Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (27.39 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

LÊ XUÂN MẠNH

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------------

LÊ XUÂN MẠNH


THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT CỦA CÁC TỔ CHỨC KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện Luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong Luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả

Lê Xuân Mạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Luận văn này, trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn
PGS.TS. Nguyễn Khắc Thời đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt thời gian thực
hiện đề tài.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các Thầy, Cơ
giáo Khoa Quản lý đất đai, Ban Quản lý Đào tạo - Học viện Nông nghiệp Việt
Nam đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân quận Long BIên, phòng Tài
nguyên và Mơi trường quận Long Biên, Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất
quận Long Biên đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu, thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình và đồng
nghiệp đã khích lệ, tạo những điều kiện tốt nhất cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng năm 2015
Tác giả

Lê Xuân Mạnh

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan....................................................................................................... ii
Lời cảm ơn ......................................................................................................... iii

Mục lục ............................................................................................................. iv
Danh mục bảng .................................................................................................. vi
Danh mục hình ................................................................................................. vii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 1
2. Mục đích và yêu cầu ........................................................................................ 2
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức kinh tế ........................................................................................ 4
1.1.1. Cơ sở lý luận ...................................................................................... 4
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất
đai đối với các tổ chức kinh tế ............................................................ 5
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất ................................ 6
1.2 Tình hình quản lý đất đai trên thế giới ........................................................... 9
1.3. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam ......................................................... 10
1.3.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất ......................... 10
1.3.2. Tình hình sử dụng đất đai của cả nước .............................................. 20
1.3 Tổng quan về công tác quản lý, sử dụng đất đai của các tổ chức kinh tế ..... 24
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................... 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Long Biên........................ 27
2.2.2. Đánh giá tình hình quản lý và sử dụng đất đai của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn quận Long Biên .................................................. 28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv



2.2.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất
của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên
địa bàn thành phố .............................................................................. 29
2.3. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 29
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập tài liệu, số liệu .................................. 29
2.3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý tài liệu, số liệu ................................. 29
2.3.3. Phương pháp so sánh đánh giá .......................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................... 31
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên ................................... 31
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 31
3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................... 35
3.1.2. Dân số và lao động ............................................................................ 38
3.1.3 Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ............................ 38
3.1.4. Tình hình quản lý đất đai.................................................................... 40
3.2. Đánh giá hiện trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên
địa bàn quận Long Biên .............................................................................. 42
3.2.1. Hiện trạng các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận Long Biên .............. 42
3.2.2. Thực trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận Long Biên .......... 45
3.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đất của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn quận Long Biên ...................................................... 62
3.3.1. Giải pháp về việc áp dụng chính sách. ............................................... 62
3.3.2. Giải pháp kinh tế, kỹ thuật. ............................................................... 64
3.3.3. Giải pháp tuyên truyền. ..................................................................... 65
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 66
Kết luận ............................................................................................................. 66
Đề nghị.............................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 68


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1.

Cơ cấu kinh tế quận Long Biên giai đoạn 2010 -2014 ............................. 32

3.2:

Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên năm 2014 .................................. 40

3.3:

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn quận
Long Biên ............................................................................................... 44

3.4:

Hiện trạng sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận Long Biên ......... 46

3.5:


Tình hình giao đất và cấp GCNQSDĐ của các tổ chức kinh tế ................ 47

3.6:

Tình hình thuê và cho thuê lại đất tổ chức kinh tế trên địa bàn quận
Long Biên ............................................................................................... 49

3.7:

Các tổ chức kinh tế hết hạn hợp đồng thuê đất ........................................ 50

3.8:

Tình hình tranh chấp và bị lấn chiếm đất của các tổ chức kinh tế
quận Long Biên ...................................................................................... 51

3.9:

Tình hình sử dụng đất sai mục đích theo loại hình đầu tư ........................ 53

3.10: Tổng hợp tình trạng vi phạm của các tổ chức kinh tế .............................. 57

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC HÌNH
STT


Tên bảng

Trang

3.1: Bản đồ quận Long Biên ............................................................................ 31
3.2. Cơ cấu đất của quận Long Biên năm 2014................................................ 32
3.3. Cơ cấu kinh tế của quận Long Biên giai đoạn 2010-2014 ......................... 39
3.4: Cơ cấu sử dụng đất đai năm 2014 của quận Long Biên............................. 41
3.5. Cơ cấu các loại hình tổ chức kinh tế trên địa bàn quận ............................. 44

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn nội lực quan trọng, là nguồn tài nguyên quốc gia vô
cùng quý giá bởi sự quan trọng đặc biệt của nó đối với mỗi quốc gia, mỗi
con người trong cuộc sống hàng ngày. Sự quan trọng của đất đai được thể
hiện như đất đai là tư liệu sản xuất dặc biệt không thể thay thế được trong
sản xuất nông nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường
sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn
hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Là yếu tố cấu thành lãnh thổ của mỗi quốc
gia và đất đai quý giá bởi tính có giới hạn của nó.
Việc sử dụng, quản lý và bảo vệ đất một cách hiệu quả và khoa học là
hết sức cần thiết đối với việc phát triển kinh tế xã hội trong tương lai cũng như
đảm bảo cho các mục tiêu ổn định và phát triển xã hội một cách bền vững.
Ở nước ta trong thời kỳ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, đất đai

mới chỉ được coi trọng về mặt hiện vật, các nguồn lực tài chính từ đất đai
chưa được quan tâm nhiều, việc khai thác sử dụng chưa thực sự có hiệu
quả, kết quả thu được cho Nhà nước, xã hội từ đất đai chưa lớn. Kể từ khi
đổi mới, với sự hình thành và phát triển của nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế ngày càng phát triển dẫn đến sự đa dạng
hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ kinh tế quốc
doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết phát
triển đóng vai trị khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân. Từ đó, vai trị
đại diện chủ sở hữu về đất đai của Nhà nước không những thể hiện qua sự
quản lý, khai thác, sử dụng đất đai với tư cách là tư liệu sản xuất mà còn
thể hiện qua việc khai thác, sử dụng các nguồn lực tài chính quan trọng từ
đất đai phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Nhờ có chính
sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện, kinh tế đất
nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý đất đai là làm thế nào để đáp ứng được
nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng của các thành phần kinh tế, trên
tổng quỹ đất nhất định của đất nước. Đây là vấn đề được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành
có liên quan với mục đích là quản lý, sử dụng hợp lý, hiệu quả và bền vững
tài nguyên đất.
Nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn khách quan, việc đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế là việc làm có ý nghĩa
thiết thực trong việc tăng cường vai trò quản lý Nhà nước đối với nguồn tài
nguyên đặc biệt quan trọng là đất đai nói chung và đối với diện tích mà các

tổ chức kinh tế đang quản lý sử dụng nói riêng. Vì vậy việc đánh giá thực
trạng quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế để kịp thời đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao việc sử dụng đất, tránh việc để lãng phí là việc
làm bức thiết.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn trên, tơi xin tiến hành nghiên cứu đề
tài “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng đất của
các tổ chức kinh tế tại địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội” dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Khắc Thời - Giảng viên khoa Quản lý
Đất đai - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của
Phịng Tài ngun và Mơi trường quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích
- Đánh giá đúng thực trạng quản lý sử dụng đất của các tổ chức kinh
tế trên địa bàn quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng tiến hành đề xuất các giải pháp góp phần
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng đất của các tổ chức kinh tế tại quận Long
Biên, thành phố Hà Nội phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2


Yêu cầu
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng đất của các tổ chức
kinh tế trên địa bàn quận Long Biên.
- Nắm vững chính sách, pháp luật đất đai và các văn bản có liên quan
đã được ban hành hiện đang có hiệu lực.
- Nguồn số liệu, tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện
việc quản lý, sử dụng đất của các tổ chức trên địa bàn nghiên cứu và có độ
tin cậy, chính xác.

- Các giải pháp và kiến nghị được đề xuất phải phù hợp thực tế, đảm
bảo tôn trọng và đúng pháp luật hiện hành.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận, ý nghĩa của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối với
các tổ chức kinh tế
1.1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.1. Khái quát về đất đai
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn để phân
bố dân cư, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Hiến pháp Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 tại Chương II Điều 18 quy định "Nhà nước
thống nhất quản lý toàn bộ đất đai theo quy hoạch và pháp luật, bảo đảm sử dụng
đúng mục đích và có hiệu quả. Nhà nước giao đất cho các tổ chức kinh tế và cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài".
Việc quản lý, sử dụng nguồn tài nguyên đất đúng mục đích, hợp lý, có
hiệu quả, bảo vệ cảnh quan và môi trường sinh thái sẽ phát huy tối đa nguồn lực
của đất đai, góp phần thúc đẩy mạnh mẽ quá trình phát triển kinh tế - xã hội theo
hướng cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
Theo Luật Đất đai năm 2013, một số khái niệm liên quan đến các tổ chức
kinh tế quản lý, sử dụng đất được hiểu như sau:
Nhà nước giao đất là việc Nhà nước ban hành quyết định giao đất để trao
quyền sử dụng đất cho đối tượng đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
Nhà nước cho thuê đất là là việc Nhà nước quyết định trao quyền sử
dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê

quyền sử dụng đất.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng ổn
định là việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất ổn
định mà khơng có nguồn gốc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thông qua
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác định.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


1.1.1.2. Khái niệm và cơ sở pháp lý của tổ chức kinh tế
Tổ chức kinh tế bao gồm doanh nghiệp được thành lập hoạt động theo
Luật Doanh nghiệp (doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty TNHH,
công ty hợp danh); Hợp tác xã, Liên hiệp Hợp tác xã được thành lập theo Luật
hợp tác xã; các tổ chức kinh tế thành lập theo luật đầu tư
1.1.1.3. Khái quát về quỹ đất các tổ chức kinh tế
Quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức kinh tế được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất được kiểm kê bao gồm quỹ đất thuộc cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức
kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp cơng, tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại
giao, tổ chức nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Theo Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường
ngày 02 tháng 8 năm 2007 hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và xây
dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất, quỹ đất của các tổ chức kinh tế trên địa bàn
toàn quốc được thống kê phân theo các loại: giao đất không thu tiền sử dụng đất;
giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất.
1.1.2. Ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước về đất đai đối

với các tổ chức kinh tế
Đất đai là nguồn tài nguyên đặc biệt và có hạn; mọi hoạt động của con
người đều trực tiếp hoặc gián tiếp gắn bó với đất đai. Tổng diện tích tự nhiên của
một phạm vi lãnh thổ nhất định là không đổi. Nhưng khi sản xuất phát triển, dân
số tăng, q trình đơ thị hóa diễn ra với tốc độ nhanh thì nhu cầu của con người
đối với đất đai cũng ngày càng gia tăng. Có nghĩa cung là cố định, cầu thì ln có
xu hướng tăng. Điều này dẫn đến những mâu thuẫn gay gắt giữa những người sử
dụng đất và giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau. Vì vậy để sử dụng đất có
hiệu quả và bền vững, quản lý đất đai được đặt ra như một nhu cầu cấp bách và cần
thiết. Quản lý đất đai đảm bảo nguyên tắc tập trung thống nhất trong cả nước. Việc
quản lý nhằm kết hợp hiệu quả giữa sở hữu và sử dụng đất trong điều kiện hệ thống
pháp luật nước ta quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, do Nhà nước đại diện chủ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


sở hữu và Nhà nước thống nhất quản lý về đất đai. Mặt khác, quản lý đất đai cịn có
vai trò quan trọng trong việc kết hợp hài hòa các nhóm lợi ích của Nhà nước, tập thể
và cá nhân nhằm hướng tới mục tiêu phát triển. Công tác quản lý đất đai dựa trên
nguyên tắc quan trọng nhất là sử dụng tiết kiệm, hiệu quả và bền vững. Do đó quản
lý, sử dụng đất đai là một trong những hoạt động quan trọng nhất của công tác quản
lý hành chính Nhà nước nói chung và quản lý, sử dụng đất của các tổ chức kinh tế
nói riêng.
1.1.3 Cơ sở pháp lý của công tác giao đất, cho thuê đất
Từ thập niên 80 trở lại đây, nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến
đáng kể. Nền kinh tế tự cung, tự cấp đã dần chuyển sang nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần với định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế ngày càng phát triển
dẫn đến sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế và các hình thức sản xuất. Từ chỗ

kinh tế quốc doanh chiếm đa số thì đến nay kinh tế tư nhân, liên doanh liên kết
phát triển đóng vai trị khơng thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân.
Nhờ có chính sách đổi mới đó mà đời sống người dân ngày càng cải thiện.
Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực đó thì vấn đề đặt ra với cơ quan quản lý
đất đai là làm thế nào để đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất ngày càng gia tăng
của các ngành sản xuất và của đời sống nhân dân. Đây là vấn đề được Đảng và
Nhà nước hết sức quan tâm, chú trọng giải quyết. Sự quan tâm đó được thể hiện
qua Luật Đất đai và hàng loạt các văn bản của Chính phủ và các Bộ, Ngành có
liên quan. Cụ thể như:
Luật Đất đai năm 1993 quy định hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất
đối với đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp và giao đất không thu tiền
sử dụng đất đối với đất sản xuất nơng nghiệp cho hộ gia đình cá nhân trực tiếp sản
xuất nông nghiệp, tổ chức trong nước sử dụng khơng vì mục đích lợi nhuận. Hình
thức cho th đất đối với các đối tượng như: tổ chức kinh tế trong nước; tổ chức
nước ngồi có chức năng ngoại giao.
Luật Đất đai sửa đổi bổ sung năm 1998, có bổ sung hình thức giao đất
có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế trong nước đối với các dự án xây
dựng kinh doanh nhà ở và các dự án sử dụng quỹ đất để tạo vốn xây dựng cơ

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


sở hạ tầng.
Luật Đất đai năm 2003, quy định cụ thể về hình thức cho thuê đất như
sau: tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài được lựa chọn giữa thuê đất trả tiền
một lần và trả tiền hàng năm. Đối với chính sách giao đất khơng thu tiền sử dụng
đất, Điều 33, mục 3, chương 2 của Luật Đất đai năm 2003 quy định 07 trường
hợp được nhà nước giao đất khơng thu tiền sử dụng đất, trong đó phần lớn

diện tích đất giao tập trung vào 2 đối tượng sau: các tổ chức kinh tế được giao
đất nông nghiệp nghiên cứu thí nghiệm, thực nghiệm nơng nghiệp, lâm nghiệp
và đất chuyên dùng giao cho các tổ chức kinh tế xây dựng trụ sở cơ quan cơng
trình sự nghiệp, quốc phịng, an ninh và các mục đích cơng cộng khơng có
mục tiêu lợi nhuận.
Luật đất đai năm 2013 quy định về việc Nhà nước cho thuê đất (Điều 56):
Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất một lần
cho cả thời gian thuê trong các trường hợp: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để
sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; Hộ gia đình, cá
nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức được giao quy
định tại Điều 129 của; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất
sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp; Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây
dựng cơng trình cơng cộng có mục đích kinh doanh; Tổ chức kinh tế, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất
để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất xây dựng cơng
trình cơng cộng có mục đích kinh doanh; đất để thực hiện dự án đầu tư nhà ở để
cho thuê; Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, người
Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử
dụng đất xây dựng cơng trình sự nghiệp; Tổ chức nước ngồi có chức năng
ngoại giao sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc. Nhà nước cho thuê đất thu
tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc sản xuất nông

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối kết hợp với nhiệm vụ quốc
phịng, an ninh.
Để cụ thể hóa những nội dung trên Chính phủ và các Bộ đã ban hành các
văn bản hướng dẫn cụ thể như sau:
- Nghị định số 85/CP của Chính phủ ngày 17 tháng 12 năm 1996 quy
định việc thi hành pháp lệnh về quyền và nghĩa vụ của các tổ chức kinh tế trong
nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và Chỉ thị số 245/TTg ngày 22 tháng
4 năm 1996;
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về thi hành
Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 quy định việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng
10 năm 2004 về thi hành Luật Đất đai năm 2003;
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất,
thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
- Nghị định số 69/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái
định cư.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Nghị định số 47/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Trong thực tế hiện nay một phần khơng nhỏ diện tích đất trên đã bị các
cơ quan, tổ chức sử dụng vào các mục đích khác hoặc khơng phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất như: cho thuê, bỏ hoang không sử dụng hoặc bị tổ chức, cá
nhân lấn chiếm, chiếm dụng,…
Để từng bước khắc phục tình trạng trên, ngày 14 tháng 12 năm 2007 Thủ
tướng Chính phủ đã ra Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg về việc kiểm kê quỹ đất đang


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


quản lý, sử dụng của các tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
với mục tiêu tổng hợp và đánh giá thực trạng việc quản lý, sử dụng quỹ đất được
nhà nước giao đất, cho thuê đất; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp quản lý, sử
dụng hiệu quả hơn đối với quỹ đất này.
1.2 Tình hình quản lý đất đai trên thế giới
Hiện nay trên thế giới ngồi ý thức và tính pháp chế thực thi pháp luật của
chính quyền nhà nước và mọi cơng dân, chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai
của các quốc gia đang ngày càng được hoàn thiện. Trên cơ sở chế độ sở hữu về
đất đai, ở quốc gia nào cũng vậy, nhà nước đều có những chính sách, nguyên tắc
nhất định trong việc thống nhất chế độ quản lý, sử dụng đất đai. Một trong những
chính sách lớn được thực hiện tại nhiều quốc gia là chính sách giao đất cho người
sử dụng đất nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bình ổn chính trị,
tạo sự cơng bằng trong xã hội.
Mục tiêu chính trong các chính sách về giao đất cho người sử dụng đất ở
bất kỳ quốc gia nào giúp chính quyền nắm chắc, quản chặt và sử dụng hợp lý
nguồn tài nguyên đất. Hiện nay trên thế giới tồn tại chủ yếu 3 hình thức sở hữu
về đất đai là sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể và sở hữu nhà nước. Ở đa số các quốc
gia đều có các hình thức sở hữu về đất đai ở trên, hiện tại cịn có 1 số quốc gia
như Lào, Triều Tiên, Việt Nam và Cu Ba chỉ tồn tại duy nhất một hình thức sở
hữu về đất đai là sở hữu Nhà nước (hay sở hữu toàn dân ở Việt Nam) và ở các
nước này việc giao đất cho người sử dụng đất thơng qua 3 hình thức như: giao
đất có thu tiền sử dụng đất, giao đất không thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất.
Tuy nhiên, phụ thuộc vào chính sách quản lý đất đai và tốc độ phát triển kinh tế
mà lựa chọn các loại hình thức trên cho phù hợp. Trung Quốc là quốc gia có 2

hình thức sở hữu đất đai là sở hữu nhà nước và sở hữu tập thể, trong chính sách
giao đất cũng áp dụng hai hình thức là giao đất không thu tiền sử dụng đất và
giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đối với các nước có hình thức sở hữu tư nhân về
đất đai thì việc giao đất không thu tiền sử dụng đất không cịn phổ biến.
Nhìn chung chính sách pháp luật về lĩnh vực đất đai của các nước trên thế
giới đã và đang hồn thiện trên ngun tắc sử dụng đất có hiệu quả cao và bền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


vững, đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội.
1.3. Tình hình quản lý đất đai ở Việt Nam
1.3.1. Những quy định hiện hành về giao đất, cho thuê đất
* Chính sách giao đất
- Việc giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất dựa
vào các căn cứ theo Điều 52 của Luật Đất đai năm 2013 như sau:
+ Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
+ Nhu cầu sử dụng đất thể hiện trong dự án đầu tư, đơn xin giao đất, thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
- Đối tượng giao đất
Nhà nước giao đất cho người sử dụng đất dưới hai hình thức là giao đất
khơng thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Và một trong các đối
tượng được giao đất là các tổ chức kinh tế gồm: Tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức sự nghiệp công, tổ chức kinh tế và tổ chức ngoại giao.
Nếu như việc Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất là để đảm bảo
lợi ích chính đáng của người trực tiếp lao động sản xuất, bảo vệ tốt quỹ đất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản,... Nhằm bảo đảm cho hoạt động bình

thường của các cơ quan Nhà nước hoặc sử dụng đất vào lợi ích chung, lợi ích cơng
cộng,... Thì việc Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất là đảm bảo nguồn thu
ngân sách Nhà nước, nâng cao hiệu quả sử dụng đất.
Điều 54 của Luật Đất đai năm 2013 quy định Nhà nước giao đất không
thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại
Điều 129 của;
+ Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất
là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc
phịng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích cơng cộng khơng nhằm mục đích kinh
doanh; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


4 Điều 55 của;
+ Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng
cơng trình sự nghiệp;
+ Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án
của Nhà nước;
+ Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất
phi nông nghiệp quy định tại Điều 159 của.
Theo Điều 55 của Luật Đất đai năm 2013, Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở
để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

+ Người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc
để bán kết hợp cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa
trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
- Thời hạn giao đất
Theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 thì thời hạn giao đất được
chia theo loại đất sử dụng đất gồm đất sử dụng ổn định lâu dài và đất sử dụng
có thời hạn.
Theo Điều 125 Luật Đất đai năm 2013, người được sử dụng đất ổn định
lâu dài trong các trường hợp sau đây:
+ Đất ở do hộ gia đình, cá nhân sử dụng;
+ Đất nông nghiệp do cộng đồng dân cư sử dụng quy định tại khoản 3
Điều 131 của;
+ Đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên;
+ Đất thương mại, dịch vụ, đất cơ sở sản xuất phi nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng ổn định mà không phải là đất được Nhà nước giao có
thời hạn, cho thuê;

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 147 của; đất xây
dựng cơng trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính
quy định tại khoản 2 Điều 147 của;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh;
+ Đất cơ sở tôn giáo quy định tại Điều 159 của;
+ Đất tín ngưỡng;

+ Đất giao thơng, thủy lợi, đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng
cảnh, đất xây dựng các cơng trình cơng cộng khác khơng có mục đích kinh doanh;
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất tổ chức kinh tế sử dụng quy định tại khoản 3 Điều 127 (Tổ chức
kinh tế chuyển mục đích sử dụng từ đất phi nơng nghiệp sử dụng ổn định lâu dài
sang đất phi nông nghiệp sử dụng có thời hạn hoặc từ đất phi nơng nghiệp sử
dụng có thời hạn sang đất phi nơng nghiệp sử dụng ổn định lâu dài thì tổ chức
kinh tế được sử dụng đất ổn định lâu dài) và khoản 2 Điều 128 (Người nhận
chuyển quyền sử dụng đất đối với loại đất được sử dụng ổn định lâu dài thì được
sử dụng đất ổn định lâu dài).
Theo Điều 126 của Luật Đất đai năm 2013 quy định người sử dụng đất có
thời hạn trong các trường hợp sau:
+ Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ
gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản
2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của là 50 năm. Khi hết thời hạn,
hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nơng nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
+ Thời hạn cho th đất nơng nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân không
quá 50 năm. Khi hết thời hạn thuê đất, hộ gia đình, cá nhân nếu có nhu cầu thì
được Nhà nước xem xét tiếp tục cho thuê đất.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức để sử dụng vào mục đích
sản xuất nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ, làm cơ sở sản xuất phi
nông nghiệp; tổ chức để thực hiện các dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12



ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt
Nam được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê
đất nhưng không quá 50 năm.
Đối với dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm, dự án đầu tư
vào địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn mà cần thời hạn dài hơn thì thời hạn giao đất, cho th
đất khơng q 70 năm.
Đối với dự án kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp với cho thuê
hoặc để cho thuê mua thì thời hạn giao đất cho chủ đầu tư được xác định theo
thời hạn của dự án; người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử
dụng đất ổn định lâu dài.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định
tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao không quá 99 năm. Khi hết thời hạn, tổ chức nước
ngồi có chức năng ngoại giao nếu có nhu cầu sử dụng đất thì được Nhà nước
xem xét gia hạn hoặc cho thuê đất khác, mỗi lần gia hạn không quá thời hạn quy
định tại khoản này.
+ Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích
cơng ích của xã, phường, thị trấn là khơng q 05 năm.
+ Đất xây dựng cơng trình sự nghiệp của tổ chức sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính quy định tại khoản 2 Điều 147 của và các cơng trình cơng cộng có
mục đích kinh doanh là không quá 70 năm.
Khi hết thời hạn, người sử dụng đất nếu có nhu cầu tiếp tục sử dụng thì
được Nhà nước xem xét gia hạn sử dụng đất nhưng không quá thời hạn quy định
tại khoản này.
+ Đối với thửa đất sử dụng cho nhiều mục đích thì thời hạn sử dụng đất
được xác định theo thời hạn của loại đất sử dụng vào mục đích chính.
+ Thời hạn giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều này được tính từ ngày có


Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13


quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
* Chính sách cho th đất: Điều 56 Luật Đất đai 2013:
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm hoặc thu tiền thuê đất
một lần cho cả thời gian thuê trong các trường hợp sau đây:
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối;
+ Hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp vượt
hạn mức được giao quy định tại Điều 129 của;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thương mại, dịch vụ; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm; đất cơ sở sản
xuất phi nơng nghiệp;
+ Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất để xây dựng cơng trình cơng cộng có
mục đích kinh doanh;
+ Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối; đất sản xuất, kinh doanh phi
nông nghiệp; đất xây dựng cơng trình cơng cộng có mục đích kinh doanh; đất để
thực hiện dự án đầu tư nhà ở để cho thuê;
+ Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp cơng lập tự chủ tài chính, người Việt
Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi sử dụng đất
xây dựng cơng trình sự nghiệp;
+ Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao sử dụng đất để xây dựng
trụ sở làm việc.
- Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm đối với đơn vị vũ
trang nhân dân sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy

sản, làm muối hoặc sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng
đất được quy định tại Điều 59 Luật Đất đai 2013.
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
tổ chức;
+ Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
+ Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của;
+ Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngồi, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 56 của;
+ Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
+ Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với
hộ gia đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân th đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại,
dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh trước khi quyết định;
+ Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
- Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nơng nghiệp sử dụng

vào mục đích cơng ích của xã, phường, thị trấn.
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất (Điều 173 Luật Đất đai 2013):
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất có quyền và
nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất không có
quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê quyền sử dụng đất; thế
chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; không được bồi thường về đất khi Nhà
nước thu hồi đất.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê (Điều 174
Luật Đất đai 2013):
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê có quyền và nghĩa vụ
chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của.
- Tổ chức kinh tế được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho
thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê ngoài quyền và nghĩa vụ
quy định tại khoản 1 Điều này cịn có các quyền sau đây:
+ Chuyển nhượng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất;
+ Cho thuê quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền
với đất đối với trường hợp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất; cho

thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất đối
với trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê;
+ Tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước; tặng cho quyền sử dụng đất
cho cộng đồng dân cư để xây dựng các cơng trình phục vụ lợi ích chung của cộng
đồng; tặng cho nhà tình nghĩa gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
+ Thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi theo quy
định của pháp luật.
- Tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước cho thuê đất
trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền th đất đã trả khơng có
nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều này; việc thực hiện các quyền phải được sự chấp thuận bằng văn
bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 16


Trường hợp tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà tiền thuê đất đã trả
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều
173 của Luật 2013.
- Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn, giảm tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì có các quyền và nghĩa vụ sau đây:

+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
xây dựng kinh doanh nhà ở mà được miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê
đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về đất đai như trường
hợp không được miễn hoặc không được giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư vì mục đích lợi nhuận không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản
này mà được giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất thì có quyền và nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật về đất đai như trường hợp không được miễn hoặc không
được giảm tiền sử dụng đất, tiền th đất đối với loại đất có mục đích sử dụng
tương ứng;
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu
tư vì mục đích lợi nhuận khơng thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này
mà được miễn tiền sử dụng đất, tiền th đất thì có quyền và nghĩa vụ theo quy
định của pháp luật về đất đai như trường hợp Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê
đất hàng năm đối với loại đất có mục đích sử dụng tương ứng.
* Quyền và nghĩa vụ của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập sử
dụng đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm (Điều 175 Luật Đất đai 2013).
- Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập được Nhà nước cho thuê đất
thu tiền thuê đất hàng năm có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
+ Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của;
+ Thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ
chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
+ Bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất th khi có đủ điều

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 17



×