KHOA LUẬT
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG
DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh – 2023
KHOA LUẬT
KHỐ LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG
DOANH NGHIỆP THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Ngành: LUẬT KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - 2023
Danh mục thuật ngữ viết tắt
STT
Từ viết tắt
Ý nghĩa
1
WIPO
World Intellectual Property Organization
(Tổ chức Sở hữu trí tuệ Thế giới)
2
IVSC
International Valuation Standards Council
(Hội đồng Tiêu chuẩn Định giá Quốc tế)
3
TSTT
Tài sản trí tuệ
4
QSHTT
Quyền sở hữu trí tuệ
5
BLDS
Bộ luật Dân sự
6
LSHTT
Luật Sở hữu trí tuệ
7
TTLT
Thơng tư liên tịch
8
BKHCN
Bộ Khoa học – Cơng nghệ
9
BTC
Bộ Tài chính
MỤCLỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................1
1.
Lý do chọn đề tài...............................................................................................1
2.
Tình hình nghiên cứu........................................................................................1
3.
Mục đích nghiên cứu của đề tài.......................................................................3
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài...................................................3
5.
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................4
6.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn..........................................................................5
7.
Kết cấu của Khóa luận.....................................................................................5
NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP..........................6
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG
DOANH NGHIỆP....................................................................................................6
1.1 Khái quát về tài sản trí tuệ.............................................................................6
1.1.1 Khái niệm tài sản trí tuệ............................................................................6
1.1.2 Đặc điểm và vai trị của tài sản trí tuệ.......................................................9
1.1.3 Giá trị của tài sản trí tuệ và những yếu tố chi phối tài sản trí tuệ...........12
1.2 Khái quát về định giá tài sản trí tuệ............................................................15
1.2.1 Khái niệm định giá tài sản trí tuệ............................................................15
1.2.2 Các trường hợp định giá tài sản trí tuệ...................................................17
1.2.3 Các phương pháp định giá tài sản trí tuệ................................................19
Kết luận chương 1..................................................................................................22
Chương 2. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN
TRÍ TUỆ TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................23
2.1 Quy định pháp luật về các trường hợp định giá tài sản trí tuệ trong doanh
nghiệp..................................................................................................................23
2.1.1 Định giá tài sản trí tuệ để góp vốn thành lập doanh nghiệp....................23
2.1.2 Định giá tài sản trí tuệ để hạch tốn sổ sách kế tốn, lập báo cáo tài
chính và theo dõi biến động tài sản của doanh nghiệp trong suốt q trình kinh
doanh................................................................................................................ 26
2.1.3 Định giá tài sản trí tuệ để phục vụ cho mục đích cổ phần hố doanh
nghiệp nhà nước...............................................................................................28
2.1.4 Định giá tài sản trí tuệ để phục vụ cho việc giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng tài sản trí tuệ thuộc sở hữu nhà nước......................................................29
2.2 Quy định pháp luật về các phương pháp định giá tài sản trí tuệ trong
doanh nghiệp.......................................................................................................31
2.2.1 Phương pháp thị trường..........................................................................31
2.2.2 Phương pháp chi phí...............................................................................33
2.2.3 Phương pháp thu nhập............................................................................35
2.3 Quy định pháp luật về tổ chức, cá nhân cung ứng dịch vụ định giá tài sản
trí tuệ...................................................................................................................37
Kết luận chương 2..................................................................................................40
Chương 3. NHỮNG BẤT CẬP CỦA VIỆC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ
ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG DOANH NGHIỆP VÀ KIẾN NGHỊ
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN PHÁP LUẬT..........................................................41
3.1 Những bất cập của việc thực hiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ
trong doanh nghiệp.............................................................................................41
3.1.1 Những bất cập của quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ khi thực
hiện góp vốn thành lập doanh nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ.....................41
3.1.2. Những bất cập của quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ trong
hoạt động cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước...............................................43
3.1.3. Những bất cập của quy định pháp luật về phương pháp định giá và phân
loại tài sản trí tuệ.............................................................................................44
3.2. Kiến nghị hồn thiện quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ trong
doanh nghiệp.......................................................................................................46
3.2.1 Hoàn thiện quy định pháp luật về các loại tài sản trí tuệ trong doanh
nghiệp được định giá........................................................................................46
3.2.2 Hồn thiện quy định pháp luật về việc áp dụng các phương pháp định giá
tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp....................................................................47
3.2.3 Hồn thiện các quy định hướng dẫn thực hiện góp vốn thành lập doanh
nghiệp bằng quyền sở hữu trí tuệ và định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động cổ
phần hóa doanh nghiệp....................................................................................49
3.3 Kiến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về định giá tài
sản trí tuệ trong doanh nghiệp..........................................................................51
3.3.1 Kiến nghị giải pháp đối với nhà nước......................................................51
3.3.2 Kiến nghị giải pháp kiến nghị đối với các doanh nghiệp.........................52
Kết luận chương 3..................................................................................................53
KẾT LUẬN........................................................................................................54
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài sản trí tuệ là một loại tài sản vơ hình, khơng thể xác định bằng các đặc điểm
vật chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn và có khả năng sinh ra lợi nhuận. Tài sản
trí tuệ là thước đo hiệu quả trong kinh doanh, sức cạnh tranh và khả năng phát triển
của doanh nghiệp trong cả hiện tại và tương lai. Do đó, định giá tài sản trí tuệ là việc
làm hết sức quan trọng, giúp doanh nghiệp biết được giá trị của tài sản trí tuệ của
mình, từ đó có những quyết sách, chiến lược, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
Trong xu thế hội nhập kinh tế, áp lực cạnh tranh đối với doanh nghiệp Việt Nam
đang ngày càng gay gắt. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo được sự tồn tại và
phát triển, các doanh nghiệp buộc phải tăng cường đầu tư vào khoa học và cơng nghệ,
ứng dụng các tài sản trí tuệ để nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm. Tài sản trí
tuệ phải trở thành một trong những nguồn vốn quan trọng trong hoạt động sản xuất,
kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, sự vắng bóng các văn bản quy phạm pháp
luật hoàn chỉnh quy định về định giá tài sản trí tuệ là một trong những ngun nhân
gây khó khăn cho việc thực hiện các hoạt động đầu tư, kinh doanh… Có liên quan đến
tài sản trí tuệ, khơng phát huy được hết các tiềm năng của tài sản trí tuệ trong việc tạo
ra các cơ hội kinh doanh.
Xuất phát từ lý do đó, việc lựa chọn đề tài “Định giá tài sản trí tuệ trong doanh
nghiệp theo Pháp luật Việt Nam” làm khóa luận tốt nghiệp nhằm nghiên cứu những
vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến pháp luật định giá tài sản trí tuệ, từ đó đề
xuất hướng hồn thiện các quy định pháp luật về định giá tài sản trí tuệ là việc làm cấp
thiết.
2. Tình hình nghiên cứu
Định giá tài sản trí tuệ được coi là một trong những cơng việc có ý nghĩa và
không thể thiếu trong hoạt động thương mại hóa tài sản trí tuệ, từ đó tạo điều kiện
hình thành và phát triển thị trường khoa học công nghệ của một quốc gia. Ở nhiều
nước phát triển trên thế giới như Hoa Kỳ, Anh, Canada, các nước thuộc Liên minh
Châu Âu, nơi mà thị trường công nghệ đã phát triển đến một mức đáng kể, vấn đề định
giá tài sản trí tuệ khơng cịn là một vấn đề mới và được thực hiện thường xuyên bởi
2
các doanh nghiệp, các tổ chức nghiên cứu và phát triển cũng như các tổ chức trung gian
chuyên về đánh giá và định giá cơng nghệ. Chính vì vậy, rất nhiều chuyên gia đã nghiên
cứu sâu về các cách tiếp cận, phương pháp và kỹ thuật định giá tài sản trí tuệ khác
nhau. Phần lớn các cơng trình nghiên cứu đề cập đến các phương pháp định giá tài sản
trí tuệ phổ biến trên thế giới. Cụ thể là 3 phương pháp chính: phương pháp chi phí,
phương pháp thị trường và phương pháp thu nhập. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra cách áp
dụng cụ thể các phương pháp này trong nhiều hoạt động khác nhau liên quan đến tài
sản trí tuệ như chuyển giao li- xăng, chuyển giao quyền sở hữu, góp vốn vào doanh
nghiệp bằng tài sản trí tuệ, quản lý tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp cũng như các tổ
chức nghiên cứu và phát triển, giải quyết tranh chấp và bồi thường thiệt hại, hoạt động
kiểm toán, kế toán… Một số nghiên cứu cũng đi sâu vào từng phương pháp định giá và
cách áp dụng dành riêng cho một số loại tài sản trí tuệ cụ thể, mà chủ yếu là cho nhãn
hiệu.
Một số tổ chức như Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Hội đồng Tiêu
chuẩn định giá quốc tế ở Anh (IVSC) hay Hiệp hội Định giá viên Hoa Kỳ đã đưa ra
những tiêu chuẩn cho định giá tài sản vơ hình cũng như tài sản trí tuệ và được áp dụng
rộng rãi ở nhiều nước phát triển. Tuy nhiên các tiêu chuẩn này cũng chỉ đưa ra những
quy tắc chung, có tính định hướng mà khơng có hướng dẫn cụ thể. Các tiêu chuẩn này
cũng chỉ xoay quanh 3 nhóm phương pháp định giá phổ biến nêu trên.
Ở Việt Nam, thị trường khoa học và công nghệ mới đang ở giai đoạn đầu phát
triển, hoạt động thương mại hóa tài sản trí tuệ diễn ra cịn khá khiêm tốn. Chính vì vậy,
vấn đề định giá tài sản trí tuệ vẫn là một vấn đề mới ở Việt Nam và chưa có nhiều
cơng trình nghiên cứu sâu về vấn đề này. Một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu bao
gồm:
a. Nguyễn Hữu Cẩn - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, “Thực trạng pháp luật hiện
hành của Việt Nam về tài sản trí tuệ và định giá tài sản trí tuệ”.
b. Nguyễn Hữu Cẩn - Viện Khoa học sở hữu trí tuệ, Đề tài khoa học cấp Bộ
“Nghiên cứu lý luận và thực tiễn nhằm xây dựng phương pháp định giá sáng chế áp
dụng cho Việt Nam”, năm 2009.
c. Nguyễn Hồng Vân - Bộ Khoa học và Công nghệ, “Một số vấn đề về góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng nhãn hiệu”, Tạp chí hoạt động khoa học tháng 7 – 2010.
3
d. Đoàn Văn Trường, “Tuyển tập phương pháp thẩm định giá trị các loại tài sản
vơ hình, quyền sở hữu trí tuệ, định giá cơng nghệ và giá chuyển giao bên trong các
công ty đa quốc gia”, Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, năm 2011.
e. Nguyễn Thị Tuyết - Đại học Luật Hà Nội, “Vai trò của tài sản trí tuệ và thực
trạng nhận thức của doanh nghiệp và các cơ quan tài phán Việt Nam về tài sản trí tuệ
trong cổ phần hóa doanh nghiệp”.
f. Vũ Thị Hải Yến - Đại học Luật Hà Nội, “Tài sản trí tuệ và các phương pháp
định giá tài sản trí tuệ trong hoạt động kinh doanh thương mại của doanh nghiệp”.
g. Hoàng Lan Phương, “Khắc phục những bất cập của Pháp luật Việt Nam về
định giá tài sản trí tuệ ”, Bộ mơn Sở hữu trí tuệ, Khoa Khoa học quản lý, Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn.
Những cơng trình này hầu như chỉ nghiên cứu tổng quan về chính sách, các
phương pháp định giá tài sản trí tuệ phổ biến trên thế giới cũng như đưa ra một vài ví
dụ minh họa cho các phương pháp, thực tế định giá của Việt Nam về một số loại tài
sản trí tuệ đặc thù như sáng chế, nhãn hiệu và có một vài đề xuất ban đầu cho việc xây
dựng phương pháp định giá tài sản trí tuệ tại Việt Nam. Nội dung chủ yếu của các cơng
trình này tập trung vào việc nghiên cứu, xây dựng các phương pháp định giá tài sản trí
tuệ, mà chưa có các kiến nghị cụ thể về việc hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật
liên quan đến hoạt động định giá tài sản trí tuệ. Chính vì thế, khóa luận sẽ tập trung
vào việc nghiên cứu các quy định pháp luật hiện hành về định giá tài sản trí tuệ để từ
đó đưa ra các kiến nghị hồn thiện mảng pháp luật này.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này, Khóa luận tốt nghiệp hướng đến một số mục đích sau:
a. Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tài sản trí tuệ, định giá tài sản trí tuệ và
pháp luật về định giá tài sản trí tuệ.
b. Đánh giá thực trạng pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở nước ta hiện nay.
c. Đề xuất những giải pháp thích hợp cho việc hồn thiện pháp luật định giá tài
sản trí tuệ ở Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu của đề tài
4
Trong khn khổ của Khóa luận này, người viết giới hạn đối tượng nghiên cứu ở
những nội dung cụ thể sau đây:
a. Các vấn đề lý luận về định giá tài sản trí tuệ và pháp luật về định giá tài sản trí
tuệ;
b. Thực trạng các quy phạm pháp luật về định giá tài sản trí tuệ;
c. Thực tiễn thi hành pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam hiện nay;
Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới trong việc điều chỉnh bằng pháp luật
đối với định giá tài sản trí tuệ, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho việc hoàn thiện
pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Với đề tài này, phạm vi nghiên cứu của khóa luận chủ yếu tập trung vào các vấn
đề lý luận về định giá tài sản trí tuệ và vào pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí
tuệ. Khóa luận sẽ tập trung phân tích các khía cạnh thành cơng và hạn chế của pháp
luật về định giá tài sản trí tuệ đối với việc thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản
trí tuệ như hoạt động góp vốn, hạch tốn kế tốn, cổ phần hóa doanh nghiệp, thương
mại hóa tài sản trí tuệ thuộc sở hữu nhà nước, thế chấp bằng tài sản trí tuệ.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các yêu cầu mà đề tài đặt ra, trong q trình nghiên cứu, Khóa luận đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
a. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của Chủ nghĩa Mác - Lê nin;
b. Phương pháp luận giải, phương pháp phân tích,... được sử dụng trong Chương 1
khi nghiên cứu một số vấn đề lý luận chung về tài sản trí tuệ và định giá tài sản trí tuệ;
c. Phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp bình luận, đối
chiếu, so sánh… được sử dụng trong Chương 2 khi nghiên cứu thực trạng pháp luật về
định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam;
d. Phương pháp so sánh luật học, phương pháp tổng hợp, phương pháp quy nạp…
được sử dụng trong Chương 3 khi nghiên cứu, đề xuất kiến nghị hoàn thiện pháp luật
Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ.
5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Khóa luận là một cơng trình nghiên cứu mang tính chun sâu về pháp luật điều
chỉnh định giá tài sản trí tuệ. Khóa luận sẽ đưa ra những đề xuất, kiến nghị có tính thực
tiễn và ứng dụng cao để hồn thiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ ở Việt Nam.
Kết quả nghiên cứu của Khóa luận sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các
nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và những ai quan tâm đến vấn đề định giá tài
sản trí tuệ.
7. Kết cấu của Khóa luận
Nội dung của khóa luận được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về định giá tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp;
Chương 2. Quy định pháp luật Việt Nam về định giá tài sản trí tuệ trong doanh
nghiệp;
Chương 3. Những bất cập của việc thực hiện pháp luật về định giá tài sản trí tuệ
trong doanh nghiệp và kiến nghị giải pháp hoàn thiện pháp luật.
6
NỘI DUNG CHÍNH ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chương 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TRÍ TUỆ TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1 Khái quát về tài sản trí tuệ
1.1.1 Khái niệm tài sản trí tuệ.
Tài sản trí tuệ (TSTT) là sản phẩm của trí óc con người, là tri thức của nhân loại.
Các tài sản này liên quan đến những thông tin mà có thể được thể hiện bằng các vật
thể hữu hình với số lượng bản sao khơng hạn chế, ở cùng một thời điểm và các địa
điểm khác nhau trên thế giới.1
Trên thế giới, tài sản được định nghĩa theo một số cách như sau:
Thứ nhất, tài sản là tổng sản nghiệp.
Thứ hai, tài sản là đối tượng giao dịch.
Thứ ba, tài sản là đối tượng của quyền sở hữu.
Thứ tư, tài sản là những gì mang lại lợi ích nhất định cho con người.
Tại Việt Nam, khái niệm tài sản được quy định tại Điều 105 BLDS năm 2015.
Theo đó:
“1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài
sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.”
Dựa theo đó, căn cứ theo điều 115 BLDS năm 2015 quy định: “Quyền tài sản là
quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu
trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác”. Theo đó, quyền sở hữu trí tuệ
được ghi nhận là một loại quyền tài sản và có đối tượng là tài sản trí tuệ (được thể hiện
bằng các tác phẩm, cuộc biểu diễn, sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu…). Như
vậy, quyền sở hữu trí tuệ là quyền sở hữu đối với các tài sản trí tuệ, là quyền trên tài
sản. Theo khoản 1 Điều 4 LSHTT năm 2022 (sau đây gọi là Luật Sở hữu trí tuệ), thì
WIKIPEDIA (2021), Tài sản trí tuệ. Nguồn: />%C3%AD_tu%E1%BB%87, download ngày 18/05/2023.
1
7
quyền sở hữu trí tuệ là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tài sản trí tuệ, bao gồm
quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và
quyền đối với giống cây trồng. Tiếp theo, quyền sở hữu trí tuệ được ghi nhận bao gồm
tập hợp quyền nhân thân và quyền tài sản đối với các tài sản trí tuệ. Trong khi đó, Bộ
luật Dân sự năm 2015 lại ghi nhận quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ là một
loại tài sản.
Có thể nhận thấy, cách tiếp cận của Luật Sở hữu trí tuệ và Bộ luật Dân sự năm
2015 về quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ là khơng đồng nhất với nhau. Nếu
Luật Sở hữu trí tuệ tiếp cận quyền tài sản đối với quyền sở hữu trí tuệ chỉ là quyền
năng của chủ thể đối với tài sản trí tuệ, thì Bộ luật Dân sự năm 2015 lại ghi nhận
quyền này chính là một loại tài sản, hay chính là tài sản được phái sinh từ một tài sản
khác. Cụ thể, tài sản trí tuệ là tài sản vơ hình, quyền trên tài sản đó (gồm những quyền
có thể trị giá được thành tiền, có thể chuyển giao được trong giao dịch) lại trở thành
một loại tài sản mới.
Như vậy, Tài sản trí tuệ (TSTT) là những sản phẩm do trí tuệ con người sáng tạo,
ra thông qua các hoạt động tư duy, sáng tạo trong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Đây là một loại của tài sản vơ hình, tài sản vơ hình là tài sản khơng có hình thái vật
chất, tạo ra những quyền và ưu thế cho người sở hữu và mang lại những lợi ích kinh tế
cho người sở hữu tài sản đó. Tài sản vơ hình khơng xác định được bởi đặc điểm vật
chất của chính nó nhưng lại có giá trị lớn vì có khả năng sinh ra lợi nhuận. Tài sản trí
tuệ bao gồm: tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, ý tưởng; chương trình biểu diễn,
bản ghi âm, chương trình phát sóng; sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý,
nhãn hiệu, tên thương mại; bí quyết kinh doanh, cơng thức pha chế; giống cây trồng
mới, phầm mềm máy tính…
TSTT được chia thành các nhánh, cụ thể:
Thứ nhất, quyền tác giả và quyền liên quan. Theo Khoản 2, 3 Điều 4 Luật Sở hữu
trí tuệ 2022 quy định: “Quyền tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm
do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu. Quyền liên quan đến quyền tác giả (sau đây gọi là
quyền liên quan) là quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa.”.
8
Như vậy, khi cá nhân sáng tác ra một tác phẩm và thể hiện tác phẩm dưới dạng
hình thức nhất định. Thơng qua q trình lao động sáng tạo hoặc một tổ chức, cá nhân
được chuyển giao quyền tác giả thì những tổ chức, cá nhân đó được xem là chủ thể của
quyền tác giả. Vì tài sản trí tuệ ln được định hình dưới dáng một tác phẩm nên là
quyền tác giả không bảo hộ cho ý tưởng mà chỉ bảo vệ cách thức thể hiện của tư duy.
Thứ hai, quyền sở hữu công nghiệp 2. Quyền sở hữu công nghiệp bảo vệ các
TSTT là quyền của tổ chức, cá nhân đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế
bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh
doanh do mình sáng tạo ra hoặc sở hữu và quyền chống cạnh tranh không lành mạnh.
Quyền sở hữu công nghiệp là quyền, nghĩa vụ của các chủ thể liên quan đến việc sử
dụng, chuyển dịch các đối tượng sở hữu công nghiệp. Các quyền chủ quan này phải
phù hợp pháp luật nói chung và pháp luật về quyền sở hữu cơng nghiệp nói riêng; bao
gồm các quyền nhân thân và quyền tài sản của các chủ thể trong lĩnh vực sở hữu công
nghiệp; quyền ngăn chặn những hành vi xâm phạm hoặc cạnh tranh không lành mạnh
đối với các quyền của những người sáng tạo ra hoặc người sử dụng hợp pháp các đối
tượng đó.
Thứ ba, quyền đối với giống cây trồng 3. Quyền đối với giống cây trồng là quyền
của tổ chức, cá nhân đối với giống cây trồng mới do mình chọn tạo hoặc phát hiện và
phát triển hoặc được hưởng quyền sở hữu. Tổ chức, cá nhân được bảo hộ quyền đối
với giống cây trồng là tổ chức, cá nhân chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây
trồng hoặc đầu tư cho công tác chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển giống cây trồng
hoặc được chuyển giao quyền đối với giống cây trồng. Giống cây trồng được bảo hộ là
giống cây trồng được chọn tạo hoặc phát hiện và phát triển, thuộc Danh mục lồi cây
trồng được Nhà nước bảo hộ do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn ban hành, có
tính mới, tính khác biệt, tính đồng nhất, tính ổn định và có tên phù hợp.
2
3
Khoản 4 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
Khoản 5 Điều 4 Luật sở hữu trí tuệ năm 2022.
9
1.1.2 Đặc điểm và vai trị của tài sản trí tuệ.
a. Đặc điểm:
Thứ nhất, TSTT là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ. Khoa học trong
trường hợp này được hiểu theo nghĩa cả khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân
văn. Công nghệ trong trường hợp này được hiểu là cơng nghệ có thể chuyển giao độc
quyền (ví dụ cơng nghệ lên men bia) hoặc cơng nghệ khơng thể chuyển giao độc
quyền (ví dụ cơng nghệ đào tạo). Bên cạnh đó khác với khả năng khơng thể hoặc khó
có thể tái tạo của tài sản hữu hình, TSTT lại có khả năng tái tạo và phát triển rất mạnh
mẽ. Tài sản trí tuệ là kết quả của các hoạt động tư duy sáng tạo, là sự đổi mới dựa trên
những tri thức hiện có. Đó là kết quả của những cải tiến có sáng tạo từ cái đã hoạt
động trong quá khứ, hoặc những thể hiện mới có sáng tạo của những ý tưởng và quan
niệm cũ. Sự phát triển không giới hạn của tài sản trí tuệ là do chính đặc tính sáng tạo,
đổi mới tạo nên.
Thứ hai, TSTT là một loại tài sản vơ hình, khơng phải là vật chất nhưng có quan
hệ với vật chất - tài sản vơ hình, đúng như tên gọi của nó, khơng được nhận biết bằng
giác quan của con người mà muốn nhận biết được, phải thông qua những ý niệm về
mối quan hệ giữa người có quyền khai thác lợi ích của tài sản và người thứ ba. Quyền
tác giả đối với một bài hát có đối tượng khơng phải là bài hát đó; hay một tên gọi xuất
xứ không phải là đối tượng của quyền đối với tên gọi, xuất xứ của sản phẩm, hàng hóa
đó. Bài hát, tên gọi xuất xứ,... Chính là hình thức biểu hiện cụ thể bằng vật chất của kết
quả lao động sáng tạo và chính kết quả này mới là đối tượng của các quyền trên. Chính
vì vậy, TSTT có khả năng bị hao mịn vơ hình. Một TSTT có thể được coi là có giá trị
lớn ở thời điểm này, nhưng sẽ có những TSTT khác có giá trị cao hơn ở những thời
điểm sau đó.
Thứ ba, TSTT tồn tại ở dạng thơng tin và có khả năng lan truyền vơ tận, ví dụ
một chương trình phát thanh, truyền hình được phát đi ở một quốc gia thì ngay lập tức
nó có thể lan truyền đến tất cả mọi quốc gia trên thế giới.
Thứ tư, TSTT dễ bị sao chép, ví dụ một tác phẩm văn học có thể bị sao chép
thành nhiều bản, chất lượng thông tin của bản sao tương đương với chất lượng thông
tin của bản gốc. Đây là đặc điểm đáng lưu ý, nhất là trong thời đại kĩ thuật số, qua đó
10
cho thấy nếu khơng có cơ chế pháp luật hữu hiệu để bảo hộ tài sản trí tuệ thì khơng
thể kiểm sốt được tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Thứ năm, Trong cùng một thời điểm, TSTT có thể nhiều người cùng sử dụng, mà
việc sử dụng của người này có thể khơng hoặc có thể ảnh hưởng tới việc sử dụng của
người khác. Do tài sản trí tuệ có khả năng được vật chất hóa nên trở thành đối tượng
chịu sự tác động có chủ đích của con người, như điều khiển, sản xuất, khai thác/sử
dụng, duy trì, cất giữ, phát triển, mua bán, trao đổi, cho thuê, góp vốn..., nhằm mang
lại kết quả nhất định, trong đó quan trọng nhất là tạo ra giá trị. Doanh nghiệp nắm
quyền kiểm sốt một tài sản trí tuệ nếu doanh nghiệp có quyền thu lợi ích kinh tế trong
tương lai mà tài sản đó đem lại, đồng thời cũng có khả năng hạn chế sự tiếp cận của
các đối tượng khác đối với lợi ích đó. Khả năng kiểm sốt của doanh nghiệp đối với
lợi ích kinh tế trong tương lai từ tài sản trí tuệ, thơng thường có nguồn gốc từ quyền sở
hữu trí tuệ đối với tài sản đó.
Thứ sáu, TSTT có thể được định giá bằng tiền và có thể được trao đổi trên thị
trường, ví dụ có thể mua quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng sáng chế thông qua hợp
đồng chuyển giao sáng chế, nhà xuất bản có thể mua quyền sở hữu hoặc quyền sử
dụng một tác phẩm văn học. Tài sản trí tuệ là loại tài sản vơ hình có khả năng nhận
diện được. Tài sản trí tuệ thường được thể hiện dưới những hình thức vật chất xác định
(bản mơ tả, liệt kê, cơng thức, hình vẽ,..), do đó con người có khả năng nhận biết, khả
năng lan truyền khơng có giới hạn và có thể do nhiều người cùng chiếm hữu. Đồng
thời, mỗi tài sản trí tuệ là một đối tượng tồn tại độc lập, có nội dung, có bản chất xác
định, có chức năng, có cơng dụng - ý nghĩa xác định, thậm chí có giá trị xác định. Một
tài sản trí tuệ có thể xác định riêng biệt khi doanh nghiệp có thể đem tài sản đó cho
thuê, bán, trao đổi hoặc thu được lợi ích kinh tế cụ thể trong tương lai. Những tài sản
chỉ tạo ra lợi ích kinh tế trong tương lai khi kết hợp với các tài sản khác nhưng vẫn
được coi là tài sản có thể xác định riêng biệt nếu doanh nghiệp xác định được chắc
chắn lợi ích kinh tế trong tương lai do tài sản đó đem lại.
b. Vai trị của TSTT đối với doanh nghiệp:
Thứ nhất, TSTT là một loại tài sản kinh doanh có giá trị của doanh nghiệp, có thể
nâng cao giá trị thị trường của doanh nghiệp. Giá trị của tài sản trí tuệ thường khơng
được đánh giá đầy đủ và tiềm năng của tài sản trí tuệ trong việc tạo ra các cơ hội mang
11
lại lợi ích trong tương lai dường như chưa được các doanh nghiệp nhận thức đúng
mức. Tuy vậy, khi tài sản trí tuệ được bảo hộ pháp lý – quyền sở hữu trí tuệ, thì khi đó
tài sản trí tuệ sẽ trở thành một tài sản kinh doanh có giá trị. Tài sản trí tuệ có thể tạo ra
thu nhập cho doanh nghiệp thông qua chuyển giao quyền sử dụng, bán hoặc thương
mại hóa sản phẩm hoặc dịch vụ được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ mà những sản phẩm
đó có thể nâng cao thị phần hoặc lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tài sản trí tuệ đã được
bảo hộ có thể nâng cao giá trị doanh nghiệp trong mắt các nhà đầu tư hoặc các tổ chức
tài chính. Trong các giao dịch mua bán hoặc sáp nhập doanh nghiệp, cần lưu ý rằng tài
sản trí tuệ cần được định giá chính xác vì có thể nâng cao đáng kể giá trị của doanh
nghiệp. Việc sử dụng các tài sản trí tuệ một cách có chiến lược sẽ nâng cao đáng kể
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Thứ hai, Tài sản trí tuệ đem lại sự gia tăng giá trị của sản phẩm, dịch vụ cũng
như giá trị của doanh nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế của một quốc gia. Tài sản trí
tuệ chiếm tỷ trọng ngày càng lớn trong kết cấu giá trị của doanh nghiệp. Công ty
Microsoft có giá thị trường ước tính khoảng 270 tỉ USD, trong đó khoảng 180 tỉ được
coi là có xuất xứ từ tài sản trí tuệ của cơng ty này, bao gồm nhãn hiệu, bằng độc quyền
sáng chế, các bí quyết kỹ thuật, bản quyền…4 Tài sản vơ hình hiện nay được thừa nhận
như một bộ phận tài sản quan trọng trong doanh nghiệp, góp phần gia tăng lợi nhuận
cho nhà đầu tư. Nắm bắt được chiều hướng gia tăng của tài sản trí tuệ, nhiều quốc gia
trên thế giới đã nhanh chóng tập trung mọi nỗ lực đầu tư cho loại tài sản mới này.
Thứ ba, Tài sản trí tuệ là phương tiện đảm bảo sự phát triển bền vững của từng
doanh nghiệp cũng như mỗi quốc gia. Nếu như tài nguyên thiên nhiên và các tài sản
hữu hình khác thường bị cạn kiệt dần trong quá trình sử dụng thì việc sử dụng tài sản
trí tuệ lại có khả năng sáng tạo ra nhiều tài sản trí tuệ khác. Trong bối cảnh nền kinh tế
tri thức, khi các yếu tố vốn và tài nguyên là nguồn lực bị giới hạn và ngày càng cạn
kiệt thì các tài sản trí tuệ lại khơng ngừng phát triển, trở thành chìa khóa nâng cao
năng lực cạnh tranh tại các thị trường cạnh tranh khốc liệt, cho dù đó là thị trường
trong nước hay quốc tế. Nhìn vào thực tế quá trình đầu tư của các doanh nghiệp hiện
nay có thể thấy việc góp vốn bằng tiền, các tài sản hữu hình cũng được đánh giá ngang
4
Wikipedia (2023), Microsoft, Nguồn: 18/05/2023.
12
bằng như việc góp vốn bằng cơng nghệ, tài sản trí tuệ nếu khơng muốn nói rằng chủ sở
hữu tài sản trí tuệ ln được vị trí ưu thế trong các giao dịch thương mại, đầu tư
1.1.3 Giá trị của tài sản trí tuệ và những yếu tố chi phối tài sản trí tuệ.
Theo lý thuyết của kinh tế thị trường, “giá trị tài sản, hàng hóa, dịch vụ biểu
hiện bằng tiền về những lợi ích mà chúng mang lại cho chủ thể nào đó tại một thời
điểm nhất định”.5 Biểu hiện của giá trị trong nền kinh tế thị trường là số tiền ước tính
của tài sản, hàng hóa, dịch vụ tại một thời điểm trên một thị trường nhất định. Từ cách
hiểu này, giá trị của tài sản trí tuệ có thể được hiểu là giá trị của lợi ích kinh tế trong
tương lai của tài sản trí tuệ được xác định vào thời điểm hiện tại, được biểu hiện dưới
hình thức giá cả. Giá trị tài sản trí tuệ được xem xét dưới hai góc độ: giá trị thị trường
(là mức giá ước tính để tài sản trí tuệ có thể được mua, bán trên thị trường trong điều
kiện thương mại bình thường) và giá trị phi thị trường (là mức giá ước tính được xác
định theo những căn cứ khác với giá trị thị trường hoặc có thể được mua bán, trao đổi
theo các mức giá không phản ánh giá trị thị trường như: giá trị tài sản đang trong quá
trình sử dụng, giá trị đầu tư, giá trị bảo hiểm, giá trị đặc biệt, giá trị thanh lý, giá trị tài
sản bắt buộc phải bán, giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản chuyên dùng, giá trị tài sản
có thị trường hạn chế, giá trị để tính thuế...). Việc xác định giá trị tài sản trí tuệ theo
góc độ thị trường hay phi thị trường phụ thuộc vào mục đích khi tiến hành định giá tài
sản đó.
Trong kinh tế thị trường, giá trị của tài sản, hàng hóa, dịch vụ được tạo ra và duy
trì bởi mối quan hệ giữa bốn yếu tố gắn liền với nhau: tính hữu ích, tính khan hiếm,
nhu cầu và khả năng chuyển giao. Thiếu một trong bốn yếu tố đó thì giá trị thị trường
của một tài sản, hàng hóa, dịch vụ khơng tồn tại. Như vậy, giá trị của tài sản trí tuệ
được tạo nên bởi bốn yếu tố:
Thứ nhất, tính hữu ích: thể hiện ở giá trị sử dụng của tài sản trí tuệ có khả năng
thỏa mãn nhu cầu của con người. Đối với từng loại tài sản trí tuệ, tính hữu ích có sự
khác nhau.
Thứ hai, tính khan hiếm: thể hiện ở khả năng cung khơng đáp ứng đầy đủ nhu
cầu có khả năng thanh tốn trên thị trường tại một thời điểm nào đó. Tính khan hiếm
Cơng ty Cổ phần Thẩm định và Tư vấn Việt Nam VNVC (2019), Cơ sở giá trị của thậm định giá, nguồn:
18/05/2023.
5
13
quyết định tới giá trị của tài sản và có tính tương đối. Trên thị trường, sự khan hiếm
của tài sản trí tuệ sẽ làm cho tài sản đó có giá cạnh tranh cao hơn.
Thứ ba, tính có nhu cầu: có thể hiểu như sự tác động của yếu tố cầu của thị
trường lên giá trị của tài sản. Tính có nhu cầu của tài sản trí tuệ thể hiện nhu cầu có
khả năng thanh tốn của các khách hàng trên thị trường đối với tài sản. Trong nền kinh
tế thị trường, cầu luôn tỷ lệ thuận với giá trị của tài sản trong điều kiện nguồn cung
không thay đổi. Như vậy, giá trị của tài sản trí tuệ tăng khi nhu cầu tăng và ngược lại.
Thứ tư, tính có thể chuyển giao: thể hiện sự chuyển giao về quyền sở hữu, quyền
sử dụng tài sản trí tuệ từ chủ thể này sang chủ thể khác, là một yêu cầu có tính pháp lý.
Đây là một đặc tính rất quan trọng của giá trị đối với tài sản trí tuệ.
Đây là những yếu tố tạo nên thị giá (khả năng giao dịch trên thị trường) của tài
sản trí tuệ. Tuy nhiên, khi định giá một tài sản trí tuệ để phục vụ cho các mục đích
khác nhau của chủ sở hữu cần phải lưu ý tới những yếu tố tác động tới giá trị của tài
sản trí tuệ đó để có thể xác định giá trị tài sản một cách chính xác, bao gồm:
Thứ nhất, tình trạng pháp lý của quyền sở hữu trí tuệ:
Tài sản trí tuệ khi đăng ký và được pháp luật bảo hộ sẽ mang lại cho doanh
nghiệp quyền sở hữu trí tuệ. Nhìn chung thì việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ góp phần
nâng cao giá trị của tài sản trí tuệ.
Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ làm cho tài sản trí tuệ “trở nên hữu hình” bằng cách
biến chúng thành các tài sản độc quyền có giá trị có thể trao đổi thương mại được trên
thị trường. Các quyền này cho phép chủ sở hữu đạt được quyền sở hữu đối với tài sản
vơ hình và khai thác tối đa các tài sản này. Một loạt các công cụ được hệ thống pháp
luật về quyền sở hữu trí tuệ tạo ra nhằm cung cấp cho chủ sở hữu quyền một loạt các
phương án quản lý và phát triển tài sản trí tuệ của họ. Quyền sở hữu trí tuệ cho phép
chủ sở hữu quyền có được sự độc quyền đối với bí mật kinh doanh, nhãn hiệu, kiểu
dáng công nghiệp, sáng chế, giống cây trồng và theo đó: làm giảm khả năng sao chép
và bắt chước của đối thủ cạnh tranh; làm tăng cơ hội thực tế trong việc thương mại hóa
sản phẩm mới và cải tiến; và giải quyết một cách có hiệu quả xung đột bất kỳ liên quan
đến tài sản trí tuệ của họ. Khi được pháp luật cơng nhận và bảo hộ quyền sở hữu trí
tuệ, chủ sở hữu tài sản trí tuệ có thể có nhiều cơ hội thương mại tài sản trí tuệ hơn so