Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện thanh oai, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (40.08 MB, 134 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM
------------------------

------------------------

NGUYỄN ĐÌNH PHĨNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN THANH OAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ VÒNG

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.
Tơi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc./.


Hà Nội, ngày 7 tháng 9 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Phóng

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới cô giáo
PGS.TS. Nguyễn Thị Vịng đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều
thời gian định hướng và giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Ban Quản lý đào tạo; Khoa
Quản lý đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam;
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cán bộ và nhân dân địa phương nơi
tôi tiến hành điều tra, nghiên cứu đặc biệt là tập thể cán bộ phòng Tài ngun &
Mơi trường, phịng Kinh tế, Chi cục Thống kê huyện Thanh Oai, thành phố Hà
Nội, đã tận tình giúp đỡ để tơi hồn thành cơng việc.
Cuối cùng tơi xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp đã
ln khích lệ tơi, tạo điều kiện về mọi mặt giúp đỡ, động viên tơi trong q trình
thực hiện luận văn.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý báu đó!
Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Phóng

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

I

LỜI CẢM ƠN

III

MỤC LỤC

IV

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VII

DANH MỤC BẢNG

VIII

MỞ ĐẦU

1

1.1. TÍNH CấP THIếT CủA Đề TÀI


1

1.2. MụC ĐÍCH VÀ U CầU

3

1.2.1. Mục đích nghiên cứu

3

1.2.2. Yêu cầu

3

1.3. ĐốI TƯợNG VÀ PHạM VI NGHIÊN CứU

4

1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

4

1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

4

CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

5


1.1. CƠ Sở LÝ LUậN Về NÔNG THÔN, XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI

5

1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn và xây dựng nông thôn mới

5

1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

8

1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới

9

1.1.4. Vai trị, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới trong phát
triển kinh tế - xã hội

13

1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới

15

1.2. CƠ Sở THựC TIễN CủA QUY HOạCH NÔNG THÔN MớI TRÊN THế GIớI VÀ
VIệT NAM

16


1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình nơng thơn
mới trên thế giới

16

1.2.2. Tình hình thực hiện xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

20

CHƯƠNG II NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

27

2.1. NộI DUNG NGHIÊN CứU

27

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thanh Oai

27

2.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện

27

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



2.1.3. Đánh giá việc thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới tại
xã Cao Viên và xã Dân Hịa

27

2.1.4. Đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện
Thanh Oai, thành phố Hà Nội

27

2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CứU

28

2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu

28

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu

29

2.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu

30

2.2.3. Phương pháp so sánh

30


CHƯƠNG III KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

31

3.1. ĐặC ĐIểM ĐIềU KIệN Tự NHIÊN, KINH Tế - XÃ HộI TRÊN ĐịA BÀN HUYệN

31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

31

3.1.2. Các nguồn tài nguyên thiên nhiên

32

3.1.3. Thực trạng môi trường

34

3.1.4. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

35

3.1.5. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

36

3.1.6. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng


38

3.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên và thực trạng phát triển
kinh tế - xã hội

42

3.2. THựC TRạNG THựC HIệN CHƯƠNG TRÌNH XÂY DựNG NƠNG THƠN MớI
TạI HUYệN THANH OAI

44

3.2.1. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về quy hoạch

44

3.2.2. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội

44

3.2.3. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất

50

3.2.4. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về văn hóa - xã hội - mơi
trường

53


3.2.5. Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị

55

3.2.6. Đánh giá chung việc thực hiện chương trình xây dựng nơng
thơn mới trên địa bàn huyện Thanh Oai

57

3.3. ĐÁNH GIÁ VIệC THựC HIệN QUY HOạCH XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI XÃ
CAO VIÊN VÀ XÃ DÂN HỊA

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

60

Page v


3.3.1. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã Cao
Viên

61

3.3.2. Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã Dân
Hịa

73

3.4. Đề XUấT GIảI PHÁP THựC HIệN XÂY DựNG NÔNG THÔN MớI HUYệN

THANH OAI

88

3.4.1. Về tổ chức việc thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới

88

3.4.2. Về cơ chế chính sách

89

3.4.3. Giải pháp về kinh tế

90

3.4.4. Đào tạo, nâng cao nguồn nhân lực, trình độ dân trí trong xây
dựng nơng thơn mới

91

3.4.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền xây dựng Nông thôn mới đến
toàn dân

92

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

94


TÀI LIỆU THAM KHẢO

96

DANH MỤC PHỤ LỤC

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT

: Bảo hiểm y tế

BQ

: Bình qn

BQDT

: Bình qn diện tích

BQL

: Ban quản lý

BTVH


: Bổ túc văn hóa

CC

: Cơ cấu

CNH - HĐH

: Cơng nghiệp hóa - Hiện đại hóa

DĐĐT

: Dồn điền đổi thửa

DT

: Diện tích

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐTPT

: Đầu tư phát triển

ĐVT

: Đơn vị tính


GTVT

: Giao thơng vận tải

HTX

: Hợp tác xã

KHKT

: Khoa học kỹ thuật

KTXH

: Kinh tế xã hội

MTTQ

: Mặt trận tổ quốc

NN & PTNT

: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NTM

: Nông thôn mới

PTNT


: Phát triển nông thôn

THCN

: Trung học chuyên nghiệp

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TTATGT

: Trật tự an tồn giao thơng

UBND

: Ủy ban nhân dân

VH - TT - DL

: Văn hóa - Thể thao - Du lịch

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

Bảng 3.1

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm

35

Bảng 3.2

Hiện trạng diện tích, dân số, mật độ dân số huyện Thanh Oai năm
37

2014
Bảng 3.3

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí Hạ tầng kinh tế - xã hội huyện
Thanh Oai năm 2014

Bảng 3.4


45

Tình hình thực hiện tiêu chí giao thơng (Tính đến tháng 12 năm
2014)

46

Bảng 3.5

Tình hình thực hiện tiêu chí thủy lợi (Tính đến tháng 6 năm 2015)

47

Bảng 3.6

Tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa (Tính đến
tháng 12 năm 2014)

Bảng 3.7

49

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất huyện
Thanh Oai năm 2014

51

Bảng 3.8


Tình hình thực hiện tiêu chí giáo dục (Tính đến tháng 6 năm 2015)

53

Bảng 3.9

Kết quả thực hiện nhóm tiêu chí hệ thống chính trị huyện Thanh
Oai năm 2014

55

Bảng 3.10

Kết quả thực hiện quy hoạch xây dựng NTM huyện Thanh Oai

58

Bảng 3.11

So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án
quy hoạch sử dụng đất xã Cao Viên

61

Bảng 3.12

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Cao Viên

63


Bảng 3.13

Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất nơng nghiệp

66

Bảng 3.14

Tình hình thực hiện tiêu chí Giao thơng xã Cao Viên

67

Bảng 3.15

Tình hình thực hiện tiêu chí Thủy lợi xã Cao Viên

68

Bảng 3.16

Tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa xã Cao Viên

70

Bảng 3.17

So sánh tình hình thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất so với phương án
quy hoạch sử dụng đất xã Dân Hịa

73


Bảng 3.18

Tình hình thực hiện quy hoạch sử dụng đất xã Dân Hịa

76

Bảng 3.19

Tình hình thực hiện quy hoạch vùng sản xuất xã Dân Hòa

77

Bảng 3.20

Kết quả thực hiện quy hoạch hệ thống giao thông xã Dân Hịa

79

Bảng 3.21

Tình hình thực hiện tiêu chí Giao thơng xã Dân Hịa

80

Bảng 3.22

Tình hình thực hiện tiêu chí Thủy lợi xã Dân Hịa

81


Bảng 3.23

Tình hình thực hiện tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa xã Dân Hịa

82

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Nhà nước đã có nhiều quan tâm đến lĩnh vực nông
thôn thôn qua việc xác định chủ trương và ban hành các chính sách thúc đẩy phát
triển nơng thơn và các chương trình, dự án hỗ trợ phát triển nông thôn. Bộ mặt
kinh tế xã hội nông thôn đã có nhiều thay đổi và khởi sắc, đời sống vật chất và
tinh thần của người dân nông thôn được cải thiện rõ rệt. Mặc dù vậy, nông
nghiệp và phát triển nơng thơn cịn gặp nhiều khó khăn. Khoảng cách về thu
nhập của người dân nông thôn thấp hơn nhiều so với người dân đô thị.
Là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn.
Phát triển nơng nghiệp nơng thơn đã, đang và sẽ cịn là mối quan tâm hàng đầu,
có vai trị quyết định đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông
thôn mới là: “Xây dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, cơng bằng,
văn minh, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội phát triển ngày càng hiện đại”.
Trên tinh thần đó tại Nghị quyết Đại hội X, Hội nghị Trung Ương lần thứ
bảy (khóa X) ra Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 đã nêu một

cách toàn diện quan điểm của Đảng ta về xây dựng nông thôn mới. Nghị quyết
khẳng định nông nghiệp, nơng dân, nơng thơn có vai trị to lớn, có vị trí quan
trọng trong sự nghiệp cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chính vì vậy các
vấn đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn phải được giải quyết đồng bộ, gắn với
q trình đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Nơng nghiệp, nơng thơn nước
ta cịn là khu vực giàu tiềm năng cần khai thác một cách có hiệu quả. Phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với
điều kiện của từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực. Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nông dân, nông thôn không phải chỉ là
nhiệm vụ của nông dân, ở khu vực nông thôn mà là nhiệm vụ của cả hệ thống

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


chính trị và tồn xã hội. Xây dựng nơng thơn mới là xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội hiện đại ở nông thôn; xây dựng cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ
chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ,
đô thị theo quy hoạch; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nhân
- nông dân - trí thức vững mạnh; Khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của dân cư nông thôn, hài hoà giữa các vùng, tạo sự chuyển biến nhanh hơn
ở các vùng cịn nhiều khó khăn; nơng dân được đào tạo có trình độ sản xuất
ngang bằng với các nước tiên tiến trong khu vực và đủ bản lĩnh chính trị, đóng
vai trị làm chủ nơng thơn.
Thực hiện đường lối của Đảng, ngày 28/10/2008, Chính phủ đã ra Nghị
quyết số 24/2008/NQ-CP ban hành một chương trình hành động của Chính phủ
về xây dựng nơng nghiệp, nơng dân và nơng thôn, thống nhất nhận thức, hành
động về nông nghiệp, nông dân, nơng thơn và Chương trình mục tiêu Quốc gia

về xây dựng nông thôn mới. Đồng thời năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ra
quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia về xây dựng nơng thơn mới giai đoạn 2010-2020.
Nội dung chính của Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nơng
thơn mới là: xây dựng, tổ chức cuộc sống của dân cư nơng thơn theo hướng văn
minh, hiện đại, giữ gìn bản sắc văn hóa và mơi trường sinh thái gắn với phát triển
đô thị, thị trấn, thị tứ.
Thực hiện đường lối của Đảng, trong thời gian qua, phong trào xây
dựng nông thôn mới đã diễn ra sôi nổi ở khắp các địa phương trên cả nước,
thu hút sự tham gia của cả cộng đồng, phát huy được sức mạnh của cả xã hội.
Q trình xây dựng nơng thơn mới đã đạt được thành tựu khá toàn diện. Kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đảm bảo, tạo sự thuận lợi trong giao lưu
buôn bán và phát triển sản xuât; Kinh tế nông thôn chuyển dịch theo hướng
tăng công nghiệp, dịch vụ, ngành nghề, đã xuất hiện nhiều mô hình kinh tế có
hiệu quả gắn với xây dựng nơng thôn mới, nâng cao thu nhập và đời sống vật
chất tinh thần cho người dân; Hệ thống chính trị ở nông thôn được củng cố và
tăng cường; Dân chủ cơ sở được phát huy; An ninh chính trị, trật tự an tồn xã
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


hội được giữ vững; Vị thế của giai cấp nông dân ngày càng được nâng cao.
Những thành tựu đó đã góp phần thay đổi tồn diện bộ mặt nơng thơn, tạo cơ
sở vững chắc nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Thanh Oai là huyện ngoại thành, nằm ở phía Tây Nam của thành phố Hà
Nội, có vị trí địa lý liền kề với quận Hà Đơng, với trung tâm kinh tế - chính trị là
thị trấn Kim Bài cách quận Hà Đông khoảng 14 km, cách trung tâm thành phố
Hà Nội 20 km về phía Bắc. Trên địa bàn huyện hiện có 20 xã, 1 thị trấn, trong đó
20/1 xã đang thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn

mới và cũng đã thu được một số thành tựu nhất định. Tuy nhiên do xuất phát
điểm của các đơn vị hành chính cấp xã trong huyện không đồng đều, kèm theo
đội ngũ cán bộ còn hạn chế nhiều về năng lực, nguồn vốn đầu tư cịn hạn chế nên
trong q trình triển khai cịn nhiều khó khăn. Xuất phát từ thực trạng trên tôi
thực hiện đề tài “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp thực hiện xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội”.
1.2. Mục đích và yêu cầu
1.2.1. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới ở huyện Thanh Oai thời gian
qua, tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tại một số xã.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần thực hiện thành cơng
chương trình xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn huyện Thanh Oai trong thời
gian tới.
1.2.2. Yêu cầu
- Nắm vững được định hướng, quy hoạch phát triển nông thôn mới của
các xã trên địa bàn huyện Thanh Oai.
- Đánh giá tình hình thực hiện chương trình nơng thơn mới theo Bộ tiêu
chí Quốc gia về nơng thơn mới trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là việc tổ chức thực hiện, kết quả đạt được các tiêu
chí chương trình xây dựng nông thôn mới trên cơ sở các loại hình quy hoạch của
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội. Bao gồm:
Quy hoạch sử dụng đất;

Quy hoạch sản xuất nông nghiệp;
Quy hoạch phát triển hạ tầng.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chương trình
xây dựng nơng thơn mới tại các xã tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới được nghiên cứu tại 2 xã Cao Viên và Dân Hịa.
- Phạm vi về khơng gian: Đề tài được tiến hành nghiên cứu trên địa bàn
huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.
- Phạm vi về thời gian
Nguồn số liệu sử dụng trong đề tài được thu thập từ năm 2011 - 2014

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về nông thôn, xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm về nông thôn và xây dựng nông thôn mới
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nơng thơn, có
rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nơng thơn với đơ
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư: ở nơng thơn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ cơ cấu hạ tầng để phân biệt nông thôn với thành thị.
Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hố để xác định vùng nơng thơn (nơng thơn thấp hơn).
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nơng thơn chỉ mang tính chất

tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội
của các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nơng thơn bao gồm nhiều mặt có
quan hệ chặt chẽ với nhau.
Theo Đặng Kim Sơn (2010), nông thôn là phần lãnh thổ không thuộc nội
thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính cơ
sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Có thể hiểu: “Nơng thơn là vùng khác với vùng đơ thị ở chỗ là trên đó
sống và làm việc một cộng đồng trong đó chủ yếu là nơng dân, có mật độ dân cư
thấp, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản
xuất hàng hoá thấp hơn “ (Kinh tế nông thôn, 1995).
1.1.1.2. Nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải là
thị tứ; thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống. Nếu so
sánh giữa nông thôn mới và nơng thơn truyền thống, thì nơng thơn mới phải bao
hàm cơ cấu và chức năng mới.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


Khái niệm NTM mang đặc trưng của mỗi vùng nông thơn khác nhau.
Nhìn chung, mơ hình NTM là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện
theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa. Sự hình
dung chung của các nhà nghiên cứu về mơ hình nơng thơn mới là những kiểu
mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT hiện đại mà
vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.
Nơng thơn mới là những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật hiện đại, song vẫn giữ được những nét đặc
trưng, tính cách Việt Nam trong cuộc sống văn hố tinh thần. Theo đó, một số
tiêu chí của mơ hình nơng thơn mới là: Một là, đơn vị cơ bản của mơ hình nơng

thơn mới là làng - xã. Hai là, đáp ứng yêu cầu thị trường hố, đơ thị hố, cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Ba là, có khả năng khai thác hợp lý và nuôi dưỡng các
nguồn lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao và bền vững; mơi trường sinh thái được
giữ gìn; tiềm năng du lịch được khai thác. Bốn là, dân chủ nông thôn mở rộng và
đi vào thực chất. Năm là, nơng dân, nơng thơn có văn hố phát triển, dân trí được
nâng lên (Hồ Văn Thơng, 2005).
Xây dựng NTM là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo
động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp phần thực hiện chính sách
vì nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống,
văn hóa, qua đó thu hẹp khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành thị. Đây là quá
trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần lãnh đạo, chỉ
đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai
đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại; Cơ
cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát
triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nơng thơn ổn
định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái được bảo vệ; Nâng cao
sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nông thôn; Xây
dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh cơng nơng và đội ngũ trí thức, tạo nền
tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công công
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng XHCN. Như vậy, hiểu một
cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn mới là hướng đến
một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện đại, có kết cấu hạ
tầng gần giống đơ thị.
Do đó, có thể quan niệm: “Mơ hình NTM là tổng thể những đặc điểm, cấu

trúc tạo thành một kiểu tổ chức nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng u cầu mới
đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng
so với mô hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. (Phan Xuân Sơn,
Nguyễn Xuân Cảnh, 2009).
1.1.1.3. Phát triển nông thơn (PTNT)
Phát triển nơng thơn nhìn chung được diễn tả bao gồm các hành động và
sáng kiến được thực hiện để cải thiện mức sống khu vực ngồi đơ thị, nông thôn,
và các làng bản xa xôi. Những cộng đồng này có thể được nhận diện bởi mật độ
dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở...
Như vậy, PTNT là hệ thống đảm bảo sự phát triển tổng hợp kinh tế, xã
hội, văn hóa và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn nhắm vào việc cải thiện
mức sống, cả tinh thần và vật chất, của dân cư nơng thơn. Tùy theo góc độ xem
xét, PTNT có thể được diễn giải theo những cách khác nhau. Góc độ xem xét và
diễn giải nội dung PTNT tương ứng đồng thời phục vụ triển khai thực hiện PTNT
theo các cách, mục tiêu khác nhau.
Theo lĩnh vực phát triển, PTNT bao gồm các lĩnh vực phát triển được xem
xét riêng biệt, mặc dù trong thực tế, các lĩnh vực đó có mối liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau, bao gồm: quản lý các nguồn tài nguyên (tự nhiên - đất đai, nguồn
nước, thảm thực vật; con người, tổ chức...), phát triển kinh tế (nông nghiệp, phi
nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất hàng hóa, chế biến,
nâng cao giá trị gia tăng, phát triển thị trường...), nghiên cứu và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi, chế biến, bảo quản, quản lý...),
phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thơng, hệ thống cơng trình thủy lợi,
hệ thống điện...), văn hóa - xã hội (giáo dục, y tế, mức độ nghèo đói...), chính sách
(đất đai, tín dụng, đầu tư...), phòng chống giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai...

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



Theo phạm vi lãnh thổ, PTNT có thể được xem xét bao gồm PTNT cho cả
nước, theo vùng, tỉnh, huyện, xã, và cả thơn ấp. Nó cịn có thể được xem xét dưới
góc độ quản lý hành chính Nhà nước, có cấp trung ương và cấp địa phương, khi
đó cấp địa phương có thể bao gồm các cấp khác nhau theo chiều từ trên xuống là
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cuối cùng là thôn ấp. Tham gia thực hiện và hỗ trợ
PTNT, bên cạnh đó, có thể là hệ thống khơng chính thức gồm các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau tại khu vực nông thôn.
Theo cách tiếp cận cơ chế quản lý, PTNT có thể quy định chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan khác nhau trong thực hiện PTNT. Điều
này có thể thấy được khi chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan
thay đổi rất lớn, thậm chí là đảo chiều khi có sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập
trung trước kia sang cơ chế thị trường hiện nay. Từ vai trò gần như tuyệt đối của
kinh tế tập thể, kinh tế HTX trước kia chuyển sang vai trò quan trọng của kinh tế
hộ gia đình tại khu vực nơng thơn.
Theo cách tiếp cận phát triển, PTNT có thể bao gồm tiếp cận phát triển
thông thường, từ trên xuống; tiếp cận phát triển từ cộng đồng, từ người dân đi
lên; và tiếp cận phát triển có kết hợp từ trên xuống với từ dưới đi lên. Mỗi cách
tiếp cận có thể có lợi thế riêng. Tuy vậy tiếp cận thông thường, tiếp cận từ trên
xuống đang bộc lộ nhiều nhược điểm, khơng cịn tạo ra động lực cho PTNT, nhất
là việc áp dụng tại cấp cơ sở địa phương. Tiếp cận từ dưới lên coi trọng vai trò
của cộng đồng, cho rằng cộng đồng khi được nâng cao năng lực, được trao quyền
có thể phát huy vai trị làm chủ, quản lý các nguồn lực từ huy động các nguồn lực
trong và ngoài cộng đồng phục vụ việc tổ chức thực hiện các hoạt động cơ bản,
thiết yếu, quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản tốt hơn.
1.1.2. Sự cần thiết xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Việc xây dựng NTM nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế của quê
hương, đất nước trong giai đoạn mới. Sau 25 năm thực hiện đường lối đổi
mới dưới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân, nông thôn nước ta
đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, nhiều thành tựu đạt được chưa

tương xứng với tiềm năng và lợi thế.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


+ Nơng nghiệp phát triển cịn kém bền vững, sức cạnh tranh thấp,
chuyển giao khoa học - công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cịn hạn chế.
+ Nơng nghiệp, nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết cấu hạ tầng
như giao thông, thủy lợi, trường học, trạm y tế, cấp nước… cịn yếu kém,
mơi trường ngày càng ơ nhiễm.
+ Đời sống vật chất, tinh thần của người nông dân còn thấp, tỷ lệ hộ
nghèo cao, chênh lệch giàu nghèo giữa nơng thơn và thành thị cịn lớn, phát
sinh nhiều vấn đề xã hội bức xúc.
+ Khơng thể có một nước cơng nghiệp nếu nơng nghiệp và nơng thơn
cịn lạc hậu và đời sống nhân dân cịn thấp. Vì vậy, xây dựng NTM là một
trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố,
hiện đại hố quê hương, đất nước. Đồng thời, góp phần cải thiện, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho người dân sinh sống ở địa bàn nông thôn.
1.1.3. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
1.1.3.1. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan
trọng theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung
ương Đảng, khóa X về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn. Theo đó Chương trình
mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới thực hiện theo 06 nguyên tắc sau:
Một: Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây
dựng nơng thơn mới phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí
quốc gia về nơng thơn mới ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng
4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia NTM).
Hai: Phát huy vai trị chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương, Nhà nước

đóng vai trị định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ
trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
Ba: Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác dang triển khai trên địa
bàn nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


Bốn: Thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo
thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
Năm: Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các cơng
trình, dự án của Chương trình xây dựng nơng thơn mới; phát huy vai trị làm chủ
của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
Sáu: Xây dựng nông thơn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
tồn xã hội; cấp uỷ đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành q trình
xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và
các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trị chủ
thể trong xây dựng nơng thơn mới.
1.1.3.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần Nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn mới là
khu vực nông thơn có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu
kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nơng nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; mơi trường sinh
thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần
của người dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Với tinh thần đó, nơng thơn mới có năm nội dung cơ bản. Thứ nhất là
nơng thơn có làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại. Hai là sản xuất bền
vững, theo hướng hàng hóa. Ba là đời sống vật chất và tinh thần của người dân
ngày càng được nâng cao. Bốn là bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát
triển. Năm là xã hội nông thôn được quản lý tốt và dân chủ. Những nội dung trên
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong quá trình thực hiện cần phải giải quyết
đồng bộ và toàn diện nhằm khơi dậy và phát huy tốt vai trị người nơng dân trong
công cuộc xây dựng nông thôn mới ở nước ta ngày càng văn minh, hiện đại.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


Xét trên khía cạnh tổng thể thì nội dung chủ yếu trong xây dựng nông
thôn mới bao gồm:
- Quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nơng
nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp và dịch vụ.
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường; phát triển các
khu dân cư mới.
- Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
Hồn thiện đường giao thơng đến trụ sở UBND xã và hệ thống giao thông
trên địa bàn xã; hệ thống các cơng trình đảm bảo cung cấp điện phục vụ sinh hoạt
và sản xuất trên địa bàn xã; hệ thống các cơng trình phục vụ nhu cầu về hoạt
động văn hóa thể thao; hệ thống cơng trình phục vụ chuẩn hóa y tế, giáo dục trên
địa bàn xã.

- Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập.
+ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất nơng nghiệp theo hướng
phát triển sản xuất hàng hóa, có hiệu quả kinh tế cao.
+ Tăng cường công tác khuyến nông, đẩy nhanh nghiên cứu ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp.
+ Cơ giới hóa nơng nghiệp, giảm tổn thất sau thu hoạch trong sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp.
- Giảm nghèo và an sinh xã hội;
- Phát triển giáo dục - đào tạo ở nông thôn;
- Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nơng thơn;
- Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả;
+ Phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.
+ Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nơng thơn;
+ Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy liên kết kinh tế giữa các loại hình
kinh tế ở nông thôn.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


- Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thông nông thôn: Thực
hiện thông tin, truyền thông đáp ứng u cầu Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới.
- Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thơn.
+ Xây dựng các cơng trình bảo vệ mơi trường nông thôn trên địa bàn xã,
thôn theo quy hoạch gồm: xây dựng, cải tạo nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước
trong thơn, xóm; xây dựng các điểm thu gom, xử lý rác thải ở các xã.
+ Thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh mơi

trường.
- Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể chính trị - xã
hội trên địa bàn.
+ Tổ chức đào tạo cán bộ đạt chuẩn theo quy định của Bộ Nội vụ, đáp ứng
yêu cầu xây dựng nông thơn mới.
+ Ban hành chính sách khuyến khích thu hút cán bộ trẻ đã được đào tạo,
đủ tiêu chuẩn về công tác ở các xã, đặc biệt là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng
đặc biệt khó khăn.
- Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn.
1.1.3.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Trên tinh thần xây dựng nông thơn mới với năm nội dung trên, Thủ tướng
Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí: Trên tinh thần xây dựng nơng thơn mới với
năm nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 491/QĐ-TTg ban
hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới bao gồm 19 tiêu chí: TC1 Quy hoạch
và thực hiện quy hoạch; TC2 giao thông; TC3 thủy lợi; TC4 điện; TC5 trường
học; TC6 Cơ sở vật chất văn hóa; TC7 chợ nơng thơn; TC8 bưu điện; TC9 nhà ở
dân cư; TC10 thu nhập; TC11 Hộ nghèo; TC12 Cơ cấu lao động; TC13 HÌnh
thức tơ chức sản xuất; TC14 Giáo dục; TC15 Y tế; TC16 văn hóa; TC17 Môi
trường; TC18 Xây dựng HTCT vững mạnh; TC19 An ninh trật tự xã hội.
Như vậy, qua khái niệm và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới có thể thấy
sự khác biệt giữa xây dựng nông thôn trước đây với xây dựng nông thôn mới
hiện nay. Xây dựng nông thôn đã có từ lâu tại Việt Nam. Trước đây, có thời điểm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


chúng ta xây dựng mơ hình nơng thơn ở cấp huyện, cấp thôn, nay chúng ta xây
dựng nông thôn mới ở cấp xã. Sự khác biệt giữa xây dựng nông thơn trước đây

với xây dựng nơng thơn mới chính là ở những điểm sau:
- Thứ nhất,xây dựng nông thôn mới là xây dựng nơng thơn theo tiêu chí
chung cả nước được định trước.
- Thứ hai,xây dựng nông thôn địa bàn cấp xã và trong phạm vi cả nước,
khơng thí điểm, nơi làm nơi không, 9111 xã cùng làm.
- Thứ ba,cộng đồng dân cư là chủ thể của xây dựng nông thôn mới, không
phải ai làm hộ, người nông dân tự xây dựng.
- Thứ tư,đây là một chương trình khung, bao gồm 11 chương trình mục
tiêu quốc gia và 13 chương trình có tính chất mục tiêu đang diễn ra tại nơng thơn.
1.1.4. Vai trị, ý nghĩa của việc xây dựng nông thôn mới trong phát triển kinh
tế - xã hội
Xây dựng nơng thơn mới là một mục tiêu mang tính tồn diện, bao hàm cả
phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nơng thơn cũng như xây dựng Đảng
và mang đậm đặc trưng thời đại. Có thể nói một cách khái quát rằng, xây dựng
nông thôn mới phải đáp ứng được yêu cầu khoa học phát triển, xã hội ấm no,
phát triển nông thôn song hành với thành thị, xây dựng nên nông thôn mới phồn
thịnh, dân chủ, văn minh và hài hòa mang đậm đặc trưng XHCN. Để đạt được
mục tiêu, công tác xây dựng nông thôn mới có ý nghĩa rất quan trọng (Nguyễn
Danh Sơn, 2010).
- Về kinh tế
Nơng thơn có nền sản xuất hàng hố mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nơng thôn phải hiện đại,
tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người
tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự phân
hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa nông thôn và thành thị.
Phát triển các hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các
hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp


Page 13


bộ khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển
ngành nghề ở nông thơn.
Sản xuất hàng hố có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của từng
vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ sản xuất,
chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch vừa có khả năng tận dụng
nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.
- Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tơn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã.
Phát huy tối đa Quy chế Dân chủ ở cơ sở, tơn trọng hoạt động của các hội,
đồn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào
xây dựng nông thôn mới.
- Về văn hóa - xã hội
Xây dựng đời sống văn hố ở khu dân cư, giúp nhau xố đói giảm nghèo,
vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người
Xây dựng hình mẫu người nơng dân sản xuất hàng hố khá giả, giàu có;
kết tinh các tư cách: cơng dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dịng
họ, gia đình.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của mọi
chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nơng dân vào sản xuất
hàng hóa, doanh nhân hóa nơng dân, doanh nghiệp hóa các cộng đồng dân cư,
thị trường hóa nơng thơn.
- Về mơi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, du lịch sinh thái. Bảo vệ rừng đầu

nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các khu
cơng nghiệp để nơng thôn phát triển bền vững.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


1.1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng nơng thơn mới
1.1.5.1. Chính sách của Đảng và Nhà nước
Vai trò lãnh đạo, định hướng của Đảng là kim chỉ nam để thực hiện thắng lợi
3 mục tiêu cốt yếu cho nông dân: trở thành lực lượng lao động tiên tiến, là lực lượng
chính trị vững mạnh và phát triển mạnh mẽ, có những thay đổi về chất. Trước hết,
Nhà nước phải có chính sách phát triển nơng thơn tồn diện, khơng phải chỉ tập
trung vào nơng nghiệp. Thứ hai, Nhà nước phải hỗ trợ việc tăng cường năng lực cho
các cộng đồng nơng thơn để nơng dân có thể tham gia vào việc phát triển nông thôn,
xây dựng các thể chế nông thôn dựa vào cộng đồng: hợp tác xã và các tổ chức dân
sự, nghề nghiệp của nơng dân (Nguyễn Kế Tuấn, 2006).
1.1.5.2. Trình độ phát triển kinh tế xã hội
Nước ta xây dựng nông thôn mới trong điều kiện trình độ phát triển kinh
tế cịn thấp; chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh còn kém, quy mơ sản xuất
nhỏ bé, nguồn lực cịn hạn hẹp; mức thu nhập và tiêu dùng của dân cư thấp, chưa
đủ tạo sức bật mới đối với sản xuất và phát triển thị trường. Lĩnh vực xã hội tồn
tại nhiều vấn đề bức xúc. Cải cách hành chính tiến hành còn chậm. Những tồn
tại, hạn chế này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình và kết quả xây dựng nơng
thơn mới (Đặng Kim Sơn, 2008).
1.1.5.3. Trình độ dân trí, đời sống và thu nhập của người dân
Thực trạng học vấn, dân trí và chun mơn kỹ thuật đang cịn thấp kém đã
gây rất nhiều khó khăn trong việc đưa các tiến bộ khoa học và cơng nghệ vào q
trình lao động sản xuất ở khu vực nông nghiệp - nông thôn. Thực trạng này cũng

đã và đang là những nguyên nhân quan trọng làm cho nhiều vấn đề trong nông
nghiệp, nông thôn, nông dân chậm được giải quyết.
Thu nhập bình qn của người dân nơng thơn hiện nay trên dưới 500.000
đồng/tháng, trong khi đó việc chi cho ăn, mặc chiếm tới 80 - 90%. Hiện trạng về
khoảng cách giàu, nghèo có xu hướng tăng lên, tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) vẫn
còn ở mức 18% (ở nhiều vùng sâu, vùng xa tới 40%) (Trương Tấn Sang, 2012).
1.1.5.4. Năng lực, trình độ và kinh nghiệm của cán bộ địa phương
Một số cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân có nhận thức chưa đầy

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


đủ về Chương trình xây dựng nơng thơn mới. Họ cho rằng đó là dự án phát triển
sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng; hoặc là biến đổi nông thơn thành thị trấn, thị tứ để
đơ thị hóa; hoặc xây dựng nông thôn mới là trách nhiệm của Nhà nước phải làm
cho dân nên nảy sinh tâm lý trông chờ, thụ động, ỷ lại, ảo tưởng là sắp có nơng
thơn mới. Vì vậy, vấn đề đổi mới tư duy để nâng cao nhận thức, hiệu quả công
tác lập kế hoạch, tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn
mới của cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân là hết sức cần thiết (Hồng
Chí Bảo, 2002).
Đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã là lực lượng tiên phong, đi đầu trong xây
dựng nông thôn mới. Trước tiên họ phải đổi mới tư duy để nhận thức đúng về
chủ trương của Đảng, chương trình mục tiêu xây dựng nơng thơn mới của Chính
phủ; từ đó tun truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân tham gia.
1.1.5.5. Sự phối hợp của các tổ chức đoàn thể, doanh nghiệp
Sự phối kết hợp thể hiện: Thứ nhất, quán triệt và thống nhất trong tổ chức về
ý nghĩa và nhiệm vụ trong công tác xây dựng nông thôn mới; Thứ hai, là cầu nối
hiệu quả giữa chính quyền và người dân; Thứ ba, tuyên truyền, vận động và tổ chức

các phong trào thi đua nhằm huy động nhân lực, vật lực giải quyết các công việc cụ
thể, Thứ tư, gương mẫu, trách nhiệm và đi đầu trong việc triển khai, thực hiện và
duy trì s dụng các cơng trình, thành quả của công tác xây dựng nông thôn mới.
1.1.5.6. Thu hút đầu tư vào nơng thơn
Các doanh nghiệp ít quan tâm đầu tư vào lĩnh vực nơng nghiệp, nơng thơn vì
đây là ngành sản xuất có nhiều rủi ro, đầu tư lớn mà hiệu quả thấp và mâu thuẫn
giữa thị trường lớn trong khi sản xuất nhỏ. Nếu không giải quyết được các mâu
thuẫn này thì việc thu hút đầu tư nguồn lực vào nông nghiệp, nông thôn sẽ
không mang lại hiệu quả.
1.2. Cơ sở thực tiễn của quy hoạch nông thôn mới trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mơ hình nơng thôn mới trên
thế giới
* Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Phong trào “Làng mới” của Hàn Quốc là một trong các phong trào điển
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


hình thực hiện phát triển nơng thơn cấp cơ sở. Phong trào được thực hiện tập
trung trong thời gian từ 1971 đến 1978 tại toàn bộ các làng quê vùng nông thôn.
Nguyên tắc thực hiện của phong trào về thực chất là PTNT DVCĐ. Việc thực
hiện phong trào được đánh giá là rất thành cơng khi có đóng góp đáng kể vào sự
phát triển của Hàn Quốc từ một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu trong
những năm 1960 trở thành một nước công nghiệp hiện đại vào những năm 1990
trở lại đây. Các kinh nghiệm và bài học từ chương trình làng mới có thể đóng
góp đáng kể cho việc nghiên cứu xây dựng chương trình phát triển nơng thôn cấp
cơ sở của Việt Nam.
* Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan
Nhìn nhận vấn đề phát triển kinh tế có vai trị quan trọng trong phát triển

nơng thơn, đánh giá cao khả năng tự quản của các cộng đồng địa phương (đơn vị
bản làng), yêu cầu về phạm vi thực hiện – tồn bộ vùng nơng thơn, khả năng hạn
chế của các thể chế - tổ chức, làm cơng tác phát triển nơng thơn, năm 2001,
Chính phủ Thái Lan đã thực hiện chương trình cấp khơng thu lại một triệu bạt
(đơn vị tiền tệ của Thái Lan, tương đương khoảng 30 ngàn đô la mỹ) cho mỗi
bản. Các cộng đồng bản chịu trách nhiệm quản lý và bảo tồn quỹ cho các hoạt
động phát triển kinh tế. Về cơ bản, các cộng đồng bản quản lý quỹ này như một
quỹ tín dụng và tiết kiệm.
Cho đến nay, hoạt động của các quỹ này được đánh giá là tích cực, triển
khai đều khắp trên khắp tất cả các vùng nơng thơn trên cả nước, góp phần nhất
định vào phát triển kinh tế nông thôn Thái Lan. Cùng với các chương trình khác
như chương trình mỗi bản một sản phẩm, các chương trình đã tìm mọi cơ hội để
hỗ trợ phát triển kinh tế có hiệu quả. Từ đó góp phần phát triển nông thôn một
cách bền vững tại Thái Lan.
* Xây dựng nông thôn mới ở Trung Quốc
Từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát
triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được
của những công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý
để phát triển mơ hình “cơng nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17


×