BENH VIEM MU MANG PHOI
MUC TIEU
1.
Hiểu được các loại viêm mà màng phổi: nguyên phát và thứ phát.
2...
Phân biệt được từng giai đoạn của bệnh viêm mủ màng phổi, từ đó biết được hướng xử trí cụ
3.
thể của từng trường hợp mỘt.
Nắm được các chỉ định, các kỹ thuật điều trị viêm mủ màng phổi.
1. ĐỊNH NGHĨA
Viêm
tượng
mủ màng phổi (VMMP) là hiện
tụ mủ trong khoang màng phổi.
Trước năm 1900, 10% mủ màng phổi do
biến chứng từ viêm phổi. Tỷ lệ này đã
giảm hẳn trong thời đại kháng sinh. Gần
đây, chỉ định điều trị mở ngực nhiều hơn,
biến chứng VMMP sau phẫu thuật lại tăng
Cả 3 phân loại trên đều có giá trị trong
chẩn đoán và điều trị.
3. NGUYÊN NHÂN
Màng phổi là một màng vô khuẩn tuyệt
đối. Ý niệm “nhiễm trùng tự phát và nguyên
phát đúng nghĩa” từ khoang màng phổi thì
khơng bao giờ có (0%); mà chỉ có “nhiễm
lên và chiếm một tỷ lệ đáng kể.
trùng thứ phát” mà thôi (100%).
2. PHAN LOAI
Thực
2.1. Dựa trên thương tổn đại thể, ngudi ta
chia: lan toa va khu tru.
2.2. Dựa trên diễn tiến bệnh lý lâm sàng:
chia làm cdp tinh và mạn tính.
2.3. Dựa trên các nguyên nhân bệnh sinh,
người ta chia thành *Nguyên phát và *Thứ
phái. VMMP nguyên phát có nguồn gốc
nhiêm trùng trực tiếp từ bệnh lý nội khoa,
viêm phổi. VMMP thứ phát, bao gồm tất cả
nguồn gốc ngoại khoa như: sau phẫu thuật
(PT), sau chấn thương (tràn máu-tràn khí
màng phối, tổn thương thực quần, khí quản,
dạ dày) và mủ từ các cơ quan lân cận như
áp-xe gan, áp-xe trung thất, mủ màng ngoài
tim vỡ vào trong khoang màng phối.
126
ra, thuật ngữ “VMMP
nguyên
phát”
dùng để chỉ tất cả VMMP có nguồn gốc và
diễn tiến ở cấp phân tử, cấp tế bào (vi thể);
từ một ổ nhiễm trùng nào đó, di chuyển
đến bằng đường máu hoặc đường bạch
huyết, mà đại đa số là từ viêm phổi. Còn
“VMMP thứ phát” là thuật ngữ để chỉ các
VMMP có nguyên nhân và diễn tiến xâm
lấn trực tiếp ở cấp cơ quan (đại thể).
3.1. 50% VMMP
là do biến chứng của viêm
phổi (VMMP nguyên phát), mà đại đa số
được điều trị nội thành công với kháng sinh
hiện nay, con goi la VUMP
cơ chế:
-
ndi khoa do hai
Khối tổ chức viêm, gây tắc nghẽn hệ
bạch dịch của phổi, khiến vi trùng đi theo
đường bạch huyết lan vào màng phổi.
-
Sv lan truyén trực tiếp từ ổ nhiễm trùng
trong nhu mơ phổi ra khoang màng
phổi qua q trình viêm nhiễm, gây
nền những vùng hoại tử và hình thành
những ổ áp-xe ở tại các nhánh phế
quản tận. Phần cuối cùng của phế quản
bị tắc nghẽn hình thành những túi khí tù
hãm nằm ngay dưới màng phổi tạng.
Những
túi khí này
vỡ ra và mang vi
trùng đi vào khoang màng phổi. Nhờ
khoảng chết của khoang màng phổi,
nhờ môi trường dinh dưỡng tốt của dịch
màng phổi và độc lực của từng chủng
loại, vi trùng tăng
nên mủ màng phổi.
3.2. Phân
nửa
(50%)
sinh mạnh
còn
mẽ
gây
lại là nguyên
nhân thứ phát: là các thể nặng, gần như
3.2.1. Nhóm mủ màng phối thường gặp
thứ 2 là biến chứng của phẫu thuật (phổi,
trung thất, thực quản, dạ dày...). Trong đó
biến chứng sau phẫu thuật cắt phổi thường
gặp nhất là (5-10%). Tính chung loại này
chiếm tỷ lệ 25%.
3.2.2. Nhóm
cịn
lại như do:
*Tran
màng phổi sau chấn thương, nhất
đông (10-15%). *Các biến chứng
từ các cơ quan lân cận như: áp-xe
vỡ vào khoang màng phổi, thủng
mau
là TMMP
xâm nhập
trung thất
thực quản,
dạ dày hoặc do áp-xe gan vỡ lên khoang
màng phổi (8-10%).*Bất cứ lý do gì mà
phổi khơng nở, dẫn lưu đặt quá lâu, nhất là
tràn khí màng phổi tự phát, hoặc dẫn lưu
dịch kéo dài đều có thể gây nên VMMP.
phải can thiệp ngoại khoa:
VIEM MU MANG PHOI NGUYEN PHAT
- _ Dịch màng phổi: ít nhờn, ít tế bào, lượng
1. SINH BENH HOC
bạch cầu thấp, lượng Lactate Dehydrogenase
Dựa trên diễn tiến tự nhiên của bệnh lý mủ
(LDH),
màng phổi nội khoa, Hiệp Hội lổng ngực
Hoa Kỳ đã phân chia mủ màng phổi ra làm
3 giai đoạn, mà cho đến nay vẫn còn giá
trị. Thực chất của phân loại này là căn cứ
trên
/ính
chất
của
dịch
màng
phổi
và
thương tốn giải phẫu bệnh của hai lá màng
phổi.
1.1. Giai đoạn 1, giai đoạn (gđ) cấp hay
còn gọi là gđ tiền VMMP, gđ xuất tiết
hoặc gđ tràn dịch màng phổi phản ứng
do viêm phổi:
- - Hai lá màng phổi phù nề với dịch viêm
xuất tiết, nhiều fibrin, nhưng phổi có
thể dãn nở dễ dàng.
glucose
và
pH
trong
giới
hạn
bình thường. XN dịch màng phổi cho
thay pH> 7,2; Glucose> 40-60 mg/100ml,
Lượng LDH< 1.000 U.Y lit.
- _ Chưa có vi trùng trong dịch màng phổi.
1.2. Giai đoạn 2, gđ chuyển tiếp hay còn
gọi là øđ mủ sợi hóa:
- _ Vi trùng xâm nhập làm trầm trọng thêm
quá trình viêm cấp. Cấy dịch màng phổi
có vi trùng, mủ bắt đầu đậm đặc hơn.
- - Khởi đầu sau 48 giờ, tối đa là ngày thứ
7, sau khi khởi phát.
-
Hai lá màng phổi bắt đầu đọng nhiều
fibrine, cẩn trở dẫn sự dãn nở của phổi.
127
thành phần này tiêu thụ glucose qua
chu trình yếm khí sẽ làm lượng glucose
giảm đi và toan hóa dịch màng phối.
Nhưng phổi có thể nở được, nếu điều
trị kịp thời đúng đắn.
-
Dịch đục và tăng bạch cầu tế bào đa
nhân, pH và glucose giảm dần (pH=77,2; Glucose=40-60mg%),
gia tang.
ludng
Suốt quá trình chống đỡ, BC bị hủy đi,
phóng thích LDH, khiến lượng này tăng
LDH
lên
>1.000U1/1).
1.3. Giai doan 3, gd man tinh hay con goi
Dich mang phéi gia tăng độ nhờn, mức
độ kết tủa gia tăng (nhiều cặn lắng).
7, lượng
glucose<
mg/100ml, LDH> 1000 U. lit.
>7,2
40-60
va
glucose
>40-60mg/100ml
va
LDH <1000 UIM/it, cé nghia 14 dich xuat
tiết, chỉ cần điều
*Nếu
phổi
phối
khoa
Trong một số lớn trường hợp ở thời kỳ trễ
cia gd man này, dù dẫn lưu tốt, hút liên
trị nội khoa
là đủ.
pH <7,2 chứng tỏ rằng dịch màng
bị nhiễm trùng, phải dẫn lưu màng
(DLMP) mà không thể điều trị nội
đơn thuần.
tục nhưng phổi vẫn khơng thể nở được,
phải mở ngực, bóc vỏ phổi sớm.
Tuy nhiên lượng glucose dưới 40-60 mg/
100ml và pH <7,2 cũng gặp trong các
Trên thực tế, đánh giá mủ màng phổi mạn
lao hoặc TDMP có nguồn gốc ác tính.
bệnh lý khác như viêm khớp dạng thấp,
Cách lấy và định lượng pH dịch màng
tính người ta dựa vào:
Lâm sàng.
-
-
Nghiệm
pháp “ống nghiệm”:
màng phối, đổ đầy một ống nghiệm để
đứng trong 24 giờ, nếu dịch kết tủa
chiếm hơn 75% chiều cao của cột ống
nghiệm, là mủ màng phổi mạn tính.
Tinh chất sinh hóa của dịch màng phổi
(như đã nói trên).
Căn cứ trên thời gian từ lúc khởi bệnh
Ghi chú
Khi vi trùng xuất hiện trong khoang
màng phổi, sẽ kéo bạch cầu (BC) đa
nhân
128_
trung
tính
gia
tăng.
phổi
Chính
hai
cũng
giống
như
trường
hợp
“pH
ở 0°C,
cho
máu động mạch”: rút dịch màng phổi
mà khơng để khí lọt vào ống tiêm có
rút dịch
(như đã nói trên).
-
(LDH
mủ màng phổi nguyên phát: *Nếu pH
- _ Thời gian bắt đầu từ ngày thứ 7-10, sau
giai đoạn cấp và kết thúc hoàn toàn từ
4-6 tuần lễ.
-
phổi
pH dịch màng phổi rất quan trọng, nó
cho hướng chỉ định điều trị trong viêm
sinh mao mạch và nguyên bào sợi.
thường<
màng
giống như máu (pH= 7,35-7,4); định lượng
- _ Hai lá màng phổi bắt đầu viêm day, tang
pH
dịch
Bình thường, pH dịch màng phổi gần
là gđ tổ chức hóa:
-
trong
tráng heparine,
bảo
quản
đến khi đưa đến phịng xét nghiệm định
lượng pH.
2. KHẢO SÁT VI TRÙNG HỌC
Đại
đa
số
VMMP
nguồn gốc từ phổi.
nguyên
phát
có
+ _ Trước đây, VMMP nguyên phát chủ
yếu
là do Streptococcus
hoac
+
Pneumococcus pneumoniae.
Ngày nay, vi trùng gram âm
và vì
trùng yến khí cũng thường gặp. Đặc
biệt 92% VMMIP của trẻ em dưới 2
tudi
1a
do
Staphylococcus
aureus.
Gan day, VMMP do lao di tang lén
đáng kể.
-
Với
VMMP
/hứ
phát,
Pseudomonas
aeruginosae là chủ yếu.
Biểu
hiện
lâm
sàng
đặc hiệu.
tùy theo quá
trình
nhiễm trùng, loại vi trùng gây bệnh, lượng
mủ trong khoang màng phổi và cơ địa BN.
Thông
thường BN
*Hội chứng (HC) nhiễm trùng với sốt cao,
bạch cầu tăng mà đa nhân trung tính là chủ
yếu; *HC 3 giảm; *HC hơ hấp như đau nặng
thở, ho khan
hoặc
có
đàm, ít khi có triệu chứng (TC) suy hơ hấp.
3.1. Ở gđ cấp và gđ chuyển tiếp, TC cơ
và thực thể thường không
lâm sàng có thể phát hiện được:
một bên ngực, khó
3. CHẨN ĐOÁN
năng
Khám
than đau nặng một bên
ngực, sốt, thở nhanh, tim nhanh và ho đàm.
TC tương đối điển hình của giai đoạn cấp
là sốt và đau ngực khu trú, vì mủ ln bắt
đầu ở phía “sau bên” rồi lan ra cả mặt hồnh
ngay lúc sớm, mà X quang điển hình là bóng
mờ đồng nhất, hình chữ D ngược trên phim
ngực nghiêng mà phần thẳng đứng (của
chữ D) là bờ của cột sống ngực (Hình 1).
Các
xét
*Nhuộm
huyết học
nghiệm
(XN)
cần
thiết
như:
đa
nhân
tăng:
nghĩ
gram vi trùng lấy từ mủ;
(Nếu
BC
XXA
nhiều đến VT sinh mủ. Nếu lIymphô bào
tăng: nghĩ đến lao).
*Định
lượng pH
và
sinh hóa dịch màng phổi (protein, LDH,
amylase và glucose). Nếu pH dịch màng phổi
< 7.3, thì xem như chắc chắn là VMMP.
X
hiện dịch; *Bóng
ở
quang phổi thẳng và nghiêng rất quan trọng.
Hình ảnh X quang thường gặp như sự *xuất
khí-nước;
*Bóng
mờ
khoảng liên thùy-màng phổi, tương hợp với
dang tụ dịch.
Hình 1: X quang điển hình của VMMP cấp: hình ảnh chữ D ngược
(bờ thẳng của chữ D là cột sống, trên phim nghiêng)
129
Trên phim ban đầu, có thể thấy hiện tượng
đơng đặc phối kết hợp với mờ góc sườn
3.4. Điều hết sức quan trọng là phải chọc
dò màng phổi để xác định tính chất mủ
hồnh hoặc mờ tồn bộ một bên phổi. Khi
(nhuộm gram, cấy trong mơi trường yếm
khí và làm kháng sinh đồ, định lượng pH,
Lugng BC, glucose, LDH va XN té bao
mờ toàn bộ một bên phổi, phải phân biệt
được tình trạng đơng đặc phổi, xẹp phối hoặc
tràn dịch màng phổi. Trong những trường
hợp khó khăn đó, phải cần đến CT scan.
học nếu nghi ngờ có liên quan đến ác tính).
3.5. Chấn đốn phân biệt VMMP
3.2. Với một VMMP kéo dài mà không
đáp ứng được với các loại kháng sinh đã
dùng, hoặc cấy cho kết quả âm tính liên
tiếp, thì hãy nghĩ đến /zo hoặc do nấm.
Cũng cần ghi nhận rằng trong 50% trường
kết luận, vì VMMP khu trú có thể có khí
hợp, cấy vi trùng khơng mọc được, vì trước
đó đã dùng các loại kháng sinh thơng
do vi trùng sinh hơi, do tràn khí màng phối
trước đó, do dị phế quản-màng phổi hoặc
do chọc hút không đúng kỹ thuật. Với ápxe phối thể ngoại biên, trước mắt là phải
thường, hoặc khơng phân lập được vi trùng
yếm khí. Cùng lúc đó cũng nên cấy đàm
và KSĐ, bởi vì vi trùng trong viêm phổi
kháng sinh liệu pháp và vật lý hô hấp (dẫn
lưu tư thế). Ngày nay phương pháp điều trị
thường là tác nhân chính gây ra VMMP.
3.3. Trong VMMP
mạn, thường xảy ra sau
tuần thứ 6, phổi bị dầy
dính hoặc
tạo
khoang... gây hạn chế hơ hấp và BN trong
tình trạng thiếu máu mạn tính biểu hiện
ngón tay dùi trống, sút cân hoặc suy kiệt...
X quang ngực thấy khoảng liên sườn bị hẹp
lại. Vôi
thường
đọng
ở mặt
bên
và
mặt
dưới. CT scan rất giá trị, nhằm xác định:
*Độ dầy của vỏ phổi, *VỊ trí túi mủ và
*Loại trừ các bệnh nhu mơ phổi đi kèm.
Ngun
nhân
thường
do
*Điều
trị nội
khơng thích hợp; *Chần chờ trong điều trị
bảo tổn hoặc DL không đúng qui cách;
*Cịn sót di vat trong phế quản hoặc màng
phối, sau cắt phổi; *Nhiễm
trùng đặc biệt
như lao hoặc bệnh viêm mơ kẽ của phổi
cản trở phổi nở.
130
gđ mạn
tính với áp-xe phổi
Trên X quang đơi khi rất khó phân biệt,
nhất là áp-xe phổi thể ngoại biên. Khơng
thể căn cứ vào hình ảnh mức khí-nước mà
hút mủ, qua nội soi phế quản rất hiệu quả,
khiến cho chỉ định mổ áp-xe phổi ngày
càng ít đi. Nếu khơng hiệu quả thì dẫn lưu-
thốt mủ. Nhưng nếu thao tác không đúng
qui cách sẽ đưa đến VMMP,
phối hoặc gây chẩy máu.
-
tràn khí màng
Thong thuGng, trén lâm sàng khó phân
biệt, trừ khi bệnh nhân có ho ra mủ hơi
hoặc khẳm thối trong q trình bệnh lý.
- _ Có một điểm hết sức quan trọng trên X
quang để phân biệt hai bệnh lý trên là
dấu Remy: * Với áp-xe phổi thì kích
thước của mức khí-nước trên phim thẳng
và nghiêng thì bằng nhau. *Trái lại, với
VMMP
man thi khoảng cách ấy khác
nhau (Hình 2).
fe )
Se
ae
D
Cc
Hình 2 (Dấu REMY): Ap-xe phổi: kích thước của mức khí-nước trên phim thẳng và nghiêng bằng
nhau (Hình A và B). VẢ⁄A⁄P mạn: khoảng cách ấy khác nhau (Hình C và D)
Hình 3: VMMP dị ra thành ngực.
Trong những trường hợp khó phân biệt, CT
scan rất có giá trị: điển hình là túi mủ trong
bệnh lý VMMP thay đổi theo hình dạng
của lồng ngực. Trong khi áp-xe phổi thường
có hình cầu và được bao quanh bằng một
tổ chức xơ. Ngồi ra, CT scan cịn cho biết
thêm tình trạng “đa ổ mủ”, cũng như vị trí
tốt nhất để dẫn lưu.
4. ĐIỀU TRỊ
M Điều trị VMMP dựa trên *Nguyên nhân
(nguyên phát hoặc thứ phát),
*Bệnh
cảnh
lâm sàng và điểu kiện dinh dưỡng. Đa số
tác giả khun nên nhìn màu sắc và mùi
hơi của dịch màng phổi để chọn kháng sinh
thích hợp ban đầu.
131
Trước khi có kháng sinh đồ (KSĐ), nên
Trong giai đoạn cấp: chỉ chọc hút và kháng
dùng kết hợp (Ceftazidim, Amikacin và
Clndamycin hoặc Metronidazole (néu
sinh thích hợp là đủ, đặc
biệt nhất là đối
VỚI trẻ em.
dịch hơi).
nên
dùng
Ceftazidim
(hoặc
nhóm
Fluoroquinolone)
+
Amikacin
+
Metronidazole (hoadc Clindamycin).
Ở gả chuyển tiếp: dẫn lưu kèm theo tưới
rửa màng phổi hoặc mở ngực, để lấy những
mảng giả mạc, kết hợp bóc vỏ màng phổi.
Chọc hút đôi khi cũng cho kết quả tốt trong
một số trường hợp đặc biệt, nhưng đó khơng
phải là phương thức điều trị lý tưởng cho
tất cả VMMP ở gđ này.
Mục tiêu điều trị bệnh VMMP ở giai đoạn
Giai đoạn mạn: mủ trưởng thành, phải can
Nếu soi tươi, có cầu khuẩn gram dương:
nên kết hợp Vancomycin và Clindamycin.
Nếu soi tươi, có trực khuẩn gram adm:
sớm (gư 1 và 2) là:
Kiểm soát ổ nhiễm trùng nguyên phát
và nguồn gốc thứ phát.
Lấy mủ ra cho kỳ hết hầu tránh MMP
mạn tính.
Lam phổi nở càng sớm càng tốt để bảo
đảm chức năng hô hấp. Cần chú ý là
thiệp bằng những phương pháp khác nhau
tùy mức độ phức tạp của nó.
4.1. Chọc hút: chỉ chọc hút nếu dịch chọc
dị có:
- - Mủ lỗng (giống như dạng mủ bị nhiễm
Streptococcus).
pH >7,20; *Glucose
phổi nở hoàn toàn, tự bản thân nó đã
-
có sự thốt khí vào khoang màng phổi
Chọc hút (kết hợp với kháng sinh liệu pháp)
thường cho kết quả rất tốt với VMMP ở trẻ
khó lành.
em va VMMP
chế ngự được nhiễm trùng. Bởi vậy nếu
(dò phế quản-màng phổi) VMMP
sẽ
Phải thốt mủ đã tích tụ và kháng sinh
thích hợp.
Ln điều trị kết hợp: dẫn lưu (kèm
theo tưới rửa hoặc dùng phân hóa tố
tiêu sợi huyết...), bóc vỏ phổi (kết hợp
với khâu vạt cơ có cuống... nếu cần).
Phải cho bệnh nhân tập vật lý hô hấp
sau mổ sớm, giúp phổi nở.
Can thiệp ngoại khoa, có 4 phương pháp
*Bóc
*Chọc hút, *Dẫn
vỏ phổi
và
*Mở
cửa
lưu màng phổi,
sổ màng
phối.
Các phương pháp còn lại chỉ là điều trị hỗ
trợ mà thơi.
<1.000 I.U /lit.
khơng
hút cịn được
thể dẫn lưu,
như bệnh tâm thần, chẳng hạn...
Phải theo đõi sát kèm theo sử dụng kháng
sinh thích hợp. Nếu mủ vẫn tích tụ lại sau
lần chọc hút ban đầu, thì coi như chọc hút
đã thất bại, nên chỉ định dẫn lưu càng sớm
càng tốt kèm theo tưới rửa màng phổi nếu
khơng có dị phế quản-màng phổi.
4.2. Dẫn lưu (DL) kín khoang màng phổi
4.2.1. Chỉ định đặt dẫn lưu màng phổi
(DLMP) nếu dịch chọc đị có:
-
*pH<
100ml;
*Kết
7,2; *Lugng
hoặc
quả
Nghĩa là:
132
6 gd 1. Chọc
chỉ định cho các BN
Với VMIMP giai đoạn trễ
chính:
LDH
>40-ó0mg/100ml;
*Lượng
nhuộm
glucose< 40-60 mg/
LDH>
gram
1.000
dương
UI/L;
tính;
-
Md that, choc hiit kho dat hiéu qua.
Trên thực tế, khi chọc dị có mủ, dẫn
lưu màng phổi là chỉ định đầu tiên. Dẫn
lưu là phương pháp cơ bản nhất trong
nhiễm trùng biến mất (nghĩa là sốt ngưng
-
phải hút liên tục hệ thống dẫn lưu trong 48
giờ đầu, giúp phổi nở tốt. Sau 48 giờ vấn
để hút khơng cịn quan trọng nữa, trừ phi
có dị phế quản-màng phổi đi kèm. Ống
phải to, 32-36 Fr, (với trẻ em thì dùng ống
nhỏ hơn) để thốt mủ dễ dàng và khơng bị
nghẹt. Dẫn lưu màng phổi bằng ống dẫn
mở ngực sớm) hoặc có đị phế quản-
-
-
thủng cơ hồnh. Thơng thường, đặt DL từ
liên sườn IV-VI, đường nách giữa. Trước
khi đặt ống, luôn phải sử dụng ngón tay để
thám sát và tách phá chỗ viêm dính, tạo
khoang, vốn là bản chất của VMMP
va là
nguyên nhân đưa đến thất bại trong dẫn
lưu mủ màng phổi. Theo các tác giả gần
đây thì nên đặt hai ống, với ống to có thể
bơm rửa trực tiếp cho kết quả rất khả quan.
4.2.2. Vật lý liệu pháp kết hợp
Trong đại đa số các trường hợp, muốn
thành công mỹ mãn, nên áp dụng phương
pháp thổi bình, kiểu hít vào, ngay sau khi
đặt dẫn lưu, giúp phổi nở hoàn toàn, hiệu
quả và tránh tái phát.
4.2.3. Chỉ định rút DLM(P
- - Nếu phổi nở hoàn
phải được tiếp tục
được rút J tudn sau
chay (hoặc đưới
tồn, kháng sinh vẫn
và ống dẫn lưu chỉ
đó. *Nếu dịch ngừng
50 mi⁄ngày và dấu
màng phổi.
Nếu có đị phế quản-màng phối, phải
hút liên tục với áp suất cao từ 4-7 ngày.
Nếu làm như thế mà vẫn khơng hiệu
quả, thì nên mở ngực bóc vỏ phổi, kèm
khâu vạt cơ có cuống.
Nếu áp-xe trong nhu mơ phổi vỡ (với túi
khí q to), dẫn lưu khơng hiệu quả thì
phải tiến hành cắt phổi và khâu kín lại.
(catheter) là điều nên tránh.
Chỗ đặt ống tùy vị trí túi mủ, nên đặt thấp,
gần phần thấp của túi mủ, nhưng tránh
Nếu dẫn lưu mà phổi vẫn khơng nở,
thường là do vỏ xơ dầy (mạn tính, nên
điều trị VMMP.
Chú ý: với mủ màng phổi giai đoạn 1 va 2,
trước 48 giờ).
4.2.4. Các biện pháp kết hợp với dẫn lưu
màng phổi
Tưới rửa màng phổi
Qua ống dẫn lưu, tưới rửa bằng Betadine
dermique pha loãng 1%, cho kết quả rất tốt.
Chỉ định: *VMMP ở giai đoạn chuyển tiếp
hoặc đầu gđ mạn mà trong vịng 48 giờ dẫn
lưu, phổi vẫn khơng nở; hoặc *Mủ vẫn ra
nhiều; hoặc *Mủ đặc, nhiều giả mạc; *Là
chỉ định bắt buộc sau thủ thuật nội soi điều
trị mủ màng phổi, *Đặc biệt trên các bệnh
nhân suy kiệt, mất sức để kháng
(SIDA)
hoặc sốt cao, nhiễm trùng nhiễm độc kéo
dài, mà kháng sinh đơn thuần không hiệu
quả.
Trong công trình nghiên cứu nhiều năm tại
BV Chợ Rẫy cho thấy phương pháp tưới
rửa này rất hiệu quả trong *VMMP có
nguồn gốc do vỡ thức ăn từ thực quản, dạ
dày lên trên lỗổng ngực. Kết quả kém với
VMMP nguyên phát và VMMP có nguồn
gốc chấn thương tràn máu-tràn khí màng
133
phổi, vì thường là những chỉ định tưới rửa
muộn.
Trái
lại khơng
hiệu
quả
nếu
ngun nhân do lao chưa được khống chế.
là
Chống chỉ định: *VMMP do áp-xe gan v8
lên màng phổi; *VMMP do áp-xe phổi võ
vào khoang màng phổi; *VMMP có biến
chứng đị phế quản-màng phổi.
Kỹ thuật: Pha mỗi 5ml Betadine dermique
vào mỗi lọ 500ml nước muối đẳng trương.
Mỗi ngày rửa liên tục một lần, trung bình
từ 1 lít đến 2 lít. tưới rửa trong 4-5 ngày
liên. Cho chảy liên tục qua hình thức nhỏ
giọt (với kim truyền dịch) cắm vào ống dẫn
lưu đã khóa kẹp bên dưới (hoặc nối trực
tiếp vào ống trên, kẹp ống dưới, nếu có đặt
hai ống dẫn lưu). Cho chẩy từ 250-800 ml
cho mỗi lần tưới rửa (tốt nhất là dưới
500ml). Sau đó vặn siết hoặc kẹp ống nhỏ
giọt lại và tháo khóa cho thốt dịch rửa ra
bình dân lưu có hút liên tục với áp suất từ
25-30 cm nước)... và tiếp tục cho đến hết
(1-2 lít dung dịch Betadine).
Chú ý: *Irong lúc tưới rửa, bệnh nhân phải
nằm yên, hạn chế các thao tác, và phải
được BS theo dõi. Không nên lúc lắc người
bệnh như kiểu súc rửa
hoặc di lệch trung thất.
hầu
tránh
lắc
lư
*Nếu đã mở ngực đã rửa sạch và đặt 2
ống, thì nên tưới rửa liên tục theo kiểu mở
cả ống trên lẫn ống dưới.
Dùng phân hóa tố tiêu sợi huyết
Ở
giai đoạn
chuyển
tiếp, nếu
mủ
đặc,
có
tác giả khuyên nên dùng thêm các phân hóa
td tiéu sợi huyết (Urokinase hặc Streptokinase).
Streptokinase
được
ưa chuộng
nhất,
pha
250.000 UI streptokinase (hoặc 100.000 UI
Urokinase) trong 100 ml dung dịch muối
134
đẳng trương, bơm vào ống dẫn lưu và kẹp
giữ lại đó từ 2-3 giờ. Mỗi ngày một lần.
Hoặc pha 1/3 ống (mỗi ống chứa 250.000
UI streptokinase) Phương pháp này làm 2-3
lần mỗi ngày... và kéo dài trong 1-2 tuần.
Theo một số tác giả, phương pháp này cho
kết quả khả quan. Trên thực tế, sự thành
công
của
Streptokinase
hoặc
Urokinase;
bơm qua ống DL vẫn chưa được thống
nhất, hơn nữa giá thành còn cao.
Nếu vẫn thất bại sau đợt dùng phân hóa tố
tiêu sợi huyết, chỉ cịn hai phương pháp là
phẫu thuật nội soi (để phá
ngách và giả mạc) hoặc mở
lấy hết ngóc
ngực bóc vỏ
phổi. Ngày nay, với phẫu thuật nội soi lồng
ngực lấy hết giả mạc vừa nhanh, vừa nhẹ
nhàng, rất hiệu quả trong điều trị của giai
đoạn chuyển tiếp này.
4.3. Phẫu thuật bóc vơ phổi
Đây mới là phương pháp điều trị chủ yếu,
lý tưởng của các mủ màng phổi ngoại khoa
(mạn tính), sau khi dẫn lưu thất bại. O gd
này, fñbrine đọng nơi lá tạng, đần tạo thành
lớp bao xơ dây, ngăn không cho phổi nở.
4.3.1. Chỉ định: *Ở gä mạn, nhất là trên
BN
trẻ *Khi dùng phân
hóa tố tiêu sợi
huyết hoặc tưới rửa thất bại; *Khi dẫn lưu
ra mủ đặc và nhiều khoang khu trú phức
tạp (qua đánh giá của CT scan) hoặc *BN
vẫn kéo dài tình trạng nhiễm trùng nhiễm
độc, phổi khơng nở, sau khi đặt dẫn lưu; thì
nên đặt vấn để mở ngực (ngay sau khi BN
tạm ngưng sốt của một đợt kháng sinh
mạnh)
để lấy hết mảng
giả mạc, phá
vỡ
dây dính, bóc vỏ phổi sớm. Đặt ống dan
lưu kín, tưới rửa, hút liên tục và vật lý hô
hấp giúp cho phổi nở.
Trong hầu hết các trường hợp, phẫu thuật
bóc vỏ phổi cho kết quả mỹ mãn, vượt xa
phẫu thuật mở
cửa
sổ màng
phổi và làm
giảm thời gian nằm viện rất đáng kể. Bóc
vỏ phổi phải được tiến hành sau khi đặt
ống dẫn lưu màng phổi, khơng hiệu quả. Vì
thế, nên tiến hành càng sớm càng tốt, từ 12 tuần lễ, trễ nhất là 6 tuần sau khi bị
VMMP.
Cho dù tình trạng bó phổi, vỏ day thế nào
đi nữa, bóc vỏ màng
phổi càng triệt để,
càng tốt. Tập vật lý hơ hấp (thổi bình) liên
tục những ngày hậu phẫu... và kéo dài suốt
nhiều tháng sau đó, phổi sẽ nở dần theo
thời gian.
4.3.2. Kỹ thuật: Mở ngực rộng qua đường
sau bên hoặc đường bên, từ liên sườn IV,
V, hoặc VỊ, tùy theo đánh giá trên CT
scan. Phải kiên nhẫn và tỉ mi.
Vì lá tạng dính chặt vào bao xơ, phải giải
phóng để phổi nở. Nên rạch bao xơ để đi
vào giữa bao và lá tạng, kết hợp cả thủ
Sau mổ bóc vỏ màng phổi, dù phổi có nở
được nhiều hoặc ít, vẫn ln phải vật lý hơ
hấp với phương pháp thở bình
vào), giúp phổi nở dần dần theo
và tránh tắc nghẽn phế quản,
phổi, sau mổ. Thời gian thổi bình
tục nhiều tháng sau mổ.
(kiểu hít
thời gian
gây xẹp
nên tiếp
Trong đa số trường hợp, phổi nở tuyệt vời,
nếu giải phóng đúng qui cách. Bóc vỏ phổi
thành cơng từ 80-100% các trường hợp, và
giảm thời gian nằm viện.
Nếu vỏ quá dính, bóc có thể tổn thương
nhiều ở nhu mơ phổi, hoặc phổi khơng thể
lấp đầy thì đành chọn một phương pháp
khác như dẫn lưu hở (kiểu mở cửa số màng
phổi). Kết hợp với “chuyển
vạt cơ có
cuống”, nếu có dị phế quản-màng phổi.
Trong một số trường hợp, phải cắt một
phần phổi-màng phổi, nếu nhu mơ phổi tại
đó bị hư hại nhiều hoặc xơ cứng, không thể
hồi phục được (lao hoặc dãn phế quản).
4.4. Phẫu thuật nội soi (bóc vỗ phổi sớm)
thuật “dùng kéo, satinski?° lẫn bóc tách
“bằng ngón tay” hoặc bằng “gạc cuốn” (to
hoặc nhỏ). Với kéo hoặc dao phải song
4.4.1. Chi định: nhằm mục đích phá hết
nguyên nhân của chảy nhiều máu và đò
bại. *Dẫn lưu ra mủ đặc với nhiều giả mạc
mà phương pháp tưới rửa thất bại. *Trên
các bệnh nhân suy kiệt, mất sức đề kháng
_ §ong với bề mặt của màng phổi tạng hầu
tránh tối đa tổn thương nhu mơ phổi là
khí vào khoang màng phổi, làm phổi không
nở, là thất bại sau mổ.
Lá thành cũng cần phải giải phóng (hoặc
dùng thìa nạo nhẹ) để lấy đi phần lớn chất
mủ
Phải
tốt.
*để
lại);
hỗn tạp, đặc biệt nhất là mặt hoành.
giải phóng tất cả đây dính để phổi nở
Sau cùng BS gây mê phải bóp bóng:
kiểm tra các chỗ xì khí (phải khâu kín
và *để giúp phổi nở tối đa. Phải rửa
thật sạch trước khi đóng ngực.
ngóc ngách, kết hợp với bóc vỏ phổi sớm
*Tốt
nhất
là VMMP
mà
dẫn
lưu
đã
thất
(SIDA) hoặc nhiễm trùng nhiễm độc kéo
dài, sốt cao, mà DLMP kết hợp với sử dụng
kháng sinh đơn thuần không hiệu quả.
4.4.2. Kỹ thuật
-
Giống
như mổ
nội
soi
các
bệnh
lý
màng phổi (tran máu màng phổi, tran
dưỡng trấp màng phổi...). Qua dụng cụ
nội soi, phá ngóc ngách, bóc vỏ phổi,
135
kèm
Chú ý: Một ổ cặn đã được mở cửa sổ, mà
sau 6 tháng vẫn chưa lấp đầy 2/3 hốc mủ
theo rửa lấy sạch hết giả mac,
giúp phổi nở.
Sau thủ thuật, phải đặt dẫn lưu, qua đó
tưới rửa liên tục trong 3-4 ngày sau mổ.
Ống dẫn lưu chỉ được rút nếu 3 lần cấy
vi trùng đều cho kết quả âm tính.
-
-
thì phải coi lại chỉ định.
4.5.1. Mục đích: *Mở cửa sổ màng phổi để
lấy hết mủ đặc, mô hoại tử; *Dẫn lưu hở,
tưới rửa mỗi ngày để khống chế nhiễm
Nếu phổi quá dính, màng phổi viêm
trùng và ổ cặn của màng phổi được lấp đầy
dần bằng mô hạt.
dày, xơ cứng, không thể mổ nội soi thi
mở ngực bóc vỏ phổi là tốt nhất.
KẾT
HỢP VỚI CHUYỂN
CUỐNG:
Là
VẠT
CƠ CĨ
một chỉ định bắt buộc, nếu
có dị phế quản-màng phổi, kết hợp với
Có hai cách:
- - Dẫn lưu hở với ống to (Drain).
-
Cất sườn dẫn lưu hở với khâu
vạt da
kiểu Eloesser, vốn dùng để điều trị mủ
bóc vỏ màng phổi. Nền nhớ rằng: dù
phẫu thuật chuyển vạt cơ có cuống có thất
màng phổi do lao ngày xưa, nay được
cũng sẽ được thu nhỏ lại và có thể tự lành
Thực ra dẫn lưu hở được ưa chuộng hơn vì
bại đi nữa, thì lỗ đị phế quản-màng phổi
sau này (xem phần sau).
4.5. Dẫn lưu hở (kiểu mở cửa sổ màng
phổi)
Ngày
nay ít sử dụng. Chỉ định khi màng
cải biên thành mở cửa sổ màng phối.
đễ tưới rửa và làm sạch ổ cặn, giúp mô hạt
mọc nhanh hơn.
4.5.2. Kỹ thuật mở cửa sổ màng phổi
- Phải định vị ổ cặn màng phổi qua X
quang hoặc soi dưới màng huỳnh quang
để quyết định cắt sườn đoạn nào. O can
màng phổi đa số ở sau bên, do đó hạn
phổi day va đã hình thành ổ cặn. Thường
dựa trên X quang
(hoặc
CT
scan). Trung
bình là sau 10-14 ngày của gđ mạn. Chú ý
chế đường rạch da nhiều ra phía trước.
Chú ý khi đã hình thành ổ cặn, cơ
phương pháp này không thể thực hiện nếu
°
Pa
`
Ae
`
a
°
`
^Z
hai lá màng phối cịn mềm mại, vì như thế
sẽ nguy hiểm cho BN. Cũng cần phải nhấn
mạnh rằng dù đã hình thành túi mủ mạn
tính, vỏ dây, nhưng đại đa số đều có thể
tiến hành bóc vỏ phổi được. Bởi vì mở cửa
số là một “hạ sách”,
mà ngày nay rất hạn
chế chỉ định. O cặn là một thương tổn viêm
dính, xơ hóa, ơm chặt lấy nhu mơ phổi, mà
khơng thể bóc tách được (mơ phổi bị bó lại,
thiếu máu, mắn nát, càng bóc càng bị xì dị
khí). Nên nhớ rằng mở cửa số màng phổi là
phương cách sau cùng, để mô hạt mọc dần,
lấp đầy khoang màng phổi, mà phần phổi
ấy coi như bỏ đi.
136
hoành thường bị kéo lên cao, đặc biệt
là sau phẫu thuật cắt phổi, vì vậy tránh
mở q thấp gây tổn thương cơ hồnh,
-
mà lại khó tiến hành các thao tác.
Cắt hai sườn ở vùng đáy ổ cặn, một
đoạn khoảng 10 cm. Rạch giữa hai
sườn vào ổ cặn: *Rửa sạch bằng dung
dịch Betadine pha loãng như trên; *Lấy
hết giả mạc và mô hoại tử; *Nhét gạc
tẩm betadine dermique 10% và *Khâu
lật hai mép da vào “lá thành” màng phổi
cùng bên. Tưới rửa những ngày sau đó.
BN có thể ra viện sớm và hướng dẫn
người nhà “làm thuốc” hàng ngày. Thông
thường ổ cặn sẽ lấp đầy từ 3-6 tháng.
Khi lỗ đã thu nhỏ dần và cấy khuẩn âm
tính, lúc ấy
nên
mổ
xuống để khâu da kỳ 2.
lại, hạ mép
da
Nếu ổ cặn kết hợp với đò phế quản-màng
phổi, nên bóc vỏ màng phổi tại chỗ
hợp với phẫu thuật chuyển vạt
cuống. Sau mổ, đừng nên tưới rửa,
cần đặt gạc tẩm betadine mỗi ngày
Ngày
nay
phẩu
(thoracoplasty),
thuật
q
thơ
đánh
bạo,
dị, kết
cơ có
mà chỉ
là đủ.
sập
đã
sườn
đi
vào
qn lãng, được thay thế bằng các phẫu
thuật khác nhẹ nhàng và hiệu quả hơn.
5. BIẾN CHỨNG
5.1. Dò mủ ra thành ngực: thông thường,
khi đã dùng kháng sinh, tổng trạng sẽ ổn.
Nếu sốt vẫn cịn tổn tại, có thể đang hình
thành một VMMP.
Nếu khơng phát hiện
chứng dị phế quản màng
phổi: BN
ho
nhiều đàm hơi thối, khi hít mạnh vào hoặc
khi làm nghiệm pháp Valsalva, có thể thấy
khí thốt ra bình dẫn lưu, tạo nên tiếng kêu
“lụp bụp” trong nước. Nếu lượng nhiều, ở
một tư thế nào đó, mủ có thể ọc ra gây
ngạt thở. Nên hiểu rằng, một khi mủ màng
phổi có “đị phế quản
màng phổi”
kèm
theo, thì đó là một thương tổn khó lành với
điều trị nội, mà phải chỉ định bóc vỏ màng
phổi, kết hợp với chuyển vạt cơ có cuống
đúng qui cách.
5.3. Mú vỡ vào khoang màng ngoài từm,
trung thất, gây nên viềm mủ màng tim;
áp-xe trung thất.
5.4. Nếu dẫn lưu mủ màng phổi lâu ngày,
có thể làm cho các khoảng liên sườn hẹp
dần, ống dẫn lưu bào mòn hoặc loét
khuyết, gây nên cốt rẩy viêm xương sườn
được, túi mủ sẽ ăn ra thành ngực, tạo nên ổ
va Sun sườn.
thành ngực. Thường nằm ở vị trí chỗ nối của
rất hiếm, nhưng cũng đã từng có báo cáo
áp-xe nằm dưới da, gọi là VMMP
do ra
sụn-sườn thứ V, cung trước bên (hình 3).
5.5. Mu di can vao cét s6ng va nao bé thi
trong y văn.
5.2. Dò phế quản màng phổi: nếu túi mủ
ăn vỡ vào trong phế quản sẽ đưa đến biến
VIÊM MỦ MÀNG PHỔI THỨ PHÁT
Nếu căn cứ trên tiêu chuẩn của 3 giai đoạn
mủ màng phổi theo phân loại của Hiệp hội
lổng ngực Hoa Kỳ, thì tất cả VMMP thứ
phát đều bắt đầu từ cuối giai đoạn chuyển
tiếp trở đi, cũng là thời kỳ đầu của giai
đoạn mạn tính.
1. MỦ MÀNG PHỔI SAU PHẪU THUẬT
CAT PHOL
Thường không rõ nguyên do, nhưng bất kỳ
lý do gì mà phổi khơng nở, màng phổi xuất
tiết và tích tụ dịch là những yếu tố thuận
lợi dẫn đến mủ màng phổi sau mở ngực.
Biến chứng này giảm hẳn từ khi có kháng
137
sinh và tiến bộ kỹ thuật của những năm
"gần đây. Mặc dù ít nhưng rất nghiêm
trọng, ảnh hưởng tồn bộ khoang màng
phổi, điển hình là mỏm cắt khơng lành,
phóng xuất vi khuẩn cộng sinh (bronchial
flora) vào khoang màng phổi. Biến chứng
này có thể xuất hiện trong thời kỳ hậu
phẫu, nhưng cũng có thể xảy ra sau vài
tháng đến vài năm.
Thường 3 ngày sau khi cắt phổi, nếu sốt
không rõ nguyên do, đau nặng ngực, kèm
theo hình ảnh mức nước hơi trên phim X
quang ngực, thì hãy nghĩ đến biến chứng này.
Ở thời kỳ hậu phẫu ổn định hoặc sau này,
không có dị phế quản-màng phổi,
hiện mủ màng phổi sau phẫu thuật cắt
tương đối khó khăn. Nhưng phải nghĩ
nó khi sốt cao kèm theo lạnh run và
X quang có “hơi” khu trú trong khoang
màng phối.
Với
biến chứng
VMMP
xây
ra muộn
sau
phẫu thuật cắt phổi, đa số các trường hợp
thường hay bị bỏổ sót cho đến khi dị ra
ngồi thành ngực. Nếu trước đó là cắt phổi
do ung thư, nay
thư đã di căn ra
này không được
vỡ vào phế quản
ngập lụt mủ vào
rất dễ nhầm với một ung
thành ngực. Nếu VMMP
dẫn lưu kịp thời có thể ăn
chính gây chết đột ngột vì
bên phổi đối diện.
Có khoảng 25% mủ màng phổi có nguyên
nhân do phẫu thuật mở ngực, nhiều nhất
vẫn là sau phẫu thuật cắt phối; có hoặc
khơng có biến chứng
đị phế quản-màng
phổi (DPOMP) đi kèm. Nếu DPQMP xảy
ra ngay trong tuần lễ đầu sau mổ, chắc
chắn là lỗi do kỹ thuật. Phải mở ngực để
135
sinh hoặc betadine pha loãng.
1.1.1. Dé phé quan-mang phéi cap: *DPQMP
c6 thé xay ra bat ctf lic nào sau mổ cắt
phổi, nhưng thường gặp nhất là sau 2 tuần
lễ. TC thường gặp là sốt không rõ nguyên
do, đau
ngực
và
đột ngột
ho liên tục với
nhiều nhớt và sau đó là đàm có mủ. Trên
1.1. Chẩn đốn
nếu
phát
phổi
đến
trên
khâu đính lỗ dị lại, với một mảng cơ có
cuống và luôn tưới rửa liên tục bằng kháng
X quang ngực thấy mức khí-nước và mức
khí-nước này phải hạ xuống (> 2 cm) so
với phim ban đầu. *Nếu lỗ dò to, dịch có
thể tràn qua bên phổi lành, BN có thể ngạt
thở. *Hiếm khi có tràn khí màng phổi gây
chèn ép cấp. Khi BN ho, có thể thấy khí
sục lên mạnh, trong bình dẫn lưu.
1.1.2. Dị phế quản-màng phổi mạn, nếu
lỗ dị quá to, bệnh nhân sẽ không thể phát
âm được và thở kiểu “thở ngắn, thiếu hơi”.
Có thể phát hiện qua nghiệm pháp Valsalva:
thấy khí xì nhiều và sủi bọt mạnh trong
bình dẫn lưu.
Staphyllococcus aureus là vi khuẩn thường
gặp nhất, nhưng nếu cấy được nhiều loại vi
khuẩn, nhất là các loại gram âm, thì hãy
nghĩ đến dị phế quản-ruột.
Biến chứng dị phế quản-màng phổi chỉ có
từ 2-10% nhưng tử vong cao, 16-70%.
1.2. Điều trị
1.2.1. Điều trị ban đầu của VAMIMP sớm
sau phẫu
DPQMP):
thuật cắt phổi
dan lưu theo
Khơng cần tưới rửa màng
khơng
được
bình.
Phương
dùng
(nếu khơng có
thế cân bằng.
phổi và cũng
phân
hóa
này
được
tố tiêu
sợi
huyết. Ln phải tập vật lý hơ hấp, thổi
pháp
duy
trì cho
đến khi trung thất ổn định. Đại đa số đều
tiến triển tốt. Nếu không, nên phẫu thuật
nội soi hoặc mở ngực sớm bóc vỏ phổi phá
hêt ngóc ngách và tưới rửa dung dịch betadine.
1.2.2. Điều trị triệt để (nếu có dị phế quản
màng phổi)
a. Ngun tắc: bao gồm *Bóc vỏ phổi (nếu
có vỏ dầy); *Cắt lọc và khâu lại mỏm cắt;
*Khâu lỗ dò kết hợp với khâu tăng cường
VỚI vậf cơ có cuống, mà trước đây các tác
giá hay dùng màng
bao tim, màng phổi
hoặc mạc nối; và có thể *Lấp đây khoang
trống màng phổi cùng với các cơ có cuống
như cơ răng trước, cơ lưng rộng, ngực lớn,
cơ thắng bụng (Hình 4).
b. Kỹ thuật
- _ Sau khi *Mở ngực ở liên sườn IV hoặc
V, phải lấy hết các mô hoại tử, giả
mạc.
Dùng
thìa nạo sạch vách túi mủ
kèm theo bơm rửa cho đến lớp mơ hạt
rướm máu. *DPQMP mạn khó xử trí
DM
ĐM
nguc-mém
hơn DPQMP cấp tính, vì thành dầy và
bao xơ ăn lan vào đến màng phổi trung
thất, quanh lỗ dò, nên rất khó khâu trực
tiếp mổỏm dị. Trong lúc bóc tách vỏ
màng phổi tạng tại chỗ, cần chú ý hạn
chế tối đa khơng gây tổn thương phần
phổi lành, vì nó sẽ dị khí, gây lan tỏa
nhiễm trùng, đó là một yếu tố quan
trọng dẫn đến thất bại sau này.
Trước khi khâu lại phế quản, mỏm cụt
phải được bóc tách xuống tận sụn lành
cịn ngun
vẹn.
Thao
tác này
tương
đối khó khăn, cần phải ti mi, vi 16 do
chìm lâu trong túi mủ, đã bị xơ hóa,
mủn đi.
Tạo vạt cơ: đơn giản và thuận lợi nhất
là lấy vạt cơ răng trước hoặc cơ liên
sườn.
Sau
Finochietto
các
ra
mạch máu ni.
dé
thao
tác
tránh
|
tổn
trên,
bd
thương
qua
ngực ngồi
. BPM ngực lưng
Cơ lưng rộng
Hình 4: Các vat cơ có cuống của
thành ngực và hướng mạch máu-thần
kinh ni cơ, dùng trong PT “khâu lỗ
dò phế quản-màng phổi”
khoang trống màng phổi”
và “lấp đầy
Nhánh ĐM vị mạc nối (T)
139
Nên lấy phần cơ cơ răng trước, bên dưới
đường mổ): *Dùng dao điện cắt màng bao
xương sườn, lấy sườn ra; *Ước lượng
khoảng rộng của khối cơ cần thiết và dùng
dao điện nhẹ, cắt sát bờ trên của “sườn
dưới cùng”; *Cắt phía trước khối cơ, ta có
được vạt cơ, mà mạch máu và thần kinh
nuôi từ sau đến; *ĐÐưa ngâm vào dung dịch
nước muối sinh lý ấm, trước khi đưa xuống
khâu vao mom do.
-
Chú ý lỗ vào ngực phải đủ rộng, tốt
nhất là cắt một đoạn sườn 5 cm, tránh
cuốn
xoắn,
ngoăn
ngoéo
và gập
góc;
nói chung cách trám cơ này phải được
đưa vào trong ngực một cách thuận lợi,
tránh gây thiếu máu nuôi, làm hoại tử
khối cơ. Đặc biệt phải giữ lại thần kinh
tiếp liệu, nếu không, cơ sẽ teo đi, mất
-
tác dung lap day.
Đưa cuống cơ phủ lên lỗ dò đã được
cắt lọc, khâu đính “thành cơ” lên mỏm
cắt và màng phổi trung thất với chỉ
khơng tan.
-
Sau mổ, nếu cần giúp thở thì nên thở
máy với áp suất đương càng thấp càng
tốt, để tránh bục mỏm khâu.
Vì Staphyllococcus và Pseudomonas chiếm
đa số trong túi mủ, cho nên các tác giả
khuyên nên nhét gạc tẩm dung dịch kháng
sinh. Gần đây việc sử dụng betadine ngày
càng phổ biến.
2. MỦ MÀNG PHỔI SAU CHẤN THƯƠNG
2.1. Nguyên nhân
-
Thường gặp nhất là các VT thấu ngực
cùng
với
sự hiện
điện
của
tràn máu
màng phổi: chính vật lạ đã mang vi
trùng đưa vào khoang màng phổi. Cũng
có thể do ống dẫn lưu thiếu vơ trùng,
140
hoặc nhiễm trùng lân cận. Nhiều cơng
trình cho thấy rằng VMMP thường xảy
ra trên BN bị vừa tràn máu lẫn tràn khí
màng phổi cùng bên, hơn là tràn máu
hoặc tràn khí màng phổi đơn thuần.
- _ Trường hợp 7MMP đông, nếu máu đông
không được lấy ra hết sẽ là môi trường
tốt dẫn đến mủ màng phổi. Tỷ lệ
nhiễm trùng từ 5-15%. Mở ngực sớm,
lấy hết máu cục, bóc vỏ phổi sớm là
phương pháp tích cực nhất, tránh được
biến chứng nguy hiểm này. Ngày nay
phẫu thuật nội soi lổng ngực rất hữu ích
trong điều trị TMMP đơng.
2.2. Chẩn đốn
2.2.1. Trường hợp TMMP dẫn lưu đúng qui
cách mà phổi vẫn cịn mờ, khơng nở, BN
hâm hấp sốt, có thể là sốt sinh lý, nhưng
cũng có thể đã nhiễm trùng, hóa mủ, nhất
là khi có tổn thương kết hợp đại tràng của
bụng. Nên mở ngực sớm, trước khi vO xd
hình thành bó chặt phổi.
222.
Hiếm
hơn nữa
là VMMP
do VĨ,
chấn thương vỡ thực quản; do VT thủng
hoành trái, thủng dạ dày khiến thức ăn tràn
lên lổng ngực. Những trường hợp này
thường gây nhiễm trùng nhiễm độc nặng, tử
vong cao.
2.2.3. Lâm sàng điển hình của VMMP vẫn
là HC nhiễm trùng, HC 3 giảm và HC Ở
phối.
3. TRAN MU MANG PHOI DO ÁP-XE
GAN VG
Biến chứng mủ màng phổi do áp-xe gan
gây ra do amib
vỡ
lên sau khoang
màng
phổi đã giảm hẳn trong những năm gần
đây.
3.1. Điều trị nội khoa
Nguyên tắc điều trị như sau:
Dùng thuốc diệt amib ở mô gan
-
Metronidazole
(tiém mạch) hoặc bằng
-
Phối hợp với các thuốc diệt amib ở
đường uống 750mg/ ngày, trong 5-10 ngày.
lịng ruột, diệt tận nguồn nhiễm (có thể
BN khơng có triệu chứng ở ruột) và
Flagyl khơng hiệu quả với amib trong
lòng ruột:
Furamide 500mg/ngày, trong 10 ngày.
Paronomycin 500mg/ngày, trong 7 ngày
(Hiểu Lẻ em là 25-35mg/kg/ngày, trong
7 ngày).
lodoquinol 650mg/ngày, trong 20 ngày.
Trường hợp có TC của viêm đại tràng do
amib thì dùng Flagyl liều trên + Tinidazole
2g/ ngày, trong 3 ngày.
3.2. Can thiệp ngoại khoa
- _ Điều trị cũng giống như các trường hợp
VMMP thứ phát khác. Có một điều rõ
ràng rằng DLMP là bước điều trị cơ
-
bản (ban đầu).
Ngay nay phẫu thuật nội soi lồng ngực
giả mạc, tức là mủ khơng thể giải quyết
bằng dẫn lưu đơn thuần, thì nên tưới rửa
ngay (nếu không chống chỉ định) hoặc can
thiệp nội soi để phá hết giả mạc, ngóc
ngách và tiếp tục tưới rửa (nếu BN quá suy
kiệt). Nếu ở gđ mủ sợi hóa hoặc gđ tổ chức
hóa, nên mở ngực: bóc vỏ phổi.
3. Nếu thành túi mủ xơ dầy, dính quá chặt
vào nhu mơ phổi (mủn nát, khơng thể bóc
vỏ phổi được), thì đành mở cửa sổ màng
phổi. *Nếu có dị phế quản-màng phổi,
phải dùng vạt cơ có cuống. *Sau vài tuần
lễ, khi ổ cặn đã sạch, để ổ cặn được lành
nhanh hơn, nên lấp đầy khoang MP bằng
“khối cơ có cuống”.
4. Với VMMP sau phẫu thuật cắt phối:
*Đầu tiên là DLMP. *Sau đó, bóc vỏ phổi.
Hạn chế tối đa mở cửa sổ màng phổi. Nếu
có đị phế quản-màng phổi, bắt buộc phải
*Chuyển vạt cơ có cuống (để tăng cường
bịt kín lỗ dò và lấp day khoang màng
phổi). Thủ thuật này có thể tiến hành trong
lúc bóc vỏ phổi. Phẫu thuật đánh sập sườn
ngày nay rất ít được sử dụng.
rất có giá tri trong diéu trị mủ màng
phổi, vừa đánh giá được tình trạng bệnh
lý, vừa rửa hút lấy hết giả mạc và
thành cơng trong khâu lỗ dị phế quản
5. Chú ý vật lý hơ hấp, thổi bình giúp phổi
nổ đóng vai trị then chốt trong điều trị hỗ
cận.
Nguyễn Đồn Hồng: Bài giảng bệnh học và
bằng cách khâu đính vào các mơ lân
TĨM TẮT HƯỚNG
NGOẠI KHOA
DIEU
TRI VMMP
1. Ngay sau khi chẩn đốn và chọc dị được
mủ màng phổi, nên DLMP kín, kết hợp với
điều trị kháng sinh.
2. Nếu BN vẫn còn trong tình trạng nhiễm
trùng nhiễm độc, hoặc mủ quá đặc, nhiều
trợ viêm mủ màng phổi, trong mọi tình huống.
TÀI LIỆU ĐỌC THÊM
Điều trị học Ngoại khoa, ĐHYD
TP.Hồ
Chí
Minh, 1998: 66-88.
CÂU HỎI LƯỢNG GIÁ (chọn câu đúng nhất)
1. Viêm mủ màng phổi nguyên phát:
A.
Được chia ra làm 4 giai đoạn.
B` Thường có nguồn gốc nhiễm trùng
trực tiếp từ viêm phổi.
141
Có nguồn gốc chấn thương.
Do vỡ thực quản, gây nhiễm trùng
khoang màng phổi.
Do áp-xe gan vỡ vào khoang màng
phối.
2. Viêm mủ màng phổi thứ phát:
A. Bao gồm VMMP sau chấn thương
kể cả tràn máu, TKMP.
B. Bao gồm VMMP sau phẫu thuật cắt
phối.
C. Bao gồm VMMP do áp-xe gan vỡ
lên màng phối.
D.
Do vỡ, thủng thực quản, dạ dày lên
lồng ngực.
E.
Tất cả câu trên đều đúng.
3. Một trong hai cơ chế gây viêm mủ màng
phối nguyên phát là:
A. Do ổ viêm phổi nhiễm trùng xâm
lấn trực tiếp vào khoang MP.
B. Do khối tổ chức nhiễm trùng lan
truyền qua đường bạch dịch.
C. Do
mủ
màng
ngoài
khoang màng phổi.
tim
vỡổ
vào
D. Cả hai câu A và B đều đúng.
E.
Cả hai câu A và C đều đúng.
4. Điển hình để chẩn đốn giai đoạn cấp
của VMMP ngun phát:
A. Thường khơng đặc hiệu, dễ lầm với
VMMIP giai đoạn mạn.
B.
Với một BN sốt cao, đau ngực, HC
3 giảm mà X quang có bóng mờ
đồng nhất với hình chữ D ngược
trên phim nghiêng là những TC có x
giá trị nhất.
Với một BN sốt cao, đau hạ sườn
(P), HC
ba
giảm
mà
X
quang
có
bóng mờ dạng mây là những TC có
giá trị nhất.
142
D.
Với BN
sốt cao, ho đàm
thối, kèm
theo âm phế bào giảm.
E. Với BN sốt cao sau phẫu thuật cắt
phối, với bóng khí-nước trên phim
ngực.
5. G/d
1 cla VMMP
hay
cịn gọi 1a g/d
cap:
a A.
Khi hai lá màng phổi phù nề, có
dịch viêm xuất tiết.
B. Khi dịch màng phối ít nhờn; pH >7,3;
C.
Glucose <40-60 mg/100ml,
LDH
>1000 U.Lít.
Khi đã có vi trùng trong khoang
màng phối.
D. Cả ba câu trên đều đúng.
E. Cả ba câu trên đều sai.
thành
ngực
6. Bénh
VMMP
do
ra
(Empyema necessitatis):
A. Thường nằm ở vị trí chỗ nối của sụn
sườn V, cung sau bền.
B. Thường có nguồn gốc do vết thương
~C.
ngực nhiễm trùng.
Thường nằm ở vị trí chỗ nối của sụn
D.
Thường là biến chứng sau cùng của
sườn V, cung trước bền.
áp-xe gan vỡ lên MP.
E. Thường kèm theo sự hình thành ổ
cặn trong khoang màng phổi.
7. Chẩn đoán phân biệt ổ cặn MP và áp-xe
phổi thể ngoại biên:
A.
Dựa vào kích thước của mức khínước trên phim ngực thăng và
nghiêng.
. Thường dựa vào hình dạng của túi
mủ, trên phim ngực.
Áp-xe phổi ln có giai đoạn ho ra
mủ trong quá trình diễn tiến.
D.
Trong
những
trường hợp khó khăn
tri VMMP
ở bất kỳ dạng nào,
nhất, phải nhờ đến CT scan.
E. Tất cả câu trên đều đúng.°
8. Điều
ngun tắc cơ bản là:
A. Phải thốt mủ đã tích tụ.
B.
Điều trị kết hợp, nếu cần như DLMP
C.
Phải dùng kháng sinh thích hợp, dựa
kết hợp với tưới rửa chẳng hạn.
trên kháng sinh đồ.
D. Bất cứ giá nào, phải giúp phổi nở.
E. Tất cả câu trên đều đúng. +
9. Trong bệnh VMMP, điều quan trọng
nhất là phải chọc dò màng phổi:
A. Để xác định tính chất mủ màng
phổi, như nhuộm gram để định danh
vi khuẩn, kháng sinh đồ và các tính
chất sinh hóa khác.
Vì
đó
cũng
chính
điều trị (chọc hút).
là phương
pháp
C. Để làm XN
ngờ có liên
D. Vì đây là
đốn chính
E. Tất cả câu
tế bào học, nếu nghi
quan đến ác tính.
một phương pháp chẩn
xác nhất.
trên đều đúng.‹
10. Trong điều trị VMMP có dị phế quản-
màng phổi, phương pháp tốt nhất là:
A. Mở cửa sổ màng phổi đơn thuần.
B. Bóc vỏ phổi đơn thuần.
C. Kết hợp các phẫu thuật trên với
phẫu thuật khâu tăng cường vạt cơ
có cuống.
D. Dẫn lưu màng phổi đơn thuần là đủ.
E. Chỉ điều trị nội tích cực là hiệu quả
nhất.
DAP AN
1.B
2.E
3.D
4.B
5.A
6.C
7.E
8.E
9.E
10.C
143
BENH LY MANG NGOAI TIM
MUC TIEU
N
1.
3.
4...
x.
“.
Phân biệt được:
Viêm màng ngoài tìm (VMNT) cấp với VMNT co thắt (mạn).
Tràn dịch màng ngoài tim với dấu chèn ép tim (tamponade).
Nêu được nguyên nhân của VMNT cấp tính và hướng điều trị.
Chẩn đốn được VMNT cấp và VMNT co thắt.
Trình bày được cách điều trị nội khoa và các kỹ thuật ngoại khoa cơ bản trong bệnh VMNT
co that.
VIÊM MÀNG NGOÀI TIM CẤP TÍNH
Viêm màng ngồi tim (VMNT) cấp là
thương tổn được thể hiện bởi sự tẩm nhuận
của bạch cầu đa nhân trung tính, tăng sinh
mạch máu và hình thành cấu trúc sợi của
màng ngoài tim (MNT), biéu hiện bằng sự
xuất tiết dịch trong MNT nhiều hoặc ít.
1.7. Sau phẫu thuật tim.
1.8. Nguồn gốc tăng urê huyết trong máu.
1.9. Bệnh mô liên kết như thấp khớp, xơ
cứng bì, lupus đó.
1.10. Do thuốc, đặc biệt như hydralazine
1.NGUYÊN NHÂN
hoặc procainamide.
1.1. Nguồn gốc nhiễm trùng: siêu vi, vi
khuẩn, nấm và lao hoặc hiếm hơn, do áp
2. GIẢI PHẪU VÀ CHỨC NĂNG MÀNG
NGOÀI TIM
1.2. Xạ trị vùng trung thất.
(cấu trúc từ hai lá phôi giữa). Lá tạng MNT
xe gan thùy (T) vỡ lên.
1.3. Di căn MNT từ các u ác tính khác,
thường gặp như vú, phổi và lymphoma.
1.4. Gặp trong phình động mạch chủ ngực
bóc tách rỉ, chẩy máu vào khoang MNT.
1.5. Sau nhồi máu cơ tim, thể xuyên thành.
1.6. Sau chấn thương kín và vết thương
lồng ngực.
144
MNT
giống như màng
phổi, màng
bụng
có cấu trúc thanh mạc, đồng nghĩa với iớp
thượng tâm mạc; lớp này ít quan trọng trên
lâm sàng.
Lá thành MANT bao phủ động mạch (ĐM)
chủ lên, cho đến ngay dưới tĩnh mạch (TM)
không tên; trùm cả TM
chủ trên, qua khói
nút xoang-nhĩ, rồi đi xuống TM phổi (trên
và dưới), và sau cùng bọc một phần TM
chủ dưới.
Lá thành MNT thường móng, chia thành
hai lớp, khơng có cảm giác đau: *Lớp có
cấu trúc sợi dai, chắc, bên dưới; *Lớp thanh
mạc bên trên, cách biệt với lớp thượng tâm
mạc bằng một lớp dịch mỏng. Khi có tràn
dịch
màng
ngồi
tim
(TDMNT),
dịch có
khuynh hướng đè vào nhĩ (P) và thất (P)
hơn là ép vào MNT
cứng chắc ấy. Áp lực
khoang MNT bình thường bằng 0 hoặc âm
Œ 0,2 - 0,3 mm Hg). Có một điều hết sức
quan trọng được ghi nhận là “thể tích lượng
dịch trong MNTT”
khơng có liên quan trực
tiếp đến “áp lực trong MNT”: trên một BN
có TDMINT cấp tính, đù lượng ít nhưng áp
lực trong khoang MNT có thể tăng cao.
Hoặc ngược lại, trong TDMNT mạn tính,
với một khối lượng dịch xuất tiết lớn nhưng
áp lực MNT không đáng kể, nghĩa là ít ảnh
hưởng trên tình trạng huyết động. Trong
thực tế, chúng ta phải phân biệt rõ giữa
Hệ
và
“chèn
ép
tim”:
cũng
là tình trạng
tụ
dịch, nhưng có hiện tượng đè vào tâm thất
khiến tim khơng thể dãn nở ra trong thì tâm
trương, gây rối loạn huyết động, nhiều hoặc
ít. Một bên chỉ là sự thay đổi về giải phẫu
học còn một bên là rối loạn chức năng sinh
lý học. Nên nhớ rằng TDMNT cấp tính
ln biểu hiện bằng dấu “chèn ép tim”,
nhưng VMWNT cấp chưa hẳn đã có “chèn ép
tim”.
lớp thượng
tâm
hiện tượng viêm cả hai lá và ngăn chặn sự
hấp thu của bạch mạch. Có một điểm đặc
biệt là hiện tượng viêm “thâm nhiễm” chủ
yếu ở lớp thượng mơ của thành (T) tâm
thất; đó là cơ chế giải thích sự khác biệt
trên điện tâm đổ, giữa VMNT cấp (nhịp
tìm nhanh và chỉ có hình ảnh soi gương Ở
VỊ) với thiếu máu cơ tim do hẹp hoặc do co
thắt mạch vành.
3, CHAN DOAN: dua vao:
3.1. Diễn tiến của bệnh: từ các nguyên
nhân kể trên.
3.2. Triệu chứng cơ năng tổng quát
- - Đau ngực ở vùng sau xương ức, lan lên
cổ hoặc ra ngực trái. Cơn đau nhiều
hơn khi hít sâu, khi ho hoặc khi nằm
“TDMANT”: là hiện tượng tu dich trong MNT
mà tình trạng huyết động ít bị ảnh hưởng;
bạch dịch bao quanh
mạc, dẫn về các hạch vùng trung thất, đến
ống ngực và đổ vào hệ TM. Trong VMNT
cấp, dịch tích tụ lại trong khoang MNT do
-
ngửa, khiến BN phải ngồi day.
Các triệu chứng đi kèm như sốf rướ.
khó thở, suy nhược.
3.3. Triệu chứng thực thể
- Nếu nghe được fiếng cọ MAT là TC
điển hình nhất, nhưng TC này khi có,
khi khơng: xuất hiện và biến di trong
vòng từ một đến vài phút.
- Nếu tràn dịch lượng nhiều: đếng tim
nghe xa xăm và “độ nẩy của từm ” khó
sờ được.
99
Lá thành MNT đóng vai trị rất quan trọng
3.4. Điện tam dé: Tiến triển của VMNT điển
hai lớp trên: *Lớp sợi đàn hồi có chức năng
ECG, nhưng trên thực tế rất khó đánh giá.
trong động lực học của hệ tuần hồn, nhờ vào
bảo vệ hoạt động co bóp của cơ tim, hạn
chế sự va chạm và *Lớp thanh mạc, với các
tế bào có tiêm mao li ti dé dang trao déi,
cũng như hấp thu địch và các chất điện giải.
hình được ghi nhận qua 4 giai đoạn của
-_
Điện tâm đồ điển hình của VMNT Ở
giai đoạn cấp tính, biểu hiện *Điện thế
thấp, *Nhịp tìm nhanh, *ST chênh
lên, hình lõm, *sóng T dương, *P
sụp
145
nhẹ trên nhiều chuyển đạo, trừ V1 (ST
chênh xuống, sóng T âm, còn gọi là
hiệu ng soi gương).
Khác với nhồi máu cơ tim cấp: *đặc
điểm trên chỉ khu trú ở một vài chuyển
đạo, *Có hiện tượng phát triển sóng Q
hoặc giảm biên độ sóng R (hay cịn gọi
là hiện tượng cắt cụt của sóng R).
Và điện tim sẽ trở lại bình thường khi
hết hiện tượng viêm.
Nếu TDMNT
lượng nhiều, *Điện thế
thấp (hoặc có thể biến mất) trên tất cả
các chuyển đạo, *Khơng có hiện tượng
so le điện thế, *Hiếm khi có loạn nhịp.
Thật ra, nếu chỉ dựa trên điện tim đơn
thuần khơng thể chẩn đốn VMNTC.
3.5. Hình ảnh học
3.5.1. X quang trong giới hạn bình thường,
trừ phi tràn dịch lượng nhiều, tiến triển trong
3.5.2. ECHO
tim là thiết thực nhất cho
phép đánh giá lượng dịch, tình trạng chèn
ép tim cấp, cũng như phân biệt VMNT co
thắt, hướng dẫn chọc dò và kế hoạch mổ.
3.5.3. CT Scan, MRI, ECHO
gitip đánh giá
bé day cia mang ngoai tim. MRI cho biét
được khối u trong tim. Đặc biệt MRI và CT
scan có thể đánh giá bệnh teo cơ tim và
bệnh cơ tim hạn chế kết hợp, một vấn đề
hết sức quan trọng trong quyết định điều trị.
3.5.4. Chụp mạch đồ qua thủ thuật thông
fm: trước đây dùng để đánh giá tình trạng
huyết động trong tràn dich MNT, chan
đoán VMNT qua biểu đồ áp lực TM trung
tâm. Qua ống dẫn có thể sinh thiết để chẩn
đốn phân biệt VMNT
co thắt với bệnh cơ
tim hạn chế, mà nay ch c
trong vi trng hp c bit.
s dng
gee
`.
roa
Lapapundimnsennt-bd
ON
ares
| oes
_
eee
sti
a
rs
oÂ
+
`
ee
se
Â
l
6
ô
*
1
eee
~..
seqe.
aio
bho
3
dl,
A
tt
reer
esas
ho bt
lot
rs
cere
2oe4
10x
si LE:
`
ie
4
PB
j
e
ST
aa
eee
ta
Tiệc
see
e
©°
”
bbs hh oe
he
th
...
Lả
“
-
Lae
faa
-caesê
ed
one
D
H
per
Sit
PI
o
»
Bhd
..
a
aD
Hình 1: Điện tâm đồ điển hình của VMNT cấp:
PR sụp nhẹ, đoạn ST chênh lên
146
II!
ret
sted
Re
rs
eee
tte
TH CH-ECH01
85:10:oanHĐt
rs
in
Ce
need eee
i
i
koe
est)
=
._
ˆŸỶnnt
9o co
eget
=
=}
Pe
Hài
3
t
oe
i!
TT
mm"
|
PL kh
=e
=
Í
ites NÍTHHTH
HH
iTiT |
...
ded
.«
s
;
BEHH
xé
ee
oa
3]
i
một thời gian dài, gây dãn rộng trung thất.
es. 4: ens
eg ee
The STR
4. DIỄN TIẾN TỰ NHIÊN CỦA VMNT
Hầu hết VMNT cấp thường
hiện tượng viêm và tụ dịch sẽ
6 tuần. Giai đoạn tái phát có
từ vài tuần đến vài tháng sau
kéo dài thêm nhiều tháng.
nhiều
tự giới hạn,
mất đi sau 2thể xuất hiện
đó và có thể
Diễn tiến và
tiên lượng tùy thuộc vào nguyên nhân gây
bệnh. Với VMNT do vi trùng sinh mủ và do
lao thường để lại di chứng nghiêm trọng là
VMNIT co thắt, nếu điều trị không hiệu quả.
5, DIEU
TRI
NOI
KHOA
TRAN
MANG NGOAI TIM CAP
-
Diéu tri TC giảm nhanh với
(viên 500-1000mg/mỗi 4 giờ,
giờ đầu); hoặc Indomethacin
100mg/mỗi 4 giờ). Chú ý vì
phụ
của
Indomethacin
DICH
Aspirine
suốt 48
(viên 25tác dụng
là giảm lượng
máu mạch vành và gây tăng huyết áp,
-
nên phải thận trọng.
Nguyên nhân chính phải được xác định
thì điều trị sẽ cho kết quả mỹ mãn.
- _ Với thể nặng (TDMNT lượng nhiều) và
kéo đài, Corticoid liệu pháp trong một
giai đoạn ngắn (5-7 ngày) thường rất
hiệu quả. Chú ý không nên dùng
corticoid dài lâu, để tránh tác dụng
-
phụ. Không dùng kháng đông trong mọi
trường hợp.
VỚớI
VMNT
không
đáp
ứng
với các
thuốc kháng viêm hoặc corticoid, nếu
đổi sang Colchicine thường cho kết quả
tốt.
53.1. VMNT
VMNT
vơ
căn
và
do siêu vi: Trong
cấp do Siêu vi, Coxackie nhóm A
và B thường gặp nhất. Định giá kháng thể
có thể giúp chẩn đốn. Lâm sàng thường
lành tính, ngay
nhiều.
Chọc
cả khi có tràn dịch lượng
hút
dịch
MNT
khơng
giúp
cho
chẩn
đốn,
trừ phi
VMNT
béi
nhiễm. Hiếm khi gây biến chứng VMNT
co thắt và cũng khơng có chỉ định dẫn lưu
phịng ngừa trong các trường hợp này. Kháng
viêm không corticoid nhu Indomethacin
hoadc Ibuprofen [Motrin] (vién 300-400mg,
chia làm 4 lần/ngày) là thuốc đầu tay, có
thể dùng Aspirin. Nếu khơng hiệu quả thì
chuyển sang dùng Corticoid.
5.2. Viêm mửủ màng ngoài tỉm: thường sau
viêm phổi, do lan truyền bằng đường máu
từ một ổ nhiễm trùng nguyên phát; vết
thương tim; sau phẫu thuật (tim, phổi hoặc
thực quản). Hiếm khi do vỡ áp-xe gan hoặc
áp-xe dưới hoành vào khoang MNT.
Staphylococcus, Pneumococcus va vi trung
gram âm (ở người lớn), Haemophilus
influenzae và Staphylococcus (ở trẻ em) là
những loại vi trùng thường gặp nhất. Trên
lâm sàng: đau ngực và sốt cao. Ở trẻ em có
thể kèm theo TC suy hơ hấp, chán ăn,
nặng bụng. Mủ có thể gây chèn ép tin
cấp. Nên hút đàm cấy va lam KSD.
Điều trị kháng sinh đúng, kết hợp với chọc
hút vài lần có thể khỏi. Nhưng tốt nhất là
dẫn lưu hở (mở cửa số MNT, kết hợp với
tưới rửa).
Chỉ định cắt rộng MNT:
- Nếu có dấu chèn ép tim hoặc tồn tại
-
mủ khu trú (sốt vẫn kéo đài).
Nếu mủ đặc, kết hợp với sự hiện diện
của Hemophilus
hành cắt sớm.
influenzea, phải tiến
5.3. VMNT do lao: it
nghiêm trọng. Thường từ
phát lan đến bằng đường
lấn trực tiếp từ màng phổi,
gặp nhưng rất
một 6 nguyén
máu, hoặc xâm
màng tim, hạch
147
bạch huyết vùng trung thất. BN thường ớn
lạnh, sốt hâm hấp và đổ mồ hôi trộm kèm
theo ho dai dẳng. Dịch MNT thường là dịch
máu hoặc huyết thanh tơ. Nên chọc hút tìm
vi trùng kháng acid-cồn. Có thể điều trị thử
“kháng lao”, các TC lâm sàng sẽ biến mất
sau 2-3 tuần. Mở cửa số MNT và dẫn lưu
lâu dài là điều nên
tránh.
Phải
điều
tri
kháng lao thật sớm. Vì dù đã lành nhưng
trị nội khơng hiệu quả thì nên mở cửa số
MNT;
hoặc nếu có biến chứng VMNT
co
thắt thì nên cắt MNT qua đường mở ngực
(T) trước bên, hoặc PT nội soi lồng ngực.
5.5. Hội chứng sau phẫu thuật tim
Biểu hiện lâm sàng của HC sau mổ tim là
sốt lạnh run, đau ngực, ho khan, mệt mỏi
hoặc đau cơ, TC tràn dịch MNT hoặc dấu
chèn
ép
tim,
kèm
theo
tràn
dịch
màng
hiện tượng xơ và vơi hóa vẫn có thể xảy
ra, dẫn đến biến chứng VMNT co thắt
phổi...thường xảy ra từ 2-4 tuần sau mổ.
điều trị, nên tiến hành cắt MNT khi các TC
lâm sàng tạm Ổn.
còn chưa rõ nhưng người ta nghĩ nhiều đến
phản ứng tự miễn tác dụng trực tiếp lên lớp
5.4. VMNT do tăng urê huyết xảy ra trên
50% BN suy thận mạn không được điều trị.
Nếu được lọc máu sớm thường tránh được
siêu vi tiến triển hoặc tái phát. Do đó phải
(chiếm hơn 50% các trường hợp). Lúc này,
nếu phẫu thuật cắt rộng MNT sẽ rất khó
khăn. Để tránh biến chứng trên, sau 4 tuần
biến chứng này. Tuy nhiên mặc dù được
chạy thận nhân tạo (BUN và creatinin trong
máu đã trở lại bình thường), trần dịch MNT
vẫn có thể xảy ra trong 20%
các trường
hợp. Nhiều tác giả cho rằng chính vì dùng
thuốc kháng đơng lặp đi lặp lại trong suốt
quá trình lọc máu sẽ làm trầm trọng thêm
quá trình viêm, bởi vì dịch MNT của những
BN này thường là dịch máu
và trong thực
tế, TDMNT ít gặp trên các BN được thẩm
phân phúc mạc. Gần đây, với nhiều tiến bộ
trong kỹ thuật lọc máu, biến chứng trên đã
giảm hẳn.
Điều trị kháng viêm hoặc corticoid liệu
pháp là phương pháp ưu tiên. Nếu có TC
chèn
ép tim, nên chọc hút. Chú
ý mặc
dù
không rõ cơ chế, nhưng tiến triển của VMNT
do tăng urê huyết có thể dẫn đến VMNT
co thắt. Nói tóm lại nếu sau 10 ngày điều
A
148
Nghe được tiếng cọ màng ngoài tim, bạch
cầu và tốc độ lắng máu tăng. Điện tim cho
thấy có TC viêm MNT cấp. Nguyên nhân
thượng
tâm
mạc
trong
giai
đoạn
nhiễm
định giá “kháng thể kháng tim” trong máu
BN sau mổ tim, kết hợp với “kháng thể
kháng siêu vi”.
Điều trị bao gồm: nằm nghỉ, kháng viêm,
corticoid liệu pháp thường khỏi trong đa số
các trường hợp. Nếu
TDMNTT
lượng nhiều
thì nên chọc hút, hiếm khi phải cắt MNT.
5.6. Tràn dịch màng ngồi tim có nguồn
øốc ác tính
Chiếm
10%
các bệnh ung thư, mà
85%
do khối u xâm lấn MNT: da s6 1a
phéi, K vi, lymphoma kể cả bệnh
huyét di cin, hiém gap ung thu
nguyên phát. Chẩn đoán thường dựa
là
do K
bạch
MNT
trên
“cell block” (tìm tế bào ác tính trong cặn
lắng dịch chọc hút) có độ nhạy cao, 75%.
Nên hóa trị liệu chống ung thư và hạn chế
mở ngực lớn vì tiên lượng xấu, trong các
trường hợp này; 91% bệnh nhân của Duke,
chết trong vòng 1 năm.
*Có thể mở cửa sổ MNT qua PT nội soi,
dẫn lưu vào khoang ngực(T); hoặc *Bơm
doxycycline hay chất tạo xơ để gây dính
hai lá MNT.
6. CÁC
KỸ
NGOẠI KHOA
THUẬT
VÀ
THỦ
THUẬT
Bệnh nhân nên nhịn ăn uống từ 3-4 giờ
-_
-
6.1. Choc màng ngoài tim
trước khi làm thủ thuật.
Đặt BN ở tư thế ngồi (để dịch đổ về
phía dưới-trước, sẽ chọc dị dễ dàng nhất).
Dùng một kim đài 6cm (kiểu kim chọc
dò tủy sống số 21), bởi vì khoảng cách
từ da đến tim là 6-§ cm (ở người lớn)
và < 5cm (ở trẻ em)
-_
6.1.1. Mục đích
Chẩn đốn: Chọc dị MNT để xác định
ngun nhân của tràn dịch MNT, gởi soi
Đưa kim đâm vào bên (T) của mấu kiếm,
tạo với mặt phẳng ngang một góc 45
và với mặt phẳng dọc cũng một góc 45”
(Hình
tươi, cấy-kháng sinh đồ hoặc làm tế bào
học, nếu nghỉ ngờ ác tính.
2: Đường
Marfan),
đường
này
được chấp nhận hơn vì dịch tụ dễ rút và
tránh được các tai biến khi chọc.
Điều trị: Chọc hút MNT nhằm cải thiện tình
trạng rối loạn huyết động do chèn ép tim, đó
Trong cấp cứu có thể chọc mù ở liên sườn
chèn ép tim), 1-2 ngày trước khi mổ cắt MNT.
chứng trên, đầu kim chọc nên nối với điện
là một trong cách chuẩn bị tốt (giải phóng
6.1.2. Kỹ thuật
-
-
IV
hoặc
V
bên
(l)
(đường
Dieulafoy),
nhưng dễ gặp tai biến hơn, Để tránh biến
cực có monitorIng.
Tốt nhất là dựa trên siêu âm tim, để
đánh giá đường vào tiện nhất.
TÊ tại chỗ. Nên dùng Atropine (0,5-1
mg) để hạn chế phần ứng cường phế vị.
Nếu
chọc ra “máu
đơng”
thì chắc
chắn
khơng phải là dịch hoặc máu của MNT, mà
đã phạm sâu vào các buồng tim,
Hình 2: Kỹ thuật chọc dị khoang màng tim
149
6.1.3. Biến chứng: chỉ khoảng 5%, nhưng
rất nguy hiểm như: *Loạn nhịp thất (gây
rung thất); *Rách tim, chèn ép tim cấp, tụt
huyết áp; *Tổn thương mạch vành, phổi,
gan kể cả chẩy máu do rách ĐM vú trong
và *Tràn khí, tràn máu màng phổi.
6.2. Mở cửa sổ và sinh thiết màng ngồi
tim
6.2.1. Mở cửa sổ màng ngồi tìm ra da
Mục đích:
- _ Điều trị: với *Viêm mủ MNT (để thoát
mu
va dat DL
tưới rửa); *Giải phóng
hoặc giảm áp trong các trường hợp có
chèn ép tim; và đặc biệt *Với các BN
-
có nguy cơ phẫu thuật cao, không thể
mổ lớn để cắt MNT được.
Chdn đoán: *Trực tiếp sinh thiết, lấy
m6t mau MNT va dich géi di lam “cell
block” tim té bao la.
Kỹ thuật: đây là thủ thuật mở, thường
dùng nhất trong bệnh lý MNT. Dẫn lưu
bằng ống lớn sẽ không gây tắc ống,
trong trường hợp mủ
nhiều fibrin.
đặc hoặc dịch có
BN nằm ngửa, đầu cao. Tê tại chỗ hoặc
gây mê toàn thân.
Đường rạch thẳng đứng cạnh trái mấu
mũi kiếm hoặc đường giữa, không quá
10 cm. Bóc tách tổ chức dưới da. Mấu
mũi kiếm thường được cắt đốt lấy di,
có thể cặp vào nó, kéo lên (không cần
cắt), nhưng tránh làm gãy hoặc kéo tuột
ra, vì có thể dẫn đến di chứng viêm đau
sụn sườn kéo
dài. Tách
lên, xuyên
vào
máu
kỹ.
một phần cơ thẳng bụng, vào cân ngang.
Tách dần lên trên, sát sườn. Chú ý
tránh đi vào khoang màng phổi, khi
tách về bên (T). Lớp mỡ quanh tim
hiện ra và được
vén
đi, cầm
Phần dưới màng tim sẽ hiện ra (Hình
thường căng, khó kẹp, nên có
3). MNT
thể khâu hai mũi tựa để kéo nâng lên.
Phải
choc
dO
MNT
trước
khi mở
MNT
để xác định dịch. Có thể cắt rộng hoặc
ít hơn.
Nếu sinh thiết, cắt một mảnh lá thành
MNT khoảng 3-4 cm” là đủ.
Hình 3: Mở
cửa số MNT
đường
ngoài phúc mạc
(A): Đường rạch thẳng đứng,
cạnh (T) mấu mũi kiếm của x. ức.
(B): Đường vào khoang MNT, bờ
trên vòm hoành, ngoài phúc mạc.
vào