Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án nhà máy nước yên viên và dự án đường giao thông nút trâu quỳ đến khu công nghiệp hapro, huyện gia lâm, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.91 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

LÊ HỮU THUNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN NHÀ MÁY NƯỚC YÊN VIÊN VÀ DỰ
ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÚT TRÂU QUỲ ĐẾN KHU CÔNG
NGHIỆP HAPRO, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI, 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
-------------

LÊ HỮU THUNG

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG GIẢI
PHĨNG MẶT BẰNG DỰ ÁN NHÀ MÁY NƯỚC YÊN VIÊN VÀ DỰ
ÁN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÚT TRÂU QUỲ ĐẾN KHU CÔNG


NGHIỆP HAPRO, HUYỆN GIA LÂM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ : 60.85.01.03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN KHẮC THỜI

HÀ NỘI, 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân tơi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được người
khác cơng bố trong bất kì cơng trình nào.
Tơi xin cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2015

Tác giả luận văn

Lê Hữu Thung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ii



LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ, những ý kiến đóng góp, chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô giáo
trong Khoa Quản lý đất đai, Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Để có được kết quả nghiên cứu này, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, tơi cịn nhận được sự hướng dẫn chu đáo, tận tình của thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Khắc Thời là người hướng dẫn trực tiếp tôi trong suốt thời gian
nghiên cứu đề tài và viết luận văn.
Tôi cũng nhận được sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Phịng Tài ngun và
Mơi trường, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, Ban Quản lý dự án giao
thông đô thị thuộc sở Giao thông, Ủy ban nhân dân xã Đình Xuyên, xã Yên
Viên, xã Đặng Xá, Xã Phú Thị, xã Kim Sơn, xã Lệ Chi và thị trấn Trâu Quỳ,
sự động viên, tạo mọi điều kiện của các anh chị em, bạn bè đồng nghiệp, gia
đình và người thân.
Với tấm lịng biết ơn, tơi xin chân thành cảm ơn mọi sự giúp đỡ quý
báu đó!
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Lê Hữu Thung

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iii


MỤC LỤC
Lời cam đoan


ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục bảng

vii

Danh mục viết tắt

viii

MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2


3. Yêu cầu của đề tài

2

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất

4

1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

4

1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc đền bù giải phóng mặt bằng

5

1.1.3. Các văn bản pháp quy áp dụng trong công tác bồi thường GPMB

7

1.1.4. Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

7


1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái
định cư

11

1.2.1. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư ở một số nước trên thế giới

11

1.2.2. Chính sách bồi thường của Việt Nam qua các thời kỳ

18

1.2.3. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ của Nhà nước

22

khi thu hồi đất ở Việt Nam hiện nay
1.2.4. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ của Nhà nước
khi thu hồi đất ở thành phố Hà Nội

23

Chương 2. NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

28

2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

28


2.2. Nội dung nghiên cứu

28

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page iv


2.2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội và tình hình quản lý
đất đai của huyện Gia Lâm.

28

2.2.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm.

28

2.2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng
mặt bằng và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất của 02 Dự án
nghiên cứu.

28

2.2.4. Đề xuất một số giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải
phóng mặt bằng.

28


2.3. Phương pháp nghiên cứu

28

2.3.1. Phương pháp điểu tra thu thập số liệu, tài liệu:

28

2.3.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp và xử lý số liệu.

29

2.3.3. Phương pháp phân tích, so sánh.

29

Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

30

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và tình hình quản lý đất đai
của huyện Gia Lâm

30

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

30


3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội

30

3.1.3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội:

31

3.1.4. Thực trạng quản lý đất đai trên địa bàn huyện Gia Lâm.

33

3.2. Tình hình thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn huyện Gia Lâm

41

3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
02 Dự án nghiên cứu

44

3.3.1. Khái quát về 02 Dự án nghiên cứu

44

3.3.2. Bồi thường

48


3.3.3. Chính sách hỗ trợ

60

3.3.4. Chính sách tái định cư

65

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page v


3.3.5. Thời gian và kết quả thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ khi

67

Nhà nước thu hồi đất tại 02 dự án trên địa bàn huyện Gia Lâm

69

3.3.6. Đánh giá chung công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư 02 Dự án
3.4. Một số tồn tại, nguyên nhân và giải pháp đẩy nhanh tiến độ bồi thường,
giải phóng mặt bằng từ 02 Dự án nghiên cứu

70

3.4.1. Tồn tại

70


3.4.2. Nguyên nhân

71

3.4.3. Đề xuất giải pháp đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng tại
huyện Gia Lâm:

72

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

74

1. Kết luận

74

2. Kiến nghị

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77

PHỤ LỤC

79


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1

Hiện trạng sử dụng đất huyện Gia Lâm năm 2014 ...................................... 34

3.2

Kết quả GPMB huyện Gia Lâm năm 2013-2014 ......................................... 42

3.3.

Tổng hợp Bồi thường hỗ trợ GPMB tại 02 Dự án ....................................... 44

3.5

Đơn giá bồi thường, hỗ trợ dự án xây dựng nhà máy nước Yên Viên ............... 46

3.6


Đơn giá bồi thường, hỗ trợ Dự án đường giao thông nút Trâu Quỳ đến
Khu công nghiệp Hapro .............................................................................. 47

3.7

Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường ................. 49

3.8.

Ý kiến của người bị thu hồi đất về đối tượng được bồi thường và không
được bồi thường.......................................................................................... 51

3.9

Đơn giá bồi thường về đất tại 2 dự án ......................................................... 52

3.10

So sánh mức độ chênh lệch giữa giá bồi thường của 2 dự án và giá thị
trường tại thời điểm thu hồi đất ................................................................... 54

3.11

Ý kiến của người bị thu hồi đất về giá đất tính bồi thường tại 2 dự án ......... 55

3.12

Tổng hợp đơn giá bồi thường tài sản tại 02 dự án........................................ 57

3.13


Ý kiến của người bị thu hồi đất trong việc bồi thường về tài sản gắn liền
với đất......................................................................................................... 60

3.14

Các khoản hỗ trợ tại 02 dự án nghiên cứu ................................................... 61

3.15. Tổng hợp số hộ gia đình, cá nhân đã được hưởng chính sách hỗ trợ của
02 dự án bị thu hồi đất ................................................................................ 62
3.16. Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc thực hiện các chính sách
hỗ trợ .......................................................................................................... 64
3.17. Tổng hợp thời gian thực hiện của các dự án ................................................ 68

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page vii


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang

3.1.

Cơ cấu kinh tế huyện Gia Lâm năm 2014 ................................................... 31


3.2.

Hiện trạng khu đất ...................................................................................... 45

3.3.

Tổng mặt bằng ............................................................................................ 45

3.4.

Nhà máy nước sau khi xây dựng ................................................................. 45

3.5.

Đoạn đường đã hoàn thành tại Phú Thị ....................................................... 46

3.6.

Hiện trạng đường ngã ba Phú Thị chưa di dời ............................................. 66

3.7.

Khu tái định cư mới xã Phú Thị ven đường 181 .......................................... 66

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page viii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết tắt

Ký hiệu

1

GPMB

Giải phóng mặt bằng

2

HĐND

Hội đồng nhân dân

3



Nghị định

4

UBND

Ủy ban nhân dân


5

MTTQ

MỈt trËn tæ quèc

6

BT, HT, TĐC

Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

7

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page ix


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nhà nơng học người Ý Uyliam Petty đã từng có câu nói nổi tiếng:
“Của báu của một nước khơng gì bằng đất đai, con người; của cải từ đó
mà sinh ra”. Đất là nơi ăn, chốn ở, là nguồn sống, nguồn việc làm; thiết thực hơn
nữa, đất trở thành một “phương thức tích lũy của cải” của mỗi người dân. Trong
nền kinh tế thị trường, đất đai lại càng có ý nghĩa hơn bao giờ hết; đất không chỉ

đơn thuần là địa bàn để diễn ra quá trình sản xuất, để phân bố các khu dân cư, là
môi trường sống của con người, mà đất đai được xác định là “nguồn lực để phát
triển đất nước”, nó đã trở thành “tư bản” để dịch chuyển từ chủ thể này sang chủ
thể khác.
Ở phạm vi của một quốc gia, một dân tộc, đất đai là chủ quyền, là lãnh
thổ của quốc gia đó, dân tộc đó trên trường quốc tế. Vì vậy mà bất kỳ quốc gia
nào, dân tộc nào trên thế giới cũng quan tâm đến vấn đề đất đai, luôn chú trọng
đến việc thiết lập những hành lang, khung khổ pháp lý để điều chỉnh quan hệ đất
đai nảy sinh trong đời sống xã hội…
Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1992 đã khẳng định: đất thuộc sở hữu toàn
dân do Nhà nước đại diện sở hữu và thống nhất quản lý. Hiến pháp mới năm
2013, tại Điều 53 tiếp tục khẳng định: Đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên
khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác và các
tài sản do Nhà nước đầu tư, quản lý là tài sản cơng thuộc sở hữu tồn dân do Nhà
nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Trong thời kỳ đẩy mạnh CNHHĐH đất nước nhằm hồn thành mục tiêu chuyển từ nền kinh tế nơng nghiệp
sang nền kinh tế công nghiệp và dịch vụ; nhu cầu sử dụng đất để xây dựng các cơ
sở kinh tế, hạ tầng xã hội, sử dụng đất vào mục đích quốc phịng, an ninh cơng
cộng, phát triển các dự án xây dựng đô thị, trung tâm thương mại và dịch vụ và
lợi ích quốc gia là rất lớn. Để phục vụ cho các mục đích này, Nhà nước với tư
cách là chủ sở hữu đại diện có thể thu hồi những diện tích mà các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng, vì lợi ích chung của xã hội, các chủ sử dụng đất phải
chấp hành quyết định thu hồi đất của Nhà nước.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 1


Trong quá trình triển khai dự án thu hồi đất thì bước đền bù giải phóng mặt
bằng là bước đầu tiên, phức tạp nhất có nhiều bức xúc về mặt xã hội. Đây lả bước
địi hỏi sự tích cực của Tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư

và của cả cấp quyết định đầu tư. Khi có đất sạch thì dự án sẽ triển khai sn sẻ, tuy
nhiên đó khơng phải là việc đơn giản. Việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người dân bị thu hồi đất ở các khu vực ven đô thị trở thành vấn đề
cần ưu tiên tập trung, quan tâm giải quyết để người dân nhận được mức hỗ trợ phù
hợp, có thể ổn định đời sống trong tình hình xã hội hiện nay.
Đối với Gia Lâm là huyện ngoại thành nằm ở phía Đơng Bắc của Thủ đơ
Hà Nội hiện nay có vai trị rất quan trọng, vừa là khu vực nông nghiệp, nông
thôn; vừa là vành đai xanh cung cấp lương thực, thực phẩm cho thành phố. Hiện
nay, cùng với sự phát triển của Thủ đơ, q trình đơ thị hóa nơng thơn, diện tích
đất nơng nghiệp của huyện đang dần nhường cho các khu công nghiệp, bệnh
viện, khu đô thị… Nên công tác giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch cho các dự
án là rất cấp thiết.
Với lý do nêu trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá việc
thực hiện chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng dự án Nhà máy nước
Yên Viên và dự án đường giao thông nút Trâu Quỳ đến khu công nghiệp
Hapro, huyện Gia Lâm thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất tại 2 Dự án xây dựng Nhà máy nước Yên Viên và dự án
đường giao thông nút Trâu Quỳ đến khu công nghiệp Hapro, huyện Gia Lâm,
thành phố Hà Nội, qua đó đề xuất các giải pháp góp phần thực hiện tốt công tác
GPMB trên địa bàn huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
3. Yêu cầu của đề tài
- Các tài liệu điều tra phản ánh đúng quá trình thực hiện các chính sách bồi
thường giải phóng mặt bằng qua 2 Dự án đã được thực hiện trên địa bàn nghiên
cứu, số liệu điều tra có độ tin cậy và chính xác.

Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 2



- Các số liệu điều tra thu thập phải được phân tích, đánh giá một cách khách
quan, khoa học để làm cơ sở đánh giá.
- Các giải pháp đưa ra nhằm đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự
án trên địa bàn huyện Gia Lâm.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 3


Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất
1.1.1. Khái quát về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
1.1.1.1. Bồi thường và chính sách bồi thường:
Giải phóng mặt bằng (GPMB) là q trình tổ chức thực hiện các công việc
liên quan đến di dời nhà cửa, cây cối và các cơng trình xây dựng trên phần đất
nhất định được quy định cho việc cải tạo, mở rộng hoặc xây dựng một cơng trình
mới trên đó.
Cơng tác GPMB bao gồm các giai đoạn: bồi thường cho các đối tượng sử
dụng đất, giải tỏa cơng trình trên đất, di chuyển người dân tạo lập mặt bằng, cho
triển khai các dự án liên quan đến việc hỗ trợ cho người dân bị thu hồi đất tái tạo
chỗ ở, việc làm, thu nhập ổn định cuộc sống.
Quá trình GPMB được tính từ khi bắt đầu thành lập Hội đồng giải phóng
mặt bằng cho tới khi bàn giao cho chủ đầu tư.
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền
sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.
Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất

của người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử
dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
1.1.1.2. Hỗ trợ
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp người có đất thu hồi
để ổn định đời sống sản xuất và phát triển (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
Nguyên tắc bồi thường, hỗ trợ về đất khi Nhà nước thu hồi đất:
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật đất đai năm 2013 thì được bồi thường.
Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì đượcbồi thường bằng tiền

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 4


theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quyết định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất.
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan,
công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật (Quốc hội nước
CHXHCNVN, 2013).
Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất ngồi việc được bồi thường
cịn được xem xét hỗ trợ theo Điều 83 Luật đất đai năm 2013
1.1.1.3. Tái định cư
Bố trí tái định cư cho người có đất ở thu hồi mà phải di chuyển chỗ ở
được thực hiện theo Điều 86 Luật đất đai năm 2013
1.1.2. Đặc điểm, nguyên tắc đền bù giải phóng mặt bằng
1.1.2.1. Đặc điểm của bồi thường, giải phóng mặt bằng
Đặc điểm bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án, xây
dựng các cơng trình mang tính phức tạp và đa dạng.

Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế- xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân
cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu
sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất
để sản xuất, thậm chí họ cho th đất cịn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất
nhưng họ vẫn không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật nuôi trên vùng đó cũng
đa dạng dẫn đến cơng tác tun truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định
giá bồi thường rất khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết
để đảm bảo đời sống dân cư sau này ( Tơn Gia Hun, Nguyễn Đình Bồng 2006)
Đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do những nguyên nhân sau:
+ Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt
của người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
+ Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý
khác nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai
xây nhà trái phép diễn ra thường xuyên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 5


+ Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái
định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
+ Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám
vào các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở
khu vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
Tính đa dạng thể hiện: mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác
nhau với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành,
mật độ dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu
vực ven đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt

động sản xuất đa dạng: công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán
nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng và
được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm riêng của
mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
Từ các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì cơng tác giải phóng mặt
bằng được thực hiện khác nhau.
1.1.2.2. Nguyên tắc bồi thường
Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện do pháp luật quy định thì
được bồi thường; trường hợp không đủ điều kiện được bồi thường thì UBND
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, hỗ trợ;
Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường
bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu khơng có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng giá trị QSDĐ tại thời điểm có quyết định thu
hồi; trường hợp bồi thường bằng việc giao đất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh
lệch về giá trị thì phần chênh lệch được thực hiện thanh toán bằng tiền;
Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định
của pháp luật thì phải khấu trừ số tiền đó vào số tiền được bồi thường, hỗ trợ để
hoàn trả ngân sách Nhà nước (Trường đào tạo bồi dưỡng cán bộ ngành xây
dựng, 2007)
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 6


1.1.3. Các văn bản pháp quy áp dụng trong công tác bồi thường GPMB
Pháp luật đất đai hiện hành qua nhiều lần sửa đổi, thay thế (từ Luật Đất
đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 2013). Các quy định về bồi thường, hỗ trợ
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất do thành phố Hà Nội áp dụng rất nhiều văn

bản. Các văn bản này được áp dụng qua các thời điểm khác nhau và được điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế, nhìn chung vẫn có những ưu điểm và hạn chế.
Điều 42 LĐĐ năm 2003 quy định về nguyên tắc bồi thường hỗ trợ tái định cư
cho người có đất bị thu hồi. Để hướng dẫn chi tiết, Nghị định 197/2004/NĐ-CP
điều chỉnh nội dung bồi thường hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì
mục đích quốc phịng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích cơng cộng và phát triển
kinh tế. Để thực hiện các nội dung này thì phải đối chiếu một số quy định từ các
nghị định như: Nghị định 181/2004/NĐ-CP, Nghị định 17/2006/NĐ-CP, Nghị
định 84/2007/NĐ-CP. Nghị định sửa đổi, bổ sung các nghị định nêu trên là Nghị
định 69/2009/NĐ-CP, sửa đổi về trình tự, thủ tục, bổ sung các quy định về loại
hình, mức hỗ trợ về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Điều này cho thấy giai
đoạn này các cơ sở pháp lý về bồi thường hỗ trợ tái định cư nằm chủ yếu ở văn
bản dưới luật, chịu sự thay đổi thường xuyên và nhiều vấn đề lập quy được giao
về cho chính quyền địa phương cấp tỉnh.
Đến năm 2013, công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
được cụ thể hóa thành Luật đất đai năm 2013 ngày 29/11/2013 và các Nghị định
số 43/2014/NĐ-CP và 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014.
1.1.4. Công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
* Cơng tác tổ chức, trình tự thực hiện
- Trước khi có quyết định thu hồi đất, chậm nhất là 90 ngày đối với đất
nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nơng nghiệp, UBND cấp có thẩm quyền
thu hồi đất ban hành thông báo thu hồi đất gửi đến từng người có đất thu hồi và
thơng báo trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở UBND cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
- UBND cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng thực hiện kế hoạch thu hồi đất, điều tra, khảo sát,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 7



đo đạc xác định diện tích đất, thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng (bao gồm tổ
chức dịch vụ công về đất đai, Hội đồng bồi thường,hỗ trợ và tái định cư) có trách
nhiệm lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp với UBND xã
nơi có đất thu hồi tổ chức lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi,
đồng thời niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại trụ sở
UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi. Việc
tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản có xác nhận của đại diện UBND
cấp xã, đại diện Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam cấp xã, đại diện những người
có đất thu hồi.
Sau khi niêm yết, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng
hồn chỉnh phương án trình có quan có thẩm quyền thẩm định phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi đất.
- Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư trong cùng một ngày.
- Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm
phối hợp với UBND cấp xã phổ biền và niêm yết công khai quyết định phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trọ, tái định cư tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh
hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư đến từng người có đất thu hồi, trong đó ghi rõ về mức bồi thường, hỗ
trợ, bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ; thời gian bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có) và thời gian bàn
giao đất đã thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;
Tổ chức thực hiện việc bổi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư theo phương án bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đã được phê duyệt;
* Trách nhiệm của các cấp, các ngành

Vai trò của tổ chức Đảng và đoàn thể trong việc tổ chức thực hiện các dự án:
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 8


- Các cấp ủy Đảng đã tổ chức triển khai quán triệt luật và các văn Luật của
Trung ương và địa phương về đất đai.
- Huyện ủy có văn bản chỉ đạo cùng với các tổ chức Đảng cơ sở xử lý kiên
quyết nhiều vấn đề quan trọng trong việc thực hiện bồi thường, thường vụ Huyện
ủy thường xuyên trực tiếp nghe báo cáo và chỉ đạo UBND huyện và các ngành
giải quyết nhiều vụ khiếu kiện trong quá trình thực hiện bồi thường.
- Các tổ chức đoàn thể như: Mặt trận tổ quốc, hội nông dân, hội phụ nữ,
hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên đã phát huy vai trị trong việc tun truyền
giáo dục các hội viên đồn viên, tổ chức vận động thực hiện chính sách pháp luật
đất đai.
Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
- Nghiên cứu, đề xuất kịp thời với UBND cấp huyện để báo cáo UBND
thành phố giải quyết những vướng mắc trong áp dụng chính sách bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư trên cơ sở phù hợp thực tế và đúng pháp luật.
- Có trách nhiệm yêu cầu các cơ quan liên quan có văn bản xác nhận đối
với từng chủ sử dụng nhà, đất theo quy định làm cơ sở pháp lý lập, thẩm định và
phê duyệt phương án bồi thường,hỗ trợ, tái định cư
- Có trách nhiệm áp dụng đầy đủ, theo đúng chính sách về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cưu của UBND thành phố để thẩm định, trình UBND cấp huyện
phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Trách nhiệm của UBND các cấp
- UBND Thành phố có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện GPMB theo đúng quyết định thu

hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chỉ đạo các sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập dự án tái
định cư, khu tái định cư để phục vụ cho việc thu hồi đất; lập phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền.
+ Phê duyệt hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 9


+ Phê duyệt giá đất; ban hành bảng giá tài sản tính bồi thường, quy định
các mức hỗ trợ và các biện pháp hỗ trợ theo thẩm quyền; phương án bố trí tái
định cư, phương án đào tạo chuyển đổi nghề theo thẩm quyền được giao.
+ Chỉ đạo các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo thẩm quyền pháp luật
quy định.
+ Bảo đảm sự khách quan, công bằng khi xem xét và quyết định việc bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất theo thẩm quyền quy định.
+ Quyết định hoặc phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện cưỡng chế
đối với các trường hợp cố tình khơng thực hiện quyết định thu hồi đất của Nhà
nước theo thẩm quyền.
+ Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi có trách nhiệm:
+ Chỉ đạo, tổ chức, tuyên truyền, vận động mọi tổ chức, cá nhân về chính
sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thực hiện GPMB theo đúng quyết định thu
hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+ Chỉ đạo Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cùng cấp lập và tổ
chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện phê duyệt

phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố;
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức và chủ đầu tư thực hiện dự
án đầu tư xây dựng, phương án tạo lập các khu tái định cư tại địa phương theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư theo thẩm quyền được giao; ra quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc,
cưỡng chế thu hồi đất và tổ chức cưỡng chế đối với các trường hợp thuộc thẩm
quyền; phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức thực hiện việc cưỡng chế
theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 10


- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
+ Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư của dự án.
+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện việc
xác nhận nguồn gốc đất đai, tài sản, nhân khẩu của người bị thu hồi.
+ Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ
và bố trí tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng
mặt bằng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm:
+ Căn cứ vào dự án đầu tư được phê duyệt, phối hợp với UBND cấp thành
phố chuẩn bị quỹ đất tái định cư để di chuyển các hộ đến nơi ở mới. Chi trả kinh phí
thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng khu tái định cư theo quy định.
+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường GPMB kiểm kê, lập phương án dự
toán bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo chế độ chính sách hiện hành.

+ Cung cấp hồ sơ, số liệu liên quan đến dự án phục vụ cho công tác lập,
thẩm định phương án dự toán bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
+ Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và UBND cấp xã,
công khai phương án dự toán bồi thường được phê duyệt và các văn bản có liên
quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
+ Đảm bảo đủ kinh phí để chi trả bồi thường, hỗ trợ, chi phí tổ chức thực
hiện ngay sau khi phương án dự toán được phê duyệt.
1.2. Cơ sở thực tiễn về tình hình thực hiện chính sách bồi thường hỗ trợ và
tái định cư
1.2.1. Chính sách bồi thường hỗ trợ tái định cư ở một số nước trên thế giới
1.2.1.1. Tại Hàn Quốc
* Các trường hợp thu hồi đất
Mặc dù đất đai là sở hữu tư nhân nhưng trong nhiều trường hợp, Nhà nước
có quyền thu hồi đất của người dân. Các trường hợp đó là: thu hồi đất để phục vụ
mục đích quốc phòng - an ninh; dự án đường sắt, đường bộ, sân bay, đập nước
thủy điện, thủy lợi; dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, nhà máy điện, viện
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 11


nghiên cứu; dự án xây dựng trường học, thư viện, bảo tàng; dự án xây dựng nhà,
xây dựng cơ sở hạ tầng trong khu đô thị mới, khu nhà ở để cho thuê hoặc chuyển
nhượng.
* Trình tự, thủ tục thu hồi đất
Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo phương
thức tham vấn và cưỡng chế. Phương thức tham vấn được thực hiện thông qua
việc các cơ quan công quyền thỏa thuận với người bị thu hồi đất về phương án,
cách thức bồi thường. Trong trường hợp tham vấn bị thất bại, Nhà nước phải sử
dụng phương thức cưỡng chế. Theo thống kê của Cục Chính sách đất đai Hàn

Quốc, ở Hàn Quốc có 85% tổng số các trường hợp Nhà nước thu hồi đất thực
hiện theo phương thức tham vấn; chỉ có 15% các trường hợp thu hồi đất phải sử
dụng phương thức cưỡng chế.
* Cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất
Tổ chức Nhà ở Quốc gia (một tổ chức xã hội đứng ra bảo đảm trách nhiệm
cung cấp nhà ở tại đô thị, hoạt động như một nhà đầu tư độc lập) được phép thu
hồi đất theo quy hoạch để thực hiện các dự án xây nhà ở.
*Bồi thường khi thu hồi đất
Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất trên cơ sở các nguyên tắc sau: Thứ
nhất, việc bồi thường do chủ dự án thực hiện. Thứ hai, chủ đầu tư phải thực hiện
bồi thường đầy đủ cho chủ đất và cá nhân liên quan trước khi tiến hành xây dựng
các công trình cơng cộng. Thứ ba, thực hiện bồi thường cho chủ đất phải bằng
tiền mặt, sau đó mới bằng đất hoặc nhà ở xã hội. Thứ tư, thực hiện bồi thường áp
dụng cho từng cá nhân.
Về thời điểm xác định giá bồi thường, đối với trường hợp thu hồi đất
thông qua hình thức tham vấn thì thời điểm xác định giá bồi thường là thời
điểm các bên đạt được thỏa thuận đồng thuận về phương án bồi thường. Đối
với trường hợp thu hồi đất thơng qua hình thức cưỡng chế thì thời điểm xác
định giá bồi thường là thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết
định cưỡng chế.

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 12


Việc xác định giá bồi thường không phải do chủ dự án thực hiện mà giao
cho ít nhất hai cơ quan định giá độc lập ( hoạt động theo hình thức doanh nghiệp
hoặc công ty cổ phần) thực hiện. Trường hợp chủ đất yêu cầu xác định lại giá bồi
thường thì chủ dự án lựa chọn thêm một tổ chức tư vấn định giá đất thứ ba. Nếu

giá trị định giá cao nhất và thấp nhất chênh lệch 10% hoặc nhiều hơn, sẽ phải có
chuyên gia định giá khác thực hiện tiếp việc định giá và từ đó mức bồi thường sẽ
được tính tốn lại. Giá đất được lựa chọn làm căn cứ xác định bồi thường là giá
trung bình cộng của kết quả định giá của hai hoặc ba cơ quan dịch vụ tư vấn về
giá đất độc lập được chủ thực hiện dự án thuê định giá.
Đối với đất nông nghiệp, nếu bị thu hồi trước khi thu hoạch hoa màu, giá trị
hoa màu đó sẽ được bồi thường. Khoản bồi thường được tính dựa trên số hoa màu
thực tế được trồng tại thời điểm dự án được công bố và đủ để hỗ trợ người nông dân
phục hồi lại việc sản xuất của mình. Khoản bồi thường được tính bằng 2 lần tổng thu
nhập hàng năm từ sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.2. Trung Quốc
* Chế độ sở hữu đất đai và các hình thức sử dụng đất ở Trung Quốc
Ở Trung Quốc đất đai thuộc chế độ công hữu: chế độ sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. Đất đai ở khu vực thành thị và đất xây dựng thuộc sở hữu toàn
dân ( sở hữu nhà nước). Cịn đất ở thuộc khu vực nơng thơn và đất nông nghiệp
thuộc sở hữu của tập thể nông dân lao động.
* Vấn đề bồi thường cho người có đất bị thu hồi
- Về thẩm quyền thu hồi đất: Quốc vụ viện (Chính phủ) có thẩm quyền thu
hồi đất nơng nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên đối với các loại đất khác.
Dưới hạn mức này, chính quyền cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra
quyết định thu hồi. Đất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ chuyển từ đất thuộc sở
hữu tập thể thành đất thuộc sở hữu nhà nước.
- Về trách nhiệm bồi thường: quy định người nào sử dụng đất thì người đó
có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền bồi thường do người sử dụng đất trả.
Tiền bồi thường này bao gồm: Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho Nhà nước và các
khoản tiền trả cho người có đất bị thu hồi.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 13



+ Lệ phí sử dụng đất phải nộp cho nhà nước: 70% mức lệ phí này được
giữ lại ở ngân sách cấp tỉnh và 30% còn lại nộp vào Ngân sách Trung ương. Lệ
phí sử dụng đất bao gồm:
+ Lệ phí khai khẩn đất đai, tùy theo vị trí các lơ đất mà các địa phương
có mức quy định khác nhau.
+ Lệ phí chống lũ lụt, mức nộp quy định là 20 nhân dân tệ/1m2;
+ Lệ phí chuyển mục đích sử dụng đất: Mức nộp là 32 nhân dân tệ/1m2
đối với khu vực đồng bằng; 17 nhân dân tệ/m2 đối với khu vực miền núi, vùng xa
xơi, hẻo lánh.
Ngồi ra, mức nộp lệ phí trợ cấp đời sống cho người bị thu hồi đất là nông
dân cao tuổi không thể chuyển đổi sang ngành nghề mới khi bị mất đất nông
nghiệp từ 442.000- 1.175.000 nhân dân tệ/ha.
+ Các khoản đền bù cho người sử dụng đất bị thu hồi: Khi thu hồi đất
phải trả cho người bị thu hồi các loại tiền: (i) Tiền bồi thường đất đai; (ii) Tiền
trợ cấp về tái định cư; (iii) Tiền trợ cấp bồi thường hoa mầu trên đất đai. Cách
tính bồi thường đất đai và trợ cấp tái định cư căn cứ theo giá trị tổng sản lượng
của đất đai những năm trước đây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy định.
Còn đối với tiền bồi thường và hoa màu tài sản trên đất thì được xác định theo
giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất. Tổng 2 khoản tiền này khơng được vượt
q 30 lần sản lượng bình quân của 3 năm trước của thửa đất đó.
*Về nguyên tắc bồi thường: khoản tiền bồi thường cho giải tỏa mặt bằng
phải đảm bảo cho người dân bị thu hồi đất có chỗ bằng hoặc cao hơn so với nơi ở
cũ. Những đối tượng trong diện giải tỏa mặt bằng cũng được hưởng chính sách
mua nhà ưu đãi của Nhà nước, thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
*Về thời điểm bồi thường: được tính theo ngày cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
* Cơ quan quản lý giải tỏa mặt bằng: Cục Quản lý tài nguyên đất đai tại địa
phương thực hiện việc quản lý giải tỏa mặt bằng. Người nhận khu đất thu hồi sẽ thuê
một đơn vị xây dựng giải tỏa mặt bằng khu đất đó (thường là các đơn vị chịu trách

nhiệm thi cơng cơng trình trên khu đất giải tỏa).
Học viện Nơng nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 14


* Về đối tượng được đền bù khi giải tỏa mặt bằng: trường hợp phá nhà ở,
nhà riêng của người dân nào thì người đó được bồi thường thiệt hại. Đối với nhà
tập thể, nhà khơng có người ở, nhà của tập thể hoặc của thôn, xã nhưng không
thuộc sở hữu của cá nhân thì số tiền bồi thường được sử dụng để xây dựng xí
nghiệp hương, trấn ( thơn). Khoản tiền này được xác định là phần góp cổ phần
của thơn trong xí nghiệp. Người có đầu tư xây dựng xí nghiệp trên mảnh đất giải
tỏa nhà phải trả tiền bồi thường cho thơn có mảnh đất đó.
* Vấn đề quản lý đất đai sau khi giao đất, thuê đất: Đất được giao, chuyển
nhượng quá thời hạn hoặc quá giới hạn quy định thì sẽ bị Nhà nước ra quyết định
thu hồi. Nếu đất này không bị giải tỏa hoặc nhận đất mà không sử dụng trong
một thời gian ngắn thì Nhà nước có thể thu phí khơng đảm bảo thời hạn. Trường
hợp sử dụng sai mục đích, thì nhà đầu tư phải thay đổi mục đích sử dụng phù hợp
với mục đích đã được ghi trong quyết định giao, cho thuê đất; đồng thời, họ phải
có nghĩa vụ trả tiền chuyển đổi mục đích sử dụng cho Nhà nước.
* Cách thức bồi thường về nhà ở: Trung Quốc giải quyết vấn đề nhà ở cho
dân sau khi giải tỏa mặt bằng thông qua việc trả tiền bồi thường về nhà ở. Số tiền
này được xác định bao gồm: (i) giá cả xây dựng lại nhà ở, sự chênh lệch giữa giá
xây lại nhà mới và nhà cũ; (ii) Giá đất tiêu chuẩn, (iii) trợ cấp về giá cả.
Giá xây lại nhà mới được xác định là khoản chênh lệch giữa giá trị còn lại
của nhà cũ và chi phí xây dựng lại nhà mới. Cịn giá đất tiêu chuẩn do Nhà nước
xác định theo giá đất của những nhà thương phẩm trong cùng một khu vực, rồi
quyết định. Trợ cấp về giá cả cũng do chính quyền xác định. Khoản tiền đền bù
này được tính theo m2, cộng lại và nhân với diện tích xây dựng của nhà ở. Người
dân sẽ nhận được số tiền đó và có thể đi mua nhà trên thị trường. Trường hợp nhà

nước có diện tích nhà tái định cư thì nếu người được bồi thường có nhu cầu sẽ
được phân nhà với diện tích tương đương số tiền họ đã nhận được bồi thường
(TS. Nguyễn Quang Tuyến. Kinh nghiệm về đền bù, giải phóng mặt bằng và tổ
chức tái định cư của Trung Quốc. Http:/giaxaydung.vn.)

Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp

Page 15


×