TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
___o0o___
BÀI TẬP NHĨM
MƠN QUẢN TRỊ KINH DOANH THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
CHỦ ĐỀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Giáo viên hướng dẫn: TS. Đặng Thị Thúy Hồng
Lớp học phần: TMQT1133(123)_01
Nhóm: 04
Hà Nội, Tháng 09/2023
1
THÀNH VIÊN NHÓM
1. Trần Bảo Ngọc
11218544
2. Trần Thị Tú Quyên
11218556
3. Nguyễn Thị Phương Nga
11218540
4. Nguyễn Lan Hương
11218530
5. Lê Thế Anh
11210421
6. Vũ Việt Hải
11212020
7. Vũ Quốc Anh
11210825
8. Đào Ngọc Linh
11213086
9. Trần Cao Kỳ Duyên
11218513
10. Nguyễn Văn Chiến
11218507
11. Phạm Thị Minh Hồng
11212396
12. Võ Văn Dũng
11218511
13. Lê Đỗ Hải Dương
11211560
14. Vũ Việt Anh
15. Lê Mạnh Hùng
11218502
11218528
2
MỤC LỤC
I. Các bước thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
1. Căn cứ pháp lý thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
1.2. Công ước Viên 1980
1.3. Căn cứ để xác định các bước công việc thực hiện hợp đồng
2. Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu
3. Những điều cần lưu ý khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu
4. Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu
II. Các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
1. Xin giấy phép xuất khẩu
2. Bước đầu thực hiện yêu cầu thanh toán
3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
4. Kiểm tra hàng xuất khẩu
5. Thuê phương tiện vận tải
6. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
7. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
8. Giao nhận hàng với phương tiện vận tải
9. Làm thủ tục thanh toán
10. Giải quyết khiếu nại (nếu có)
11. Thanh lý hợp đồng
III. Các chứng từ trong thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
1. Chứng từ hàng hóa:
1.1. Khái quát chung về chứng từ hàng hóa
1.2. Các loại chứng từ hàng hóa
1.2.1. Giấy chứng nhận chất lượng: C/Q: Certificate of Quality
1.2.2. Giấy chứng nhận số lượng, trọng lượng
1.2.3. Hóa đơn thương mại
1.2.4. Phiếu đóng gói ( Packing list)
1.2.5. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)
1.2.6. Một số chứng từ khác
2. Chứng từ vận tải.
2.1.Vận đơn đường biển (Bill of lading)
2.2. Vận đơn đường hàng không
2.3. So sánh vận đơn hàng không (AWB) với vận đơn đường biển (B/L)
2.4. Vận tải đa phương thức
2.5. Vận đơn đường sắt - Railway bill
3
4
4
4
5
7
7
7
8
9
9
12
12
14
15
21
24
27
29
37
39
39
39
39
39
39
40
50
51
53
55
56
65
71
71
75
79
2.6. Bản lược khai hàng hóa
3. Chứng từ bảo hiểm
3.1. Khái niệm chứng từ bảo hiểm
3.2. Đơn bảo hiểm
3.3. Hợp đồng bảo hiểm
3.4. Giấy chứng nhận bảo hiểm
4. Chứng từ thanh tốn
4.1. Chứng từ tài chính:
5. Chứng từ hải quan
5.1. Tờ khai hải quan
5.2. Giấy phép xuất nhập khẩu
79
91
91
91
92
95
99
100
110
110
114
4
I. Các bước thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế.
1. Căn cứ pháp lý thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
1.1. Khái niệm và đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế
Khái niệm
Hợp đồng mua bán quốc tế (hợp đồng thương mại quốc tế) hay còn gọi là hợp
đồng mua bán xuất nhập khẩu hay hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thỏa thuận
giữa các bên đương sự có trụ sở kinh doanh tại các quốc gia khác nhau, mà theo đó
một bên được gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa vụ chuyển vào quyền sở hữu
của một bên được gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một tài sản nhất định gọi là hàng
hóa, và bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền hàng.
Hợp đồng thương mại quốc tế có các đặc điểm cơ bản sau:
- Chủ thể của quan hệ hợp đồng TMQT có trụ sở thương mại tại các nước khác
nhau hay hoặc có nơi cư trú khác nhau – Đây là đặc điểm quan trọng nhất của
hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hóa được di chuyển từ khu vực pháp lý này
đến khu vực pháp lý khác. Thông thường đối tượng của hợp đồng TMQT là
hàng hóa chuyển qua biên giới của quốc gia, tuy nhiên, nhiều trường hợp hàng
hóa khơng cần qua biên giới quốc gia vẫn được xem là hoạt động mua bán
quốc tế như hàng hóa đưa ra, đưa vào khu phi thuế quan, kho bảo thuế, kho
ngoại quan
- Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai bên
- Nguồn luật điều chỉnh: Đa dạng, phức tạp, chịu sự chi phối của nhiều hệ thống
luật khác nhau như: Điều ước thương mại quốc tế, tập quán thương mại quốc
tế, án lệ, tiền lệ, luật quốc gia …
Điều kiện hiệu lực của hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế
- Chủ thể của hợp đồng: bên mua và bên bán phải có đủ tư cách pháp lý
- Đối tượng của hợp đồng là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của
pháp luật
- Nội dung của hợp đồng phải bao gồm các điều khoản chủ yếu mà pháp luật quy
định.
Thông thường các điều khoản chủ yếu của hợp đồng bao gồm: Tên hàng, số lượng,
chất lượng/phẩm chất, giá cả, phương thức thanh tốn, giao hàng
- Hình thức của hợp đồng: bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị tương
đương: điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu (*)
(*) Làm rõ Hình thức của Hợp đồng
5
Khoản 2, Điều 27 Luật Thương mại quy định: “Mua bán hàng hóa quốc tế
phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có
giá trị pháp lý tương đương”
Mặc dù Cơng ước Viên 1980 mà Việt Nam tham gia, Điều 11 quy định “Hợp đồng
mua bán không cần phải được ký kết hoặc xác nhận bằng văn bản hay phải tuân thủ
một yêu cầu nào khác về hình thức của hợp đồng. Hợp đồng có thể được chứng minh
bằng mọi cách, kể cả những lời khai của nhân chứng.”. Tuy nhiên, Việt Nam bảo lưu
Quy định về hình thức hợp đồng nêu tại Điều 11 tại Cơng ước này.
Do đó, hình thức Hình thức của Hợp đồng thương mại Quốc tế cần phải thực hiện
bằng văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương
Điểm 1, điều 2, Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài
chính định nghĩa: Hợp đồng mua bán hàng hóa là thỏa thuận mua bán hàng hóa được
xác lập bằng văn bản hoặc các hình thức có giá trị tương đương văn bản bao gồm:
điện báo, telex, fax, thông điệp dữ liệu. Trong đó, người bán có nghĩa vụ giao hàng,
chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho người mua và nhận thanh tốn; người mua có
nghĩa vụ thanh tốn cho người bán, nhận hàng và quyền sở hữu hàng hóa theo thỏa
thuận; hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua, qua cửa khẩu, biên giới
Việt Nam hoặc từ khu phi thuế quan vào thị trường nội địa hoặc từ thị trường nội địa
vào khu phi thuế quan.
1.2. Công ước Viên 1980
6
Công ước của Liên Hợp Quốc về hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế (CISG),
cịn gọi là Cơng ước Viên năm 1980, do Ủy ban Liên Hợp Quốc về Luật Thương mại
quốc tế soạn thảo và được thông qua ngày 11/4/1980 tại Viên. Công ước này được
soạn thảo nhằm thống nhất về pháp luật nội dung áp dụng cho hợp đồng mua bán hàng
hóa quốc tế.
Cho đến nay, CISG đã trở thành một trong các công ước quốc tế về thương mại
được phê chuẩn và áp dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Theo ước tính, cơng ước này
điều chỉnh các giao dịch chiếm đến ba phần tư thương mại hàng hóa thế giới. Trong
danh sách các quốc gia thành viên của Cơng ước Viên 1980, có sự góp mặt của các
quốc gia thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau, các quốc gia phát triển cũng như các
quốc gia đang phát triển, các quốc gia tư bản chủ nghĩa cũng như các quốc gia theo
đường lối xã hội chủ nghĩa nằm trên mọi châu lục. Hầu hết các cường quốc về kinh tế
7
trên thế giới (Hoa Kỳ, Pháp, Đức, Canada, Australia, Nhật Bản…) đều đã tham gia
CISG. Tính đến hiện nay (năm 2023) Cơng ước Viên 1980 có 94 thành viên.
Ngày 24/11/2015, Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam đã ký Quyết định số
2588/2015/QĐ-CTN về việc gia nhập Công ước này. Việt Nam là thành viên thứ 84
của CISG. Cơng ước Viên chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 1/1/2017.
Như vậy, kể từ 01/01/2017, khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với
đối tác nước ngồi có trụ sở tại một nước thành viên thì mặc nhiên Cơng ước viên sẽ
được áp dụng để điều chỉnh hợp đồng giữa hai bên, trừ khi hợp đồng ghi rõ Không áp
dụng Cơng ước Viên.
Vì vậy, khi ký hợp đồng thương mại quốc tế, các doanh nghiệp nên nắm rõ nội
dung của Công ước Viên 1980
1.3. Bộ luật Thương mại năm 2005
1.4. Bộ luật Dân sự năm 2015
1.5. Nghị định số 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật quản lý ngoại thương
1.6. Căn cứ để xác định các bước công việc thực hiện hợp đồng
- Căn cứ vào nghĩa vụ các bên trong hợp đồng để xác định công việc phải làm và
các bước cơng việc thực hiện hợp đồng
- Chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước (nghị định 33-CP về quản lý
nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu - nhập khẩu)
- Điều kiện Incoterms trong hợp đồng
- Phương thức thanh toán trong hợp đồng
- Hợp đồng ký kết theo hình thức xuất nhập khẩu nào
2. Các bước thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Bước 1: Xin giấy phép xuất khẩu
Bước 2: Bước đầu thực hiện yêu cầu thanh toán
Bước 3: Chuẩn bị hàng xuất khẩu
Bước 4: Kiểm tra hàng xuất khẩu
Bước 5: Thuê phương tiện vận tải (nhóm C và D)
Bước 6: Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nhóm D và CIF, CIP)
Bước 7: Làm thủ tục hải quan xuất khẩu (trừ điều kiện EXW)
Bước 8: Giao nhận hàng xuất khẩu
Bước 9: Làm thủ tục thanh toán
Bước 10: Giải quyết khiếu nại (nếu có)
8
Bước 11: Thanh lý hợp đồng
3. Những điều cần lưu ý khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, có một số điều cần lưu ý để đảm bảo q
trình kinh doanh sn sẻ và giảm thiểu rủi ro. Dưới đây là những điều cần lưu ý quan
trọng:
- Hiểu rõ hợp đồng: Đọc kỹ và hiểu rõ nội dung của hợp đồng xuất khẩu. Xác
định rõ các yêu cầu, điều kiện, thời gian và trách nhiệm của cả hai bên.
- Chất lượng hàng hóa: Đảm bảo chất lượng hàng hóa đáp ứng các tiêu chuẩn,
quy định và yêu cầu của quốc gia nhập khẩu. Kiểm tra hàng hoá trước khi xuất
khẩu để đảm bảo chất lượng và tránh các vấn đề sau này.
- Bảo hiểm hàng hoá: Mua bảo hiểm hàng hoá để bảo vệ chúng khỏi rủi ro trong
quá trình vận chuyển và lưu trữ. Điều này sẽ giúp bảo vệ tài sản của bạn và
giảm thiểu rủi ro tài chính.
- Thủ tục hải quan: Tuân thủ các quy định và thủ tục hải quan của cả nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu. Đảm bảo việc khai báo và xử lý hải quan được thực
hiện đúng hạn và chính xác.
- Vận chuyển và giao nhận hàng hóa: Chọn đúng phương thức vận chuyển phù
hợp với loại hàng hoá và yêu cầu của khách hàng. Đảm bảo q trình vận
chuyển và giao nhận hàng hố được tiến hành đúng hẹn và an tồn.
- Thanh tốn: Đảm bảo việc thanh toán được thực hiện theo các điều khoản đã
thỏa thuận trong hợp đồng. Kiểm tra và lưu giữ các chứng từ thanh tốn một
cách chính xác để đảm bảo nhận được tiền hàng theo đúng cam kết.
- Pháp lý và luật pháp: Tuân thủ các quy định pháp lý và luật pháp liên quan đến
xuất khẩu, bảo vệ quyền và lợi ích của cả hai bên. Đảm bảo rằng các điều
khoản trong hợp đồng xuất khẩu tuân thủ quy định pháp luật.
- Giao tiếp và giải quyết tranh chấp: Duy trì giao tiếp tốt với khách hàng và sẵn
sàng giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng. Điều
này giúp duy trì mối quan hệ tốt và đảm bảo thành cơng của giao dịch xuất
khẩu.
4. Các bước thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Bước 1: Xin giấy phép nhập khẩu
Bước 2: Bước đầu thực hiện u cầu thanh tốn
Bước 3: Đơn đốc người bán chuẩn bị hàng
Bước 4: Thuê phương tiện vận tải (nhóm E và F)
Bước 5: Mua bảo hiểm cho hàng hóa (nhóm E, F, C, trừ hai điều kiện CIF, CIP)
9
Bước 6: Làm thủ tục hải quan xuất khẩu (trừ điều kiện DDP)
Bước 7: Giao nhận hàng xuất khẩu
Bước 8: Làm thủ tục thanh tốn
Bước 9: Khiếu nại (nếu có)
Bước 10: Thanh lý hợp đồng
II. Các nghiệp vụ thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế
1. Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một văn bản có mục đích chứng minh tính hợp
pháp của việc chuyển dịch của các hàng hóa dịch vụ trong nước hoặc nước ngồi ra
vào các cửa khẩu hải quan với mục đích thương mại. Văn bản này liên quan đến một
hàng hóa nào đó được chứng nhận là đạt tiêu chuẩn để có thể xuất hoặc nhập khẩu
theo nhiều con đường và các phương tiện vận chuyển khác nhau.
Giấy phép là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành các khâu khác
trong mỗi chuyến hàng xuất khẩu.
Bước 1: Phân chia nghĩa vụ ai phải xin giấy phép xuất nhập khẩu căn cứ vào điều
kiện thương mại quốc tế trong hợp đồng.
Ví dụ: theo điều khoản Incoterms CIF 2020, Người bán cung cấp giấy tờ liên
quan tới việc xuất khẩu, còn phía người mua sẽ phải thực hiện thơng quan cũng như
xin giấy phép nhập khẩu hàng theo đúng quy định.
Bước 2: Căn cứ vào chính sách về quản lý mặt hàng xuất nhập khẩu của nhà nước để
biết có phải xin giấy phép xuất nhập khẩu không.
Về mặt hàng cần xin giấy phép xuất nhập khẩu
Pháp luật Việt Nam quy định cụ thể các hàng hóa phải xin cấp giấy phép khi
tiến hành hoạt động XNK. Thông thường, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế đều được quyền xuất khẩu hàng hóa phù hợp với nội dung đăng ký kinh doanh
nội địa của mình mà khơng cần đăng ký giấy phép kinh doanh xuất khẩu. Tuy nhiên
có một số mặt hàng riêng biệt nằm trong danh sách hàng hóa cần phải có giấy phép
xuất khẩu. Một số hàng hóa phải xin giấy phép xuất khẩu bao gồm:
Thuốc tân dược; Động thực vật (để đưa động vật hay thực vật ra nước ngồi
bằng cách xuất khẩu, doanh nghiệp cần có giấy phép kiểm tra của Cục kiểm dịch thực
vật, Cục thú y); Mẫu khống sản (cần có giấy phép khai thác, xuất khẩu cùng công
văn xin xuất hàng gửi cục Hải quan); Gỗ và các sản phẩm từ gỗ (cần có giấy chứng
nhận hun trùng như: bàn ghế gỗ, vật dụng bằng gỗ, đặc biệt là các loại gỗ quý hiếm,
có giá trị kinh tế cao); Mỹ phẩm; Chất lỏng, cát, bột than,…(cần có cơng văn gửi hãng
hàng khơng theo Quy định về an tồn bay của Hàng khơng); Sách báo, ổ đĩa cứng,v.v
Hàng mậu dịch do Bộ Công thương cấp giấy phép xuất nhập khẩu.
10
Căn cứ Phụ lục III Nghị định 69/2018/NĐ-CP, các bộ, cơ quan ngang bộ ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định chi tiết về việc cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp với quy định pháp luật và thực hiện việc cấp phép
theo quy định.
*hàng mậu dịch được xuất nhập khẩu với mục đích mua bán, kinh doanh, phục vụ sản
xuất, cịn hàng hóa phi mậu dịch chỉ được phép xuất nhập khẩu với mục đích biếu
tặng, viện trợ, khơng được phép trao đổi, mua bán vì mục đích thương mại.
Về điều kiện xin giấy phép xuất nhập khẩu
Có hai điều kiện cơ bản khi tiến hành xin cấp giấy phép XNK:
Một: Hàng hóa xuất – nhập khẩu thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép:
Pháp luật quy định các hàng hóa XNK thuộc trường hợp phải có giấy phép
XNK thì phải kèm theo giấy phép của Bộ Ngành có liên quan. Bên cạnh đó, sản phẩm
hàng hóa muốn xuất nhập khẩu nhất định không thuộc danh sách cấm xuất nhập khẩu
hoặc tạm ngừng xuất nhập khẩu.
Hai: Điều kiện về chủ thể.
Các chủ thể có thể xin cấp giấy phép nhập khẩu là:
- Các doanh nghiệp Việt Nam khơng có vốn đầu tư của các cơng ty, tổ chức nước
ngồi.
- Các doanh nghiệp, chi nhánh có vốn đầu tư nước ngồi hoặc cơng ty nước
ngoài tại Việt Nam đều phải thực hiện theo các quy định xuất nhập khẩu tại
Việt Nam và lộ trình của Bộ Công Thương công bố khi muốn xin cấp giấy
phép.
Bước 3: Hoàn thành hồ sơ theo quy định để được cấp giấy phép xuất nhập khẩu.
Về hồ sơ xin giấy phép xuất nhập khẩu
Hồ sơ, quy trình cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu quy định tại Khoản 3
Điều 7, Khoản 4 Điều 8 Nghị định 69/2018/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 14 Luật Quản lý
ngoại thương 2017 thực hiện như sau:
Hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu: Cụ thể tại khoản 1 Điều 9 Nghị
định 69/2018/NĐ-CP, hồ sơ cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu bao gồm:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của thương nhân: 1 bản chính.
- Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp: 1 bản sao có đóng dấu của thương nhân.
- Các giấy tờ, tài liệu liên quan theo quy định của pháp luật.
Về quy trình cấp giấy phép nhập khẩu, xuất khẩu
- Thương nhân gửi 1 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến
(nếu có áp dụng) đến bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền cấp giấy phép.
11
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định hoặc cần bổ sung tài liệu giải
trình, trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, bộ, cơ quan
ngang bộ thông báo để thương nhân hoàn thiện hồ sơ.
- Trừ trường hợp pháp luật có quy định khác về thời hạn cấp giấy phép, trong
thời hạn tối đa 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, đúng quy
định, bộ, cơ quan ngang bộ có văn bản trả lời thương nhân.
- Trường hợp pháp luật có quy định về việc bộ, cơ quan ngang bộ có thẩm quyền
cấp giấy phép phải trao đổi ý kiến với các cơ quan liên quan, thời hạn xử lý hồ
sơ tính từ thời điểm nhận được ý kiến trả lời của cơ quan liên quan.
- Việc cấp sửa đổi, bổ sung giấy phép, cấp lại giấy phép do mất, thất lạc thực
hiện theo nguyên tắc sau:
+ Thương nhân chỉ phải nộp các giấy tờ liên quan đến nội dung cần sửa
đổi, bổ sung.
+ Thời gian cấp sửa đổi, bổ sung, cấp lại không dài hơn thời gian cấp giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu.
+ Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung, cấp lại giấy phép, bộ, cơ quan
ngang bộ có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.
(Khoản 2 Điều 9 Nghị định 69/2018/NĐ-CP)
2. Bước đầu thực hiện yêu cầu thanh toán
Thanh toán là mắt xích trọng yếu trong tồn bộ q trình tổ chức thực hiện hợp
đồng xuất - nhập khẩu. Nhà xuất khẩu chỉ yên tâm giao hàng khi biết chắc sẽ được
thanh tốn.
2.1. Hợp đồng thanh tốn bằng L/C:
Thư tín dụng chứng từ (Letter of Credit) là hình thức thanh tốn quốc tế phổ biến
hiện nay, đây là hình thức mà Ngân hàng thay mặt Người nhập khẩu cam kết với
Người xuất khẩu/ Người cung cấp hàng hoá sẽ trả tiền trong thời gian quy định khi
Người xuất khẩu/Người cung cấp hàng hố xuất trình những chứng từ phù hợp với
quy định trong L/C đã được Ngân hàng mở theo yêu cầu của người nhập khẩu.
Tín dụng chứng từ (L/C) là một phương thức thanh tốn liên quan đến việc xuất
trình bộ chứng từ hợp lệ. Người bán sẽ được bảo đảm thanh tốn nếu xuất trình tại
ngân hàng bộ chứng từ phù hợp với quy định đề ra. Phương thức thanh tốn bằng L/C
cũng có thể được hiểu là một khoản tạm ứng mà ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu
hoặc nhà xuất khẩu.
Quy trình:
- Người nhập khẩu phải làm thủ tục mở L/C
- Người xuất khẩu cần nhắc nhở người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng mở L/C
theo đúng thỏa thuận
12
- Người xuất khẩu phải kiểm tra L/C (Cách kiểm tra tại chương “các phương
thức thanh toán quốc tế chủ yếu”)
- Sau khi kiểm tra L/C xong, nếu thấy phù hợp thì người xuất khẩu tiến hành
giao hàng. Cịn nếu khơng phù hợp, thì thơng báo ngay cho người nhập khẩu và
ngân hàng mở L/C, để tu chỉnh, cho đến khi phù hợp thì mới tiến hành giao
hàng.
- Trong một số trường hợp, người bán có thể chấp nhận lỗi chính tả trong L/C, ví
dụ: cà phê “Robusta” nhưng trong L/C lại ghi là “Robusia”, loại lỗi này không
cần tu chỉnh, song viết chứng từ phải viết giống L/C để tránh ngân hàng bắt lỗi
2.2. Hợp đồng thanh toán chuyển tiền trả trước: Người nhập khẩu phải làm thủ
tục chuyển tiền trả trước cho người bán, người xuất khẩu đợi ngân hàng gửi giấy
báo “CĨ” thì mới giao hàng.
2.3. Hợp đồng thanh toán bằng phương thức CAD:
Phương thức thanh toán CAD (Cash against documents) được hiểu là phương
thức giao chứng từ trả tiền ngay, là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu
u cầu ngân hàng phục vụ mình mở tài khoản tín thác để thanh tốn tiền cho nhà xuất
khẩu với điều kiện nhà xuất khẩu sau khi hồn thành nghĩa vụ giao hàng, xuất trình
những chứng từ theo yêu cầu đã được thỏa thuận cho ngân hàng để được thanh toán
tiền.
Người nhập khẩu phải đến ngân hàng theo quy định mở tài khoản ký thác thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu, còn nhà xuất khẩu phải liên hệ với ngân hàng để kiểm tra
điều kiện thanh toán, cần đặc biệt chú ý: tên các chứng từ cần xuất trình, người cấp, số
bản… kiểm tra xong, nếu thấy phù hợp mới tiến hành giao hàng
2.4. Các phương thức khác
Thanh tốn trả sau, Clean Collection, D/A, D/P thì người bán giao hàng rồi mới
thực hiện những công việc của khâu thanh toán
3. Chuẩn bị hàng xuất khẩu
- Căn cứ vào các điều khoản tên hàng, số lượng hàng, chất lượng hàng, bao bì và
ký mã hiệu hàng hóa, thời hạn giao hàng để chuẩn bị hàng xuất khẩu.
- Công việc chuẩn bị hàng bao gồm: thu gom hàng hóa, chuẩn bị bao bì, thực
hiện đóng gói hàng hóa, kẻ ký mã hiệu (kí mã hiệu bằng số hoặc chữ hay hình
vẽ được ghi ở mặt ngồi bao bì để thông báo những thông tin cần thiết cho việc
giao nhận, bốc dỡ và bảo quản hàng)
Tùy vào từng đối tượng, cơng việc này có những điểm khác nhau
* Đối với những đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu:
a. Những đơn vị sản xuất cần nghiên cứu kỹ thị trường, sản xuất những hàng hóa có
chất lượng, mẫu mã, kiểu dáng,... phù hợp với thị hiếu của người mua.
13
Hàng sản xuất xong cần được kiểm tra chất lượng kỹ lưỡng, bao gói cẩn thận,
kẻ ký mã hiệu rõ ràng,... đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định của hợp đồng.
b. Những doanh nghiệp sản xuất hàng XK nhưng không muốn hoặc không thể trực
tiếp xuất khẩu hàng hóa của mình, thì có thể chọn con đường ủy thác XK. Vấn đề này
được quy định rõ tại Điều 17, 18 của Nghị định số 12/2006/NĐ-CP.
Cụ thể là:
Điều 17. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa
Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc
được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ
hàng hóa thuộc Danh mục cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, hàng hóa thuộc Danh
mục cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.
Điều 18. Ủy thác và nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa theo giấy phép
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép quy định tại Nghị định
này, bên ủy thác hoặc bên nhận ủy thác phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu trước
khi ký hợp đồng ủy thác hoặc nhận ủy thác.
* Đối với những đơn vị chuyên kinh doanh xuất - nhập khẩu
a. Những đơn vị này không thể chỉ thụ đồng ngồi chờ các đơn vị khác đến ủy thác
xuất khẩu, mà phải chủ động tìm hiểu nguồn hàng, khai thác triệt để các nguồn hàng
xuất khẩu bằng nhiều hình thức phong phú.
- Thu mua hàng theo nghĩa vụ (theo kế hoạch, đơn đặt hàng của nhà nước,...) và
thu mua khuyến khích ngồi nghĩa vụ.
- Đầu tư trực tiếp để sản xuất hàng xuất khẩu.
- Gia công.
- Bản nguyên vật liệu mua thành phẩm.
- Đặt hàng.
- Đổi hàng,..
b. Nhà nước ta rất khuyến khích các hoạt động xuất khẩu, điều này được quy định rõ
trong Luật Thương mại và các văn bản dưới luật.
Cơ sở pháp lý để ràng buộc các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu và người
sản xuất và các hợp đồng kinh tế ký kết giữa họ với nhau, theo tinh thần Luật Thương
mại nước Cộng hịa XHCN Việt Nam, với các loại hợp đồng thơng dụng sau:
- Hợp đồng mua đứt bán đoạn.
- Hợp đồng gia công.
- Hợp đồng đổi hàng.
14
- Hợp đồng ủy thác xuất khẩu.
Tiếp theo công việc ký kết hợp đồng là việc tiếp nhận hàng hóa để xuất khẩu,
bao bì đóng gói, kẻ ký mã hiệu,... phù hợp với quy định được ký kết với khách hàng ở
nước ngoài.
4. Kiểm tra hàng xuất khẩu
Trước khi giao hàng, người xuất khẩu có nghĩa vụ phải kiểm tra hàng về phẩm
chất, số lượng, trọng lượng,... (tức kiểm nghiệm) đúng với hợp đồng đã ký; nếu hàng
xuất khẩu là động, thực vật, hàng thực phẩm thì cịn phải kiểm tra thêm khả năng gây
lan bệnh (tức kiểm dịch).
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: ở cơ sở và cửa khẩu.
Trong đó, việc kiểm tra ở cơ sở đóng vai trị quyết định. Cịn kiểm tra hàng hóa ở cửa
khẩu có tác dụng thẩm tra lại kết quả kiểm tra ở cơ sở.
Việc kiểm nghiệm ở cơ sở là do KCS (Knowledge Centered Support - Đơn vị
kiểm tra chất lượng sản phẩm) tiến hành nhưng thủ trưởng đơn vị vẫn là người chịu
trách nhiệm chính về phẩm chất hàng hóa. Nên, trên giấy chứng nhận phẩm chất ở cơ
sở, bên cạnh chữ ký của bộ phận KCS, phải có chữ ký của thủ trưởng đơn vị. Việc
kiểm dịch ở cơ sở do Phòng bảo vệ thực vật hoặc trạm thú y, trung tâm chẩn đoán kiểm dịch động vật tiến hành.
Trong nhiều trường hợp theo quy định nhà nước hoặc theo yêu cầu của người
mua, việc giám định đòi hỏi được thực hiện bởi một tổ chức giám định độc lập. Ví dụ:
Vinacontrol, Foodcontrol, Cafecontrol, Davicontrol, Cơng ty giám định Sài Gịn
(SIC), Cơng ty Việt Minh, SGS (Société Générale de Serveillance S.A), ADIL (Adil
International Surveyors Co. Ltd) Bangkok, OMIC (Overseas Merchandise Inspection
Company) - Japan...
* Quy trình giám định hàng hóa gồm các bước sau:
1. Nộp hồ sơ yêu cầu giám định, hồ sơ gồm:
- Giấy yêu cầu giám định
- Hợp đồng + phụ kiện hợp đồng (nếu có)
- L/C và tu chỉnh L/C (nếu có).
2. Cơ quan giám định tiến hành giám định hàng hóa tại hiện trường: Phân tích
mẫu tại phịng thí nghiệm
3. Cơ quan giám định thông báo kết quả và cấp giấy chứng nhận tạm để làm thủ
tục Hải quan (nếu có yêu cầu).
4. Kiểm tra vệ sinh hầm hàng (xuất gạo, nông sản...)
5. Kiểm sát quá trình xuất hàng:
- Tại nhà máy, kho hàng,...
15
- Tại hiện trường.
6. Cơ quan giám định cấp chứng thư chính thức.
Nếu hàng hóa địi phải khử trùng thì phải làm đơn gửi đến: “Công ty khử trùng
- chi cục kiểm dịch thực vật” xin khử trùng. Sau khi hàng hóa được khử trùng, chủ
hàng sẽ được nhận giấy chứng nhận.
Cụ thể người bán cần quan tâm đến 2 loại chứng từ chính: giấy chứng nhận
chất lượng hàng hóa C/Q (Certificate of Quantity - Quality - Weight) và giấy chứng
nhận xuất xứ hàng hóa C/O (Certificate of Origin). Bộ Cơng thương là cơ quan có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận. Tuy nhiên trong một số trường hợp có thể ủy quyền
cho các cơ quan, tổ chức khác.
Ngồi ra cịn cần chú ý đến giấy chứng nhận, kiểm tra chuyên ngành với các
hàng hóa theo yêu cầu của pháp luật liên quan.
5. Thuê phương tiện vận tải
- Phân chia nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải căn cứ vào điều kiện Incoterms trong
hợp đồng:
+ Điều kiện CIF, CFR, CPT, CIP, DES, DDU, DAF: người xuất khẩu tiến hành
thuê phương tiện vận tải
+ Điều kiện EXW, FCA, FAS, FOB : người nhập khẩu tiến hành thuê phương
tiện vận tải
Các doanh nghiệp kinh doanh XNK thường ủy thác việc thuê tàu cho môi giới - các
công ty vận tải hàng hải do việc thuê tàu lưu cước là một nghiệp vụ không đơn giản,
địi hỏi phải có kinh nghiệm, phải có thơng tin về tình hình vật giá, giá cước, hiểu biết
về các điều khoản của hợp đồng thuê tàu.
a. Căn cứ để thuê phương tiện vận tải
Trong quá trình thực hiện hợp đồng TMQT, việc thuê phương tiện vận tải phải dựa
vào các căn cứ sau:
- Căn cứ vào hợp đồng TMQT như điều kiện cơ sở giao hàng, những quy định
về đặc điểm của phương tiện vận tải, quy định về mức bốc dỡ, thưởng phạt bốc
dỡ…
- Căn cứ vào khối lượng hàng hóa và đặc điểm hàng hóa: Khi thuê phương tiện
vận tải phải căn cứ vào khối lượng hàng hóa để tối ưu hóa tải trọng của phương
tiện, từ đó tối ưu hóa được chi phí đồng thời phải căn cứ vào đặc điểm của
hàng hóa để lựa chọn phương tiện đảm bảo an tồn cho hàng hóa trong quá
trình vận chuyển
- Căn cứ vào điều kiện vận tải: đó là hàng rời hay hàng đóng trong container, là
hàng hóa thơng dụng hay hàng hóa đặc biệt. Vận chuyển trên tuyến đường bình
thường hay tuyến đường đặc biệt, vận tải một chiều hay vận tải hai chiều,
16
chuyên chở một chuyến hay nhiều chuyến… Ở Việt Nam hiện nay, hầu hết
hàng hóa XNK được vận chuyển bằng đường biển.
b. Phương thức thuê tàu biển
Phương thức thuê tàu chợ (Liner)
Chủ tàu đồng thời là người chuyên chở. Quan hệ giữa người chuyển chở với chủ hàng
được điều chỉnh bằng vận đơn đường biển.
Thuê tàu chợ có một số đặc điểm sau:
- Khối lượng hàng hóa chun chở khơng lớn
- Mặt hàng chủ yếu là mặt hàng khô, mặt hàng đóng bao
- Tuyến đường tàu đi được quy định trước
- Thời gian tàu chạy được biết trước
- Cước phí được hãng tàu quy định trước
- Hai bên không đàm phán ký kết hợp đồng mà chỉ tuân theo những điều khoản
có sẵn trên mặt trái của B/L in sẵn của chủ tàu.
Phương thức thuê tàu chuyến (Voyage charter)
Thuê tàu chuyến là chủ tàu (Shipowner) cho người thuê tàu (charter) th tồn bộ tàu
hay một phần chiếc tàu chạy rơng để chuyên chở hàng hóa từ một hay vài cảng này
đến một hay vài cảng khác. Mối quan hệ giữa người chủ tàu và người thuê tàu được
điều chỉnh bằng một văn bản gọi là hợp đồng thuê tàu chuyến (C/P - Voyage Charter
Party).
Thuê tàu chuyến có đặc điểm:
- Hàng hóa thường xuyên chở đầy tàu (từ 90 - 95%). Thường dùng chuyên chở
hàng có khối lượng lớn: Ngũ cốc, khống sản, phân bón,...
- Hai bên phải đàm phán ký kết hợp đồng thuê tàu.
- Thường sử dụng B/L theo hợp đồng tàu chuyến.
- Thường sử dụng môi giới hàng hải.
- Giá cước thấp nhưng nghiệp vụ phức tạp, đòi hỏi người đi thuê phải giỏi và
nắm chắc được các thơng tin có liên quan.
Phương thức th tàu định hạn (time charter):
Thuê tàu định hạn là chủ tàu cho người thuê con tàu để sử dụng vào mục đích chuyên
chở hàng hóa hoặc cho thuê lại trong thời gian nhất định.
Chủ tàu có trách nhiệm chuyển giao quyền sử dụng tàu cho người thuê và đảm bảo
khả năng đi biển của chiếc tàu trong suốt thời gian thuê.
17
Người thuê tàu có trách nhiệm trả tiền thuê và chịu trách nhiệm về việc kinh doanh
khai thác tàu, sau khi hết thời gian thuê phải trả cho chủ tàu trong tình trạng kỹ thuật
tốt và trong thời gian quy định.
6. Mua bảo hiểm cho hàng hóa
a. Khái niệm bảo hiểm
Bảo hiểm (Insurance): là một cam kết bồi thường về mặt kinh tế trong đó người
được hưởng bảo hiểm phải có trách nhiệm phải đóng một khoản tiền gọi là phí bảo
hiểm cho đối tượng bảo hiểm theo các điều kiện bảo hiểm đã được quy định. Ngược
lại, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường những tổn thất của đối tượng bảo hiểm
do các rủi ro được bảo hiểm gây nên.
Đối với hợp đồng ký kết theo điều kiện CIP, CIF, người bán có trách nhiệm
mua bảo hiểm cho hàng hóa theo điều kiện tối thiểu (điều kiện C) với tổng trị giá hàng
hóa cần bảo hiểm bằng giá CIF (CIP) + 10% CIF (CIP). Với nhóm E, F, C, người
nhập khẩu quyết định có mua bảo hiểm hay khơng, mua theo điều kiện nào. Với nhóm
D, người xuất khẩu quyết định có mua bảo hiểm khơng, mua theo điều kiện nào.
b. Các căn cứ để mua bảo hiểm cho hàng hóa
- Căn cứ vào điều kiện cơ sở giao hàng trong hợp đồng thương mại quốc tế (Ai
mua bảo hiểm): Rủi ro về hàng hóa trong q trình vận chuyển thuộc về người
xuất khẩu hay nhập khẩu thì người đó cần xem xét để mua bảo hiểm cho hàng
hóa. Ngoại trừ trường hợp CIP và CIF, mặc dù rủi ro đó khơng thuộc về người
bán nhưng người bán phải có nghĩa vụ mua bảo hiểm cho hàng hóa ở phạm vi
tối thiểu (điều kiện bảo hiểm C).
- Căn cứ vào hàng hóa vận chuyển (Có mua bảo hiểm không? Mua điều kiện bảo
hiểm nào): Khối lượng của hàng hóa, giá trị của hàng hóa và đặc điểm của
hàng hóa vận chuyển là các căn cứ quan trọng trong việc lựa chọn mua bảo
hiểm. Nếu lơ hàng có giá trị lớn lại dễ chịu tác động; quá trình bốc xếp vận
chuyển dễ làm hư hỏng, hao hụt thì nên mua bảo hiểm ở điều kiện A. Những
hàng hóa khó có thể bị hư hỏng, mất mát dù có những tác động từ bên ngồi thì
có thể mua bảo hiểm ở điều kiện thấp hơn hoặc không cần bảo hiểm.
- Căn cứ vào điều kiện vận chuyển: Điều kiện vận chuyển bao gồm: loại phương
tiện vận chuyển, chất lượng của phương tiện, loại bao bì bốc dỡ,... Đặc điểm
của hành trình vận chuyển như: tính nguy hiểm của tuyến đường vận tải, chiến
tranh, cướp biển, bão,... hay các yếu tố tác động trong quá trình bốc dỡ, vận
chuyển, chuyển tải… là các yếu tố tạo nên rủi ro cho hàng hóa mà ta cần xem
xét để lựa chọn loại hình bảo hiểm thích hợp.
c. Tổ chức mua bảo hiểm cho hàng hóa
Để mua bảo hiểm cần làm những cơng việc sau:
18
- Chọn điều kiện mua bảo hiểm: Nếu bán hàng theo điều kiện CIF hoặc CIP thì
người bán phải mua bảo hiểm theo đúng điều kiện đã thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc quy định trong L/C (nếu có). Nếu trong hợp đồng hoặc L/C không
quy định cụ thể, người bán chỉ cần mua bảo hiểm theo điều kiện tối thiểu (FPA
hoặc ICC (C))
Nếu bán hàng theo các điều kiện thuộc nhóm D của Incoterms thì người bán
phải tự cân nhắc mua bảo hiểm, cịn nhập khẩu theo điều kiện nhóm E, F, C trừ
CIF và CIP thì người mua cần cân nhắc mua bảo hiểm cho hàng hóa. Người
mua bảo hiểm cần cân nhắc lựa chọn điều kiện sao cho đảm bảo an tồn cho
hàng hóa và đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
- Làm giấy yêu cầu bảo hiểm: Căn cứ vào hợp đồng và L/C (nếu có) điền đầy đủ
các nội dung sau vào giấy yêu cầu bảo hiểm.
+ Tên người được bảo hiểm
+ Tên hàng hóa cần bảo hiểm
+ Tên bao bì, cách đóng gói và ký mã hiệu của hàng hóa được bảo hiểm
+ Trọng lượng hay số lượng hàng hóa cần bảo hiểm
+ tên tàu biển hoặc phương tiện vận chuyển
+ Cách thức xếp hàng được bảo hiểm xuống tàu (Xếp trên boong, dưới
hầm tàu, chở rời)...
+ Nơi bắt đầu vận chuyển, chuyển tải và nơi nhận hàng hóa được bảo
hiểm
+ Ngày, tháng phương tiện chở hàng được bảo hiểm bắt đầu rời bến
+ Giá trị hàng hóa được bảo hiểm về số tiền bảo hiểm
+ Điều kiện bảo hiểm
+ Nơi thanh toán bồi thường
Ngồi ra người có nhu cầu bảo hiểm cịn phải báo cho người bảo hiểm những tình
huống quan trọng khác mà họ biết để giúp cho người bảo hiểm phán đốn rủi ro.
- Đóng phí bảo hiểm và lấy chứng thư bảo hiểm. Chứng thư bảo hiểm phải là
một văn bản hồn chỉnh, khơng có vấn đề khai báo bổ sung sau đối với bất cứ
chi tiết nào ghi trong chứng thư bảo hiểm. Khi thanh tốn bằng L/C thì chứng
thư bảo hiểm phải hoàn toàn phù hợp với mọi yêu cầu của L/C, nếu làm khác đi
thì ngân hàng sẽ khơng chấp nhận thanh tốn.
c. Các điều kiện bảo hiểm ICC 2009
c.1 Kết cấu chung của một điều kiện bảo hiểm ICC 2009
Phần riêng: (Quy định từ điều 1 đến điều 7)
- Những tổn thất, rủi ro được bảo hiểm trong từng điều kiện
- Những tổn thất, rủi ro được loại trừ
Phần chung: (Quy định từ điều 8 đến điều 19)
19
- Hiệu lực bảo hiểm hàng hóa
- Việc khiếu nại bồi thường
- Trách nhiệm, quyền của người bảo hiểm và người được bảo hiểm
- Thời hạn khiếu nại
- Luật pháp và tập quán áp dụng (Anh)
c.2. Các loại điều kiện bảo hiểm quy định trong ICC 2009
- Các điều kiện bảo hiểm thông thường
+ Các điều kiện bảo hiểm loại C có những rủi ro, tổn thất được bảo hiểm
như sau:
- Cháy hoặc nổ
- Tàu hay xà lan bị mắc cạn, đắm hoặc lật úp
- Tàu đâm va nha hoặc tàu, xà lan hay phương tiện vận chuyển
đâm va phải bất kỳ vật thể gì bên ngồi khơng kể nước hoặc bị
mất tích
- Dỡ hàng tại một cảng nơi tàu gặp nạn
- Phương tiện vận chuyển đường bộ bị lật đổ, hoặc bị trật bánh
- Hy sinh tổn thất chung
- Ném hàng khỏi tàu
- Tàu hoặc phương tiện chở hàng bị mất tích
+ Điều kiện B:
- Các rủi ro, tổn thất giống điều kiện C
- Động đất, núi lửa phun, sét đánh
- Nước cuốn khỏi tàu
- Nước biển, nước sông, nước hồ tràn vào tàu, hầm hàng, xà lan,
phương tiện vận chuyển hoặc nơi chứa hàng
- Tổn thất toàn bộ của bất kỳ một kiện hàng nào do rơi khỏi tàu
hoặc rơi trong khi đang xếp dỡ hàng hóa
+ Điều kiện A:
- Các rủi ro, tổn thất giống điều kiện B
- Tổn thất do các rủi ro phụ gây nên: rách, vỡ, gỉ, bẹp, cong, vênh,
hấp hơi, mất mùi, lây hại, lây bẩn, hành vi ác ý hoặc phá hoại
(Không phải của người được bảo hiểm), va đập vào hàng hóa
khác, trộm, cắp, cướp, nước mưa, giao thiếu hàng hóa hoặc khơng
giao, móc cẩu hoặc các rủi ro tương tự
20
=> Các rủi ro được loại trừ khi mua bảo hiểm
+ Buôn lậu
+ Lỗi của người được bảo hiểm
+ Tàu đi chệch hướng
+ Tàu không đủ khả năng đi biển
+ Ẩn tỳ
+ Nội tỳ
+ Mất khả năng tài chính của chủ tàu
- Các điều kiện bảo hiểm đặc biệt
+ Điều khoản bảo hiểm chiến tranh
- Chiến tranh, nội chiến, bạo loạn, khởi nghĩa, hoặc hành động thù
địch gây ra bởi chống lại một thế lực tham chiến
- Bị chiếm giữ, tịch thu, bắt giữ, quản chế, giam cầm… và hậu quả
của những hành động đó
- Tổn thất do bom mìn, thủy lơi, và các loại vũ khí chiến tranh
- Tổn thất chung và chi phí cứu nạn
Bảo hiểm có hiệu lực khi hàng được xếp lên tàu biển và kết thúc
khi được dỡ khỏi tàu tại cảng cuối cùng hoặc khi hết thời hạn 15
ngày kể từ nửa đêm tàu đến cảng dỡ cuối cùng theo điều kiện nào
đến trước.
Đối với rủi ro do mình và ngư lơi: bảo hiểm khi hàng còn trên sà
lan để vận chuyển ra tàu hoặc từ tàu vào bờ nhưng không quá 60
ngày kể từ ngày dỡ hàng khỏi tàu.
+ Điều khoản bảo hiểm đình cơng sẽ bảo hiểm cho những mất mát, hư hại,
chi phí gây ra bởi:
- Người đình cơng, cơng nhân bị cấm xưởng hoặc những người
tham gia rối loạn lao động
- Bạo động chính trị, khủng bố hoặc bất kỳ người nào hành động vì
động cơ chính trị
- Đình cơng, cấm xưởng hoặc những người tham gia gây rối loạn
lao động hoặc nổi loạn dân sự
- Chỉ bảo hiểm cho tổn thất do hành động trực tiếp của người đình
cơng mà không chịu trách nhiệm về thiệt hại từ hậu quả của đình
cơng.
21
7. Làm thủ tục hải quan xuất khẩu
Để làm thủ tục hải quan, doanh nghiệp có thể trực tiếp tiến hành hoặc uỷ quyền
cho đại lý làm thủ tục hải quan.
Nếu uỷ quyền cho đại lý, doanh nghiệp phải chuẩn bị đầy đủ các chứng từ và
làm giấy uỷ quyền để đại lý tiến hành làm thủ tục hải quan, giám sát quá trình và giải
quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình đại lý tiến hành thủ tục hải quan cho
doanh nghiệp, đồng thời thanh tốn phí và các chi phí cho đại lý. Hiện nay dịch vụ
khai thuê hải quan cũng được nhiều doanh nghiệp áp dụng.
Theo pháp luật Việt Nam hiện hành, hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam
(XK hoặc nhập khẩu ) đều phải làm thủ tục hải quan. Quy trình làm thủ tục hải quan
cho hàng hoá xuất nhập khẩu theo luật hải quan Việt Nam bao gồm các bước chính
sau đây:
- Khai và nộp tờ khai hải quan
- Xuất trình hàng hoá
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính
a. Khai và nộp hồ sơ hải quan
Người khai hải quan phải khai và nộp tờ khai hải quan đối với hàng hoá trong
thời hạn quy định
Khai hải quan được thực hiện thống nhất theo mẫu tờ khai hải quan do Tổng
cục hải quan quy định. Có hai hình thức khai hải quan là khai thủ công và khai điện tử
Khai thủ công là người khai hải quan trực tiếp đến cơ quan hải quan để thực hiện khai
trên tờ khai hải quan, đây là hình thức khai truyền thống, nhưng tốn kém thời gian và
làm thủ tục hải quan bị kéo dài.
Khai điện tử là doanh nghiệp tiến hành khai trên tờ khai hải quan và truyền đến
cho cơ quan hải quan qua mạng internet. Đây là hình thức khai tiến bộ được nhiều
nước trên thế giới áp dụng. Nếu hệ thống thông tin của cơ quan hải quan hiện đại và
được tích hợp, đồng thời chấp nhận chứng từ điện tử, áp dụng hệ thống quản lý rủi ro
tự động sẽ hiện đại hoá được thủ tục hải quan và rút ngắn được thời gian thông quan.
Người khai hải quan sau khi khai vào tờ khai hải quan, cùng với các chứng từ
tạo thành hồ sơ hải quan. Hồ sơ hải quan bao gồm các chứng từ theo quy định của luật
hải quan. Hồ sơ nhập khẩu hàng hóa thường chứng từ phức tạp hơn hồ sơ hải quan
xuất khẩu hàng hóa và số chứng từ cịn phụ thuộc vào từng chủng loại hàng hóa và thị
trường xuất nhập khẩu .
Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở hải quan.
Trong một số trường hợp đặc biệt có thể gia hạn nộp một số chứng từ cho đến trước
thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá của hải quan.
22
Hồ sơ hải quan sau khi tiếp nhận được qua hệ thống quản lý rủi ro tự động phân
luồng: luồng xanh, luồng vàng, luồng đỏ. Hồ sơ luồng đỏ phải kiểm tra thực tế hàng
hóa.
Khi khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan, doanh nghiệp cần chú ý:
- Khai chính xác số lượng hàng hóa, khai đúng chủng loại và áp đúng mã để tính
thuế xuất nhập khẩu (nếu hàng hóa phải nộp thuế xuất nhập khẩu )
- Chuẩn bị đầy đủ các chứng từ theo quy định của hồ sơ hải quan
- Nộp thuế xuất nhập khẩu đầy đủ và đúng hạn
Những doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật hải quan, khi làm thủ tục hải quan
hồ sơ hải quan được tự động phân vào luồng xanh hoặc luồng vàng khơng phải kiểm
tra thực tế hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp giải phóng nhanh hàng
hóa khi làm thủ tục hải quan
b. Xuất trình hàng hoá
Đối với hồ sơ thuộc luồng đỏ doanh nghiệp phải xuất trình hàng hóa để cơ
quan kiểm tra thực tế hàng hoá. Hệ thống quản lý rủi ro tự động xác định các hình
thức kiểm tra:
- Kiểm tra đại diện không quá 10% đối với lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu là
nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu và gia cơng xuất khẩu, hàng cùng chủng
loại, hàng đóng gói đồng nhất…
- Kiểm tra tồn bộ lơ hàng xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi
phạm pháp luật hải quan, lơ hàng mà có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
Khi xuất trình hàng hóa doanh nghiệp phải thống nhất với cơ quan hải quan về
địa điểm và thời điểm kiểm tra hàng hóa vừa đảm bảo đúng quy định của cơ quan hải
quan vừa tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình giao nhận hàng hóa và tối ưu
hố được các chi phí.
Trong q trình kiểm tra thực tế hàng hố, nếu doanh nghiệp khơng nhất trí với
các kết luận của cơ quan hải quan, thì có thể u cầu giám định và dựa vào kết quả
giám định để xác định đúng mã số và chất lượng hàng hoá.
c. Nộp thuế và thực hiện các quyết định của hải quan
Sau khi kiểm tra hồ sơ hải quan đối với hồ sơ luồng xanh, luồng vàng và kiểm
tra thực tế hàng hố, hải quan sẽ có quyết định sau:
- Cho hàng qua biên giới.
- Cho hàng hố qua biên giới có điều kiện như phải sửa chữa khắc phục lại, phải nộp
bổ sung thuế xuất nhập khẩu .
- Không được phép xuất nhập khẩu .
23
Nếu doanh nghiệp khơng nhất trí với các kết luận của cơ quan hải quan, thì có
thể u cầu xem xét lại, nếu hai bên khơng thống nhất được thì doanh nghiệp có thể
khiếu kiện theo trình tự của pháp luật.
Trong trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan đối với
hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã được thông quan, trong thời hạn 5 năm cơ quan hải
quan được phép áp dụng biện pháp kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp.
8. Giao nhận hàng với phương tiện vận tải
Trong kinh doanh TMQT có nhiều phương thức vận tải. Mỗi phương thức vận
tải có quy trình nhận hàng hố khác nhau. Sau đây chúng ta nghiên cứu có tính
ngun tắc các quy trình giao nhận đó.
a. Giao hàng XK
a.1. Giao hàng với tàu biển
Hàng XK của nước ta chủ yếu được giao bằng đường biển, nên đây là phương
thức rất quan trọng. Nếu hàng hoá được giao bằng đường biển, doanh nghiệp XK phải
tiến hành theo các bước sau:
- Căn cứ vào các chi tiết hàng XK, lập bảng kê hàng hoá chuyên chở (Cargo list) cho
người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Cargo plan, stowage plan).
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng.
- Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng.
- Bốc hàng lên tàu: Trong quá trình bốc hàng lên tàu phải thường xuyên giám sát theo
dõi để nắm chắc số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh.
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) để xác nhận
hàng đã giao nhận xong trong đó xác nhận: Số lượng hàng hố , tình trạng hàng hóa,
cảng đến...
- Trên cơ sở hố đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển (Bill of lading - B/L),
điều quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo (hay vận đơn sạch)
(Clean Bill of lading).
a.2. Giao nhận hàng khi hàng chuyên chở bằng container
Giao hàng bằng container có hai hình thức: Khi hàng hóa đủ một container
(Full container load - FCL) và khi hàng không đủ một container (Less than a container
load - LCL).
- Giao hàng đủ một container (FCL).
Khi hàng hoá giao đủ một container người XK tiến hành theo các bước sau:
+ Căn cứ vào số lượng hàng giao, đăng ký mượn hoặc thuê container tương thích với
số lượng hàng giao vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng.
24