm Hồng Giang, Bùi Hoài Sơn, “Quản lý văn hố
Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế”.. Nội dung cuốn sách
giới thiệu những quan điểm chung về quản lý văn hóa trong bối cảnh nƣớc ta
đang đẩy mạnh công cuộc đổi mới và hội nhập quốc tế; giới thiệu kinh
nghiệm quản lý văn hóa của một số quốc gia trên thế giới; đánh giá thực trạng
quản lý văn hóa ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986); đề xuất
những định hƣớng, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý
văn hóa trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế. Sách gồm 4 chƣơng:Chƣơng I: Một số vấn đề lý luận về quản lý văn hóa, Chƣơng II: Một số kinh
nghiệm quản lý văn hóa trên thế giới, Chƣơng III: Thực trạng quản lý văn hóa
ở Việt Nam từ khi bắt đầu tiến trình đổi mới (1986), Chƣơng IV: Quan điểm,
giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý văn
hóa Việt Nam trong tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
Đây là những giáo trình cơ bản cho chƣơng trình học tập, nghiên cứu
về quản lý văn hoá, đƣợc sử dụng chính thức tại các trƣờng Đại học có
chun ngành QLVH. Những cơng trình này cung cấp cơ sở lý thuyết,
phƣơng pháp nghiên cứu cho hầu hết các cơng trình nghiên cứu, luận văn,
luận án có hƣớng đề tài về QLVH.
- Vũ Kim Lộc (sƣu tầm) (2004), “Chính sách - quản lý văn hóa và tài
trợ văn hóa của một số nước trên thế giới”, Viện Văn hóa: là tập hợp các văn
bản chính sách, cách thức, quy định về QLVH cũng nhƣ tài trợ văn hoá của
một số nƣớc trên thế giới. Tài liệu này cũng là một trong những cơ sở không
chỉ cho công tác quản lý các hoạt động văn hố, thiết chế văn hố mà cịn


8

giúp cho các cơ sở tổ chức hoạt động văn hố cập nhật chính sách, quy định
nhà nƣớc về QLVH, cơng tác tiếp nhận tài trợ sản phẩm văn hố…
- Nguyễn Thị Ngọc Diễm (2016), “Văn hóa quản lý các thiết chế
văn hóa tại Thành phố Hồ Chí Minh (trường hợp Quận 8, TP. Hồ Chí

Minh)”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý văn hóa Đại học
KHXH&NV TP.HCM
Là một số cơng trình nghiên cứu về QLVH đối với các thiết chế văn
hố tại TP.HCM, các cơng trình này nghiên cứu khảo sát và đƣa ra những
kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác QLVH các thiết chế, tuy
nhiên chỉ trên phạm vi cụ thể, có những đặc thù riêng và điều kiện xây dựng
phát triển riêng.
3.2 Về quản lý hoạt động tổ chức thư viện nói riêng, cũng đã có rất
nhiều cơng trình nghiên cứu
- Nguyễn Văn Cƣ, “Quản lý hoạt động Thư viện Khoa học Tổng
hợp TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn Thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý Văn hóa
Đại học Văn hóa TP.HCM. Luận văn này tìm hiểu về quản lý hoạt động của
một thƣ viện thuộc hệ thống thƣ viện cơng cộng, có những đóng góp, kiến
nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động đối với thƣ viện có quy mơ khá lớn, nội
dung hoạt động – nguồn tài liệu đa ngành, không phải thƣ viện thuộc trƣờng
Đại học hoặc thƣ viện chuyên ngành.
- Huỳnh Mẫn Đạt (2004), “Tổ chức hoạt động thông tin - thư viện
tại trường Cao Đẳng Văn hóa TP. Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ Thơng tin
- Thƣ viện Trƣờng Đại học Văn hóa Hà Nội. Luận văn nghiên cứu về tổ chức
hoạt động của một thƣ viện thuộc trƣờng Cao đẳng, Đại học tại TP.HCM tuy
nhiên không phải là một thƣ viện chuyên ngành âm nhạc. Tài liệu này có
những nội dung giúp cho cơng tác quản lý thƣ viện trong các trƣờng đạt kết
quả tốt hơn. Tuy nhiên, là khảo sát thƣ viện đại học đa ngành và không phải


9

mang tính chun sâu về âm nhạc nên khơng giải quyết những vấn đề mang
tính đặc thù của chuyên ngành âm nhạc.
- Ninh Thị Kim Thoa (2003), “Sự phát triển của các thư viện Đại học

trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh từ năm 1986 đến năm 2000”, Luận văn
Thạc sĩ Trƣờng Đại học KHXH&NV TP.HCM. Nhìn chung, đây là cơng trình
nghiên cứu thuộc mã ngành Thƣ viện, do đó, tập trung khảo sát, nghiên cứu
về hoạt động và mức độ hiệu quả của hoạt động thƣ viện Đại học (Quốc gia
trong đó chủ yếu là ĐH Bách khoa, KH tự nhiên, KHXH&NV…) ở TP.HCM.
Cơng trình cũng giới thiệu về sự phát triển của các thƣ viện Đại học ở
TP.HCM trong khoảng thời gian nhất định. Do đó, luận văn trên cũng có cái
nhìn nhận chung, đánh giá đƣợc tình hình hoạt động của Thƣ viện một số
trƣờng Đại học lớn. Tuy nhiên, nghiên cứu không đi sâu vào cơng tác quản lý,
chƣa tìm ra ngun nhân từ khâu quản lý và chƣa đƣa ra đƣợc giải pháp nào
cụ thể đối với quản lý, tổ chức hoạt động tại thƣ viện chuyên ngành nhƣ thƣ
viện Nhạc viện TP.HCM.
- Nguyễn Thanh Hùng (2008), “Nghiên cứu hoàn thiện hoạt động quản
lý nguồn nhân lực tại thư viện và mạng thông tin trường Đại học Bách khoa
Hà nội”, là một nghiên cứu tập trung hoạt động quản lý nguồn nhân lực phục
vụ cho thƣ viện và mạng trong giới hạn cụ thể (tại một trƣờng đại học). Do
vậy, đề tài giải quyết vấn đề mang tính cụ thể của một đơn vị, với những đặc
thù về chuyên ngành, về yếu tố mô hình và nhất là trong điều kiện khoa học
cơng nghệ phát triển nhanh nhƣ hiện nay. Từ đó, cơng trình có những đề xuất
về đào tạo ngƣời, nguồn nhân lực cho thƣ viện một trƣờng đại học đa ngành
(chủ yếu là Khoa học kỹ thuật) trong yêu cầu ứng dụng, liên tục cập nhật
Khoa học công nghệ trong quản lý thƣ viện.
- Nguyễn Thị Thu Hiền (2008), “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức,
hoạt động thư viện trường Đại học Y Thái Bình”, Luận văn thạc sĩ, chuyên


10

ngành Khoa học Thƣ viện Đại học Văn hóa Hà Nội và Vũ Thị Thúy Chinh
(2009), “Nghiên cứu hoàn thiện tổ chức, hoạt động thư viện trường Đại học

Sư phạm Hà nội 2”, Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Khoa học Thƣ viện Đại
học Văn hóa Hà Nội, là 2 luận văn đƣợc thực hiện trong chƣơng trình học tập
– đào tạo bậc Thạc sĩ nên những cơng trình nêu trên điểm chung là: đƣợc
nghiên cứu theo quy chuẩn của nhà trƣờng; những khảo sát, nghiên cứu
không chỉ dựa trên điều kiện thực tế của đối tƣợng nghiên cứu mà còn đƣợc
ghi chép theo yêu cầu của luận văn. Tuy là các luận văn đều nghiên cứu công
tác quản lý hoạt động thƣ viện của trƣờng Đại học nhƣng luận văn khảo sát
đơn vị thƣ viện cụ thể, các trƣờng đều là trƣờng đơn ngành, có những đặc thù,
yêu cầu riêng về thông tin, nguồn vốn tƣ liệu, yêu cầu phục vụ… chun
ngành. Từ đó, địi hỏi cơng việc quản lý tổ chức hoạt động phải có những đặc
thù của ngành.
Có thể nói chƣa có một cơng trình nghiên cứu nào tìm hiểu chuyên sâu
về quản lý tổ chức hoạt động của một thƣ viện chuyên ngành âm nhạc của
trƣờng đại học. Trên cơ sở của hoạt động thực tế, đối với vị trí, vai trị và
chức năng của thƣ viện chun ngành âm nhạc địi hỏi có một nghiên cứu
riêng. Chƣa kể, thƣ viện Nhạc viện là thƣ viện của một trƣờng có đào tạo từ
bậc trung cấp đến tiến sĩ, do đó, cần có một khảo sát nhằm đƣa đến một cái
nhìn tồn diện, khách quan hầu mong nâng cao hoạt động quản lý cũng nhƣ tổ
chức hoạt động phục vụ của thƣ viện ngày càng tốt hơn. Từ vị trí việc làm của
ngƣời quản lý thƣ viện âm nhạc của Nhạc viện, chúng tôi chọn đề tài: “Quản
lý hoạt động thƣ viện âm nhạc tại Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh”
vừa là một nghiên cứu khoa học vừa để nâng cao hoạt động quản lý, tổ chức
hoạt động thƣ viện âm nhạc tại TP.HCM và phù hợp với xu thế phát triển mới
của thế kỷ XXI.


11

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý và tổ chức hoạt động thƣ viện Nhạc viện TP.HCM.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: Tập trung vào công tác quản lý, tổ chức hoạt
động của Thƣ viện Nhạc viện TP.HCM
4.2.2. Về thời gian: Giai đoạn từ 2013-2017, đây là khoảng thời gian
thƣ viện chính thức đƣợc thành lập và hoạt động độc lập, là một trung tâm
Thơng tin – Thƣ viện, có số lƣợng nhân sự ổn định và do Ban giám đốc Nhạc
viện TP.HCM trực tiếp quản lý. Ngoài ra, đây là thời gian có số liệu đƣợc cập
nhật phù hợp với thời gian thực hiện luận văn. đồng thời, trong quá trình thực
hiện, chúng tôi đƣợc sự giúp đỡ hƣớng dẫn về khoa học QLVH của trƣờng
Đại học Văn hoá TP.HCM, đƣợc sự hƣớng dẫn hỗ trợ của các thầy cô vừa có
thể có kết hợp với việc khảo sát thực tế cùng với việc so sánh với những số
liệu của thời gian trƣớc đây.
5. Lý thuyết nghiên cứu
- Đề tài dựa trên Lý thuyết chức năng (hay còn gọi là Chức năng luận –
Functionism) gắn với chức năng cấu trúc trong nghiên cứu khoa học.
+ Tất cả các thực hành và thể chế đều có một chức năng nào đó trong
tổng thể của nền văn hóa mà nó đƣợc sinh ra và tồn tại.
+ Nhấn mạnh vai trò chủ động của cá nhân trong quan hệ với cấu trúc
xã hội và các thể chế văn hóa – đơn cử vai trị của ngƣời quản lý trong tổ chức
hoạt động thƣ viện.
+ Khẳng định mỗi thành tố của một nền văn hóa đều có một giá trị,
chức năng riêng trong tổng thể song chúng có sự kết nối chặt chẽ mang tính
hữu cơ với nhau. Vì vậy chỉ có thể hiểu đầy đủ giá trị và chức năng của chúng
khi đặt các thành tố đó trong tổng thể.


12

+ Vai trò của quản lý trong tổ chức hoạt động và các mối quan hệ với

tổng thể.
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Việc quản lý và tổ chức hoạt động thƣ viện âm nhạc tại TP.HCM hiện
nay nhƣ thế nào?
- Tổ chức hoạt động thƣ viện (âm nhạc) Nhạc viện hiện nay có hiệu quả
khơng?
- Tìm hiểu, xác định những thuận lợi, khó khăn, những việc đã làm
đƣợc, ƣu điểm, tồn tại… của công tác quản lý, tổ chức hoạt động thƣ viện
Nhạc viện TP.HCM và tìm hiểu những nguyên nhân của tồn tại – khuyết điểm
trong công tác quản lý thƣ viện Nhạc viện.
- Hƣớng phát triển của Thƣ viện Nhạc viện? Tìm ra hƣớng phát triển
phù hợp với xu thế phát triển công nghệ thông tin ở thế kỷ XXI?
- Những giải pháp nào để nâng cao quản lý và tổ chức hoạt động Thƣ
viện Nhạc viện TP.HCM.
6.2. Giả thuyết nghiên cứu
- Quản lý tổ chức hoạt động thƣ viện âm nhạc hiện nay có ảnh hƣởng
đến việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập âm nhạc tại Nhạc viện TP.HCM
nói riêng, của TP.HCM cùng khu vực miền Nam nói chung nhƣng chƣa phải
đã phục vụ tốt nhất cho hoạt động của thƣ viện và bạn đọc.
- Hoạt động quản lý là nguyên nhân, tác động đến chất lƣợng phục vụ,
sự phát triển của thƣ viện nói chung và thƣ viện âm nhạc của Nhạc viện nói
riêng.
- Đối với thƣ viện chuyên ngành với những đặc thù nhƣ ngành âm
nhạc, đồng thời có đặc điểm riêng của thƣ viện đại học cần có chủ trƣơng,


13

phƣơng cách quản lý riêng. Đồng thời có những giải pháp để nâng cao công

tác quản lý, tổ chức hoạt động.
- Định hƣớng phát triển thƣ viện nói chung và cụ thể cho công tác quản
lý và tổ chức hoạt động thƣ viện âm nhạc của Nhạc viện hiện nay theo hƣớng
Khoa học công nghệ để đạt hiệu quả trong phục vụ.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn vận dụng các phƣơng pháp nghiên cứu của khoa học Quản lý,
trong đó, quan tâm và chú trọng sử dụng những phƣơng pháp quản lý nhà
nƣớc về văn hố.
Ngồi ra, Luận vận dụng các quan điểm đƣờng lối chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc, của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Bộ VH, TT và DL), Bộ
Giáo dục và Đào tạo (Bộ GD&ĐT) và Vụ thƣ viện về cơng tác quản lý Thƣ
viện nói chung và thƣ viện chuyên ngành – thƣ viện Đại học nói riêng trong
nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp: luận văn phân tích và tổng hợp các
văn bản pháp quy, tài liệu, sách, các bài viết từ tạp chí, hội thảo chuyên ngành
(âm nhạc và thƣ viện) và các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài; phân
loại và hệ thống hóa những nội dung lý luận phù hợp, làm cơ sở lý luận cho
nghiên cứu về quản lý, tổ chức hoạt động Trung tâm Thông tin - Thƣ viện âm
nhạc ở Nhạc viện TP.HCM.
- Phƣơng pháp quan sát tham dự: với lợi thế của ngƣời viết luận văn
cũng là ngƣời công tác (từ 2005) và quản lý trực tiếp công tác thƣ viện tại
trung tâm Thông tin – Thƣ viện Nhạc viện TP.HCM (từ 2013 đến nay), luận
văn đƣợc nghiên cứu với phƣơng pháp quan sát tham dự, tất cả các số liệu


14

cũng nhƣ những vấn đề thực tiễn về quản lý tổ chức hoạt động của thƣ viện

tại đây đều đƣợc thu thập và nắm bắt một cách trực tiếp và chính xác.
- Điều tra xã hội học: ngồi những thống kê, tƣ liệu thực tế, những đánh
giá định tính dựa trên tài liệu, văn bản quy định nhà nƣớc, kinh nghiệm hoạt
động của các chuyên gia (trực tiếp của ngƣời đang công tác tại thƣ viện)…
đƣợc sử dụng trong nghiên cứu, luận văn sẽ sử dụng phƣơng pháp điều tra
định lƣợng qua các phiếu phiếu khảo sát. Luận văn sẽ thực hiện phiếu khảo
sát số lƣợng lớn (1.680 ngƣời, bao gồm học sinh, sinh viên, giảng viên, cán
bộ công nhân viên Nhạc viện cùng các đối tƣợng là khách vãng lai của thƣ
viện – so với số lƣợng trên dƣới 2000 ngƣời học tại Nhạc viện).
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu – phƣơng pháp chuyên gia: là phƣơng
pháp thu thập thông tin, trao đổi xin ý kiến của một số cán bộ từng quản lý
thƣ viện trƣớc đây cũng nhƣ các đồng nghiệp trong thƣ viện, các phòng chức
năng và các giảng viên Nhạc viện... Từ đó phân tích, nhận xét để có cái nhìn
tổng quan về quản lý hoạt động thƣ viện qua các thời kỳ cũng nhƣ ý nghĩa vai
trị của thƣ viện đối với cơng tác đào tạo, biểu diễn của Nhạc viện TP.HCM.
- Luận văn sử dụng kỹ thuật xử lý số liệu thu thập đƣợc trên phần mềm
Excell nhằm minh họa, phục vụ cho việc trình bày kết quả nghiên cứu của
ngƣời viết đƣợc cụ thể và rõ ràng hơn.
Tóm lại, các phƣơng pháp nêu trên giúp ngƣời viết thu thập và phân
tích thơng tin đƣợc hiệu quả và khoa học nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu
đề tài này.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
8.1. Ý nghĩa khoa học
- Khẳng định vị trí, vai trò của quản lý đối với tổ chức hoạt động thƣ
viện; vị trí vai trị của thƣ viện âm nhạc đối với xã hội nói chung và văn hóa
nghệ thuật nói riêng.


15


- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là cơ sở cho các nhà QLVH (Vụ thƣ
viện; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch...) tham khảo để định hƣớng, xây dựng
và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật dành cho thƣ viện, giúp cho
Vụ thƣ viện có những đánh giá và chính sách về thƣ viện trƣờng đại học (cụ
thể là thƣ viện chuyên ngành âm nhạc - khối Văn hố, nghệ thuật).
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo đối với các nhà quản lý văn
hóa trong lĩnh vực thƣ viện âm nhạc thuộc trƣờng đại học.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣa ra các giải pháp khả thi để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý, tổ chức hoạt động tại thƣ viện Nhạc viện
TP.HCM.
- Là cơ sở để lãnh đạo Nhạc viện có quan tâm, có kế hoạch đầu tƣ cơ sở
vật chất, kế hoạch phát triển hoạt động cũng nhƣ bồi dƣỡng, tập huấn… cho
các cán bộ quản lý thƣ viện âm nhạc trong thời gian tới.
- Thay đổi ý thức của những làm công tác quản lý, tổ chức hoạt động
thƣ viện Nhạc viện, phát triển và nâng cao vai trò của Thƣ viện trong hoạt
động nghiên cứu, giảng dạy, học tại Nhạc viện nói riêng và mở rộng phục vụ
cơng chúng TP.HCM – các tỉnh phía Nam nói chung.
9. Bố cục luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động thƣ viện
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý, tổ chức hoạt động thƣ viện Nhạc viện
TP.HCM
Chƣơng 3: Hƣớng phát triển, hoàn thiện quản lý, tổ chức hoạt động thƣ
viện Nhạc viện TP.HCM


16

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ

HOẠT ĐỘNG THƢ VIỆN

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài


Quản lý
Theo Fayor, “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình,

doanh nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm năm yếu tố tạo thành là: kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm soát. Quản lý chính là thực hiện kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”. [11, tr.22]
Mọi hoạt động quản lý đều phải do năm yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý
- Khách thể quản lý
- Mục đích quản lý
- Mơi trƣờng và điều kiện tổ chức
- Biện pháp quản lý
Tóm lại, quản lý là một hoạt động nhằm đảm bảo sự vận hành của một
hệ thống, một tổ chức một cách liên tục, đúng chức năng... [11, tr.23-24]


Văn hóa
Khái niệm văn hóa là một khái niệm “động” và “mở”, đƣợc tiếp cận ở

nhiều góc độ khác nhau, không chỉ giới hạn là một khoa học mà là tổng hợp –
đa chiều của nhiều khoa học. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa
của Liên Hiệp Quốc (UNESCO), đến nay đã có hàng trăm định nghĩa khác
nhau về văn hóa. Văn hóa khơng phải là một lãnh vực riêng biệt. Văn hóa là
tổng thể nói chung những giá trị vật chất và tinh thần do con ngƣời tạo ra.
Văn hóa là chìa khóa của sự phát triển. [34, tr.23]



17

Dƣới góc độ giá trị, ơng Fédérico Mayor Zaragoza, ngun tổng giám
đốc UNESCO cho rằng: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng
tạo trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình
thành nên hệ thống giá trị, các truyền thống và các thị hiếu – những yếu tố xác
định đặc tính riêng của mỗi dân tộc” [2, tr12]. Là cơ quan của Liên Hiệp
Quốc, với tơn chỉ văn hóa – vì sự phát triển nhân loại, UNESCO đặt văn hóa
ở chiều hƣớng văn hóa là động lực phát triển và là mục tiêu của con ngƣời.
Và, từ góc độ giá trị truyền thống, bản sắc – tinh hoa dân tộc của văn
hóa, Thủ tƣớng Phạm Văn Đồng đã nêu: “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh
vực vơ cùng phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì khơng phải là
thiên nhiên mà có liên quan đến con ngƣời trong suốt quá trình tồn tại, phát
triển, quá trình con ngƣời làm nên lịch sử… cốt lõi của sức sống dân tộc là
văn hóa với nghĩa bao quát và cao đẹp nhất của nó, bao gồm cả hệ thống giá
trị: tƣ tƣởng và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy
cảm và sự tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của
cộng đồng dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu để bảo vệ mình và khơng
ngừng lớn mạnh”. [33, tr.16]
Với rất nhiều các khái niệm, định nghĩa về văn hóa, qua những ý kiến
đã nêu trên, để có thể hiểu, xác định một cách cụ thể và đơn giản nhất, về
thuật ngữ “Văn hóa”, chúng ta có:
Từ góc độ phân loại, chúng ta có “Văn hóa hữu thể” (vật chất) nhƣ
đình, đền, chùa, miếu, lăng mộ… và “Văn hóa vơ hình” (phi vật thể, tinh
thần) nhƣ âm nhạc, múa, truyền thống, ngơn ngữ, huyền thoại, lễ hội…
Từ góc độ định nghĩa, khái niệm, chúng ta có cách giải thích về Văn
hóa hết sức giản dị nhƣng đầy đủ và súc tích của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Vì
lẽ sinh tồn cũng nhƣ mục đích của cuộc sống, lồi ngƣời mới sáng tạo và phát

minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học,


18

nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hằng ngày về mặt ăn, ở và các
phƣơng thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn
hóa. Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phƣơng thức sinh hoạt cùng với biểu
hiện của nó mà lồi ngƣời đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời
sống và đòi hỏi của sự sinh tồn.[12, tr.431]
Nhƣ vậy, văn hóa đƣợc sinh ra để phục vụ con ngƣời và là hệ thống
những giá trị vật chất và tinh thần của dân tộc; Văn hóa thể hiện trình độ phát
triển của lồi ngƣời, biểu hiện trong hình thức tổ chức cuộc sống, tạo ra
những giá trị vật chất lẫn tinh thần; văn hóa qui định hành vi con ngƣời đồng
thời thúc đẩy cho sự phát triển con ngƣời. Đây chính bản chất của văn hóa và
con ngƣời có văn hóa sẽ làm cho văn hóa biến đổi theo chiều hƣớng tốt đẹp.


Quản lý văn hóa
Liên kết hai khái niệm trên, khái niệm “Quản lý văn hóa” có thể đƣợc

hiểu nhƣ sau:
Quản lý văn hóa là cơng việc của Nhà nƣớc đƣợc thực hiện thông qua
việc ban hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, đồng thời nhằm góp phần
phát triển kinh tế, xã hội của từng địa phƣơng nói riêng, cả nƣớc nói chung.
Ngồi ra, quản lý văn hóa cịn đƣợc hiểu là sự tác động chủ quan bằng
nhiều hình thức, phƣơng pháp của chủ thể quản lý (các cơ quan Đảng, Nhà
nƣớc, đoàn thể, các cơ cấu dân sự, các cá nhân đƣợc trao quyền và trách
nhiệm quản lý) đối với khách thể (là mọi thành tố tham gia và làm nên đời

sống văn hóa) nhằm đạt đƣợc mục tiêu mong muốn (bảo đảm văn hóa là nền
tảng tinh thần của xã hội, nâng cao vị thế quốc gia, cải thiện chất lƣợng sống
của ngƣời dân… ).
Quản lý văn hóa bao gồm những nội dung chính sau đây:


19

Xác lập hệ quan điểm chủ đạo (hệ tƣ tƣởng chính trị, kinh tế, xã hội,
đạo đức…), những nguyên tắc cơ bản xây dựng và phát triển văn hóa – là cơ
sở của việc xác lập nội dung và phƣơng thức quản lý văn hóa… (trong các
văn kiện chính thức của Đảng, Hiến pháp, trong Chiến lƣợc phát triển văn hóa
của Chính phủ).
Bộ máy tổ chức, cán bộ thực hiện chức năng quản lý văn hóa từ Trung
ƣơng đến địa phƣơng và theo các lĩnh vực. Cơ chế phối hợp liên ngành (bộ,
ban, ngành, đoàn thể, cơ cấu dân sự…). Hệ thống pháp luật (luật, pháp lệnh,
nghị định, thông tƣ, chỉ thị, văn bản hƣớng dẫn, quy chế, quy tắc, quy
định,…). Hệ thống chính sách trên từng lĩnh vực (lối sống, nếp sống, văn học
– nghệ thuật, di sản văn hóa, văn hóa dân tộc…) và theo địa bàn lãnh thổ
(Trung ƣơng – địa phƣơng, đô thị - nông thôn, đồng bằng – miền núi, trong
nƣớc – ngoài nƣớc…). Cần lƣu ý đến tầm quan trọng của cách chính sách đầu
tƣ phát triển các nguồn lực (đặt biệt là đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực) và
phƣơng tiện cho văn hóa. Cơng tác giám sát, kiểm tra, khen thƣởng và xử lý
vi phạm.[11, tr.22-26]


Thiết chế văn hóa
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, thiết chế văn hóa là “chỉnh thể văn

hóa hội tụ đầy đủ các yếu tố: cơ sở vật chất, bộ máy tổ chức, nhân sự, quy chế

hoạt động, nguồn kinh phí; chỉ riêng ngơi nhà hoặc cơng trình văn hóa chưa
đủ để gọi là thiết chế văn hóa” [31, tr.230]. Cơ sở vật chất là yếu tố dễ thấy
nhất trong hệ thống thiết chế văn hóa và nó cũng có mối liên hệ biện chứng
với những yếu tố phi vật thể. Hệ thống thiết chế văn hóa bao gồm: Nhà văn
hóa, Thƣ viện, Bảo tàng, Cơng viên văn hóa...
Thiết chế văn hóa là thuật ngữ đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành Văn
hóa từ các năm thuộc thập niên 70 thế kỷ XX. Nhƣ vậy, là một thiết chế văn
hóa, thƣ viện cần đƣợc quản lý, điều hành, tổ chức hoạt động, định hƣớng


20

phát triển… dƣới góc độ của cơng tác quản lý văn hóa. Ngồi chun mơn thƣ
viện, ngƣời làm cơng tác thƣ viện cần có những kỹ năng, hiểu biết về quản lý
văn hóa để có quan điểm, những hoạt động, hành vi, ứng xử nhƣ một hoạt
động phổ biến, giới thiệu văn hóa cho xã hội. Cũng nhƣ vậy, cơng tác thƣ
viện phải đƣợc định hƣớng phát triển với tầm nhìn của ngƣời quản lý văn hóa,
với những hiểu biết về tác động, vai trò của thƣ viện trong đời sống vật chất,
tinh thần của ngƣời dân.
Tóm lại, ở góc độ khảo sát quản lý hoạt động thƣ viện chuyên ngành
âm nhạc, những khái niệm nêu trên sẽ làm rõ hơn những khảo sát. Tuy nhiên,
dƣới góc độ xem thƣ viện nhƣ một thiết chế văn hóa, góp phần phát huy và
phát triển những tri thức – văn hóa của nhân loại cho cộng đồng, luận văn
hƣớng đến tính giá trị, tính thẩm mỹ và mục đích phục vụ cuộc sống con
ngƣời của thiết chế văn hóa – thƣ viện.
1.2. Khái quát chung về thƣ viện và thƣ viện chuyên ngành âm
nhạc
1.2.1 Thư viện – thuật ngữ và hình thức quản lý
Theo Tự điển tiếng Việt Phổ thông, thƣ viện là: “nơi giữ sách báo, tài
liệu và tổ chức cho bạn đọc sử dụng” [32, tr.896]. Nhƣ vậy, có thể thấy thƣ

viện đƣợc xem nhƣ nơi lƣu trữ và phục vụ cho mọi ngƣời… Cũng nhƣ vậy,
“thƣ viện” (tiếng Anh: Library, tiếng Pháp: Bibliothèque) hiểu theo nghĩa từ
nguyên của từ “Bibliotheka” - tiếng Hy Lạp (Biblio: sách, theka: nơi cất giữ)
là nơi cất giữ, bảo quản sách. Năm 1970, theo định nghĩa của UNESCO, “thƣ
viện, không phụ thuộc vào tên gọi của nó, là bất cứ bộ sƣu tập có tổ chức nào
của sách, ấn phẩm định kỳ hoặc các tài liệu khác, kể cả đồ hoạ, nghe nhìn và
nhân viên phục vụ có trách nhiệm tổ chức cho bạn đọc sử dụng các tài liệu đó
nhằm mục đích thơng tin, nghiên cứu khoa học, giáo dục và giải trí” [21, tr.7].
Theo đó, chúng ta có thể thấy thƣ viện không chỉ là nơi “bảo quản sách” nhƣ


21

từ nguyên của nó, mà về nội dung – đối tƣợng tổ chức – quản lý của thƣ viện
ngày nay đã mở rộng, khơng chỉ là sách mà cịn có những thể loại khác nhƣ
các ấn phẩm, tài liệu hình ảnh, nghe nhìn… Đồng thời, mục đích thƣ viện
ngày nay cũng rộng mở hơn mà cịn là thơng tin, nghiên cứu khoa học, giáo
dục và giải trí.
Theo Điều 1 Pháp lệnh Thƣ viện năm 2000, có đƣa ra định nghĩa: “Thƣ
viện là nơi giữ gìn di sản thƣ tịch của dân tộc, thu thập, tàng trữ, tổ chức việc
khai thác và sử dụng chung vốn tài liệu trong xã hội nhằm truyền bá tri thức,
cung cấp thông tin phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu, công tác và giải trí
của mọi tầng lớp nhân dân; góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dƣỡng nhân tài, phát triển khoa học, cơng nghệ, kinh tế, văn hóa phục vụ cơng
cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc”.
Ngồi ra, cịn có rất nhiều khái niệm khác về thƣ viện cụ thể hơn:
“Thƣ viện là một thiết chế văn hóa và đƣợc xem nhƣ là cơ quan văn
hóa giáo dục sau nhà trƣờng. Nó đã trở thành nhân tố nội sinh của sự phát
triển trƣớc mắt và lâu dài, góp phần xây dựng con ngƣời có tri thức, có tâm
hồn và có nhân cách cao đẹp”

“Các thƣ viện là những trung tâm văn hóa giàu sức sống, là nơi tổ chức
các sinh hoạt văn hóa, tuyên truyền phổ biến các kiến thức về các loại hình
nghệ thuật…”[22, tr.8-9] v.v…
Nhƣ vậy, thoát khỏi quan niệm khởi nguyên, cũng nhƣ định nghĩa của
Pháp Lệnh Thƣ viện Việt Nam nêu trên, ngày nay, cịn có những chi tiết nêu
rõ hơn trong cách hiểu về khái niệm thƣ viện. Các khái niệm trên cho thấy
tính chất đa dạng, rộng mở hơn, có nhiều loại thƣ viện hơn. Đồng thời, cũng
nhƣ vậy, các khái niệm thể hiện nhiều nhiệm vụ mới mẽ hơn đối với tổ chức
“thƣ viện”, ngoài ý chỉ là nơi “lƣu trữ” sách vở, tài liệu nhƣ trƣớc.


22

Mặt khác, nhiều tài liệu đều đƣa ra nhƣ tiêu chí - yếu tố để hình thành
cũng nhƣ đặc điểm để phân loại thƣ viện. Có thể tóm gọn nhƣ sau:
- Vốn tài liệu: Đây là “yếu tố đầu tiên để hình thành thƣ viện, vốn tài
liệu là tài sản quý giá, là tiềm lực, là sức mạnh và là niềm tự hào của thƣ
viện.” Tuy nhiên, cũng cần nói thêm rằng, thƣ viện sẽ có đặc điểm, tính chất,
thể loại liên quan – phụ thuộc vào vốn tài liệu. Nói cách khác, vốn tài liệu
thuộc loại gì, tập trung nội dung của vốn tài liệu theo chủ đề gì thì thƣ viện sẽ
đƣợc phân loại theo và cách quản lý, tổ chức hoạt động sẽ theo đó mà triển
khai, thực hiện. Vốn tài liệu còn là di sản văn hóa, kho tàng tri thức của dân
tộc (kể cả của nhân loại), là thƣớc đo trình độ phát triển về mọi mặt.
- Cán bộ thƣ viện: là ngƣời tổ chức, điều hành hoạt động của thƣ viện.
Một số ngƣời còn ví von: “Cán bộ thƣ viện là linh hồn của thƣ viện” [21,
tr.7]. Theo tài liệu “Cẩm nang hƣớng dẫn cơng tác thƣ viện”, cán bộ thƣ viện
là ngƣời có nhiệm vụ rất phức tạp trong quan hệ với tài liệu: chọn lựa, bảo
quản, sắp xếp, tổ chức phục vụ bạn đọc... một cách tốt nhất. Cán bộ thƣ viện
còn cần phải biết tổ chức sử dụng phƣơng tiện vật chất kỹ thuật, sắp xếp tài
liệu... sao cho khoa học nhất, thuận lợi nhất và bảo quản tốt nhất để có thể lƣu

trữ lâu dài, sử dụng lâu dài.
Ngồi ra, cán bộ thƣ viện cũng cần có hiểu biết chuyên môn về các
chuyên ngành của thƣ viện – đối với thƣ viện chuyên ngành, để có những cách
quản lý đúng với các tài liệu chuyên ngành. Trong quản lý thƣ viện thông qua
cơ sở vật chất, phƣơng tiện kỹ thuật hiện nay chủ yếu là công nghệ thông tin,
ngƣời cán bộ thƣ viện cịn cần có kiến thức, kỹ năng cơng nghệ thơng tin mới
có thể đảm đƣơng nổi cơng tác thƣ viện trong điều kiện hiện nay.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của thƣ viện sẽ đóng một vai trị quan trọng
đối với cơng tác – hoạt động thƣ viện. Cơ sở vật chất là điều kiện để bảo
quản, lƣu trữ, điều hành hoạt động của thƣ viện – phục vụ bạn đọc.


23

- Bạn đọc, phục vụ bạn đọc là mục tiêu cuối cùng của thƣ viện. Tùy đối
tƣợng phục vụ - bạn đọc - mà thƣ viện sẽ có một hoạt động khác nhau và
ngƣợc lại, thƣ viện đƣợc hình thành vì mục đích phục vụ bạn đọc, do vậy, bạn
đọc thuộc đối tƣợng nào – thƣ viện sẽ đƣợc hình thành, tổ chức hoạt động nhƣ
vậy và thƣ viện theo đó sẽ đƣợc hình thành nhằm mục đích phục vụ cho đối
tƣợng bạn đọc đó.
Ngƣợc lại, thƣ viện đƣợc hình thành sẽ thu hút đối tƣợng bạn đọc của
chính nó theo nhƣ nội dung, thể tài, nguồn tài liệu thu thập mà ngay từ đầu
thƣ viện định hƣớng. Nhƣ vậy – mối tƣơng quan giữa thƣ viện và bạn đọc là
mối quan hệ tƣơng hỗ - qua lại...
Từ những điều đã nêu trên, khái niệm mới về Quản lý thƣ viện ra đời, đó
là khái niệm Quản lý chất lƣợng tổng thể (Total Quality Management – TQM).
Khái niệm này sẽ mang đến cho chúng ta những quy định, yêu cầu, nội dung
công việc quản lý thƣ viện cũng nhƣ yêu cầu về chất lƣợng hoạt động thƣ viện:
+ TQM chi tiết hóa các q trình và các chức năng của một tổ chức thƣ
viện trên quan điểm, mục tiêu của tổ chức đó.

+ Phƣơng pháp lấy chất làm trọng tâm bao gồm tổng thể kế hoạch thực
thi hoạt động và đánh giá rất đƣợc đề cao
+ TQM tập trung chú ý vào ngƣời dùng tin
Có ba biện pháp đánh giá ngƣời dùng tin, đó là “Mức độ thỏa mãn dịch
vụ tra cứu”; “Khả năng tìm kiếm trực tuyến” và “Sự thỏa mãn u cầu nói
chung” [4, tr.82]
Với những tiêu chí nêu trên, ngƣời ta hƣớng hoạt động thƣ viện đến
việc thoả mãn đối tƣợng mà thƣ viện phục vụ và quản lý hoạt động thƣ viện
không chỉ thuần tuý nhƣ một ngƣời “giữ của”, hết giờ - hết việc, mà phải
quan tâm đến việc làm thoả mãn ngƣời đến truy cập, sử dụng thông tin. Quản
lý thƣ viện, với mối quan tâm đến con ngƣời – ngƣời đến sử dụng thông tin,


24

đã có mối liên quan – tƣơng đồng của hoạt động quản lý văn hóa. Đó là “sự
tác động chủ quan bằng nhiều hình thức, phương pháp của chủ thể quản lý
(nhƣ quản lý viện) đối với khách thể (là mọi thành tố tham gia và làm nên đời
sống văn hóa – ví dụ nhƣ thƣ viện) nhằm đạt được mục tiêu mong muốn (bảo
đảm văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, nâng cao vị thế quốc gia, cải
thiện chất lượng sống của người dân… )” – sự hiểu biết – tri thức cho ngƣời
dân… Có thể nói, Quản lý thƣ viện – với quan điểm quản lý chất lƣợng mà
mục tiêu là làm thoả mãn ngƣời sử dụng thƣ viện – làm cho chất lƣợng sống
của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng lên, đó chính là quản lý văn hóa.
1.2.2 Giới thiệu chung về thư viện Đại học
1.2.2.1 Thư viện chuyên ngành – đa ngành
Tuỳ theo vốn tài liệu, nội dung của vốn tài liệu, mô hình tổ chức hoạt
động, cơ cấu tổ chức, quản lý… thƣ viện có các dạng:
+ Thƣ viện của viện, trung tâm nghiên cứu khoa học: đƣợc thành lập
nhằm phục vụ nhu cầu của cán bộ, công chức trong phạm vi của viện, trung

tâm và có thể phục vụ những đối tƣợng khác phù hợp với quy chế của thƣ viện.
+ Thƣ viện của nhà trƣờng và cơ sở giáo dục: đƣợc thành lập nhằm
phục vụ nhu cầu của cán bộ, nhà giáo, ngƣời học trong phạm vi của nhà
trƣờng, cơ sở giáo dục khác và có thể phục vụ những đối tƣợng khác phù hợp
với quy chế của thƣ viện.
+ Thƣ viện của cơ quan Nhà nƣớc: đƣợc thành lập nhằm phục vụ nhu
cầu của cán bộ, công chức trong phạm vi cơ quan và có thể phục vụ những
đối tƣợng khác phù hợp với quy chế của thƣ viện.
+ Thƣ viện của đơn vị vũ trang: đƣợc thành lập nhằm phục vụ những
đối tƣợng khác phù hợp với quy chế của thƣ viện
+ Thƣ viện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp: đƣợc thành lập chủ yếu


25

nhằm phục vụ các thành viên trong phạm vi tổ chức, đơn vị và có thể phục vụ
những đối tƣợng khác phù hợp với quy chế của thƣ viện.[40]
1.2.2.2 Vài mơ hình tiêu biểu về thư viện chun ngành - thư viện Đại
học
Thứ nhất, mơ hình Thơng tin Đại học
Mơ hình này đƣợc hình thành trên cơ sở hợp tác chặt chẽ giữa các thƣ
viện trung tâm và các chi nhánh thƣ viện, tƣ liệu với nhau cũng nhƣ với các
đơn vị khác trong trƣờng nhƣ Văn thƣ lƣu trữ; Trung tâm tin học; Các khoa.
Thƣ viện và các đơn vị nói trên sẽ hỗ trợ và thay thế nhau lƣu trữ, cung
cấp mọi thông tin thiết yếu cho cán bộ và SV. Đặc biệt khi công nghệ thông
tin và truyền thông phát triển mạnh các mối liên hệ thông tin sẽ toàn diện và
phong phú hơn gồm Cung cấp dịch vụ truy cập thông tin điện tử rộng rãi tới
từng lớp học; Thiết lập mạng lƣới thông tin đại học và quản lý hành chính;
Giới thiệu tài ngun thơng tin – thƣ viện cả trong và bên ngoài trƣờng.

Thứ hai, mơ hình Khơng biên giới
Ý nghĩa ẩn dụ đó là “thƣ viện khơng có bức tƣờng ngăn cách”. Cho đến
nay, với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin và truyền thông, biên
giới địa lý của thông tin đã khơng cịn. Bất kỳ ở đâu, bất kỳ thời điểm nào,
bạn đọc đều có thề truy cập, sử dụng thông tin của tất cả các thƣ viện đƣợc
nối mạng trên thế giới. Thông tin đã đƣợc truyền đi vƣợt mọi giới hạn của
không gian, thời gian và không phụ thuộc vào bất kỳ một cung cách, phƣơng
thức chuyển giao nào.
Với các hoạt động cung cấp thông tin truyền thống, mơ hình Khơng
biên giới chính là mơ hình hợp tác, liên thông thƣ viện. Dịch vụ cho mƣợn
giữa các thƣ viện (Inter Library Online) bạn đọc có thể mƣợn tài liệu in từ bất
cứ thành viên nào trong liên hiệp thƣ viện (Consortium). Đối với nguồn tin


×