LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận văn là kết quả
nghiên cứu của bản thân tôi với sự hướng dẫn của TS. Trần Thị Thúy Vân. Số
liệu và kết quả nghiên cứu là hoàn tồn trung thực chưa từng được cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nghiên cứu nào.
Những nội dung tham khảo kết quả nghiên cứu của tác giả khác, tơi đều
có trích dẫn nguồn rõ ràng. Tơi cam đoan và hồn tồn chịu trách nhiệm về
luận văn của mình.
Tác giả luận văn
Đỗ Hoài Thương
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ....................................................... 2
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài ............................................................. 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài .................................................... 9
5. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 9
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 9
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn......................................................................... 10
8. Bố cục của luận văn ........................................................................................ 10
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................. 12
1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................. 12
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản................................................................. 12
1.1.2. Những yếu tố hợp thành đời sống văn hóa cơ sở ........................... 17
1.1.3. Vai trị của đời sống văn hóa cơ sở................................................. 24
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 29
1.2.1. Khái quát về Quận 9, Tp. Hồ Chí Minh.......................................... 29
1.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội - Văn hóa ............................................... 30
1.2.3. Về cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở ............................... 35
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 42
Chương 2 CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HỐ CƠ SỞ TẠI
QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................ 43
2.1. Thực trạng công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9 Tp.
Hồ Chí Minh .................................................................................................... 43
2.1.1. Chủ thể xây dựng đời sống văn hóa cơ sở Quận 9 ......................... 43
2.1.2. Các hoạt động văn hóa cơ sở Quận 9.............................................. 45
2.1.3. Thiết chế văn hóa, mơi trường cảnh quan ở Quận 9 ....................... 59
2.1.4. Các sản phẩm văn hóa..................................................................... 64
2.2. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, công tác triển khai, phối hợp, kiểm tra
giám sát xây dựng đời sống văn hoá cơ sở tại Quận 9. ................................... 71
2.2.1. Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng đời sống văn hố cơ sở
tạị Quận 9 ................................................................................................. 71
2.2.2. Cơng tác triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở Quận 9 ....................................................................... 72
2.2.3. Công tác phối hợp trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên
địa bàn Quận 9 .......................................................................................... 75
2.2.4. Công tác kiểm tra, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện xây
dựng đời sống văn hóa trên địa bàn Quận 9 ............................................. 76
2.3. Đánh giá chung ......................................................................................... 77
2.3.1. Thành tựu và nguyên nhân .............................................................. 77
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................. 80
Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 85
Chương 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC NHÓM GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CƠNG TÁC XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HĨA CƠ SỞ TẠI
QUẬN 9 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ............................................................ 86
3.1. Dự báo xu hướng phát triển đời sống văn hóa cơ sở Quận 9 Thành phố
Hồ Chí Minh .................................................................................................... 86
3.2. Phương hướng và mục tiêu xây dựng đời sống văn hóa cơ sở Quận 9,
Thành phố Hồ Chí Minh .................................................................................. 88
3.2.1. Phương hướng ................................................................................. 88
3.2.2. Mục tiêu .......................................................................................... 89
3.3. Các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn
hóa cơ sở ở Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh .................................................. 90
3.3.1. Nhóm giải pháp lãnh đạo, quản lý .................................................. 90
3.3.2. Nhóm giải pháp giáo dục, tuyên truyền .......................................... 94
3.3.3. Nhóm giải pháp nguồn lực cho việc đẩy mạnh cơng tác xây dựng
đời sống văn hóa cơ sở .............................................................................. 95
3.3.4. Nhóm giải pháp đẩy mạnh phát triển các hoạt động văn hóa trên
địa bàn Quận 9 .......................................................................................... 96
3.3.5. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện và phát huy vai trị của các thiết
chế văn hóa................................................................................................ 98
3.3.6. Nhóm giải pháp phối hợp, phát huy vai trị của các tổ chức đồn
thể và cộng đồng dân cư trong công tác xây dựng đời sống văn hóa ....... 99
3.3.7. Nhóm giải pháp về thi đua, khen thưởng và thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm .......................................................................................... 103
3.3.8. Nhóm giải pháp về đổi mới phương thức hoạt động của Ban Chỉ
đạo phong trào Toàn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hóa ............. 104
Tiểu kết chương 3.............................................................................................. 106
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 110
PHỤ LỤC ......................................................................................................... 115
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
TT
Nội dung chữ viết tắt
1
CNH-HĐH
Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố
2
Tp
Thành phố
3
LĐLĐ
Liên đồn Lao động
4
KCN-KCX
Khu công nghiệp - khu chế xuất
5
UBND
Ủy ban nhân dân
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một trong những chủ trương lớn
của Đảng, Nhà nước đặt ra từ đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1981). Đây
là sự nghiệp quan trọng, có ý nghĩa chiến lược đối với xây dựng con người
Việt Nam. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở chính là thực hiện nhiệm vụ đưa
văn hóa thấm nhập vào cuộc sống, làm cho văn hóa ngày càng trở thành yếu
tố khăng khít của đời sống xã hội, tạo động lực cho sự phát triển. Đại hội lần
thứ XI của Đảng đã khẳng định, công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
phải theo hướng nâng cao chất lượng tồn diện. Xây dựng đời sống văn hóa,
mơi trường văn hóa cần thơng qua đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước và
cuộc vận động toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa. Đẩy mạnh việc
xây dựng mơi trường văn hóa trong gia đình, trong các cộng đồng dân cư, xây
dựng nếp sống văn minh trong xã hội, nhất là nơi công cộng, phong phú, đa
dạng hóa các hoạt động phong trào tồn dân đồn trong tình hình mới. Kế
thừa tinh thần ấy, Đại hội lần thứ XII của Đảng tiếp tục khẳng định: Xây dựng
nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, vừa kế thừa, phát
huy những truyền thống văn hoá tốt đẹp của cộng đồng các dân tộc Việt Nam.
Tiếp tục củng cố và xây dựng môi trường văn hố lành mạnh, đưa phong trào
tồn dân đồn kết xây dựng đời sống văn hoá đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu
quả [16].
Trong thời gian qua, đời sống xã hội nói chung của đất nước trong thời
kỳ đổi mới cũng có nhiều đổi thay, trong đó có đời sống văn hố. Ở các địa
phương, trong đó có Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh, cơng tác xây dựng đời sống
văn hố cơ sở rất được các cấp lãnh đạo quan tâm. Vì vậy, nhu cầu tinh thần
của nhân dân đã được đảm bảo, mặt bằng dân trí được nâng cao, sở trường,
năng lực cá nhân con người được khuyến khích tơn trọng; tính năng động,
2
tính tích cực cơng dân được khơi dậy; khơng khí dân chủ, cởi mở trong xã hội
được đảm bảo… góp phần vào sự phát triển của địa phương. Hiện nay, cơng
tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn Quận 9 đã đạt được nhiều
kết quả to lớn đối với việc định hướng phát triển văn hóa, đáp ứng tốt nhu cầu
và mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân ngày càng đi vào nề nếp và có chiều
sâu. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được, cơng tác xây dựng đời
sống văn hóa trên địa bàn Quận 9 vẫn còn những bất cập so với thực tiễn, địi
hỏi cần có sự đổi mới, nâng cao hơn nữa trong thời gian tới. Chẳng hạn như,
nhu cầu về văn hoá của người dân càng ngày càng cao, đa dạng và phong phú
nhưng khả năng đáp ứng vẫn cịn hạn chế; cơng tác chỉ đạo chưa thực sự sát
sao, lực lượng cơng tác chun trách cịn mỏng, hạn chế cả chun mơn lẫn
kỹ năng nghiệp vụ; kinh phí cho hoạt động cũng cịn chưa tương xứng; cơng
tác phối hợp giữa các bộ phận, ban ngành ở cơ sở vẫn chưa chặt chẽ; cơng tác
quản lý, thể chế hố vẫn chậm hơn so với những biến đổi của thực tiễn, nhất
là dưới sự tác động của xu thế toàn cầu hố hay là cơng nghệ 4.0… Chính
những hạn chế này phần nào làm giảm sút các chức năng văn hóa, giảm đi vai
trị là động lực phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Vì vậy, khi thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu, tìm ra những nguyên nhân, đề xuất giải pháp phù hợp
như một kênh tham khảo, giúp cho Đảng bộ, chính quyền các cấp tại Quận 9
định hướng đúng, quản lý tốt các hoạt động văn hóa ở cơ sở, một mặt đáp ứng
nhu cầu hưởng thụ văn hóa của người dân, một mặt phát huy vai trị của văn
hố là vơ cùng cần thiết. Đó chính là những lý do mà tác giả đã chọn đề tài:
“Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9 Thành phố Hồ Chí Minh”
làm luận văn tốt nghiệp chun ngành Quản lý văn hóa.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, tìm ra nguyên nhân và đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại
Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh. Từ đó, đáp ứng nhu cầu văn hóa, xây dựng con
3
người mới, góp phần phát triển kinh tế - xã hội tại Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh
trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn tập trung giải quyết
những nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của vấn đề xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Khảo sát thực trạng đời sống văn hóa và xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở tại Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh trong những năm qua.
- Đề xuất các phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của
việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh trong thời
gian tới.
3. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Đời sống văn hố ở cơ sở là một trong những vấn đề quan trọng của đời
sống xã hội, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, khi đất nước bước vào giai đoạn
hội nhập. Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ở những khía cạnh khác
nhau, có thể kể đến là:
3.1. Những cơng trình nghiên cứu về đời sống văn hoá nói chung
Cơng trình của tác giả Trần Văn Bính (1991), Đời sống văn hóa ở cơ sở
- Thực trạng và những giải pháp hay “Giáo trình lý luận văn hóa và đường
lối văn hóa của Đảng Cộng sản Việt Nam”, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
2001 đã xây dựng cơ sở về lý thuyết văn hố, trong đó có đời sống văn hố cơ
sở. Đó chính là nền tảng lý luận để luận văn tiếp thu, tiếp nhận và vận dụng
trong quá trình nghiên cứu.
Cuốn sách “Chủ động sáng tạo xây dựng đời sống văn hỏa ở cơ sở”,
Bộ Văn hóa - Thơng tin, Nxb Văn hóa Dân tộc, Hà Nội năm 1995 đã giới
thiệu 24 bản báo cáo tham luận, ý kiến phát biểu của các đại biểu trung ương,
địa phương và cơ sở. Các báo cáo tập trung về nhiệm vụ tổ chức và quán lý
4
hoạt động văn hóa - thơng tin, nhằm đẩy mạnh và nâng cao chất lượng của
công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở phù hợp với những biến đổi của
đời sống kinh tế - xã hội của đất nước
Tác giả Hồng Vinh với cơng trình “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây
dựng văn hoá ở nước ta”, Viện Văn hố & Nxb Văn hố Thơng tin, Hà Nội
năm 1999. Cuốn sách đã nhấn mạnh vai trò của việc tổ chức xây dựng đời
sống văn hóa cơ sở - bước đi ban đầu của sự nghiệp xây dựng nền văn hóa
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc - đưa văn hóa thâm nhập vào cuộc sống
thường ngày của nhân dân.
Tác giả Trường Lưu với cơng trình “Văn hóa – một số vấn đề lý luận”,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội năm 1999 đã xem xét văn hóa trong mối
quan hệ thống nhất hữu cơ với mơi trường tự nhiên và mơi trường xã hội. Từ
đó, đặt ra yêu cầu trong hoạt động xây dựng môi trường văn hóa cần có sự kết
hợp hài hịa, đồng bộ với nhiệm vụ xây dựng môi trường tự nhiên và mơi
trường xã hội nhằm phát triển tồn diện con người, qua đó tác động tới sự
phát triển của văn hóa và xã hội.
Cơng trình “Về xây dựng mơi trường văn hóa cơ sở”, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 2001 của tác giả Văn Đức Thanh đã tiếp cận văn hóa như
một tổng thể giá trị mang tính nhân văn cao cả. Từ đó, tác giả đã đặt ra yêu
cầu nhận thức và vận dụng đúng đắn những vấn đề phương pháp luận trong
q trình xây dựng mơi trường văn hóa cơ sở. Tác giả đã bước đầu đưa ra
phương pháp luận nghiên cứu về văn hóa và phương hướng thực hiện thắng
lợi cuộc vân động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” ở nước ta
hiện nay.
Tác giả Đỗ Huy với cơng trình “Xây dựng mơi trường văn hố ở nước ta
hiện nay từ góc nhìn giá trị văn hố”, Nxb Văn hố Thơng tin, Hà Nội, 2001.
Cuốn sách đã tiếp cận văn hóa theo thước đo giá trị lịch sử - xã hội, làm hiện
5
diện bản chất của mơi trường văn hóa như một di sản quý báu mà các thế hệ
nối tiếp phải giữ gìn và phát triển. Cơng trình với những quan điểm khẳng
định tầm quan trọng của văn hoá trong việc xây dựng đời sống văn hố cơ sở.
Giáo trình “Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở” của nhóm tác
giả Trần văn Ánh, Nguyễn Xuân Hồng, Nguyễn văn Hy. Nxb Văn hố Thơng
tin, Hà Nội, 2002. Đề cập đến các vấn đề lý luận, hệ thống lý thuyết và các
nội dung, phương thức, biện pháp xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.
Cơng trình “Mấy vấn đề lý luận và thực tiễn xây dựng đời sống văn hóa
ở nước ta hiện nay”, của tác giả Hồng Vinh, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội
năm 2006. Đã đưa ra quan niệm, cấu trúc, nội dung và vai trò xây dựng đời
sống văn hoá cơ sở. Đây là một trong những cơng trình tạo cơ sở lý luận, nền
tảng cho việc xây dựng đời sống văn hoá ở Việt Nam trong những năm qua,
hay nói cách khác, cơng trình sẽ là nền tảng lý luận cho luận văn kế thừa.
Cơng trình “Văn hố Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc
tế”, của tác giả Nguyễn Chí Bền, Nxb Chính trị Quốc gia, năm 2010. Đã đề
cập đến hiện trạng và những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế
đối với các thành tố của nền văn hoá dân tộc và đề xuất một số giải pháp quan
trọng nhằm phát triển văn hoá Việt Nam trong bối cảnh mới. Đó là kênh tham
khảo của luận văn trong qúa trình tìm kiếm nguyên nhân cũng như đề ra giải
pháp xây dựng đời sống văn hoá cơ sở.
3.2. Những công trình về đời sống văn hoá ở các địa phương cụ thể
Phan Hồng Giang với cơng trình: Đời sống văn hóa ở nơng thơn đồng
bằng sơng Cửu Long, Nxb Văn hóa thơng tin, Hà Nội 2005. Cơng trình đã có
những quan điểm, nền tảng về lý luận văn hố hết sức sâu sắc. Trên cơ sở đó,
tác giả tiến đến sự mô tả về đời sống văn hố cơ sở, cụ thể là ở các vùng nơng
thơn vùng đồng bằng Sông Cửu Long. Tuy không trực diện đề cập đến văn
6
hoá cơ sở ở một đơn vị cơ sở của đơ thị cấp quận nhưng những quan điểm của
cơng trình làm nền tảng lý luận để luận văn tham khảo.
Nguyễn Tấn Đức (2008), với cơng trình “Xây dựng đời sống văn hóa
cơ sở tại quận Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn khoa Văn hóa
học, trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội. Luận văn đã trình
bày một cách khái quát những vấn đề cơ bản về văn hóa và xây dựng đời sống
văn hóa, thiết chế văn hóa cơ sở, các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở; Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại quận Tân Phú cũng như những kết
quả đạt được của các hoạt động ấy và đề xuất các nhóm giải pháp xây dựng
đời sống văn hóa trên quận Tân Phú thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Nhật với cơng trình: Xây dựng và phát triển đời sống văn
hóa của giai cấp cơng nhân Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn,
Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội 2010. Đây là cơng trình tập trung nghiên cứu
đời sống văn hố cho đối tượng cơng nhân. Cơng trình này tập trung vào đối
tượng là xây dựng đời sống văn hố cho cơng nhân. Tuy không trực diện đề
cập đến đối tượng nghiên cứu của luận văn nhưng đã có những nền tảng lý
luận bổ ích cho tác giả tham khảo.
“Đời sống văn hố ở nơng thơn huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội
hiện nay” của Lê Thị Thanh Nhàn, luận văn thạc sĩ Văn hố học, Học viện
chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh, năm 2011. Luận văn trình bày
khái quát những vấn đề lý luận về đời sống văn hoá và ý nghĩa của việc xây
dựng đời sống văn hoá đối với việc phát triển kinh tế – xã hội thời gian qua ở
huyện Chương Mỹ. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất một số phương hướng và
giải pháp nâng cao chất lượng đời sống văn hố vùng nơng thơn mới Chương
Mỹ.
Luận văn thạc sĩ Văn hóa học “Đời sống văn hố ở thành phố Bảo Lộc,
tỉnh Lâm Đồng hiện nay” của Nguyễn Đình Hồn, Học viện chính trị quốc
7
gia Hồ Chí Minh, năm 2014. Cơng trình đã góp phần hệ thống hoá một số vấn
đề lý luận về văn hoá và đời sống văn hoá của một thành phố Bảo Lộc. Trên
cơ sở đánh giá thực trạng đời sống văn hoá ở địa phương, luận văn đã đề xuất
một số giải pháp và kiến nghị góp phần nâng cao chất lượng đời sống văn hoá
ở thành phố Bảo Lộc.
Luận văn thạc sĩ “Đời sống văn hóa của cư dân phố cổ Hà Nội hiện
nay”, của tác giả Phạm Thị Ngà, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh,
Hà Nội năm 2014. Luận văn đã vận dụng cơ sở lý luận, khảo sát, đánh giá
thực trạng đời sống văn hoá của cư dân phố cổ Hà Nội, khuyến nghị các giải
pháp nhằm phát triển đời sống văn hoá, đáp ứng yêu cầu phát triển của Phố cổ
Hà Nội trong thời gian tới.
“Đời sống văn hoá ở huyện Mỏ Cày Bắc, tỉnh Bến Tre hiện nay” của
Dương Thị Đẹp, luận văn thạc sĩ Văn hố học, Học viện Chính trị quốc gia
Hồ Chí Minh, năm 2015. Luận văn hệ thống hoá lý luận về đời sống văn hoá,
nghiên cứu cấu trúc của đời sống văn hố, vai trị việc xây dưng đời sống văn
hoá đối với việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Trên cơ sở khảo
sát, đánh giá thực trạng đời sống văn hoá của huyện, tác giả luận văn đã đề
xuất giải pháp nâng cao chất lượng việc xây dựng đời sống văn hoá trong thời
gian tới ở huyện Mỏ Cày Bắc.
Luận văn của tác giả Đào Duy Anh nghiên cứu “Đời sống văn hóa dân
cư quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội (qua khảo sát ở hai phường Nghĩa Tân
và Dịch Vọng)”. Luận văn Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, năm 2017, luận
văn làm sáng tỏ những vấn đề lý luận đời sống văn hóa, khảo sát, đánh giá
thực trạng đời sống văn hóa dân cư quận Cầu Giấy trong thời gian qua và bàn
luận về phát triển đời sống văn hóa của dân cư trên địa bàn Quận trong thời
gian tới. Có thể nói, những vấn đề lý luận được tác giả tổng hợp, rất có ý
nghĩa đối với luận văn.
8
Cơng trình “Đời sống văn hóa thanh niên đơ thị ở nước ta hiện nay Thực trạng và giải pháp, Nxb Thanh Niên, Hà Nội năm 2016 của hai tác giả
Nguyễn Thị Hương và Vũ Thị Phương Hậu, đã giải quyết những vấn đề lý
luận về đời sống văn hóa, trong đó tham chiếu đối tượng thanh niên đơ thị.
Các tác giả trên cơ sở đánh giá thực trạng đã đưa ra những dự báo cũng như
những khuyến nghị, giải pháp phát triển đời sống văn hóa thanh niên đơ thị
nước ta trong thời gian tới.
Một số cơng trình nghiên cứu khác trên tạp chí như “Xây dựng đời
sống văn hố tinh thần của cơng nhân Đồng Nai - Thực trạng và giải pháp”
của tác giả Phạm Thị Minh Nguyệt đăng trên Tạp chí khoa học trường Đại
học Mở Tp. Hồ Chí Minh, số 4, (2015). Nguyễn Khoa Hải với nghiên cứu
“Xây dựng đời sống văn hoá tinh thần cho thanh niên cơng nhân ở Bình
Dương - Mấy vấn đề đặt ra từ thực tiễn khảo sát tai khu công nghiệp Việt
Nam - Singapore, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, số 3 (2015). Tác giả Phạm
Thị Ngọc Hạnh, Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng đời sống văn hóa tinh
thần cho cơng nhân các khu cơng nghiệp Tạp chí Cộng sản số 8/2018… Các
bài viết nghiên cứu về đời sống văn hoá nhưng tiếp cận ở một đối tượng cụ
thể, đó là đội ngũ cơng nhân. Tuy khơng trực tiếp nghiên cứu về đối tượng
của luận văn nhưng những hệ thống quan điểm về đời sống văn hoá là nền
tảng để lý luận tác giả tham khảo.
Nhìn chung, những cơng trình nghiên cứu về đời sống văn hố có nhiều
cách tiếp cận với các đối tượng, địa phương khác nhau trên cả nước. Các cơng
trình này đã cung cấp một lượng kiến thức, thông tin lớn về quản lý nhà nước
đối với hoạt động văn hoá cơ sở ở nước ta. Tác giả đã kế thừa kết quả nghiên
cứu từ các cơng trình trên để làm cơ sở lý luận và vận dụng vào nghiên cứu
thực tiễn của đề tài. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một cơng trình nghiên
9
cứu liên quan trực tiếp đến đời sống văn hoá tại Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh nói
riêng. Vì vậy, đó chính là địa hạt để tác giả nghiên cứu luận văn tốt nghiệp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại
Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi thời gian: từ năm 2017 đến nay.
+ Phạm vi khơng gian: Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Vai trò, ý nghĩa của việc xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9
Tp. Hồ Chí Minh?
- Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9 Tp. Hồ Chí
Minh những năm qua đạt được những thành tựu, hạn chế gì? Nguyên nhân
những hạn chế ấy là gì?
- Cần phải có những giải pháp gì để nâng cao chất lượng cơng tác xây
dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh?
6. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu để giải quyết những
nội dung của luận văn.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Qua phân tích tài liệu, tác giả sẽ có
nội dung phong phú và đầy đủ hơn; giúp đề tài có thể so sánh các nguồn
thơng tin từ các quan điểm, các cách nhìn khác nhau để lựa chọn những thông
tin chân thực, khách quan làm nổi bật vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng hợp, thống kê, so sánh: làm rõ kết quả đạt được,
những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong việc xây dựng đời sống văn hóa
Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh. Sử dụng các số liệu thống kê để hệ thống hóa, khái
10
quát hóa, phân loại, so sánh nhằm đưa ra những kết luận về thực trạng đời
sống văn hóa của Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu với 192 người dân và
08 cán bộ làm cơng tác văn hố tại 4 Phường: Hiệp Phú, Tăng nhơn Phú B,
Long Trường, Long Phước của Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
- Nghiên cứu định lượng: Lập bảng hỏi, phát phiếu điều tra ngẫu nhiên
cho người dân và cán bộ làm cơng tác văn hố để có những thơng tin liên
quan về các hoạt động văn hố, nhu cầu văn hố, nhận xét đánh giá về cơng
tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trên địa bàn Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh
+ Số phiếu phát ra 200 phiếu;
+ Số phiếu thu về 200 phiếu;
+ Số phiếu hợp lệ 200 phiếu [Phụ lục 2]
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Về lý luận: Kết quả nghiên cứu luận văn góp phần làm bổ sung và làm
thực tiễn lý luận về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Về thực tiễn: Luận văn là cơng trình nghiên cứu khảo sát một cách tồn
diện về cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9 Tp. Hồ Chí
Minh. Vì vậy, luận văn cung cấp những kiến thức, thông tin, luận điểm và đề
xuất mới có giá trị tham khảo với các cơ quan quản lý nhà nước tại Quận 9
Tp. Hồ Chí Minh trong việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, luận văn có thể được sử dụng là nguồn tài liệu tham khảo
cho việc giảng dạy, nghiên cứu về cơng tác quản lý văn hóa.
8. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, cấu trúc
luận văn bao gồm 3 chương như sau:
11
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Trong chương này, tác giả trình bày khái quát một số khái niệm cơ bản
như văn hóa, đời sống văn hóa cơ sở, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở những
nội dung chủ yếu của đời sống văn hóa cơ sở, những yếu tố hợp thành và vai
trò của đời sống văn hóa cở sơ. Đồng thời, trình bày khái qt về Quận 9 Tp.
Hồ Chí Minh.
Chương 2: Cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9
Tp. Hồ Chí Minh hiện nay
Ở chương này, tác giả đánh giá thực trạng đời sống văn hóa cũng như
cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở của Quận, đồng thời đánh giá
những thành tựu, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của vấn đề này.
Chương 3: Phương hướng và các nhóm giải pháp nâng cao hiệu
quả cơng tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở tại Quận 9, Tp. Hồ Chí
Minh
Trong chương này, tác giả trình bày dự báo, phương hướng và đề xuất
các nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ
sở tại Quận 9 Tp. Hồ Chí Minh.
12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm văn hóa
Văn hóa là sản phẩm sáng tạo của con người, gắn liền với hoạt động
sống của con người nên có nội hàm phong phú và ngoại diên rất rộng. Với
những ý đồ khoa học khác nhau nên trong hệ thống lý luận về văn hóa đã có
rất nhiều định nghĩa khác nhau về văn hoá.
Năm 1871, E.B. Tylor đưa ra định nghĩa “Văn hóa hay văn minh, theo
nghĩa rộng về tộc người học, nói chung gồm có tri thức, tín ngưỡng, nghệ
thuật, đạo đức, luật pháp, tập quán và một số năng lực và thói quen khác được
con người chiếm lĩnh với tư cách một thành viên của xã hội” [49, Tr .13].
Theo định nghĩa này thì văn hóa và văn minh là một; nó bao gồm tất cả những
lĩnh vực liên quan đến đời sống con người, từ tri thức, tín ngưỡng đến nghệ
thuật, đạo đức, pháp luật…
UNESCO định nghĩa “Văn hóa là tập hợp các đặc trưng tiêu biểu về
tinh thần, vật chất, tri thức và xúc cảm của xã hội hoặc một nhóm người trong
xã hội; văn hóa khơng chỉ bao gồm văn học và nghệ thuật, mà còn cả phong
cách sống, phương thức chung sống, các hệ giá trị, truyền thống và niềm tin”
[44, Tr. 6].
Chủ tịch Hồ Chí Minh lại có quan niệm về văn hoá rất dễ hiểu, gần gũi.
Theo nghĩa rộng, Người viết: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc
sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức,
pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh
hoạt hằng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Tồn bộ những
sáng tạo và phát minh đó tức là văn hoá. Văn hoá là tổng hợp của mọi phương
13
thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà lồi người đã sản sinh ra nhằm
thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn” [17, Tr 431].
Theo nghĩa này, văn hóa là tồn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do loài
người sáng tạo ra với phương thức sử dụng chúng, nhằm đáp ứng lẽ sinh tồn,
đồng thời đó cũng là mục đích của cuộc sống lồi người.
Trần Quốc Vượng (chủ biên) năm 2005 trong cơng trình: Cơ sở văn
hóa Việt Nam; cho rằng “Nói tới văn hóa là nói tới một lĩnh vực vô cùng
phong phú và rộng lớn, bao gồm tất cả những gì khơng phải là thiên nhiên mà
có liên quan đến con người trong suốt quá trình tồn tại, phát triển, quá trình
con người làm nên lịch sử… (văn hóa) bao gồm cả hệ thống giá trị: tư tưởng
và tình cảm, đạo đức với phẩm chất, trí tuệ và tài năng, sự nhạy cảm và sự
tiếp thu cái mới từ bên ngoài, ý thức bảo vệ tài sản và bản lĩnh của cộng đồng
dân tộc, sức đề kháng và sức chiến đấu bảo vệ mình và khơng ngừng lớn
mạnh”[47, Tr. 22]. Theo định nghĩa này thì văn hóa là những cái gì đối lập
với thiên nhiên và do con người sáng tạo nên từ tư tưởng tình cảm đến ý thức
tình cảm và sức đề kháng của mỗi người, mỗi dân tộc.
Một trong những quan điểm phổ biến, được nhiều người chấp nhận, đó
là quan điểm văn hóa của UNESCO. Trong sự kiện triển khai chương trình
hành động hướng đến Thập kỷ thế giới phát triển văn hóa (1988 - 1997) của
Liên Hợp Quốc, Federico Mayor Zaragoza - nguyên Tổng Giám đốc
UNESCO đã bày tỏ quan niệm, xem văn hóa là tổng thể sống động của các
hoạt động sáng tạo của con người. Thông qua hoạt động sáng tạo, con người
đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu. Theo
thời gian, hệ thống các giá trị văn hoá ấy đã định hình, tạo nên đặc tính riêng
của mỗi dân tộc, hay cịn được gọi là bản sắc văn hố [44, Tr. 23].
14
Như vậy, hiện nay có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa. Tuy
có nhiều cách diễn đạt khác nhau nhau nhưng về bản chất, văn hóa có những
thuộc tính cơ bản như sau:
Thứ nhất, văn hóa là tồn bộ những hoạt động sáng tạo duy nhất có ở
con người. Xuất phát từ chính nhu cầu, mục đích tồn tại và phát triển, con
người đã tạo ra văn hóa như một "thiên nhiên thứ hai" để tồn tại, phát triển và
hoàn thiện bản thân.
Thứ hai, hoạt động sáng tạo văn hóa tạo ra hệ thống các giá trị (những
giá trị văn hóa vật thể và những giá trị văn hóa phi vật thể). Sản phẩm của sự
sáng tạo văn hóa của con người chính là các giá trị văn hóa mang ý nghĩa tốt
đẹp, đề cao đạo đức, chân thực, được cộng đồng chấp nhận và chia sẻ.
Thứ ba, các giá trị văn hóa khơng chỉ thỏa mãn nhu cầu tinh thần của
con người, giúp con người hoàn thiện bản thân mà cịn tác động tích cực tới
sự phát triển của cá nhân, cộng đồng, xã hội. Ngược lại, những thành tựu kinh
tế - xã hội sẽ là nền tảng vật chất thúc đẩy sự phát triển của văn hóa.
Thứ tư, hệ thống giá trị văn hóa được sáng tạo, lưu giữ, trao truyền và
phát huy sẽ tạo nên một sự liền mạch trong tiến trình phát triển của cộng
đồng, dân tộc. Theo thời gian, các giá trị văn hóa ấy sẽ hình thành nên truyền
thống, phong tục, tập quán, thị hiếu và bản sắc, tạo nên sự khác biệt giữa các
cộng đồng, dân tộc với nhau.
Nhìn chung, các định nghĩa về văn hóa hiện nay rất đa dạng. Mỗi định
nghĩa đề cập đến những dạng thức hoặc những lĩnh vực khác nhau của văn
hóa. Theo cách hiểu của chúng tơi, Văn hóa là tồn bộ những hoạt động sáng
tạo, phát minh của con người, nhằm đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển. Giá
trị văn hoá tồn tại trên mọi phương diện của cuộc sống, cả vật chất lẫn tinh
thần, của cá nhân và cộng đồng xã hội. Với hệ thống giá trị văn hóa Chân -
15
Thiện - Mỹ, con người ngày càng hoàn thiện bản thân và làm cho đời sống
càng ngày càng phát triển.
- Khái niệm đời sống văn hóa
Khái niệm “Đời sống văn hoá” được bắt đầu từ cụm từ "Đời sống mới",
tiêu đề của bài viết được công bố năm 1947 Chủ tịch Hồ Chí Minh (bút danh
Tân Sinh). Bài viết thể hiện tầm nhìn sâu sắc của Người về vai trị của văn
hóa trong việc giáo dục, cải cách, nâng cao tri thức cho người dân. Bên cạnh
việc diệt giặc đói và giặc dốt thì mới làm cho nền độc lập bền vững. Cho nên,
bài viết của Chủ tịch Hồ Chí Minh về đời sống mới đầu tiên đặt cơ sở lý luận
cho việc xây dựng đời sống văn hóa ra đời sau Cách mạng Tháng Tám 1945
và tiếp tục phát triển cho đến ngày nay. Từ đó về sau, thuật ngữ đời sống văn
hố được sử dụng một cách thơng dụng, được sử dụng song hành để thừa
nhận sự tồn tại của đời sống văn hoá bên cạnh đời sống vật chất.
Theo Trần Đức Ngôn, bài “Khái niệm và cấu trúc đời sống văn hóa”,
Tạp chí Nghiên cứu văn hóa, số 21, 9/2017. “Đời sống văn hóa là kết quả của
hoạt động tương tác giữa con người với môi trường văn hóa, tạo nên diện mạo
cũng như chiều sâu của đời sống tinh thần con người, thể hiện chất lượng
sống và góp phần hình thành nhân cách” [18]. Đời sống văn hóa là một bộ
phận của đời sống xã hội, thể hiện chất lượng sống của con người. Nếu thiếu
đi đời sống văn hóa, con người sẽ khơng thể phát triển và nâng cao chất lượng
cuộc sống.
Trong cuốn “Công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở”, Nxb Văn hóa
Thơng tin, Hà Nội năm 2002 viết: “Đời sống văn hóa là bộ phận cấu thành
tích hợp trong đời sống chung của con người, xã hội” và “đời sống văn hóa
trình ra một tổng hợp những thành tố văn hóa tác động qua lại với đời sống
của những cá nhân, cộng đồng” [3, Tr 8]. Ở đây, đời sống văn hóa khơng
đồng nhất với văn hóa của một cộng đồng. Văn hóa của một cộng đồng là
16
tồn bộ những kết quả sáng tạo văn hóa của cộng đồng đó từ trong q khứ
tới hiện tại. Cịn đời sống văn hóa lại được tạo dệt từ sự thực hành những yếu
tố văn hóa truyền thống ấy theo một trình độ tương ứng với khả năng được
quy định bởi kích thước cấu trúc của từng nhóm trong cộng đồng.
Trong Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, của
Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã đưa
ra quan niệm: “Đời sống văn hóa là một bộ phận của đời sống của xã hội, mà đời
sống xã hội là một phức thể các hoạt động sống của con người, nhằm đáp ứng
các nhu cầu vật chất và tinh thần của nó. Nhu cầu vật chất được đáp ứng làm cho
con người tồn tại như một sinh thể, cịn nhu cầu tinh thần thì giúp cho con người
tồn tại như một xã hội, tức là một nhân cách văn hóa” [48, Tr 134].
Từ những quan điểm khác nhau về đời sống văn hóa trên đây, có thể
thấy rằng đời sống văn hóa là các hoạt động văn hóa diễn ra gắn liền với sinh
hoạt vật chất, tinh thần của cá nhân và cộng đồng trong một đơn vị tổ chức
hành chính (xã, phường, trường học, bệnh viện...) hay một cộng đồng nhỏ hơn
(gia đình, tổ dân phố, khu dân cư, làng, bản...). Những hoạt động đời sống văn
hóa này được diễn ra thường xuyên, liên tục và sự tham gia trực tiếp của con
người. Từ đó, dần hình thành các mối liên hệ gắn bó chặt chẽ giữa con người
với con người trong một không gian địa lý, hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật
và các thiết chế văn hóa nhất định. Việc xây dựng đời sống văn hóa là một
định hướng đúng đắn của Đảng ta trong q trình xây dựng nền văn hóa Việt
Nam, đồng thời cũng là phương hướng quan trọng trong thực hiện chiến lược
con người, xây dựng, phát huy nguồn nội lực con người - nguồn lực nội sinh
quan trọng nhất của phát triển kinh tế - xã hội.
- Nội dung xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
Trong Giáo trình lý luận văn hóa và đường lối văn hóa của Đảng, của
Viện Văn hóa và Phát triển, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: “Xây
17
dựng đời sống văn hóa ở cơ sở là tổng hợp những hoạt động của các cơ quan
làm công tác giáo dục văn hóa nhằm tuyên truyền, giáo dục, truyền bá văn
hóa, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa linh thần của nhân dân và
xây dựng nếp sống văn hóa lành mạnh tiến bộ trên từng địa bàn dân cư” [48].
Xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở cũng có nghĩa là xây dựng đời
sống vật chất và tinh thần phát triển vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh,
công bằng, dân chủ, văn minh. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở trước hết
nhằm thỏa mãn nhu cầu văn hóa cho nhân dân. Tuy nhiên, cũng như mọi nhu
cầu cơ bản khác, nhu cầu văn hóa chỉ có thể trở thành hiện thực khi con người
cùng đồng loại tổ chức tiến hành các hoạt động sản xuất, tiêu thụ các sản
phẩm văn hóa. Xây dựng đời sống văn hóa cơ sở là một biện pháp tạo ra môi
trường cho các cá nhân thoả mãn được nhu cầu tinh thần của chính họ.
1.1.2. Những yếu tố hợp thành đời sống văn hóa cơ sở
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu Viện Văn hoá và Phát triển,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh: cấu trúc của đời sống văn hóa
gồm các yếu tố cơ bản như sau: (1) Con người văn hoá; (2) Hoạt động văn
hoá; (3) Sản phẩm văn hoá; (4) Thiết chế, cảnh quan văn hố. Cấu trúc này
trong luận văn có thể được sắp xếp theo ý đồ luận giải, không sắp xếp theo
nhấn mạnh tầm quan trọng của các thành tố.
-Con người văn hóa - chủ thể và sản phẩm của đời sống văn hóa ở cơ sở
Mục tiêu và nội dung cốt lõi quan trọng nhất trong xây dựng văn hóa là
xây dựng, hồn thiện nhân cách con người, giúp con người thỏa mãn nhu cầu
văn hóa. Văn hóa và con người là hai mặt của cùng một vấn đề. Mục tiêu
quan trọng nhất của văn hóa là con người và con người là chủ thể quan trọng
nhất của văn hóa và đồng thời qua q trình nhập thân văn hóa sẽ chính là sản
phẩm của văn hóa.
18
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 9 Khóa XI (Nghị quyết số 33NQ/TW) “Về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững đất nước” khẳng định và cụ thể hóa những luận
điểm cơ bản trong nhận thức lý luận về văn hóa, xã hội và con người của
Cương lĩnh năm 2011: “Xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam phát
triển toàn diện, hướng đến chân - thiện - mỹ, thấm nhuần tinh thần dân tộc,
nhân văn, dân chủ và khoa học. Văn hóa thực sự trở thành nền tảng tinh thần
vững chắc của xã hội, là sức mạnh nội sinh quan trọng bảo đảm sự phát triển
bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh” [8]. Trước hết, văn hóa được nhìn nhận trong mối
quan hệ gắn kết hữu cơ với con người, không tách rời mục tiêu phát triển con
người. Từ nhận thức ấy, Nghị quyết nhấn mạnh mối quan hệ hữu cơ giữa văn
hóa và con người, trong đó, “Phát triển văn hóa vì sự hoàn thiện nhân cách
con người và xây dựng con người để phát triển văn hóa”, đồng thời yêu cầu:
“Văn hóa phải được đặt ngang hàng với kinh tế, chính trị, xã hội”.
-Hoạt động văn hóa ở cơ sở
Hoạt động văn hố là hoạt động sáng tạo duy nhất có ở con người. Nhu
cầu sống và tồn tại phát triển của con người ngày càng đa dạng thì hoạt động
sáng tạo và phát minh (văn hoá) của con người cũng tất yếu đa dạng bấy
nhiêu. Con người muốn tồn tại phát triển cần thiết phải có lao động và sáng
tạo để tạo ra những giá trị, đáp ứng nhu cầu vật chất lẫn tinh thần. Tất nhiên,
hoạt động văn hoá của con người được thực hiện trong môi trường sống và
làm việc và cụ thể hơn là thông qua các mối quan hệ, hoạt động văn hóa bao
gồm các hoạt động như sau [48]:
- Hoạt động sáng tác và biểu diễn văn nghệ, ứng dụng khoa học kỹ
thuật vào đời sống và trong sản xuất, kinh doanh và dịch vụ. Xây dựng đời
sống văn hoá cho người dân là tạo cho họ có điều kiện được sáng tạo ra các
19
sản phẩm văn hoá như sáng tác văn chương (thơ, bài hát, hò, vè…), biểu diễn
nghệ thuật; nghiên cứu, ứng dụng nghiên cứu khoa học kỹ thuật trong lao
động; sáng tạo sáng kiến… Bên cạnh đó, sáng tạo ra các giá trị văn hoá trong
việc tạo ra các giá trị chân thành, tơn trọng, tín nghĩa, tình nghĩa nhân văn
trong các mối quan hệ giao tiếp, ứng xử và tạo ra các chữ tín, trách nhiệm,
hiệu quả, an tồn trong lao động, sản xuất.
- Hoạt động khai trí - giáo dục nhằm nâng cao kiến thức cho người dân:
Đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng, dạy nghề, tuyên truyền, phổ biến thông tin, toạ
đàm, thư viện.
- Hoạt động lưu giữ sản phẩm văn hố: phịng truyền thống, lưu giữ,
triển lãm, sưu tập; bảo tàng
- Hoạt động tiêu dùng sản phẩm văn hoá: đọc sách báo, nghe nhạc, xem
nghệ thuật, phim ảnh, tham quan, du lịch… Hoạt động tiêu dùng còn được gọi
là hoạt động tiếp nhận - hưởng thụ các giá trị văn hóa. Xây dựng đời sống văn
hố với mục tiêu là nhằm đáp ứng các nhu cầu văn hóa của người dân. Hoạt
động này sẽ hiệu quả có sự phối hợp tổ chức của doanh nghiệp, tổ chức, địa
phương để tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật, lễ hội, chiếu phim, văn
nghệ quần chúng, đào tạo, bồi dưỡng triễn lãm. Bên cạnh đó, chủ động tiếp
nhận những giá trị văn hoá, chẳng hạn như giao tiếp, ứng xử, tự học hỏi, tự
bồi dưỡng, tự tổ chức các sinh hoạt văn hố…
- Hoạt động lễ hội, tín ngưỡng, xây dựng nếp sống, gia đình văn hố:
Tham gia các hoạt động lễ hội nghề, lễ lớn của dân tộc, lễ địa phương (đi đền,
chùa, nhà thờ), khu trọ văn hoá, khu lưu trú văn minh.
- Hoạt động thể dục, thể thao, vui chơi giải trí trong thời gian rỗi.
Tuy nhiên, trong bối cảnh tình hình thực tế của các địa phương hiện
nay, các hoạt động văn hoá ở cơ sở tập trung như sau: