Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn một số loài địa lan kiếm (cymbidium) ở vùng hoàng liên sơn, huyện sa pa, tỉnh lào cai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.08 MB, 112 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TUỆ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI ĐỊA LAN KIẾM
(CYMBIDIUM) Ở VÙNG HOÀNG LIÊN SƠN,
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Thái Nguyên - 2013


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

––––––––––––––––––––––

NGUYỄN VĂN TUỆ

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT
NHẰM BẢO TỒN MỘT SỐ LOÀI ĐỊA LAN KIẾM
(CYMBIDIUM) Ở VÙNG HOÀNG LIÊN SƠN,
HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Thái Nguyên - 2013


i

LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên,ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuệ


ii

LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ
giáo hướng dẫn TS. Trần Thị Thu Hà – Khoa Lâm Nghiệp – Trường Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên.
Xin chân thành cảm ơn tới Ban giám đốc và các cán bộ, cơng nhân viên
Vườn Quốc Gia Hồng Liên Sơn đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn
thành bản luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn tới Ban giám hiệu, các thầy cơ giáo Khoa
Lâm nghiệp và Phịng đào tạo sau đại học - Trường Đại Học Nông lâm
Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn.
Cuối cùng tác giả xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của những
người thân trong gia đình đã tạo mọi điều kiện về vật chất, tinh thần và thời gian
cho tác giả hoàn thành luận văn này!

Thái Nguyên, ngày 20 tháng 09 năm 2013
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuệ


iii

MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................... i
Lời cảm ơn........................................................................................................ii
Mục lục ............................................................................................................iii
Danh mục các chữ viết tắt............................................................................... vi
Danh mục các bảng .........................................................................................vii
Danh mục các hình.........................................................................................viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU............................. 3
1.1. Sơ lược về cây hoa lan ............................................................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc lịch sử của cây hoa lan ......................................................... 3
1.1.2. Vị trí phân bố .......................................................................................... 4
1.1.3. Phân loại họ phong lan............................................................................ 6
1.1.4. Giá trị kinh tế và sử dụng hoa lan ........................................................... 7

1.2. Sơ lược về chi địa lan kiếm.......................................................................... 8
1.3. Đặc điểm thực vật học chi lan kiếm .............................................................. 8
1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của Chi Lan Kiếm (Cymbidium)............... 9
1.5. Một số loại sâu bệnh hại thường gặp trên lan kiếm ................................. 13
1.6. Các nghiên cứu về hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam .............................. 14
1.6.1. Trên thế giới ........................................................................................... 14
1.6.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới ......................... 14
1.6.1.2. Một số kết quả nghiên cứu về hoa lan trên thế giới............................ 16
1.6.2. Ở Việt Nam............................................................................................ 18
1.6.2.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan ở Việt Nam.......................... 18
1.6.2.2. Kết quả nghiên cứu về thu thập tập đoàn, đánh giá nguồn gen ......... 19
1.6.2.3. Kết quả nghiên cứu nhân giống, chăm sóc, điều khiển sinh trưởng.. 20
1.7. Tổng quan khu vực nghiên cứu................................................................ 21


iv

1.7.1. Điều kiện tự nhiên................................................................................. 21
1.7.1.1. Ranh giới, hành chính ........................................................................ 21
1.7.1.2. Địa hình .............................................................................................. 23
1.7.1.3. Khí hậu ............................................................................................... 23
1.7.1.4. Thuỷ văn............................................................................................. 25
1.7.2. Kinh tế và xã hội ................................................................................... 26
1.7.2.1. Dân số và dân cư ................................................................................ 26
1.7.2.2. Văn hoá xã hội ................................................................................... 27
1.7.2.3. Tình hình giao thơng và cơ sở hạ tầng............................................... 27
1.7.2.4. Các đặc điểm về lịch sử văn hoá........................................................ 28
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 29
2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 29
2.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 29

2.3. Nội dung nghiên cứu.................................................................................. 29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 30
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu nội dung 1 ................................................. 30
2.4.2. Phương pháp nghiên cứu nội dung 2 .................................................... 31
2.4.3. Phương pháp nghiên cứu nội dung 3 .................................................... 31
2.4.4. Phương pháp nghiên cứu nội dung 4 .................................................... 32
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................... 36
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37
3.1. Kết quả thu thập hoa địa lan kiếm............................................................ 37
3.2. Đặc điểm các loài địa lan kiếm ở khu vực nghiên cứu ............................ 38
3.2.1. Đặc điểm hình thái của các lồi địa lan kiếm ....................................... 38
3.2.2. Đặc điểm ra hoa và thời gian nở hoa của các loài địa lan kiếm ........... 39
3.2.2.1. Thời gian ra hoa và độ bền hoa.......................................................... 39
3.2.2.2. Đặc điểm hoa của các loài địa lan kiếm............................................. 41


v

3.2.2.3. Màu sắc hoa của các loài địa lan........................................................ 42
3.2.2.4. Giá trị sử dụng của các loài địa lan Kiếm .......................................... 44
3.2.3. Một số sâu bệnh hại thường gặp trên các loài địa lan kiếm.................. 45
3.3. Nhân giống địa lan kiếm theo phương pháp tách mầm ........................... 48
3.3.1. Thời vụ tách mầm ................................................................................. 48
3.3.2. Thí nghiệm lượng tách giả hành thích hợp ........................................... 50
3.4. Ảnh hưởng của các biện pháp kỹ thuật ni trồng 3 lồi lan Kiếm đã
chọn lọc ........................................................................................................... 51
3.4.1. Ảnh hưởng của giá thể trồng đến khả năng sinh trưởng của một số loài
địa lan kiếm chọn lọc ...................................................................................... 53
3.4.2. Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến q trình sinh trưởng của 3 lồi
địa lan kiếm chọn lọc ...................................................................................... 55

3.4.3. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến q trình sinh trưởng của 3 lồi địa
lan kiếm chọn lọc ............................................................................................ 58
3.4.4. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến q trình sinh trưởng của 3 lồi địa lan
kiếm chọn lọc .................................................................................................. 61
3.4.5. Ảnh hưởng của thuốc trừ bệnh đến bệnh hại đến 3 loài địa lan kiếm
chọn lọc ........................................................................................................... 64
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67
1. Kết luận ....................................................................................................... 67
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 69


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CT

: Công thức

VQG

: Vương Quốc Gia

CS

: Cộng sự

ĐH


: Đại học

g/l

: gam/lít

MH

: Mầm hoa

NL

: Nhắc lại

NN

: Nơng nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

TN

: Thí nghiệm

%

: Phần trăm


H1

: Lan Kiếm Trần Mộng Xuân

H2

: Lan Kiếm Hồng Hoàng

H3

: Lan Kiếm Thu Vàng

N:P:K

: Đạm: Lân: Kali

STT

: Số thứ tự

TB

:Trung bình


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh mục các loài địa lan đã thu thập............................................ 37
Bảng 3.2. Đặc điểm hình thái thân, lá các loài địa lan Kiếm.......................... 38

Bảng 3.3. Thời gian ra hoa và độ bền hoa của các loài địa lan kiếm.............. 40
Bảng 3.4. Đặc điểm cành phát hoa của các lồi địa lan.................................. 41
Bảng 3.5. Màu sắc, kích thước hoa của các loài địa lan Kiếm ....................... 43
Bảng 3.6. Giá trị thẩm mỹ, giá trị và hướng sử dụng của các loài địa lan Kiếm ...44
Bảng 3.7. Thành phần bệnh hại các loài lan Kiếm ......................................... 46
Bảng 3.8. Mức độ bị sâu bệnh hại trên các loài địa lan kiếm ......................... 47
Bảng 3.9. Khả năng sinh trưởng của 2 loài địa lan kiếm................................ 48
Bảng 3.10. Khả năng sinh trưởng của 2 loài địa lan kiếm.............................. 50
Bảng 3.11. Đặc điểm chính của 3 lồi lan kiếm đã được chọn lọc................. 52
Bảng 3.12. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể trồng tới một số chỉ
tiêu sinh trưởng của 3 loài địa lan kiếm.......................................... 53
Bảng 3.13. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của chế độ tưới đến khả năng sinh
trưởng của 3 loài địa lan kiếm ........................................................ 56
Bảng 3.14. Ảnh hưởng của chế độ che sáng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của 3 loài lan kiếm .......................................................................... 59
Bảng 3.15. Ảnh hưởng của dinh dưỡng bổ sung đến khả năng sinh trưởng của
3 loài lan kiếm................................................................................. 62
Bảng 3.16. Tỷ lệ bệnh hại sau khi làm thí nghiệm trên 3 loài lan kiếm ......... 65


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính vùng Hồng Liên Sơn, huyện Sa Pa ................ 22
Hình 1.2. Biểu đồ sinh khí hậu vùng Hồng Liên Sơn ................................... 24
Hình 1.3. Sơ đồ các kiểu khí hậu ở huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai ...................... 25
Hình 3.1. Biểu đồ ảnh hưởng của thời vụ tách mầm đến khả năng sinh trưởng
của 2 lồi địa lan Kiếm ................................................................... 49
Hình 3.2. Biểu đồ ảnh hưởng của số lượng giả hành tới khả năng sinh trưởng
của 2 lồi địa lan kiếm .................................................................... 51

Hình 3.3. Biểu đồ ảnh hưởng của giá thể đến chiều dài lá 3 lồi lan kiếm .... 54
Hình 3.4. Biểu đồ ảnh hưởng của giá trể trồng đến chiều rộng lá và số mầm
trung trên cây của 3 loài lan kiếm................................................... 55
Hình 3.5. Biểu đồ ảnh hưởng của khoảng cách tưới đến chiều dài lá tối đa của
3 loài lan kiếm................................................................................. 56
Hình 3.6. Biểu đồ ảnh hưởng của khoảng cách tưới đến chiều rộng lá tối đa và
số mầm trung bình/1 cây của 3 lồi lan kiếm ................................ 57
Hình 3.7. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng đến chiều dài lá tối đa của 3
lồi lan kiếm.................................................................................... 60
Hình 3.8. Biểu đồ ảnh hưởng của chế độ che sáng tới chiều rộng lá tối đa và
số mầm trung bình trên cây của 3 lồi lan kiếm............................ 60
Hình 3.9. Biểu đồ ảnh hưởng của bón dinh dưỡng bổ sung đến chiều dài lá tối
đa của 3 loài lan kiếm ..................................................................... 63
Hình 3.10. Biểu đồ ảnh hưởng của bón dinh dưỡng bổ sung đến số mầm trung
bình/1 cây của 3 lồi địa lan kiếm .................................................. 64


1

MỞ ĐẦU
Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới ẩm gió mùa và có nhiều lồi hoa
lan q được thế giới biết đến. Theo các nhà khoa học trong và ngồi nước,
Việt Nam có khoảng trên 150 lồi (genera) gồm 1200 giống (species). Sở dĩ
có có sự phỏng đốn như vây là vì có nhiều giống lan hãy cịn ở trong những
khu rừng thâm u, hoang dã, dốc núi chênh vênh, hiểm trở hay vực sâu thăm
thẳm mà loài người chưa từng đặt chân đến, hoặc có những cây cịn mới lạ
khó lịng nhìn nhận ra được. Nghề trồng lan có lịch sử rất lâu đời, từ đời vua
Trần Nhân Tơng đã lập nên "Ngũ bách viên" trong đó có 500 loài lan quý
được sưu tập từ khắp các vùng đất nước (Nguyễn Hữu Huy - Phan Ngọc Cấp,
1995) [12]. Việt Nam cịn nằm trong trung tâm khởi ngun, có nguồn quỹ

gen cây trồng phong phú trong đó có họ phong lan.
Về những loài lan quý, Việt Nam được xếp ngang tầm với Trung Quốc,
thậm chí cịn nhiều hơn, những loài lan quý ở Việt Nam được chuyên gia
nghiên cứu về phong lan ở nước ngoài đánh giá rất cao. Cùng với sự phát
triển của công nghiệp, đời sống con người được nâng cao và nhu cầu thưởng
thức cái đẹp ngày càng gia tăng. Ngoài mặt thẩm mỹ, nghề trồng hoa cây
cảnh nói chung và đặc biệt chọn tạo giống hoa lan nói riêng đã và đang trở
thành một ngành kinh tế thu nhiều lợi nhuận. Hàng năm, ngành trồng hoa thế
giới đã đạt giá trị 25 tỷ đô la và thế kỷ 21 sẻ đạt giá trị hơn 40 tỷ đô la ( Đồng
Văn Khiêm, 2003) [14].
Hiện nay, nghiên cứu về khoa học ở nước ta chủ yếu tập trung nghiên
cứu nhân nhanh các giống hoa lan nhiệt đới. Kỹ thuật nuôi trồng trên quy mô
công nghiệp hầu như cịn ít, chưa có nhiều nghiên cứu về kỹ thuật trồng, chọn
lọc lồi lan rừng thích hợp với điều kiện khí hậu Sa Pa nói riêng và miền Bắc
nói chung. Để phát triển lâu dài bền vững thì các chủng loại lan rừng Việt


2

Nam cần được nghiên cứu nhằm bảo tồn nguồn gen để phục vụ cho việc lai
tạo lan trong tương lai, tạo ra những lồi lan đặc hữu chỉ có ở Việt Nam. Mặt
khác, cần hồn thiện nhanh chóng qui trình nuôi trồng lan công nghiệp nhằm
đáp ứng thị trường trong nước cũng như dần hướng tới thị trường xuất khẩu
(Nguyễn Thiện Tịch và cộng sự, 2003) [22].
Trong họ lan, địa lan kiếm (Cymbidium) được mệnh danh là “nữ
hoàng” của các lồi lan nhờ chúng có những điểm nổi bật cả về giá trị khoa
học lẫn giá trị mỹ thuật, giá trị tinh thần, vẻ tao nhã, hài hòa của chúng từ lâu
đã hiện diện trong văn học, nghệ thuật và gắn liền với đời sống văn hóa của
người Á Đơng. Địa lan là một lồi lan q có giá trị thương mại cao, có khả
năng thích ứng tốt với khí hậu miền Bắc - Việt Nam. Vì vậy, việc nghiên cứu

một số biện pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn một số loài địa lan kiếm là việc làm
cần thiết và cấp bách.
Xuất phát từ thực tế trên chúng ta phải có biện pháp như lưu giữ, bảo tồn
nguồn gen hoa địa lan kiếm từ đó có kế hoạch khai thác và sử dụng một cách
hiệu quả nhất. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu một số biện
pháp kỹ thuật nhằm bảo tồn một số loài địa lan kiếm (cymbidium) ở vùng
Hoàng Liên Sơn, huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”.


3

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Sơ lược về cây hoa lan
1.1.1. Nguồn gốc lịch sử của cây hoa lan
Theo các tác giả Trần Hợp (1990) [10], Nguyễn Tiến Bân (1997) [2],
Võ Văn Chi - Dương Đức Tiến (1978) [4], Phạm Hoàng Hộ (1993) [9], hoa
lan Orchida thuộc họ phong lan Orchidaceae, bộ lan Orchidales, lớp một lá
mầm Monoctyledoneae. Hoa lan được biết đến đầu tiên ở Phương Đông. Hoa
lan được biết đến vào khoảng 2500 năm về trước (Thời đại của Đức Khổng
Tử, 551- 479 trước công ngun). Ở Phương Đơng, lan được chú ý đến vì vẻ
đẹp duyên dáng của lá, hương thơm tuyệt vời của hoa. Khổng Tử đề cao lan là
Vua của những loài cỏ cây có hương thơm.
Hoa lan thường mọc ở các vùng nhiệt đới, đã được các thuỷ thủ, các lái
buôn, nhà truyền giáo mang về nên người châu Âu biết đến rất muộn, lan
được chú ý trước hết để làm thuốc chữa bệnh. Ở đây người ta đã tiến hành
nghiên cứu rất cơng phu tỉ mỉ về lan. Có thể nói Theophara stus là cha đẻ
ngành học về lan và ông cũng là người đầu tiên dùng từ Orchid để chỉ một
lồi lan có củ trịn. Sau đó Robut Bron (1773 - 1858) là người đầu tiên đã
phân biệt rõ ràng giữa họ lan và các họ khác. Người đặt nền tảng hiện đại cho

môn học về lan là John Lindley (1799 - 1865). Năm 1836 ông công bố, sắp
xếp các tông họ lan (A tabuler view of the tribes of orchidaler).
Hoa lan được biết đến đầu tiên ở Trung Hoa là Kiến lan (vì được tím ra
đầu tiên ở Phúc Kiến) đó là Cymbidium ensifonymum là một lồi bán địa lan.
ở phương Đơng lan được chú ý đến vì vẻ đẹp duyên dáng của lá và hương
thơm tuyệt vời của hoa (vì quan niệm thẩm mỹ thời ấy chuộng tao nhã cứ
không ưa phô chương sặc sỡ). Lan đối với người Trung Hoa hay đối với
người Nhật được tượng trưng cho tình yêu và vẻ đẹp, hương thơm tao nhã, tất


4

cả thuộc về phái yếu, quý phái và thanh lịch. Lan cịn tượng trưng cho sự
đơng đủ con cái (phúc). Khổng tử đã ví lan với đức tính cao quý cho nên năm
tháng lan cũng đồng nghĩa với người quân tử, cao cả, hoàn hảo. Hương thơm
của lan để chỉ tình bạn. Khổng tử đề cao lan là vua của những lồi cây cỏ có
hương thơm. Phong trào chơi phong lan và địa lan ở Trung Quốc phát triển rất
sớm, từ thế kỷ thứ 5 trước cơng ngun đã có các tranh vẽ về phong lan còn
lưu lại từ thời Hán Tông. Ở châu Âu bắt đầu để ý đến phong lan từ thế kỷ thứ
18, sau Trung Quốc đến hàng chục thế kỷ và cũng nhờ các thuỷ thủ thời bấy
giờ mà phong lan đã đến khắp các miền của địa cầu. Lan chính thức gia nhập
vào ngành hoa cây cảnh trên thế giới khoảng hơn 400 năm nay Trần Hợp
(1990) [10].
Theo Phạm Hồng Hộ (1972) [8], đã mơ tả kèm hình vẽ 289 lồi lan
gặp ở Nam Việt Nam trong bộ “Cây cỏ Việt Nam” (quyển II ). Sau năm 1975
các nhà khảo cứu Việt Nam, Liên Xô, Tiệp Khắc bắt đầu tìm kiếm và nghiên
cứu về những giống lan tại Việt Nam.
Năm 1992, Gunnar Seidenfaden người Đan Mạch đã phát hành cuốn
“Hoa Lan tại Đông Dương” gồm 200 giống và 2000 lồi, trong đó có khoảng
136 giống và 720 loài của Việt Nam. Đến năm 1993 (Phạm Hồng Hộ, 1993)

[9] cho rằng, ở Việt Nam có tới 755 loài lan. Và gần đây nhất Leonid V.
Averyanov & Anna L. Averyanova (2003) [26], đã lần lượt công bố trên tờ
nguyệt san Orchids của Hội hoa lan Hoa Kỳ những khám phá mới lạ đã phát
hiện thấy 4 loài lan ở Việt Nam chưa được biết đến đó là Paphio pledilum
helenae, Renamthera citrina, Paphiopedilum hiepii và Vanda bidupensis.
1.1.2. Vị trí phân bố
Họ phong lan phân bố từ 680 vĩ Bắc đến 560 vĩ Nam, nghĩa là từ gần
cực Bắc như Thủy Điển, Aleska và xuống tận cuối cùng ở cực Nam của
Australia. Tuy nhiên tập trung phân bố của họ này là ở trên các vĩ độ nhiệt


5

đới, đặc biệt châu Mỹ và Đông Nam Á. Ngay ở các vùng nhiệt đới họ phong
lan cũng phân bố rộng khắp từ vùng đầm lầy sát Biển Hồ qua các đồi núi thấp
lên các vùng núi cao. Mặc dù đa số các loài lan chỉ mọc ở độ cao dưới 2000 m
so với mặt nước biển, song có một số ít lồi sống cả ở độ cao 5000 m so với
mặt nước biển (ở Colombia có một số lồi phong lan sống ở núi quanh năm
tuyết phủ).
Theo (F.Gbriger, 1971), vùng trung sinh Bắc Bán Cầu có 75 chi và 900
lồi. Vùng trung sinh Nam Bán Cầu có 40 chi và 500 lồi, tồn Châu Âu có
khoảng 120 lồi và Bắc Mỹ khoảng 170 loài (trong Nguyễn Tiến Bân, 1997) [2].
Theo R.L.Dresler (1981) ở Châu Mỹ nhiệt đới có 306 chi và 8.266 lồi.
Trên thế giới có một số nước tập trung nhiều lồi như Colombia có 1.300 lồi
và Tân Ghinê có 1.450 lồi (Phan Thúc Hn, 1989) [13].
Vào năm 1981 Presley cho rằng: Châu Á nhiệt đới, đặc biệt Đơng Nam
Á có khoảng 250 chi và 6.800 lồi chủ yếu là các loài đặc sản ở châu Mỹ
gồm: Cattleya (60 lồi), Epidendrum (500 lồi), Odontoglosum (200 lồi). Ở
vùng khí hậu ơn hồ số lượng lồi giảm đi nhanh chóng và rõ rệt. Châu Phi có
rất ít lan do khí hậu khơng thích hợp. Châu Đại Dương có các loại lan phân bố

rộng rãi như Dendrobium, Cymbidium... Các vùng Ôn Đới thuộc Châu Âu,
Châu Mỹ và Châu Á có số lượng lồi cũng khơng nhiều do khí hậu khắc
nghiệt (Hồng Ngọc Thuận, 2003) [20].
Theo Trần Hợp, (1990) [10], hệ thực vật họ Phong lan nước ta vô cùng
phong phú và đa dạng chúng phân bố từ Bắc vào Nam. Một số lồi chỉ xuất
hiện ở các tỉnh phía Bắc, một số khác chỉ phân bố ở các tỉnh phía Nam và một
số ít phân bố rộng từ Bắc vào Nam làm cho sự phân chia về phân bố khá phức
tạp. Tuy nhiên có thể sơ bộ chia sự phân bố đó làm 6 khu vực sau:
- Khu Đơng Bắc Bộ: Đây là nơi có vĩ độ cao và khí hậu lạnh nhất nước
ta, tập trung một số loài lan Á nhiệt Đới, nhiệt Đới như Cymbidium,
Phalaenopsis, Vanda, Paphiopedium, Dendrobium...


6

- Khu Tây Bắc Bộ: Nằm ở vị trí có vĩ độ cao, tuy nhiên có nhiều dãy
núi che chắn và có gió Lào vào mùa hè nên các lồi lan ở đây chịu nóng tốt
hơn như: Eria, Bulbophylum, Rhynchostylis, Dendrobium...
- Khu Trường Sơn Bắc: Đây là vùng chuyển tiếp của khu hệ phong lan
miền Bắc và miền Nam. Một số loài chủ yếu: Habenaria, Phaius,
Flickingeria, Dendrobium...
- Khu Trường Sơn Nam: Do địa hình chia cắt nhiều nên các lồi lan
phân bố ở đây rất phức tạp, có những lồi nhiệt Đới và Á nhiệt Đới, đặc biệt
có lồi chịu khơ, nóng kéo dài như: Eria, Cleisostoma, Liparis..., lồi chịu ẩm
như Bromheadia, Calanthe...
- Khu đồng bằng Miền Nam: Khí hậu ở đây nhiệt Đới với 2 mùa mưa
và khô rõ rệt. Số lượng loài phong phú, tập trung chủ yếu các loài:
Bulbophyllum, Acampe, Dendrobium, Eria...
- Khu đảo: Các loài chủ yếu như Bulbophylium, Apostasia, Liparis, Eria...
1.1.3. Phân loại họ phong lan

Năm 1753, Linnê đã dùng luôn danh từ Orchid để chỉ các loài lan. Đến
năm 1836, John Lindley (1779 - 1865) dùng danh từ Orchid để chỉ chung cho
các loài lan và từ đó các lồi lan được xếp thành một họ trong hệ thống phân
loại gọi là Orchidaceae. Ông công bố, sắp xếp các tông thuộc họ lan và tên
của họ lan được dùng cho đến ngày nay (Trần Văn Bảo, 2001) [1].
Theo Taktajan (1980), sự phân chia họ phong lan khá phức tạp, theo
truyền thống cổ điển, các nhà khoa học trước đây chia họ phong lan thành 3
họ phụ khá minh bạch. Tuy nhiên gần đây do việc phân tích hoa đầy đủ hơn
và đi sâu vào nghiên cứu đặc tính di truyền, các nhà khoa học đã chia phong
lan làm 6 họ phụ (trong Trần Hợp, 2001) [11].
- Apostasicideae

- Orchidadeae

- Cypridicideae

- Epidendroideae

- Neottioideae

- Vandoideae


7

Chi lan Kiếm thuộc họ phụ Orchidioideae cả 6 họ phụ này đều được
phân bố rộng rãi trên trái đất. Họ phong lan của Việt Nam cũng khá phong
phú, theo thống kê sơ bộ, có 120 chi, trên 800 lồi. Như vậy họ phong lan đã
trở thành đối tượng cực kỳ phong phú và đặc sắc của hệ thực vật Việt Nam.
Theo Leonid & Anna (2003) [26], Việt Nam hiện nay người ta đã biết

được 897 loài thuộc 152 chi. Chúng chiếm khoảng 75 - 80% trong tổng số
loài lan ước tính có ở nước ta. Trong đó một số chi có giá trị kinh tế lớn như
Aerides (có 7 lồi); Cymbidium (24 lồi); Dendrobium (có 107 lồi); chi
Pahiopedilum (có 18 lồi) và Rhychotilis (có 3 lồi).
1.1.4. Giá trị kinh tế và sử dụng hoa lan
Từ thời xa xưa đến nay, hoa lan ln được con người ngưỡng mộ nhờ
có vẻ đẹp rực rỡ, quý phái, hương thơm kín đáo nhưng lại rất tao nhã và thanh
cao. Trước đây hoa lan được xem là loài quý hiếm, nên thú chơi hoa lan
thường chỉ dành cho vua chúa hoặc giới thượng lưu. Ngày nay chơi lan đã
được nâng lên thành nghệ thuật và nghề trồng lan đã được phát triển thành
ngành cơng nghiệp có lợi nhuận cao. Cách sử dụng cũng rất đa dạng, có thể
dùng cắm lọ nhờ cành dài, cứng, hoa đẹp và lâu tàn hoặc dùng để trồng chậu,
trưng bày phòng khách, dưới mái hiên nhà, bên cạnh lồng chim.
Ngồi việc phục vụ các nhu cầu giải trí, thưởng thức cái đẹp của con
người, hoa lan đồng thời cũng đã tạo ra được một nguồn lợi kinh tế quan
trọng. Theo các chuyên gia về lan, nghề trồng lan đã đem lại lợi nhuận không
nhỏ cho người dân. Theo tính tốn của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng
thơn, nếu trồng hoa lan cắt cành Dendrobium và Mokara, mỗi ha đất trồng có
thể thu nhập 500 triệu đến 1,0 tỷ đồng/năm, cao hơn nhiều lần so với trồng lúa
và một số hoa màu khác. Ngoài ra, nếu lan được dùng cho xuất khẩu thì lợi
nhuận thu được cịn lớn hơn nhiều.
Trong những năm gần đây xuất khẩu hoa lan Việt Nam tăng mạnh.
Chín tháng đầu năm 2008, kim ngạch xuất khẩu hoa phong lan lại tăng 218%


8

so với tháng 8/2008, đạt 61,0 nghìn USD. Nhật Bản là thị trường xuất khẩu
hoa lan tiềm năng của chúng ta.
1.2. Sơ lược về chi địa lan kiếm

Chi lan kiếm Cymbidium, trong họ phụ Orchidioideae, các loài trong chi
lan Kiếm có hoa lớn, đẹp, bền phân bố trên một vùng vô cùng rộng lớn khắp
Đông Nam Á, các hải đảo trên Thái Bình Dương đến Hy Lạp Sơn, từ
Philippines đến Phigi. Đa số các loài trong chi đều gồm các cây sống phụ trên
cây mục khác hoặc hốc đá có mùn [37].
1.3. Đặc điểm thực vật học chi lan kiếm
Các nhà khoa hoa học đã mơ tả tóm tắt đặc điểm thực vật học chi lan Kiếm
như sau:
Rễ lan : Chi lan kiếm có bộ rễ lớn, dày, nạc, xốp. Chúng sống ở đất hoặc
sống phụ, sống hoại trong các hốc đá. Hệ rễ chia thành rễ chính, rễ phụ, rễ
nhánh, rễ to mập, thường có màu trắng xám (Trần Hợp, 2001) [11].
Thân lan: Thân củ hình trụ, chứa nhiều chất dinh dưỡng và nước. Thân
chính nếu sống trong mơi trường thuận lợi hàng năm mọc ra nhiều nhánh mới.
Chi lan kiếm (Cymbidium) thuộc nhóm lan đa thân (Sympodial) cây trong
nhóm này thường khơng tăng trưởng liên tục mà có thời gian nghỉ sau những
mùa tăng trưởng. Thông thường, phần nhìn thấy của hoa lan chỉ có lá, hoa và
cuống. Chúng được mọc nên từ một đoạn phình to, giống như củ hành nên
người ta gọi là giả hành (Trần Duy Quý, 2005) [18].
Lá lan: Một hoa lan trưởng thành có rất nhiều lá. Lá tự dưỡng, do đó nó
phát triển đầy đủ hệ thống lá. Lá thuộc loại lá song đính, lá lớn, lá trải rộng và
xếp xít trên thân, đôi khi rủ xuống, xếp cách đều đặn trên thân. Lá thường có màu
xanh bóng, đậm và nhẵn, cũng có những lồi lá có điểm những vệt vàng hay
xanh nhạt (Nguyễn Tiến Bân, 1997) [2].


9

Hoa lan: Cụm hoa to, dạng chùm, màu sắc sặc sỡ, đẹp. Cánh đài lưng
thường ngắn, nhưng 2 cánh đài bên kéo dài với nhau ở cằm. Cánh tràng 2,
thường có dạng giống cánh đài. Cánh mơi dính hay chia 2 - 3 thuỳ, cột nhụy

dài chứa phấn khối.
Quả lan: Quả lan thuộc dạng quả nang, khi quả chín sẽ nứt dọc theo 3 6 khe. Quả có dạng từ dạng quả cải dài đến dạng hình trụ ngắn, phình to ở
giữa. Khi chín, quả mở ra các hạt bị gió cuốn đi cịn lại mảnh vỏ đính lại với
nhau ở phía gốc. Ở một số lồi khi quả chín vỏ quả không nứt ra, hạt chỉ ra
khỏi vỏ khi vỏ này bị mục nát (Hoàng Ngọc Thuận, 2003) [20].
Hạt lan : Số lượng hạt trong một quả là rất nhiều, hạt nhỏ li ti và nhẹ.
Hầu hết là không có chất ni dưỡng như các loại hạt khác. Có thể bị gió
cuốn bay đi khắp nơi nên khả năng phát tán rộng. Khối lượng toàn bộ hạt ở
trong quả chỉ bằng 1/10 - 1/1000 mg, trong khi khơng khí chiếm khoảng 76 79% thể tích hạt. (Việt Chương; Nguyễn Việt Thái, 2002) [5].
Hạt cấu tạo bởi một khối chưa phân hố. Sau 2 - 18 tháng hạt mới chín
tùy từng lồi, phần lớn hạt đều chết vì khơng chứa chất dinh dưỡng, chúng chỉ
sinh sôi nảy nở khi gặp được loài nấm cộng sinh hỗ trợ chất dinh dưỡng. Vì
vậy, khả năng hạt nảy mầm thành cây là rất hiếm, chỉ có thể trong điều kiện
rừng ẩm ướt nhiệt đới (Hoàng Ngọc Thuận, 2003) [20].
1.4. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của Chi Lan Kiếm (Cymbidium)
Bất kỳ loài sinh vật nào cũng có yêu cầu về ngoại cảnh nhất định để
sinh trưởng và phát triển. Cây hoa lan nói chung, Địa lan nói riêng cũng yêu
cầu ngoại cảnh như: Giá thể, ẩm độ, ánh sáng, nhiệt độ và dinh dưỡng. Để hoa
lan Kiếm sinh trưởng và phát triển tốt cần phải đáp ứng những yêu cầu mà
cây cần.
* Giá thể
Giá thể là những từ để chỉ tất cả các vật bao quanh bộ rể của cây trồng,
các loại giá thể khác nhâu có ưu nhược điểm khác nhau tùy theo mục đích
trồng, loại cây trồng mà chọn các loại giá thể thích hợp.


10

Trên thế gới, đã nhiều nghiên cứu và kết luận: Một trong những yếu tố
quan trọng nhất của hoa lan là việc lựa chọn giá thể hay môi trường để trồng

thích hợp. Hoa lan sinh trưởng trong chất nền thống khí, có khả năng duy trì
và thốt nước tốt. Mọi loại giá thể tốt cho hoa lan có khả năng cũng cấp có
hiệu quả độ ẩm, dinh dưỡng và khơng khí cho cây. Giá thể sử dụng cho hoa
lan có thể là các chất trơ vật lý hay còn gọi là giá thể vô cơ (đá dăm, hạt nhựa, đá
vụn dung nham và các dạng khác nhau của bọt núi lửa hoặc vật liệu hữu cơ (xơ
dừa, rêu biển, than bùn, than củi, mùn cưa, bã mía, trấu hun, vỏ cây.
So với các giá thể trồng hoa lan kiếm thì ở giá thể vơ cơ có ưu điểm là
có thể ổn định một vài năm, đối với giá thể này việc quan trọng nhất là sử
dụng phân bón hợp lý. Cịn giá thể hữu cơ thì chúng phân hủy theo thời gian
gây ra sự thối rể ở đáy bầu do sự đóng kết và tích lũy nước. Do vậy, cần
thường xuyên bổ sung thêm giá thể mới để kích thích thêm giá thể mới để
kích thích, trẻ hóa bộ rể cây.
Sử dụng các giá thể để trồng hoa lan kiếm cịn phải chú ý tới điều kiện
nhiệt độ, khí hậu cụ thể của từng vùng. Ở vùng có nhiệt độ thấp 650F
(18,330C) ban ngày và 450F (7,220C) ban đêm với độ ẩm trung bình có thể
thêm vỏ cây Linh Sam và đá bọt biển (Peclit thô) vào hỗn hợp trên. Hỗn hợp
này có nhiều tác dụng nhất cho vùng có khí hậu lạnh vào mùa đơng và ấm
nóng vào mùa hè vì có vỏ cây giúp giữ lại lượng ẩm đáng kể trong hỗn hợp.
Ở điều kiện khí hậu khơ có thể tăng thêm rêu và rong biển chũng sẽ làm sự
thoát ẩm diễn ra chậm lại. Nhưng cần sử dụng cẩn thận khi thêm rong (rêu) vì
tưới nước thường xuyên sẻ dẫn đến thừa ẩm, làm úng dẫn đến bộ rể bị thối
rữa cây dễ bị bệnh và chết [37].
* Độ ẩm và chế độ tưới
Độ ẩm cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển của
các loài hoa lan kiếm.


11

Sự hài hòa của ẩm độ vùng, ẩm độ vườn, kích thước của chậu lan giúp

cho người trồng lan có thể sự dụng giá thể trồng, lượng nước tưới cho hợp lý.
Đối với cây địa lan, trong thời kỳ sinh trưởng cần tưới đủ nước giữa các
lần tưới cần xem xét các giá thể trồng, phải đảm bảo cho giá thể trồng được
thongo thoáng làm cho rễ lan phát triển tốt, độ ẩm yêu cầu khoảng từ 50%
đến 70% [37].
* Nhiệt độ
Theo tác giả Juntima - Pipatpongsa (2002) [28], nhiệt độ tác động hoa
lan kiếm thông qua con đường quang hợp, nhiềt độ còn ảnh hưởng đến sừ ra
hoa của một số loài. Như vậy, hoa lan chỉ sinh trưởng, phát triển tốt nhất
trong khoảng nhiềt độ gọi là tối thích. Khoảng nhiệt độ này khác nhau tuỳ
thuộc vào lồi (Parinda-Sriyaphai, 2002) [29]. Chi lan Kiếm thích ứng với
thời tiết từ mát mẻ , nhiệt độ thích hợp cho sinh trưởng là 18-250C, nhiệt độ
phân hoá là 16-180C.
* Ánh sáng
Ánh sáng ảnh hưởng đến sự ra hoa của một số lồi lan Kiếm, nếu
thiếu ánh sáng cây khơng ra hoa, nhưng các lồi lan khác nhau có nhu cầu về
ánh sang khác nhau (Lin, WC và CS, 2003) [27], (Wang,-Y.T.,1995) [31].
Chi lan kiếm là chi được xếp vào nhóm lan ưa sáng trung bình nhu cầu
ánh sáng khoảng 50% đến 80% ánh sáng trực xạ (Widiastoety,D. và CS,
2005) [32].
* Dinh dưỡng
Dinh dưỡng yếu tố hết sức quan trọng đối với cây địa lan, tuy khơng địi hỏi
số lượng lớn nhưng yêu cầu phải đầy đủ các thành phần dinh dưỡng, tuỳ vào từng
thời kỳ sinh trưởng mà nhu cầu dinh dưỡng của hoa lan là khác nhau.
Theo các tác giả Ajchara,- Boonrote (1987) [25]; Supaporn,- Porprasit
(2005) [30]. Thì vai trị của các nguyên tố đối với cây địa lan kiếm bao gồm
các nhóm sau:


12


Nhóm 1: Bao gồm các nguyên tố cacbon (C), hydro (H), oxy (O).
Những nguyên tố này thường có sẵn trong khơng khí và nước giúp cho cây
sử dụng trong q trình quang hợp.
Nhóm 2: bao gồm các ngun tố đa lượng như nitơ, phốt pho, kali.
Trong đó Nitơ (N) là một trong 3 nguyên tố giữ vai trò hết sức cần
thiết với hoa lan, là nguyên tố giúp cho sự tăng trưởng ở lá, làm cho cây xanh
tốt. Mặt khác nitơ cịn giúp cho q trình điều hồ phốt pho. Nếu thiếu N, lá
nhỏ, hơi vàng, mầm yếu, dễ thối mầm và ít ra hoa. Cịn phốt pho (P) là
ngun tố quan trọng thứ hai sau N, dùng kết hợp với N giúp cho cây nảy
mầm mạnh, ra hoa nhanh, ra rễ nhiều. P cịn giúp cho q trình thụ phấn dễ
dàng hơn, đậu quả nhiều, quả mập, hạt khoẻ , tỷ lề nảy mầm cao. Nếu tỷ lệ P
quá lớn kích thích cho sự ra hoa sớm, lá ngắn, cứng. Cũng như P, K giúp
cho cây hấp thụ N một cách dễ dàng, giúp cho sự phát triển của chồi mới, K
còn giúp cho sự vận chuyển nước và chất dinh dưỡng trong cây. K giúp cho
cây cứng, thúc đẩy sự ra hoa, hoa có màu sắc tươi hơn, cây đề kháng với
bệnh tốt hơn. Nếu thiếu K cây cằn cổi khác thường, khô đầu lá rồi chết , đậu
quả ít, hạt lép, tỷ lệ nảy mầm thấp
Nhóm 3: Gồm các nguyên tố như canxi (Ca), magiê (Mg), lưu huỳnh
(S). Trong đó canxi (Ca) là nguyên tố cần thiết nhất để tạo lập vách tế bào,
giúp cho tế bào hoạt động một cách điều hoà trong việc tạo lập protein, giúp
cây hấp thụ nhiều đạm, bộ rễ phát triển khoẻ. Còn magiê (Mg) là một trong
những nguyên tố tạo nên diệp lục, giúp cây phát triển cân đối, hài hồ ở các
bộ phận. Một ngun tố khơng kém phần quan trọng so với Ca và Mg đó là
lưu huỳnh (S). S là thành phần của nguyên sinh chất nằm trong tế bào sinh
trưởng của hoa lan. Nếu thiếu S cây cằn cỗi, lá vàng, mép lá đen, kích thước
lá nhỏ.
Các nguyên tố vi lượng: Bao gồm sắt (Fe), đồng (Cu), kẽm (Zn).
mangan (Mn), bo (B), molipđen (Mo)...Hoa lan rất cần các nguyên tố vi



13

lượng với liều lượng rất nhỏ nhưng không thể thiếu được. Thường chúng có
sẵn trong nước tưới, trong phân bón, nhưng cũng cần bổ sung thêm các
nguyên tố này miễn sao các nguyên tố vi lượng không quá nhiều gây độc cho
cây. Nếu bón thừa thì khả năng chống chịu sâu bệnh kém. Các loại cần bón
như: N,K,P,vơ cơ và một số phan vi lượng khác.
Dinh dưỡng đối với lan hết sức quan trọng, thường người ta chỉ chú
trọng đến 3 nguyên tố chính: N, P, K với nhiều tỷ lệ tuỳ mục đích sử dụng,
lồi lan, thời kì sinh trưởng của lan. Ngồi ra cịn kết hợp thêm các nguyên tố
vi lượng khác nữa: Cu, Fe, Zn... và một số các vitamin cần thiết khác.
Ngày nay, trên thị trường có rất nhiều loại phân với các tỷ lệ đạm: lân:
kali (N:P:K) khác nhau nhưng nổi bật lên là các loại phân có các tỷ lệ sau:
+ 1:1:1 là tỷ lệ N: P: K bằng nhau
+ 3:1:1 tỷ lệ N cao
+ 1:3:1 tỷ lệ P cao
+ 1:1:3 tỷ lệ K cao
Ngồi ra cịn có các tỷ lệ NPK khác nữa như 3: 1: 2; 3: 2: 1 và 1: 5: 8 ...
Ngoài việc quan tâm đến tỷ lệ các chất, người ni trồng lan cịn quan
tâm tới nồng độ của các chất trong mỗi tỷ lệ. Cơng thức phân bón cao, khi
tổng số khối lượng nguyên chất của cả 3 chất lớn hơn 50% của toàn bộ khối
lượng của phân. Và ngược lại, các cơng thức phân bón thấp khi tổng số khối
lượng nguyên chất của cả 3 chất N, P205, K2O thấp hơn 50% toàn bộ khối
lượng của phân.
1.5. Một số loại sâu bệnh hại thường gặp trên lan kiếm
* Bệnh đốm vòng: Nguyên nhân gây bệnh là do nấm Alternaria sp gây
ra. Đặc điểm và triệu chứng được biểu hiện có vết bệnh màu nâu đen, hơi
lõm, hình trịn có vân đồng tâm. Bệnh thường hại ở nụ, cuống và đài hoa làm
cho hoa dễ bị rụng, trời mưa vết bệnh thường phát triển mạnh làm thối lá.



14

* Bệnh đốm lá: Nguyên nhân gây bệnh là Do nấm Cercospora sp gây
ra. Đặc điểm vết bênh thường có hình thoi và hình trịn nhỏ, đường kính trung
bình 1mm, màu xám nâu, xuất hiện ở mặt dưới lá. Bệnh nặng làm lá vàng,
chóng rụng, cây cằn cỗi, sinh trưởng kém.
* Bệnh thán thư: Nguyên nhân dẫn đến gây bệnh là Do nấm
Colletotrichumsp gây ra. Triệu chứng biểu hiện vết bệnh thường hình trịn,
nhỏ, màu nâu vàng, xuất hiện từ mép lá, chót lá hoặc giữa phiến lá, kích thước
trung bình 3 – 6 mm. Giữa vết bệnh hơi lõm, màu xám trắng, xung quanh có
gờ nhỏ màu nâu đỏ, trên mơ bệnh có nhiều chấm nhỏ màu đen.
* Bệnh thối hạch: Nguyên nhân gây bệnh là do nấm Sclerotium rolfsum
gây ra. Bệnh xuất hiện trên gốc thân vết bệnh màu vàng nhạt sau chuyển sang
màu vàng nâu, thân cây teo tóp, lá vàng và do gốc rễ bị tổn thương nên lá
thường bị răn rúm, cây sinh trưởng kém, bệnh nặng cây bị chết. Bệnh hại trên
nhiều loài lan nhất là loài Oncidium và Cattleya.
* Bệnh thối mềm vi khuẩn: Nguyên nhân gây bệnh là do vi khuẩn
Pseudomonas gladioli gây ra. Triệu chứng thường có hình dạng bất định, ủng
nước, màu trắng đục, thường lan rộng theo chiều rộng của lá. Gặp thời tiết ẩm ướt
mô bệnh bị thối ủng, thời tiết khơ hanh mơ bệnh khơ tóp, có màu trắng xám.
Ngồi các bệnh nêu trên thì hoa lan Kiếm cịn bị một số loại cơn trùng
phá hại như Bọ trĩ, nhện, ruồi vằn, rệp các loại. Ngoài ra còn các loại khác
như Châu chấu, gián, chuột, ốc sên... [37].
1.6. Các nghiên cứu về hoa lan trên thế giới và ở Việt Nam
1.6.1. Trên thế giới
1.6.1.1. Tình hình nghiên cứu và sản xuất hoa lan trên thế giới
Trong những thập kỷ gần đây cùng với phương tiện giao thông phát triển
mạnh mẽ, các thành tựu khoa học kỹ thuật và sự phát triển về công nghệ sinh

học được ứng dụng rộng rãi. Do vậy, việc xuất nhập khẩu hoa lan ngày càng
tăng, với quy mô rất lớn. Nhiều nước đã trở thành cường quốc xuất khẩu hoa lan
như Thái Lan, đài Loan. Hoa lan đã và đang là nguồn lợi lớn của các nước


15

đông Nam Á và thế giới (Phan Thúc Huân, 1989) [13]. Trên thế giới, rất nhiều
quốc gia như Hà Lan, Nhật, Đài Loan, Thái Lan... đã và đang đưa ngành
sản xuất hoa thành ngành công nghiệp trong nông nghiệp đem lại lợi nhuận
đáng kể, đặc biệt trong nghiên cứu và sản xuất hoa lan họ đã làm được.
Ở Hà Lan đất nước xứ sở của những loài hoa. Với hoa lan, họ tập
trung nghiên cứu chọn tạo giống mới và làm chủ quy trình cơng nghệ sản xuất
các lồi trong chi lan Hồ Điệp (Phalaenopsis), Hoàng Hậu (Cattlyea) .
Ở Nhật Bản cũng giống như Hà Lan công nghệ nuôi trồng lan Hồ Điệp
đã đạt ở mức độ tiến tiến, đặc biệt công nghệ nhân giống bằng nuôi cấy mô tế
bào cho nên giá thành cây giống của Nhật Bản thấp [38].
Nghề trồng hoa lan xuất khẩu ở Singapore trên quy mô lớn bắt đầu từ
năm 1987. Nhà nước đã thấy rõ tiềm năng xuất khẩu loại hoa này trên thị
trường thế giới, cho nên đã mở rộng trang trại trồng hoa lan. Năm 2005, xuất
khẩu hơn 58 triệu đô la hoa lan ra nước ngoài. Hiện nay, Singapore chiếm 12 %
kinh doanh thị trường hoa lan thế giới.
Tương tự Ấn độ đã đưa tiến bộ kỹ thuật cấy mô vào nghề trồng hoa để
sản xuất mỗi năm khoảng 10 triệu cây hoa phong lan.
Các nước có cơng nghệ ni trồng hoa lan phát triển và điều kiện thời
tiết khí hậu gần với Việt Nam nhất phải kể đến Đài Loan và Thái Lan .
Ở Đài Loan hàng triệu cây giống Hồ điệp được nhân nhanh và xuất khẩu.
Quy trình cơng nghệ điều khiển ra hoa hàng loạt cho lan Hồ điệp đã phát triển ở
mức cao, họ có thể điều khiển hàng triệu hoa lan Hồ điệp ra hoa cùng thời điểm.
Chính vì những thành cơng trong nghiên cứu đã đưa ngành sản xuất hoa lan Hồ

điệp thành ngành sản xuất lan công nghệp trong nông nghiệp. Giá trị sản xuất và
xuất khẩu hoa lan Hồ điệp của đài Loan chiếm 1/4 giá trị sản lượng hoa lan Hồ
điệp của thế giới. Kim ngạch xuất khẩu lan Hồ điệp tăng nhanh trong những năm
gần đây. Thị trường chính là các nước Châu Âu, Nhật và Mỹ [38].
Thái Lan là nước láng giềng của Việt Nam, Thái Lan có lịch sử nghiên
cứu và lai tạo phong lan cách đây khoảng 130 năm (Parinda - Sriyaphai, 2002)


×