Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

(Luận văn thạc sĩ) thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng tại thành phố hội an, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 120 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn
đầy đủ theo quy định và chưa từng được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Quảng Nam, ngày tháng năm 2021
Tác giả luận văn

Ngô Thị Vy


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG................................................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng.................................................... 8
1.2. Thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng............................................. 17
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương về thực thi chính sách phát triển du lịch cộng
đồng và bài học rút ra cho thành phố Hội An.......................................................... 25
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN DU
LỊCH CỘNG ĐỒNG Ở THÀNH PHỐ HỘI AN................................................ 32
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến thực thi chính
sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An............................................ 32
2.2. Tình hình thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An
thời gian qua............................................................................................................ 35
2.3. Đánh giá chung về thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng thành phố
Hội An..................................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT DU LỊCH CỘNG ĐỒNGTHÀNH
PHỐ HỘI AN, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN ĐẾN................................... 59


3.1. Dự báo và định hướng...................................................................................... 59
3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả phát triển du lịch cộng đồng Thành phố
Hội An, tỉnh Quảng Nam........................................................................................ 60
KẾT LUẬN............................................................................................................ 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

1

ANTT

An ninh trật tự

2

MTQG

Mục tiêu quốc gia

3


QLNN

Quản lý nhà nước

4

UBND

Uỷ ban nhân dân

5

DLCC

Du lịch cộng đồng

6

BQL

7

XDCB

Xây dựng cơ bản

8

ATGT


An toàn giao thông

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

Ban quản lý


DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu

Tên bảng

Bảng

Trang

2.1

Số lượng bán vé tham quan Trà Quế qua các năm

45

2.2

Tài nguyên du lịch của làng rau Trà Quế


46

2.3

Doanh thu từ vé tham quan trà Quế qua các năm

46

2.4

2.5

2.6

2.7

2.8

3.1

Tình hình sản xuất và lao động tại làng mộc Kim Bồng
qua những năm gần đây
Những nguyên nhân dẫn đến tình hình khách du lịch đến
làng Mộc Kim Bồng ngày càng giảm
Lượt khách đến xã đảo Cù Lao Chàm qua các năm
Kết quả hoạt động du lịch cộng đồng tại một số điểm trên
địa bàn Tỉnh (2017 - 2019)

Nhận thức người dân Hội An về tác động của du lịch

cộng đồng
Dự kiến lượng khách tham quan làng rau Trà Quế giai
đoạn từ 2021 đến năm 2023 như sau

46

50

51

54

55

73


DANH MỤC CÁC HÌNH

Số hiệu

Tên hình

hình

2.1

2.2

3.3


3.4

Cù Lao Chàm Thành phố Hội An
Cù Lao Chàm có hệ sinh thái khá đa dạng và quý hiếm
cần được bảo vệ nghiêm ngặt
Du khách trải nghiệm làm nông và học nấu ăn tại làng rau
Trà Quế
Du khách trải nghiệm làm trồng lúa nước

Trang

PL

PL

PL

PL

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu

Tên sơ đồ

sơ đồ

3.1


Sơ đồ mối quan hệ cơng việc và dịng phân chia lợi ích từ
khai thác du lịch tại làng rau Trà Quế hiện nay

Trang

70

Sơ đồ mối quan hệ cơng việc và dịng phân chia lợi ích

3.2

từ khai thác du lịch sau khi kiện tồn hoạt động quản lý du
lịch Trà Quế

70


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ ta ln quan tâm đến phát triển
du lịch, đã có những chính sách đột phá để tạo động lực cho các địa phương phát
triển về du lịch. Từ đó, chất lượng du lịch ở mỗi địa phương nói riêng và du lịch
Việt Nam nói chung phát triển mạnh mẽ, hình ảnh du lịch ngày càng được nâng cao.
Nhiều điểm du lịch được các tổ chức uy tín bình chọn là địa chỉ u thích của đông
đảo du khách quốc tế
Du lịch cộng đồng (DLCĐ) tại Quảng Nam bắt đầu hình thành từ năm 2009
và phát triển mạnh từ năm 2013, tập trung chủ yếu ở các huyện, thị xã, thành phố:
Hội An (Làng gốm Thanh Hà, Làng Rau Trà Quế, Rừng dừa Bảy Mầu, Mộc Kim
Bồng, Cù Lao Chàm), Tam Kỳ (Làng Bích Họa Tam Thanh), Điện Bàn (Làng du
lịch cộng đồng sinh thái Triêm Tây), Duy Xuyên (Làng du lịch cộng đòng Trà

Nhiêu, Mỹ Sơn), Đông Giang (Làng du lịch Bhờ Hôồng, Đhrôồng), Nam Giang
(Làng du lịch dựa vào cộng đồng Cơtu, làng nghề Zara). Trong thời gian qua,
DLCĐ trên địa bàn thành phố Hội An đang dần phát triển theo đúng định hướng và
quy hoạch của tỉnh Quảng Nam, bước đầu có hiệu quả: thị trường khách du lịch
ngày càng mở rộng, lượng khách không ngừng tăng; sản phẩm du lịch từng bước
được đa dạng, có thêm nhiều lựa chọn cho khách du lịch đến tham quan, nghỉ dưỡng
trên địa bàn tỉnh, góp phần kéo dài thời gian lưu trú của khách, mở rộng không gian
du lịch; chất lượng phục vụ ngày càng được nâng cao. Nhiều điểm DLCĐ trên địa
bàn Thành phố đã nhận được giải thưởng du lịch cộng đồng ASEAN.
Tuy nhiên, những hạn chế, bất cập còn đang đặt ra đối với sự phát triển
DLCĐ ở Hội An cả chính sách, cơ chế và chiến lược xây dựng sản phẩm du lịch
độc đáo. Trong quá trình tổ chức thực hiện, chính quyền các cấp địa phương chưa
hồn tồn thực sự xác định chủ thể trung tâm của chính sách phát triển hoạt động
DLCĐ là cộng đồng người dân tại địa phương, nên chính quyền địa phương chưa có
chính sách hỗ trợ giúp người dân vay vốn với lãi suất thấp hoặc khuyến khích người
dân làm DLCĐ… Một số điểm DLCĐ trên địa bàn thành phố hoạt động cầm chừng;
và người dân địa phương tham gia du lịch còn manh mún và mang tính tự phát.

1


Người dân chưa mạnh dạn đầu tư, khai thác các dịch vụ phục vụ du khách, chưa chủ
động tìm giải pháp thích hợp phát triển du lịch tại địa phương. Chất lượng hạ tầng
giao thông kết nối một số điểm du lịch cộng đồng cịn thấp. Thiếu kinh phí đầu tư
sản phẩm du lịch tại các điểm nên các dịch vụ lưu trú, nhà hàng... quy mơ cịn nhỏ,
chưa đảm bảo đủ các điều kiện và nhu cầu của du khách. Các hoạt động trải nghiệm
tại các điểm chưa đa dạng, phong phú nên thời gian lưu trú của du khách chưa dài
và chi tiêu của khách cịn thấp. Cơng tác quản lý quy hoạch và đầu tư du lịch tại một
số điểm chưa tốt. Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch chưa hiệu quả; thiếu liên kết
hợp tác phát triển du lịch giữa các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; liên kết ngành

giữa du lịch, nông nghiệp và khu vực nông thôn để tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm
cịn hạn chế, chưa đem lại hiệu quả cao.
Đó là lý do cấp thiết của việc lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách phát
triển du lịch cộng đồng tại Thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam” để làm luận văn
Thạc sĩ Chính sách cơng với mong muốn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả du lịch cộng đồng góp phần phát triển kinh tế - xã hội thành phố theo hướng
bền vững
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Phát triển du lịch nói chung hay phát triển du lịch cộng đồng nói riêng, ngày
nay đang được Đảng, Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương quan tâm, hiện đã có
nhiều tác giả nghiên cứu và viết bài trên các tạp chí, sách báo về chính sách phát
triển du lịch như:
-

Lê Văn Đính, với các bài viết trên các Tạp chí: Thực trạng và phương

hướng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế, Tạp
chí Sinh hoạt lý luận, Số 3 (168)/2020; Thực trạng và giải pháp phát triển du lịch cộng
đồng ở Thành phố Đà Nẵng,Tạp chí Khoa học Nội vụ, Số 01 (01.2021); Phát triển du
lịch cộng đồng tỉnh Quảng Trị - Thực trạng và giải pháp, Tạp chí Sinh hoạt lý luận, Số
01 (174)/2021; Giải pháp hổ trợ doanh nghiệp du lịch Thành phố Đà Nẵng trước tác
động của đại dịch Covid -19, Tạp chí Lý luận chính trị, Số 1/2021; Thực trạng và
phương hướng, giải pháp phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Quảng Bình, Tạp chí Phát
triển Kinh tế - Xã hội Thành phố Đà Nẵng, Số 135, 3/2021; Thực trạng và giải pháp phát
triển du lịch cộng đồng ở tỉnh Quảng Nam, Tạp chí Khoa học chính trị ,Số 02/2021. Các
bài viết đã phân tích thực trạng và đề

2



xuất các giải pháp phát triển du lịch cộng đồng ở các địa phương Quảng Bình,
Quảng Trị, A Lưới – Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Thành phố Đà Nẵng [7]
-TS. Trần Văn Thạch, Sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du
lịch các tỉnh Tây Nguyên, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội 2017. Cuốn sách đã phân
tích thực trạng sự tham gia của cộng đồng dân cư trong phát triển du lịch các tỉnh
Tây Nguyên; tác giả đã đưa ra 09 nhóm giải pháp thu hút sự tham gia của cộng
đồng dân cư trong phát triển du lịch các tỉnh Tây Nguyên và các kiến nghị [33]
-Hồ Kỳ Minh (2011), “Phát triển bền vững ngành du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng”, đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Đề tài tập trung vào các nội
dung như : phát triển du lịch theo hướng bền vững ; đánh giá tiềm năng và thực
trạng phát triển du lịch Đà Nẵng những năm qua ; phân tích cạnh trang về du lịch
Đà Nẵng trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế ; Phân tích và dự báo nguồn
khách du lịch đến Đà Nẵng ; xác lập quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển du
lịch theo hướng bền vững ; Xây dựng mơ hình phát triển du lịch bền vững thành phố
Đà Nẵng ; Đề xuất các nhóm giải pháp phát triển du lịch theo hướng bền vững trên
địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 về kinh tế, văn hóa-xã hội và tài nguyênmôi trường, cùng các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý nhà nước [20]
- Nghiên cứu kinh nghiệm phát triển du lịch cộng đồng ở một số địa phương
tại Việt Nam, . Bài viết chỉ rõ: Phát triển du lịch cộng đồng là
một chiến lược được các nhà hoạch định du lịch xác định nhằm hướng tới việc xây
dựng cộng đồng hành động để tham gia vào phạm vi rộng hơn trong những tiếp cận
với ngành du lịch. Mục tiêu là trao quyền cả về kinh tế, xã hội và giá trị gia tăng
trong trải nghiệm cho cộng đồng địa phương và khách du lịch, quy trình này mở ra
một ngách mới với các điểm đến với các giá trị nổi bật về tự nhiên, văn hóa và du
lịch mạo hiểm. Một số kinh nghiệp phát triển mơ hình du lịch cộng đồng ở Xã Ta
Bhing (huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam); Bản Nà Củng (thành phố Lai Châu);
xã Mai Hịch, Mai Châu (tỉnh Hịa Bình); 3 xã Nhơn Thạnh, Mỹ Thạnh An và Phú
Nhuận (thành phố Bến Tre).
-

Lê Chung, Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng gắn với xây dựng nông


thôn mới ở huyện Mai Châu; Báo Hịa Bình điện tử, Thứ sáu, 30/5/2014. Bài viết

3


chỉ rõ: Phát triển du lịch cộng đồng (DLCĐ) gắn với xây dựng nông thôn mới
(NTM) là cách làm hay và phù hợp với điều kiện của huyện Mai Châu, tỉnh Hịa
Bình. Nó chứng tỏ được tính đúng đắn và hiệu quả qua thực tế, tiếp cận với mục
tiêu đã xác định là: Khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế về tài nguyên du lịch góp
phần tạo dựng bộ mặt NTM, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
Mặc dù vậy, quá trình thực hiện cho thấy cịn nhiều khó khăn cần rà sốt, đánh giá
tồn diện, rút kinh nghiệm những kết quả đạt được, đề ra những giải pháp cụ thể, đủ
mạnh nhằm thực hiện tốt hơn mục tiêu phát triển DLCĐ, xây dựng sản phẩm du lịch
độc đáo, hấp dẫn và văn minh hơn, gắn với thực hiện các mục tiêu NTM trên địa
bàn huyện Mai Châu, tỉnh Hịa Bình [4]
-

ThS Trương Sỹ Tâm, Du lịch cộng đồng - khả năng áp dụng tại Tây Nguyên,

Tạp chí Du lịch 6/2018. Bài viết đã chỉ rõ những đặc thù của Tây Nguyên cho phép áp
dụng mơ hình du lịch cộng đồng (Khu vực có nhiều cộng đồng dân tộc thiểu số sinh
sống; Khu vực có nhiều nhóm xã hội thuộc diện nghèo;Khu vực có khung cảnh thiên
nhiên cịn tương đối ngun sơ, có vùng núi cao, cao nguyên và rừng nhiệt
đới; Tây Nguyên có những nghề thủ công truyền thống rất độc đáo). Để phát triển
du lịch cộng đồng đúng hướng, khai thác tốt hệ thống tài nguyên du lịch phong phú
tại đây, tác giả đã đưa ra 7 đề xuất nhằm đưa loại hình du lịch cộng đồng trở thành
một điểm sáng, có đóng góp lớn về mặt kinh tế - xã hội của khu vực và quan trọng
nhất là sự phát triển đó phải luôn gắn với mục tiêu phát triển bền vững [33]
-


Chu Mạnh Trinh, Lê Nhương, Phan Công Sanh, Du lịch học tập, mơ hình

phát triển bền vững sinh kế cư dân Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm – Hội
An. khusinhquyenculaocham.com.vn. Bài viết chỉ rõ: Trong suốt quá trình dài từ năm
2009 đến nay, Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm - Hội An (Khu DTSQ)
được biết đến qua chương trình, dự án nhất là các nỗ lực từ sự tham gia của cộng đồng
địa phương, trong nước và quốc tế như là một điểm sáng, nơi mà các sáng kiến được hình
thành và phát triển. Các dự án tăng cường năng lực quản lý môi trường cho thành phố
Hội An; phục hồi và bảo tồn rừng dừa nước Cẩm Thanh phục vụ du lịch sinh thái và phát
triển bền vững ; cộng đồng tham gia phục hồi tự nhiên và khai thác bền vững cua đá Cù
Lao Chàm ; và xây dựng mô hình xã hội hóa cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt tại thành
phố Hội An đã và đang để lại kết quả có tiếng vang khơng những trong nước mà còn đến
với quốc tế.

4


-

Trần Nguyễn Khánh Phong, Du lịch sinh thái huyện A Lưới, Tỉnh Thừa

Thiên Huế: Tiềm năng, thực trạng và định hướng phát triển. Tạp chí Kinh tế - Xã hội Đà
Nẵng, số 112 (4.2019). Bài viết đã trình bày các tiềm năng du lịch sinh thái và một số
điểm du lịch sinh thái huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Đồng thời đề xuất 10 định
hướng giải pháp phát triển du lịch sinh thái huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế-Nguyễn
Thị Lê Dung (2018). Du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở một số giải pháp. Tạp chí
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 101/2018. Lê Đức Thọ (2019). Nghiên cứu tài
nguyên văn hóa biển phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở Đà Nẵng hiện nay. Tạp chí
phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 117/2019. Các bài viết đã phân tích thực trạng tiềm

năng du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở một số giải pháp phục vụ phát triển du
lịch cộng đồng ở Đà Nẵng hiện nay
-

Nguyễn Thị Lê Dung (2018). Du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở một

số giải pháp. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 101/2018. Lê Đức Thọ
(2019). Nghiên cứu tài nguyên văn hóa biển phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở Đà
Nẵng hiện nay. Tạp chí phát triển kinh tế xã hội Đà Nẵng. Số 117/2019. Các bài viết đã
phân tích thực trạng tiềm năng du lịch cộng đồng tại Đà Nẵng và gợi mở một số giải
pháp phục vụ phát triển du lịch cộng đồng ở Đà Nẵng hiện nay. [6]
Tiếp biến, kế thừa các cơng trình nghiên cứu nói trên (với nhiều giác độ khác
nhau), là cơ sở chọn lọc để tác giả vận dụng vào việc nghiên cứu của mình. Tuy
vậy, tại vùng nghiên cứu của đề tài này, hiện nay vẫn chưa có nhiều cơng trình khoa
học nghiên cứu về phát triển DLCĐ thành phố Hội An, nhất là dưới góc nhìn chính
sách cơng. Vì vậy, cho đến này việc nghiên cứu đề tài “thực hiện chính sách phát
triển du lịch cộng đồng tại thành phố Hội An” vẫn chưa có cơng trình nào trùng lặp.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Đà
Nẵng trong thời gian qua, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển du lịch
cộng đồng

5



-Phân tích thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành
phố Hội An trong giai đoạn 2015 - 2020.
-Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách
phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là lý luận và thực tiễn thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở
thành phố Hội An, tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Đó là thực hiện chính sách phát triển du lịch cộng
đồng.
Về không gian nghiên cứu: Trên địa bàn thành phố Hội
An. Về thời gian nghiên cứu: từ năm 2015 đến năm 2020.
5. Cơ sơ lý luận và phương pháp nghiên cứu 5.1. Cơ sở
lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở quan điểm, đường lối, chủ trương, chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về phát triển du lịch nói chung và phát triển du
lịch cộng đồng nói riêng.Luận văn vận dụng cách tiếp cận nghiên cứu chính sách
cơng, trong đó chú ý nhều đến tiếp cận thực thi chính sách có sự tham dự, tham gia
của các chủ thể chính sách.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
-

Phương pháp thu thập và xử lý thông tin: được sử dụng để thu thập, phân

tích và khai thác thơng tin từ các nguồn có sẵn liên quan đến đề tài nghiên cứu, như: tài
liệu thứ cấp là các báo cáo, thống kê của chính quyền, ban, ngành, đồn thể, tổ chức, cá
nhân liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới chính sách phát triển DLCĐ ở nước ta, ở tỉnh
Quảng Nam và thành phố Hội An. Đồng thời, thu thập thông tin từ các tài liệu của các tổ

chức và học giả trong và ngồi nước có liên quan đến đề tài.
-

Phương pháp thống kê, so sánh để đánh giá: nhằm trình bày thống kê số

liệu, so sánh số liệu tài liệu, tính tốn các đặc trưng của đối tượng nghiên cứu nhằm phục
vụ cho quá trình phân tích, đánh giá, dự đốn và đề ra các quyết định. Phương pháp này
được sử dụng chủ yếu phục vụ cho nội dung về thực trạng và
đánh giá thực trạng thực hiện chính sách (chương 2).

6


-

Phương pháp khảo sát thực địa: Nhằm quan sát và thu thập thơng tin ở các

địa phương về chính sách phát triển du lịch bền vững, gồm theo dõi tại các điểm kết hợp
với gặp gỡ, trao đổi và phỏng vấn nhanh, đánh giá nhanh thực tế.
-

Phương pháp phỏng vấn sâu: là phương pháp đối thoại trực tiếp với đối

tượng nhằm thu thập thông tin và kiểm tra các giả định, theo đó tác giả tiếp xúc với một
số cán bộ phụ trách quản lý du lịch, một số tổ chức, đoàn thể và người dân địa phương,
du khách để tìm hiểu một số vấn đề trọng yếu của thực hiện chính sách du lịch. Phương
pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp phỏng vấn viết nhằm thu thập thơng tin, dữ
liệu sơ cấp, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
-


Phương pháp phân tích chính sách: Là đánh giá tính tồn vẹn, tính thống

nhất, tính khả thi và hiệu quả của chính sách nhằm điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu
và thực tế. Phương pháp này chủ yếu được sử dụng cho nội dung về phân tích thực tiễn
thực hiện chính sách (chương 2) và đề xuất giải pháp (chương 3).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện
chính sách phát triển DLCĐ.
6.2. Ý nghĩa về thực tiễn
-Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi chính sách phát
triển DLCĐ nhằm góp phần phát triển du lịch thành phố Hội An bền vững.
-Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể có sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho những tổ chức, cá nhân quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung chính của luận văn gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực thi chính sách phát triển du lịch
cộng đồng
Chương 2: Thực trạng thực thi chính sách phát triển du lịch cộng đồng ở
thành phố Hội An
Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực thi chính
sách phát triển du lịch cộng đồng ở thành phố Hội An

7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG

1.1. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch cộng đồng
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Công đồng
Thuật ngữ “cộng đồng” được sử dụng phổ biến trong các ngôn ngữ Âu – Mỹ,
như trong tiếng Pháp là “communité”, tiếng Anh là “community”, tiếng Đức là
“Gemeinschaft”. Do cộng đồng là đối tượng nghiên cứu của nhiều khoa học, nên
khái niệm về cộng đồng cũng được tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, quan điểm
khác nhau: Dù tiếp cận ở nhiều góc độ khác nhau, dựa trên những lý thuyết khoa
học khác nhau, nhưng tựu trung lại, có thể coi những dấu hiệu cốt yếu nhất sau đây
để định nghĩa một cộng đồng: Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người;
mỗi cộng đồng phải có một bản sắc/bản thể riêng; các thành viên của cộng đồng
phải tự cảm thấy có sự gắn kết cộng đồng và với các thành viên khác của cộng
đồng; có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng, nhưng
quan trọng nhất là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm, tạo nên ý thức cộng
đồng. Dựa vào nội hàm nêu trên, có thể đi đến định nghĩa chung nhất của cộng
đồng: Cộng đồng là tập hợp người có sức bền cố kết nội tại cao, với những tiêu chí
nhận biết là quy tắc hoạt động, ứng xử chung dựa trên sự đồng thuận về ý chí, tình
cảm, niềm tin và ý thức cộng đồng, nhờ đó các thành viên của cộng đồng cảm thấy
có sự gắn kết họ với cộng đồng và với các thành viên khác của cộng đồng.
1.1.1.2. Du lịch cộng đồng
Theo Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas “Du lịch cộng đồng là một hình
thái du lịch trong đó chủ yếu là người dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý.
Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ đọng lại nền kinh tế địa phương” [43 ]. Ở Thái
Lan, khái niệm Community-Based Tourism - Du lịch dựa vào cộng đồng được định
nghĩa: “Là loại hình du lịch được quản lý và có bởi chính cộng đồng địa phương,
hướng đến mục tiêu bền vững về mặt mơi trường, văn hóa và xã hội. Thơng qua du
lịch cộng đồng du khách có cơ hội tìm hiểu và nâng cao nhận thức về lối sống của
cộng đồng địa phương” (REST, 1997). Tác giả Phạm Trung Lương cho

8



rằng, “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch mang lại cho du khách những trải
nghiệm về bản sắc cộng đồng địa phương, trong đó cộng đồng địa phương tham gia
trực tiếp vào hoạt động du lịch, đượchưởng lợi ích kinh tế - xã hội từ hoạt động du
lịch và có trách nhiệm bảo vệ tài ngun, mơi trường, bản sắc văn hóa cộng đồng”
[17].Theo tác giả Bùi Thị Hải Yến: “Du lịch cộng đồng là loại hình du lịch có sự
tham gia trực tiếp của cộng đồng địa phương nhằm phát triển kinh tế địa phương,
đồng thời góp phần bảo tồn văn hóa, thiên nhiên bền vững, nâng cao nhận thức và
tăng cường quyền lực cho cộng đồng. Cộng đồng được chia sẻ lợi ích từ hoạt động
du lịch, nhận thức được sự hợp tác, hỗ trợ của chính quyền địa phương, của Chính
phủ và từ các hoạt động hỗ trợ quốc tế, nhằm mục đích khai thác bền vững các tiềm
năng du lịch tự nhiên và nhân văn tại địa phương để giới thiệu tới khách du lịch”
[47].Tác giả Võ Quế định nghĩa: “Du lịch dựa vào cộng đồng là phương thức phát
triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư tổ chức cung cấp các dịch vụ để phát triển
du lịch, đồng thời tham gia bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và môi trường, cộng đồng
được hưởng quyền lợi về vật chất và tinh thần từ phát triển du lịch và bảo tồn tự
nhiên” [25].Tác giả Trần Thị Mai đã xây dựng nội dung cho khái niệm này như sau:
“Du lịch cộng đồng là hoạt động tương hỗ giữa các đối tác liên quan, nhằm mang lại
lợi ích về kinh tế cho cộng đồng dân cư địa phương, bảo vệ được môi trường và
mang đến cho du khách kinh nghiệm mới, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
kinh tế – xã hội của địa phương có dự án” [22]
Ngồi ra, du lịch cộng đồng được định nghĩa tại Khoản 15 Điều 3 Luật Du
lịch 2017 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2018). Theo đó, Du lịch cộng đồng là loại hình
du lịch được phát triển trên cơ sở các giá trị văn hóa của cộng đồng, do cộng đồng
dân cư quản lý, tổ chức khai thác và hưởng lợi [27]. Có thể khái quát, du lịch cộng
đồng là một mơ hình phát triển du lịch, trong đó cộng đồng dân cư là người cung
cấp các sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch. Cộng đồng dân cư cũng chính là
người có trách nhiệm bảo vệ tài nguyên du lịch và họ được chia sẻ các nguồn lợi
kinh tế do phát triển du lịch tạo ra. Phát triển du lịch cộng đồng sẽ tạo ra thêm

công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho cộng đồng dân cư bản địa, góp phần
cho việc xóa đói giảm nghèo của địa phương.
1.1.1.3. Phát triển du lịch cộng đồng

9


Phát triển DLCĐ là một tiến trình kinh tế và xã hội dựa trên sự tham gia chủ
động của cộng đồng địa phương, một mặt giúp pháthuy lợi thế các nguồn lực phát
triển du lịch tạinơi hoặc gần nơi cộng đồng sinh sống nhằm đadạng hóa, nâng cao
chất lượng sản phẩm dulịch, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú,chất lượng cao
và hợp lý của du khách; mặt khác, phát triển DLCĐ cịn bao hàm cả góc độ nhu cầu
du lịch nhằm xây dựng, thực thi các chínhsách cũng như tạo ra các sản phẩm du
lịchnhằm xã hội hóa cầu du lịch để cộng đồng dân cư, đặc biệt là những người
nghèo có thể đi dulịch và hưởng thụ các sản phẩm du lịch ngàycàng nhiều, tạo ra sự
công bằng xã hội và tạo thị trường cho phát triển loại hình du lịch này [47]. Phát
triển du lịch cộng đồng là phương thức phát triển du lịch theo hướng bền vững,
cộng đồng địa phương là chủ thể chính tổ chức các hoạt động du lịch và cung cấp
các sản phẩm du lịch, đáp ứng các nhu cầu của du khách. Phát triển DLCĐ hiệu
quả sẽ tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất và đời sống tinh thần của cộng đồng
dân cư địa phương, nâng cao chất lượng tài nguyên môi trường du lịch và các sản
phẩm du lịch, đồng thời góp phần duy trì và phát triển các ngành nghề kinh tế
truyền thống của địa phương.
1.1.2. Đặc điểm phát triển du lịch công đồng
Du lịch cộng đồng là một trong những loại hình du lịch có trách nhiệm; là
hình thức du lịch dựa vào các tài nguyên thiên nhiên và bản sắc văn hóa địa phương
để khai thác phục vụ khách du lịch, nhằm mang lại thu nhập cho cộng đồng trên cơ
sở bảo tồn giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc. Phát triển du lịch cộng đồng có
những đặc điểm sau:
-


Phát triển du lịch cộng đồng đảm bảo văn hóa và thiên nhiên phát triển bền

vững, cân bằng các chỉ tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường, trên cơ sở các nguồn
tài nguyên thiên nhiên và văn hóa được khai thác hợp lý. Du lịch cộng đồng là cách tốt
nhất để vừa phát triển du lịch vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, sử dụng dịch vụ tài
chỗ, phát huy giá trị văn hóa bản địa.
-

Cộng đồng dân cư là đối tượng tham gia trực tiếp với vai trò chủ thể trong

phát triển du lịch cộng đồng bởi vì sản phẩm của du lịch cộng đồng không chỉ là không
gian môi trường nơi cộng đồng dân cư sinh sống mà cả bản sắc văn hóa của họ. Cộng
đồng là những người được tham gia ngay từ đầu, từ khâu nghiên cứu, lập kế hoạch phát
triển, đến khâu triển khai các hoạt động kinh doanh du lịch, cung cấp

10


các sản phẩm dịch vụ du lịch cho du khách. Họ giữ vai trị chủ đạo trong việc duy
trì và phát triển các dịch vụ. họ vừa là hướng dẫn viên cũng vừa là một “chuyên gia”
về văn hóa – lịch sử vùng đất. Từ đó, giúp truyền tải đến du khách những thông điệp
ý nghĩa về điểm đến và giúp họ trải nghiệm, khám phá những điều mới mẻ, thú vị
về miền đất mới. Đồng thời, cộng đồng dân cư phải có quyền lợi và trách nhiệm khi
tham gia khai thác và bảo vệ tài nguyên du lịch, ngăn ngừa các tác động xấu từ hoạt
động kinh doanh du lịch và từ du khách.
-

Các khu, điểm tổ chức phát triển du lịch cộng đồng diễn ra tại nơi cư trú


hoặc gần nơi cư trú của cộng đồng địa phương. Đây là những khu vực có tài nguyên du
lịch tự nhiên và nhân văn phong phú, hấp dẫn, còn nét hoang sơ và hiện đang bị hủy hoại
cần được bảo tồn. Tính đa dạng và độc đáo của tài nguyên du lịch tự nhiên và văn hóa thể
hiện mức độ hấp dẫn của địa điểm phát triển du lịch cộng đồng đối với du khách. Bên
cạnh đó, các sự kiện hay hoạt động đặc trưng của địa phương, cộng đồng cũng thu hút du
khách.
-

Lợi nhuận thu được từ phát triển du lịch được chia sẻ công bằng cho cộng

đồng để bảo vệ môi trường; cộng đồng thu lợi nhuận và lợi ích kinh tế trực tiếp để bảo vệ
mơi trường và tái đầu tư du lịch địa phương (ngoài hỗ trợ của Chính phủ).
-

Phát triển du lịch cộng đồng tăng cường quyền lực cho cộng đồng. Hoạt

động du lịch cộng đồng là do cộng đồng tổ chức quản lý nên tạo cơ hội cho cộng đồng
tham gia nhiệt tình vào phát triển du lịch. Cộng đồng dân cư được trao quyền làm chủ,
thực hiện các dịch vụ và quản lý phát triển du lịch.
-

Hệ thống các sản phẩm và dịch vụ của loại hình du lịch cộng đồng khá đa

dạng và có những đặc trưng khác nhau ở mỗi khu vực du lịch cộng đồng riêng biệt, tùy
thuộc vào đặc điểm kinh tế, văn hóa, xã hội của dân cư tại khu du lịch.
-

Du lịch cộng đồng còn bao gồm các yếu tố trợ giúp của cơ chế chính sách,

các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, các tổ chức, cá nhân… nhằm phát huy lợi thế

nguồn lực phát triển du lịch tại nơi có dân cư sinh sống gắn với tài nguyên du lịch độc
đáo.
1.1.3. Vai trò của phát triển du lịch cộng đồng
1.1.3.1. Đối với phát triển kinh tế:
Phát triển DLCĐ góp phần thúc đẩy kinh tế của địa phương phát triển.
DLCĐ không chỉ giúp duy trì các ngành nghề kinh tế truyền thống của địa phương

11


mà còn phát triển thành sản phẩm du lịch độc đáo, cung cấp các sản phẩm nông
nghiệp, công nghiệp, thủ công nghiệp của địa phương. Nhờ vậy chất lượng sản
phẩm du lịch được nâng lên, đáp ứng các nhu cầu du lịch phong phú, chất lượng cao
và hợp lý của du khách. Từ đó phát triển DLCĐ tác động tích cực đến việc chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, ngành nghề và lao động theo hướng phát triển hơn, đem lại nhiều
lợi ích cho cộng đồng dân cư hơn. Riêng đối với ngành du lịch, phát triển du lịch
cộng đồng góp phần tạo ra sự đa dạng trong sản phẩm du lịch của vùng, thu hút
nhiều khách du lịch, thúc đẩy ngành du lịch địa phương phát triển.
1.1.3.2. Đối với phát triển xã hội:
Phát triển DLCĐ có tác động tích cực đến đời sống người dân. Nhận thức của
người dân được nâng lên rõ rệt, người dân đã biết làm kinh doanh, tiếp cận thị
trường, thay đổi mẫu mã sản phẩm cung cấp cho khách du lịch; biết cách ứng xử
giao tiếp với du khách. Thực tế cho thấy, để phát triển du lịch cộng đồng không cần
đầu tư quá nhiều kinh phí, nhưng lại giúp cộng đồng địa phương làm du lịch có cơ
hội tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống cả về vật chất lẫn tinh
thần. Phát triển du lịch cộng đồng không chỉ mang lại lợi ích về kinh tế và cịn góp
phần bảo tồn và phát triển bản sắc văn hóa của dân tộc địa phương, đồng thời có vai
trị quan trọng trong việc bảo vệ tài nguyên môi trường sinh thái, cảnh quan thiên
nhiên của địa phương. Nó khơi dậy được niềm tự hào của người dân trong giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc và nâng cao được kiến thức về phát triển du lịch cho cộng

đồng dân cư.
1.1.3.3. Đối với bảo vệ môi trường:
Xu hướng du lịch ngày nay là du khách muốn đi khám phá, nghỉ ngơi tại
những khu vực có nhiều cảnh đẹp hoang sơ, mơi trường trong lành. Điều này khiến
cho việc phát triển du lịch cộng đồng là tất yếu và sẽ là một trong những giải pháp
góp phần vào việc nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường của du khách cũng như
cộng đồng địa phương
1.1.4. Nội dung, tiêu chí đánh giá phát triển du lịch cộng đồng
1.1.4.1. Nội dung phát triển du lịch cộng đồng
-

Phát triển sản phẩm du lịch: Một trong những điểm quan trọng nhất để thu

hút khách du lịch đến với một điểm du lịch cộng đồng là sản phẩm du lịch. Một số sản
phẩm du lịch sau đây phù hợp với du lịch cộng đồng bởi chúng được sở hữu và

12


quản lý bởi cộng đồng: du lịch sinh thái, nông thôn du lịch, du lịch làng, du lịch
nông nghiệp, du lịch dân tộc hay bản địa và du lịch văn hóa. Ngồi ra, việc thúc đẩy
nghệ thuật và hàng thủ cơng địa phương có thể là một thành phần quan trọng trong
việc phát triển du lịch cộng đồng: Du lịch sinh thái: là loại hình du lịch du lịch dựa
vào thiên nhiên và những nét đặc sắc trong văn hóa bản địa để du khách có thể ghé
tới và khám phá. du lịch sinh thái thường diễn ra ở những nơi có hệ sinh thái động
thực vật phong phú. Đó có thể là những miền sơng nước, những khu rừng với hệ
sinh thái đa dạng…Du lịch văn hóa: là tập hợp các du lịch liên quan đến sự tham gia
của người du lịch với nền văn hoá của một quốc gia hoặc vùng, đặc biệt là lối sống
của người dân ở những khu vực địa lý, lịch sử của những người đó, nghệ thuật, kiến
trúc, và các yếu tố khác đã giúp hình thành cách sống của họ.Du lịch nơng nghiệp:

đây là một hình thức du lịch tại các khu vực nông nghiệp như vườn cây ăn trái,
trang trại nông lâm kết hợp, trang trại thảo dược và các trang trại động vật, đã được
chuẩn bị phục vụ cho khách du lịch. Khách du lịch xem hoặc tham gia vào thực tiễn
sản xuất nông nghiệp như làm việc với dụng cụ của nhà nông hoặc thu hoạch mùa
mà không làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái hoặc năng suất của gia đình chủ nhà. Một
sản phẩm mới đặc biệt là nghỉ ngơi ở các trang trại hữu cơ, nơi du khách có thể tìm
hiểu thêm về thiên nhiên và học tập các phương pháp canh tác không dùng thuốc trừ
sâu. Du lịch bản địa: là loại hình du lịch nơi đồng bào dân tộc thiểu số hoặc người
dân bản địa tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch, nền văn hóa vốn có của họ
chính là yếu tố chính thu hút khách du lịch.Du lịch làng: Khách du lịch tham gia
vào các hoạt động trong cuộc sống thôn bản, và các làng nơng thơn thu được lợi ích
kinh tế từ các hoạt động du lịch. Dân làng cung cấp các dịch vụ ăn ở, nhà trọ cho
khách nghỉ ngơi qua đêm. Nhà trọ chính là các điểm kinh doanh du lịch, trong đó du
khách ở lại qua đêm trong những ngơi nhà làng, cùng với một gia đình. Khách du
lịch có thể chọn nhà nghỉ, các nhà nghỉ này được hoạt động bởi một hợp tác xã,
làng, hoặc cá nhân, cung cấp cho du khách không gian riêng tư hơn, thoải mái cho
cả họ và đôi khi cũng là thoải mái hơn cho chủ nhà. Làng nghề truyền thống: Đây
khơng phải là một hình thức độc lập của du lịch, mà chính là một thành phần của
các loại hình khác nhau của du lịch. Du lịch không chỉ mang lại cơ hội kinh doanh
tốt hơn cho ngành nghề truyền thống của địa phương cũng có thể

13


giúp người dân địa phương để tìm hiểu thêm về di sản văn hóa và nghệ thuật phong
phú và độc đáo của làng nghề họ đang làm.
-

Xác định thị trường khách mục tiêu: Có rất nhiều đối tượng khách du lịch


với những mục đích đi du lịch khác nhau. Vì vậy cần xác định được đối tượng khách du
lịch là nhóm khách hàng mục tiêu (nhóm khách hàng chính) của mình để từ đó đưa ra các
hoạt động marketing phù hợp.Cần tập trung cả thị trường khách du lịch trong nước và
khách du lịch quốc tế để có được số lượng khách đến với điểm Du lịch cộng đồng lớn
nhất và giảm thiểu yếu tố mùa vụ trong du lịch khi chỉ phụ thuộc vào thị trường khách
hàng quốc tế.Nhìn chung khách du lịch đến với DLCĐ có xu hướng tìm kiếm những giá
trị truyền thống tại địa phương. Họ mong muốn được gặp gỡ và tìm hiểu về các tập quán,
về văn hóa trong quá khứ và hiện tại của
địa phương.
-Phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch
đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình tạo ra và thực hiện sản phẩm du lịch
nói chung cũng như du lịch cộng đồng nói riêng, nó cũng quyết định mức độ khai
thác tiềm năng du lịch nhằm thỏa mãn nhu cầu của khách du lịch. Chính vì vậy, sự
phát triển của ngành du lịch cộng đồng gắn liền với việc xây dựng và hoàn thiện cơ
sở vật chất kỹ thuật. Cơ sở vật chất kĩ thuật bao gồm hệ thống các nhà hàng, hệ
thống cơ sở lưu trú, ăn uống, khu vui chơi giải trí, các điều kiện về cơ sở vật chất
phục vụ cho nhu cầu bổ sung khác của du khách. Đây là điều kiện rất quan trọng để
phát triển du lịch bởi vì nhu cầu của du khách là nhu cầu tổng hợp. Ngày nay nhu
cầu của du khách ngày càng cao, đòi hỏi cơ sở vật chất kĩ thuật ngày càng hoàn
thiện.Tuy nhiên cơ sở vật chất của du lịch cộng đồng có một số đặc trưng khác biệt
so với các loại hình du lịch khác. Do đối tượng khách tham gia vào các loại hình du
lịch cộng đồng là đối tượng khách mà có đặc trưng khác biệt so với loại khách
thông thường. Chủ yếu họ muốn trải nghiệm văn hóa, trải nghiệm cuộc sống, các
giá trị tự nhiên nhiều hơn nên nhu cầu tiện nghi của họ sẽ không cao như đối tượng
khách khác như đối tượng khách du lịch Mice.Vì vậy phát triển các cơ sở vật chất
kỹ thuật phục vụ cho du lịch cộng đồng trước hết là đảm bảo các nhu cầu thiết yếu
của một con người, sau đó mới đến việc cải thiện theo hướng tiện nghi hơn, tốt hơn.
-

Phát triển nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực có vai trò quan trọng trong phát


triển du lịch cộng đồng. Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng không

14


chỉ dừng lại ở việc tập trung đào tạo sinh viên ngành du lịch và một số ngành có
chun mơn gần với lĩnh vực du lịch hoặc bổ sung, cập nhật kiến thức cho lao động
đang làm việc tại các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ liên quan đến du lịch.
Bên cạnh đó, cịn phải quan tâm bồi dưỡng kiến thức, trang bị kỹ năng làm du lịch,
phát triển kinh tế dịch vụ đối với cộng đồng địa phương. Bởi vì du lịch cộng đồng
chủ yếu phát triển ở những vùng đồi núi, vùng sinh thái, vùng nông thôn và người
tham gia trực tiếp vào hoạt động du lịch chủ yếu là nông dân. Họ chỉ quen sản xuất
nơng nghiệp nên chưa có các kỹ năng phục vụ khách du lịch một cách chuyên
nghiệp hoặc chưa quan tâm và không đặt mục tiêu sản xuất gắn với phát triển du
lịch.Việc phát triển nguồn nhân lực du lịch cộng đồng phải hướng đến hai mục tiêu
cơ bản là giáo dục phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp, thái độ giao tiếp ứng
xử với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động du lịch cho đội ngũ cán bộ,
công chức và việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng kinh doanh
cho lao động du lịch trực tiếp và cộng đồng địa phương tại bản nhằm thúc đẩy tính
chuyên nghiệp đến từng người dân.
-Phát triển cơ sở hạ tầng: Cơ sở hạ tầng có vai trò đặc biệt với việc đẩy
mạnh phát triển du lịch cộng đồng. Trước hết là mạng lưới và phương tiện giao
thông vận tải. Du lịch cộng đồng gắn với việc di chuyển con người trên phạm vi
nhất định. Điều này phụ thuộc chặt chẽ vào giao thông vận tải. Điểm đến du lịch
cộng đồng nào mà thuận lợi trong việc đi lại sẽ dễ thu hút du khách hơn. Bởi nó góp
phần giảm bớt thời gian đi lại, tăng thời gian nghỉ ngơi, du lịch và khám phá.Tiếp
đến là thông tin liên lạc, một bộ phận quan trọng của cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Nó là điều kiện cần để đảm bảo giao lưu cho khách du lịch trong nước và quốc tế.
Trong hoạt động du lịch, nếu mạng lưới giao thông và phương tiện giao thông vận

tải phục vụ cho việc đi lại của con người thì thông tin liên lạc đảm nhiệm việc vận
chuyển các tin tức một cách nhanh chóng và kịp thời. Trong đời sống hiện đại nói
chung, cũng như ngành du lịch khơng thể thiếu được các phương tiện thơng tin liên
lạc.Ngồi ra, các cơng trình cung cấp điện, nước cũng cần được chú trọng phát triển.
Ngoài các nhu cầu về ăn, uống, ở, đi lại,…du khách cịn có nhu cầu đảm bảo về
điện, nước để cho quá trình sinh hoạt được diễn ra bình thường. Cho nên yếu tố
điện, nước cũng là một trong những nhân tố quan trọng phục vụ trực tiếp việc nghỉ
ngơi giải trí của khách.

15



×