Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Vai trò của đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển trong nềnkinh tế phân tích thực trạng đầu tư phát triển theo các nội dung đầu tư tại vn giaiđoạn 2016 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.35 MB, 37 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
--------------------------------------------------------

BÀI TẬP NHĨM
Vai trị của đầu tư Tài chính, đầu tư Thương mại và đầu tư Phát triển trong nền
kinh tế. Phân tích thực trạng đầu tư Phát triển theo các nội dung đầu tư tại VN giai
đoạn 2016-2022

Mơn học

: Kinh tế đầu tư

Giảng viên

: TS. Hồng Thị Thu Hà

Nhóm sinh viên thực hiện

: Nhóm 3

Lớp học phần

: Kinh tế đầu tư (123)_06


Hà Nội, 2023
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................................................................1
NỘI DUNG.....................................................................................................................................................................3


PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT....................................................................................................................................3
1.
2.

Đầu tư............................................................................................................................................................3
Đầu tư tài chính............................................................................................................................................3
2.1. Khái niệm......................................................................................................................................................3
2.2. Đặc điểm........................................................................................................................................................3

3.

Đầu tư thương mại.......................................................................................................................................3
3.1. Khái niệm......................................................................................................................................................4
3.2. Đặc điểm........................................................................................................................................................4

4.

Đầu tư phát triển..........................................................................................................................................4
4.1. Khái niệm......................................................................................................................................................4
4.2. Đặc điểm........................................................................................................................................................4
4.3. Phân loại........................................................................................................................................................4
4.4. Nội dung cơ bản............................................................................................................................................5
4.5. Vốn và nguồn vốn.........................................................................................................................................6

PHẦN II: PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM.............................................................................................................6
I.

Vai trò của đầu tư tài chính.............................................................................................................................6


II.

Vai trị của đầu tư thương mại.........................................................................................................................7

III. Vai trị của đầu tư phát triển...........................................................................................................................8
PHẦN III: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH,
CƠ SỞ HẠ TẦNG, KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ VĂN HÓA – GIÁO DỤC XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2016-2022...........................................................................................................................................................9
1. Sản xuất kinh doanh.........................................................................................................................................9
2. Cơ sở hạ tầng...................................................................................................................................................14
3. Khoa học kỹ thuật...........................................................................................................................................15
4. Văn hóa giáo dục.............................................................................................................................................16
PHẦN IV: LIÊN HỆ....................................................................................................................................................17


I.

So sánh đầu tư phát triển của Việt Nam với Ấn Độ....................................................................................17
1. Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.........................................................................................................17
2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.....................................................................................................................19
3. Đầu tư vào khoa học kỹ thuật........................................................................................................................21
4. Đầu tư vào văn hóa giáo dục..........................................................................................................................22

II.

Đánh giá, nhận xét và đưa ra một số khuyến nghị.......................................................................................23
1. Đánh giá, nhận xét..........................................................................................................................................23
2. Định hướng đầu tư tương lai..........................................................................................................................26
2.1. Đầu tư tài chính..........................................................................................................................................26
2.2. Đầu tư thương mại.....................................................................................................................................27

2.3. Đầu tư phát triển.......................................................................................................................................28

KẾT LUẬN...................................................................................................................................................................30
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................................31


BÀI TẬP NHĨM
VIỆC ÁP DỤNG THUẾ QUAN TRONG CHÍNH SÁCH XUẤT NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT NAM THỜI GIAN QUA
Thực hiện bởi: Nhóm 3
Với sự tham gia của các thành viên
STT

Họ và tên

MSV

Nội dung
phần

1

Bùi Thu Huyền
(Trưởng nhóm)

11222849

IV. So sánh đầu
tư của Việt Nam
với Ấn Độ


2

Dương Thị Huyền

11222866

I. Cơ sở lý
thuyết

3

Đỗ Phạm Đức Hùng

11222560

II. Phân tích
vai trị của
các loại đầu


4

Phạm Tiến Tùng

11226765

III. Phân tích
thực trạng
đầu tư vào

các hoạt động

5

Trịnh Thị Thư

11226145

IV. Đánh giá,
nhận xét và
đưa ra một số
khuyến nghị


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Trong thời kỳ phát triển kinh tế nhanh chóng và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
đầu tư đóng vai trị quan trọng và là trụ cột của sự phát triển bền vững của một quốc
gia. Với sự gia tăng cạnh tranh của nền kinh tế toàn cầu, việc hiểu rõ vai trò của các
loại đầu tư trong một nền kinh tế là một yếu tố không thể xem nhẹ. Đầu tư tài chính,
đầu tư thương mại và đầu tư phát triển được coi là những yếu tố quan trọng, góp phần
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu và phân tích thực trạng đầu tư phát triển tại
Việt Nam trong giai đoạn 2016-2022 mang ý nghĩa vô cùng quan trọng. Việt Nam, một
quốc gia đang trên đà phát triển mạnh mẽ, đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể của
các hoạt động đầu tư phát triển trong giai đoạn nêu trên. Điều này đã tạo ra những thay
đổi và cơ hội mới cho nền kinh tế đất nước.
Trong bài viết này, chúng ta sẽ dẫn dắt vào chủ đề "Vai trị của đầu tư tài chính, đầu
tư thương mại và đầu tư phát triển trong nền kinh tế" và tiến xa hơn để phân tích thực
trạng đầu tư phát triển theo các nội dung đầu tư tại Việt Nam trong giai đoạn 20162022. Chúng ta sẽ đi sâu vào từng loại đầu tư và xem xét cách chúng đã đóng góp vào

sự phát triển kinh tế của đất nước.
Qua việc phân tích các nội dung đầu tư phát triển, chẳng hạn như cơ sở hạ tầng,
ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, công nghệ và môi trường, chúng ta sẽ có cái
nhìn tổng quan về sự tiến bộ và tầm quan trọng của từng lĩnh vực này trong giai đoạn
đáng chú ý từ 2016 đến 2022.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm xác định và phân tích tầm quan trọng của
mỗi loại đầu tư trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, cải thiện cơ sở hạ tầng, mở
rộng thị trường, tạo ra cơ hội kinh doanh mới và đóng góp vào sự phát triển bền vững
của Việt Nam. Đồng thời phân tích tình hình đầu tư phát triển theo từng lĩnh vực như
cơ sở hạ tầng, ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, cơng nghệ và mơi trường
trong giai đoạn 2016-2022. Từ đó đưa ra những nhận định về tình hình đầu tư phát
triển và đề xuất các biện pháp cải thiện, chính sách hỗ trợ, và các giải pháp tăng cường
hiệu quả, chính sách hỗ trợ, và các giải pháp tang cường hiệu quả của đầu tư phát triển
tại Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, các phương pháp luận được sử dụng bao gồm: phương pháp
duy vật lịch sử, phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp khác như:
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, …
4. Phạm vi nghiên cứu


Để nghiên cứu này, Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung đề tài được chia làm
3 phần:
Phần I: Cơ sở lý thuyết.
Phần II: Phân tích vai trị của đầu tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát
triển trong nền kinh tế Việt Nam.
Phần III: Phân tích thực trạng đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ
sở hạ tầng, khoa học kỹ thuật và văn hóa – giáo dục xã hội tại Việt Nam giai
đoạn 2016 – 2022.

Phần IV: Liên hệ.


Document continues below
Discover more from:
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC)
KTĐT_2022
Đại học Kinh tế Quốc dân
192 documents

Go to course

HK2 KINH TẾ ĐẦU TƯ - Vở ghi chi tiết kinh tế đầu tư 3 tín chỉ
24

(ngồi ngành) cho sinh viên NEU (ĐH
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC)

100% (7)

KINH-TẾ-ĐẦU-TƯ 50-CÂU-HỎI-TÀI-LIỆU
96

Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC)

100% (3)

123doc-quan-tri-nguon-nhan-luc-cua-viettel-1
22


Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC)

100% (2)

Kinh tế đầu tư - phân loại đầu tư theo dự án và phân tích 2
18

dự án trọng điểm quốc gia
Kinh tế đầu tư (ngồi ngành_3 TC)

100% (1)

Giáo trình chương 1 - Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC)
21

Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3 TC)

100% (1)


4

Mau hop dong tai tro - Mẫu hợp đồng giúp ích trong việc xin
tài trợ
NỘI DUNG
Kinh tế đầu tư (ngoài ngành_3
TC)

PHẦN I: CƠ SỞ LÝ LUẬN


1. Đầu tư
Cho đến nay, có khá nhiều khái niệm khác nhau về đầu tư. Mặc dù tiếp cận ở
các góc độ khác nhau, có mục tiêu khác nhau và phát biểu cụ thể không hoàn toàn
giống nhau nhưng nội hàm của các khái niệm đầu tư đều như nhau. Đầu tư được
hiểu là bỏ nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nhằm thu được các kết
quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Đầu tư bao gồm đầu
tư tài chính, đầu tư thương mại và đầu tư phát triển.
2. Đầu tư Tài chính
2.1. Khái niệm
Đầu tư tài chính là loại đầu tư trong đó người có tiền bỏ tiền ra cho vay hoặc
mua các chứng chỉ có giá trên thị trường tiền tệ, thị trường vốn để hưởng lãi suất
định trước (gửi tiết kiệm, mua trái phiếu chính phủ) hoặc lợi nhuận tùy thuộc vào
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phát hành (mua cổ phiếu,...).
Đây là một hình thức đầu tư được coi là có rủi ro song cũng có thể mang lại lợi ích
lớn cho chủ đầu tư.
2.2. Đặc điểm
- Đầu tư tài chính có tính rủi ro (biến động của thị trường tài chính, thay đổi
về lãi suất, sự thiếu ổn định chính trị, sự thay đổi trong lĩnh vực kinh doanh,...).
- Đầu tư tài chính khơng trực tiếp làm tăng tài sản thực (tài sản vật chất) cho
nền kinh tế mà chỉ làm tăng giá trị tài sản tài chính cho chủ đầu tư.
- Đầu tư tài chính thuộc hoạt động đầu tư dịch chuyển, làm chuyển quyền sở
hữu và quyền sử dụng.
- Đầu tư tài chính thường được thực hiện gián tiếp thông qua các trung gian
tài chính như ngân hàng, cơng ty chứng khốn.
- Chủ đầu tư thường có kỳ vọng thu được lợi nhuận cao khi đầu tư nhưng
thực tế lợi nhuận thu được có thể tăng giảm không theo ý muốn.
Như vậy, đầu tư tài chính u cầu chủ đầu tư nắm bắt thơng tin thị trường,
phân tích rủi ro và tiềm năng sinh lời của các khoản đầu tư và đưa ra quyết định
đúng đắn để tối đa hóa lợi nhuận. Đầu tư tài chính là kênh huy động vốn rất quan
trọng cho hoạt động đầu tư phát triển và là một trong những loại hình đầu tư lựa

chọn để tối đa hóa lợi ích, giảm thiểu rủi ro cho các chủ đầu tư.
2.3. Các loại hình đầu tư tài chính phổ biến
- Gửi tiết kiệm
- Đầu tư vàng
- Đầu tư chứng khoán
- Đầu tư vào thị trường ngoại hối
3. Đầu tư Thương mại
3.1 Khái niệm

7

75% (4)


Đầu tư thương mại là loại đầu tư trong đó chủ đầu tư bỏ tiền ra để mua bán
hàng hóa hoặc dịch vụ với hy vọng tạo ra lợi nhuận. Đây là hình thức đầu tư địi hỏi
kiến thức và kỹ năng về thị trường, xu hướng và nhu cầu của người tiêu dùng.
3.2 Đặc điểm
- Thời gian thực hiện đầu tư và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi
vốn ngắn.
- Vốn vận động nhanh, độ mạo hiểm thấp do trong thời gian ngắn tính bất
định khơng cao, lại dễ dự đốn và dự đốn đạt độ chính xác cao
- Đầu tư thương mại khơng trực tiếp làm tăng tài sản cho nền kinh tế mà chỉ
làm tăng giá trị tài sản cho chủ đầu tư
- Trong đầu tư thương mại có sự chuyển giao quyền sở hữu
Do đó, đầu tư thương mại yêu cầu nhà đầu tư nắm vững thông tin và hiểu rõ
thị trường, phân tích dữ liệu và đưa ra quyết định thơng minh dựa trên những thơng
tin đó; cần có kiến thức về doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và cách thức hoạt động
của thị trường. Ngoài ra, đầu tư thương mại thường được khuyến nghị phân tán rủi
ro bằng cách đầu tư vào nhiều ngành và thị trường khác nhau. Điều này giúp giảm

sự phụ thuộc vào một nguồn lợi nhuận duy nhất và giảm rủi ro tổng thể cho nhà đầu
tư.
4. Đầu tư Phát triển
4.1. Khái niệm
Đầu tư phát triển là một phương thức đầu tư trực tiếp. Hoạt động đầu tư này
nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và trong sinh
hoạt đời sống xã hội.
4.2. Đặc điểm
- Sử dụng khối lượng vốn lớn, vốn nằm khê đọng
- Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài
- Tính bất ổn, rủi ro
- Ảnh hưởng nhiều của địa điểm đầu tư
- Giá trị sử dụng lâu dài
- Đầu tư phát triển trực tiếp làm tăng tài sản cho nền kinh tế
4.3. Phân loại
4.3.1 Theo cơ cấu tái sản xuất
Đầu tư phát triển gồm: đầu tư theo chiều rộng và đầu tư theo chiều sâu. Đây
là hình thức đầu tư xây dựng cải tạo, mở rộng, nâng cấp thiết bị hoặc đầu tư đổi mới
dây chuyền cơng nghệ. Trong đó, đầu tư theo chiều rộng là với kỹ thuật và công
nghệ không đổi; đầu tư theo chiều sâu là trên cơ sở kỹ thuật công nghệ hiện đại
nhằm nâng cao năng suất, hạ giá thành sản phẩm và nâng cao hiệu quả đầu tư.
Tiêu chí ra quyết định đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu là năng lực hay
khả năng tài chính, mức độ cạnh tranh gay gắt và nhu cầu thị trường. Nếu khơng đủ
khả năng tài chính thì từ bỏ thị trường thu nhập trung bình cao xuống thị trường
thấp hơn.
4.3.2 Theo lĩnh vực hoạt động của các kết quả đầu tư
8


Đầu tư phát triển gồm: đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đầu tư phát

triển khoa học kỹ thuật và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
4.3.3 Theo đặc điểm hoạt động của các kết quả đầu tư
Đầu tư phát triển gồm: đầu tư cơ bản và đầu tư vận hành. Đầu tư cơ bản
nhằm tái sản xuất các tài sản cố định. Đầu tư vận hành tạo ra hoặc tăng thêm tài sản
lưu động cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
4.3.4 Theo tính chất và quy mô đầu tư
Đầu tư phát triển gồm: đầu tư theo các dự án quan trọng quốc gia, đầu tư các
dự án nhóm A, B, C. Việc phân chia theo các nhóm có ý nghĩa trong việc phân cấp
quản lý hoạt động đầu tư.
Ngồi ra cịn có Dự án đầu tư chỉ cần lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật đầu tư xây
dựng (không cần lập dự án) gồm cơng trình xây dựng sử dụng cho mục đích tơn
giáo và cơng trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư
dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất)
4.3.5 Theo nguồn vốn
Đầu tư phát triển gồm: đầu tư phát triển từ nguồn vốn trong nước và đầu tư
phát triển từ nguồn vốn nước ngoài.
4.3.6 Theo chủ thể
Đầu tư phát triển gồm: đầu tư phát triển của nhà nước, đầu tư phát triển của
tư nhân và đầu tư nước ngoài.
4.4. Nội dung cơ bản
Hoạt động đầu tư phát triển bao gồm nhiều nội dung, tùy theo các tiếp cận.
4.4.1 Theo lĩnh vực phát huy tác dụng
Đầu tư phát triển gồm: đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng - kỹ thuật chung của nền kinh tế, đầu tư phát triển văn hóa giáo dục, y tế và
dịch vụ xã hội khác, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và những nội dung đầu tư
phát triển khác.
Cách tiếp cận này là căn cứ để xác định quy mô vốn đầu tư, đánh giá kết quả
và hoạt động hiệu quả cho từng ngành, lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
4.4.2 Theo cách tiếp cận khái niệm
Nội dung đầu tư phát triển bao gồm: đầu tư những tài sản vật chất (tài sản

thực) và đầu tư phát triển những tài sản vơ hình. Mục đích của cách tiếp cận này là
xác định tỷ trọng, vai trò của từng bộ phận trong tổng đầu tư của đơn vị.
Đầu tư phát triển các tài sản vật chất gồm: đầu tư tài sản cố định (đầu tư xây
dựng cơ bản) và đầu tư vào hàng tồn kho. Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu
tư nhằm tái tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư này đòi hỏi vốn
lớn và chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư phát triển của đơn vị. Về đầu tư bổ
sung hàng tồn trữ, tỷ trọng đầu tư vào hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp thương mại thường cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Do
đó, xác định quy mơ đầu tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp lại rất cần thiết.
Đầu tư phát triển những tài sản vơ hình gồm: đầu tư vào nâng cao chất lượng
nhân lực, đầu tư nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học, kỹ thuật, đầu tư xây
9


dựng thương hiệu, quảng cáo,... Thứ nhất, đầu tư phát triển nguồn nhân lực là rất
cần thiết khi nguồn nhân lực có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế và doanh
nghiệp. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực bao gồm: đầu tư cho hoạt động đào tạo
(chính quy, khơng chính quy, dài hạn, ngắn hạn,...) đội ngũ lao động; đầu tư cho
cơng tác chăm sóc sức khỏe, y tế; đầu tư cải thiện môi trường, điều kiện làm việc
của người lao động,... Thứ hai, đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa
học và công nghệ đòi hỏi vốn lớn và độ rủi ro cao. Thứ ba, đầu tư cho hoạt động
marketing bao gồm đầu tư cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại, xây dựng
thương hiệu,... Đầu tư cho các hoạt động marketing cần chiếm một tỷ trọng hợp lý
trong tổng vốn đầu tư của doanh nghiệp.
4.5. Vốn và nguồn vốn
Vốn đầu tư phát triển là bộ phận cơ bản của vốn nói chung. Trên phương
diện nền kinh tế, vốn đầu tư phát triển là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những chi phí
đã chi ra để tạo ra năng lực sản xuất (tăng thêm tài sản cố định và tài sản lưu động)
và các khoản đầu tư phát triển khác. Nội dung cơ bản của vốn đầu tư phát triển trên
phạm vi nền kinh tế bao gồm: vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn lưu động bổ sung,

vốn đầu tư phát triển khác.
Nguồn vốn đầu tư phát triển là thuật ngữ để chỉ các nguồn tích lũy, tập trung
và phân phối cho đầu tư. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên phương diện vĩ mô bao
gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài. Nguồn vốn trong nước gồm
vốn nhà nước, vốn dân doanh và vốn trên thị trường vốn. Nguồn vốn nước ngoài
gồm vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA),
vốn vay thương mại nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường quốc tế. Trong mỗi
thời kỳ khác nhau, quy mô và tỷ trọng của từng nguồn vốn có thể thay đổi nhưng để
chủ động phát triển KTXH của quốc gia theo các định hướng chiến lược và kế
hoạch đặt ra, cần nhất quán quan điểm: xem vốn trong nước giữ vai trị quyết định,
vốn nước ngồi là quan trọng.

PHẦN II: PHÂN TÍCH VAI TRỊ CỦA ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH, ĐẦU TƯ
THƯƠNG MẠI, ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG NỀN KINH TẾ VIỆT NAM
I. Vai trị của đầu tư tài chính
Đầu tư tài chính đóng vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế vì nó cung cấp
nguồn vốn cho các hoạt động sản xuất, tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế và
thúc đẩy tăng trưởng.
Dưới đây là một số vai trị quan trọng của đầu tư tài chính trong nền kinh tế:
1. Tạo ra nguồn vốn: Đầu tư tài chính giúp tạo ra nguồn vốn cần thiết cho các
hoạt động kinh doanh, sản xuất và phát triển hạ tầng. Nguồn vốn này có thể đến từ
các nguồn tài trợ nội địa và quốc tế, như vốn tư nhân, vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi, hoặc thơng qua các hình thức huy động vốn trên thị trường tài chính.
10


2. Tăng cường năng suất và hiệu quả: Đầu tư tài chính vào các cơng cụ, thiết bị,
cơng nghệ và quy trình sản xuất mới giúp nâng cao năng suất lao động và hiệu suất
kinh doanh. Điều này có thể dẫn đến tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng
cuộc sống của người dân.

3. Khuyến khích nghiên cứu và đổi mới: Đầu tư tài chính cung cấp nguồn vốn
cho nghiên cứu và phát triển, khuyến khích sự đổi mới và sáng tạo trong các lĩnh
vực kinh doanh và công nghệ. Điều này có thể góp phần tạo ra các sản phẩm, dịch
vụ và quy trình mới, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế.
4. Tạo ra việc làm: Đầu tư tài chính tạo điều kiện cho mở rộng và phát triển các
doanh nghiệp, từ đó tạo ra việc làm cho người lao động. Việc có việc làm ổn định
khơng chỉ cải thiện thu nhập cá nhân mà cịn đóng góp vào sự ổn định xã hội và
tăng cường tiêu dùng.
5. Phát triển hạ tầng: Đầu tư tài chính đóng vai trị quan trọng trong việc xây
dựng và nâng cấp cơ sở hạ tầng của một quốc gia, như giao thông, năng lượng, viễn
thông và hệ thống cấp nước. Các cơ sở hạ tầng tốt làm tăng sự kết nối và khả năng
cạnh tranh của một quốc gia trong thị trường tồn cầu
II. Vai trị của đầu tư Thương mại
Đầu tư thương mại đóng vai trị:
1. Thúc đẩy lưu thơng hàng hóa trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước: Thương mại là yếu tố trực tiếp thúc đẩy lưu thơng hàng hóa phát triển,
cung ứng hàng hóa và dịch vụ thơng suốt trong vùng các trọng điểm kinh tế của đất
nước. Sự hoạt động của thương mại bên cạnh chịu sự chi phối của các quy luật nền
kinh tế hàng hóa, cịn thực hiện các chính sách kinh tế xã hội, cung ứng tư liệu sản
xuất, vật phẩm tiêu dùng và mua các sản phẩm ở vùng kém phát triển, kinh tế khó
khăn để thúc đẩy kinh tế hàng hóa ở các vùng này phát triển, đẩy lùi kinh tế tự
nhiên rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, cân bằng lại các hoạt động
kinh tế.
2. Thúc đẩy sản xuất, đẩy mạnh quá trình cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước: Thương mại là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa các sản phẩm nông
nghiệp, sản phẩm nguyên vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng… Thương mại cung
ứng các tư liệu sản xuất cần thiết, tạo điều kiện cho sản xuất tiến hành một cách
thuận lợi. Hàng hóa sản xuất ra của các ngành, các lĩnh vực rất cần đến mạng lưới
thương mại để tiêu thụ sản phẩm trên thị trường, thực hiện khâu trung gian để điều
tiết cung cầu. Khi hàng hóa được tiêu thụ nhanh sẽ rút ngắn được chu kỳ tái sản

xuất và tốc độ tái sản xuất.
3. Thúc đẩy phát triển các ngành khác của nền kinh tế: Vai trò của thương mại
trong nền kinh tế chung là: kích thích phát triển lực lượng sản xuất, thúc đẩy sản
xuất hàng hóa, đổi mới chất lượng số lượng lao động và tư duy kinh doanh, thể hiện
đáp ứng sản xuất, tiêu thụ các sản phẩm như máy móc thiết bị, vật tư, ngun vật
liệu, hàng tiêu dùng…Thơng qua các hợp đồng thương mại (bán buôn, bán lẻ) được
11


ký kết với cơ sở sản xuất kinh doanh của các ngành từ đó đưa sản phẩm lưu thơng
trên thị trường. Cũng nhờ có sự lưu thơng này mà mối quan hệ giữa ngành thương
mại và các ngành khác ngày càng chặt chẽ cùng thúc đẩy nhau phát triển.
4. Thúc đẩy việc phân phối các nguồn lực: Đối với các địa phương có dân số
đơng, nguồn lao động tương đối dồi dào, đa dạng, nhu cầu lao động cũng không
kém phần đa dạng. Chính những đối tượng này đã góp phần trong việc chọn ngành
nghề và thúc đẩy lưu thông hàng hóa trong địa bàn. Thương mại khơng những là
cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng mà còn là trung gian phân phối nguồn lực tài
chính để tham gia kinh doanh, thực hiện lưu thông và luân chuyển hàng hóa trên thị
trường, giúp sản xuất tiêu thụ sản phẩm được thuận lợi.
5. Góp phần mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại: Quan hệ thương mại với các
nước trên thế giới sẽ ngày càng được củng cố vì lợi ích từ hai phía, thương mại
đóng vai trị trực tiếp mở rộng các hoạt động nhập khẩu và xuất khẩu tại chỗ, thiết
lập và mở rộng quan hệ buôn bán với các nước trên thế giới, góp phần mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại, nối liền sản xuất với tiêu dùng trong nước với các nước
trên thế giới, góp phần tích lũy vốn, nhất là vốn ngoại tệ và đổi mới cơng nghệ.
Ngồi ra, quan hệ thương mại góp phần hay đổi cách nhìn nhận của bạn bè quốc tế
và nâng cao vị thế của Việt Nam.
III. Vai trò của đầu tư Phát triển
Trên góc độ vi mơ:
Trên góc độ vi mơ thì đầu tư là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát

triển của các cơ sở sản xuất, cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi. Để tạo
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của bất kỳ cơ sở, đơn vị sản xuất và cung
ứng dịch vụ nào đều cần phải xây dựng nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm, lắp
đặt máy móc thiết bị, tiến hành các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các
chi phí gắn liền với hoạt động trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa
được tạo ra. Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư.
Đối với các đơn vị đang hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở
này hao mòn, hư hỏng cần phải tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật
chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao mịn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện
hoạt động mới của sự phát triển khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản
xuất xã hội, phải mua sắm các trang thiết bị mới thay thế cho các thiết bị, tiến hành
các công tác xây dựng cơ bản khác và thực hiện các chi phí gắn liền với hoạt động
trong một chu kỳ của các cơ sở vật chất kỹ thuật vừa được tạo ra.
Đây chính là biểu hiện cụ thể của hoạt động đầu tư. Đối với các đơn vị đang
hoạt động, khi cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở này hao mòn, hư hỏng cần phải
tiến hành sửa chữa lớn hoặc thay mới các cơ sở vật chất – kỹ thuật đã hư hỏng, hao
mòn này hoặc đổi mới để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển
khoa học kỹ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội, phải mua sắm các
12


trang thiết bị mới thay thế cho các trang thiết bị cũ đã lỗi thời, đó cũng chính là hoạt
động đầu tư.
Trên góc độ vĩ mơ:
Đầu tư phát triển là một nhân tố vô cùng quan trọng tác đô †ng trực tiếp đến
tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, góp phần giúp giảm bớt suy thối kinh tế
Theo mơ hình Harrod – Domar, mức tăng trưởng của nền kinh tế phụ thuô †c trực tiếp
vào mức gia tăng vốn đầu tư thuần.
g = dY/Y = (dY / dK ) * ( dK / Y )
dY = I / ICOR

Trong đó:

dY là mức gia tăng sản lượng

dK là mức gia tăng vốn đầu tư

I là mức đầu tư thuần

K tổng quy mô vốn của nền kinh tế

Y là tổng sản lượng của nền kinh tế

ICOR là hê † số gia tăng vốn – sản lượng
Mối quan hê † giữa đầu tư và tăng trưởng thể hiê †n rất rõ nét trong tiến trình đổi
mới mở cửa nền kinh tế nước ta thời gian qua. Với chính sách đổi mới, các nguồn
vốn đầu tư cả trong nước và nước ngoài ngày càng được đa dạng hóa và gia tăng về
quy mô, tốc đô † tăng trưởng của nền kinh tế đạt được cũng rất thỏa đáng. Cuộc sống
con người cũng tăng lên từ giáo dục, vui chơi giải trí đến nghỉ ngơi.

PHẦN III. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO CÁC HOẠT ĐỘNG
SẢN XUẤT KINH DOANH, CƠ SỞ HẠ TẦNG, KHOA HỌC KỸ THUẬT VÀ
VĂN HÓA – GIÁO DỤC XÃ HỘI TẠI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2016 – 2022.

Việt Nam đã có sự tăng trưởng kinh tế đáng kể trong những năm gần đây, thu hút
đầu tư từ cả nguồn trong nước và quốc tế. Nhờ đó, đất nước có bước phát triển vượt
bậc về hoạt động sản xuất kinh doanh, phát triển cơ sở hạ tầng, tiến bộ về khoa học
kỹ thuật, văn hóa - giáo dục xã hội. Trong giai đoạn từ 2016 đến 2022, Việt Nam đã
có những phát triển đáng kể trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, cơ sở hạ tầng,
khoa học kỹ thuật và văn hóa - giáo dục xã hội. Dưới đây là một phân tích về thực
trạng của từng lĩnh vực này trong giai đoạn này.

1. Sản xuất kinh doanh
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2022, đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt
Nam đã có nhiều chuyển biến tích cực. Dưới đây là phân tích thực trạng đầu tư sản
xuất kinh doanh tại Việt Nam trong giai đoạn này.
a. Tăng trưởng kinh tế ổn định
13


Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đạt được tăng trưởng kinh tế ổn định, với
mức tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt khoảng 6,5%. Điều này đã tạo ra
môi trường thuận lợi cho đầu tư sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Về tổng quan
phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2021, Phó Chủ nhiệm Thường trực Ủy ban
Về các vấn đề xã hội Bùi Sỹ Lợi cho biết, giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng kinh tế
được duy trì ở mức độ khá cao. Bình quân 2011-2015 đạt 5,9%/năm; 2016-2020 đạt
6%/năm; tính chung 10 năm 2011 - 2020 đạt 5,95%/năm. Riêng năm 2020 mặc dù
đại dịch Covid-19 ảnh hưởng rất nặng nề nhưng vẫn đạt 2,91%. Quy mô GDP tiếp
tục được mở rộng, tăng khoảng 1,4 lần so với năm 2015; GDP bình quân đầu người
năm 2020 đạt khoảng 2.779 USD/người, gấp khoảng 1,3 lần so với năm 2015. Tỉ lệ
tích lũy tài sản so với GDP theo giá hiện hành ước đến năm 2020 khoảng 26,7%.
Bên cạnh đó, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, năng suất lao động được
nâng lên rõ rệt. Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 2011 - 2015 đạt
4,3%/năm; 2016 - 2020 tăng lên 5,9%/năm. Lao động 15 tuổi trở lên đang làm việc
quý IV/2020 ước tính 54 triệu người. Tính chung cả năm 2020, lao động 15 tuổi trở
lên đang làm việc là 53,4 triệu người, bao gồm 17,5 triệu người đang làm việc ở khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, giảm 7,2% so với năm trước; khu vực công
nghiệp và xây dựng 16,5 triệu người, tăng 0,3%; khu vực dịch vụ 19,4 triệu người,
tăng 0,1%. Đây là kết quả đáng mừng vì năng suất lao động góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế và có ảnh hưởng đến tất cả mọi người, cũng như quá trình già hóa
dân số và hội nhập kinh tế quốc tế. Tương tự với việc tăng năng suất các nhân tố
tổng hợp sẽ góp phần nâng cao hơn kết quả sản xuất với cùng một đầu vào, nâng

cao năng lực cạnh tranh quốc gia, nâng cao phúc lợi xã hội. Cơng tác bảo vệ, chăm
sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân được quan tâm, Việt Nam kiểm soát tốt đại dịch
Covid-19, được nhân dân cả nước và cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Chỉ số phát
triển con người (HDI) của Việt Nam được cải thiện (thuộc nhóm các nước có mức
phát triển con người cao của thế giới).
Về cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mơ hình tăng trưởng, các trọng tâm
cơ cấu lại về đầu tư cơng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp nhà nước được tập
trung thực hiện và đạt kết quả tích cực. Chuyển căn bản từ kế hoạch đầu tư công
hằng năm sang kế hoạch đầu tư công trung hạn gắn với kế hoạch hằng năm. Quyết
liệt cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu. Cơ cấu lại doanh
nghiệp nhà nước thực chất hơn. Cơ cấu kinh tế ngành và nội ngành chuyển biến tích
cực; tỉ trọng cơng nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ cao tăng lên.
b. Đầu tư nước ngoài tăng mạnh
Trong giai đoạn này, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam đã tăng mạnh, đặc biệt là
trong lĩnh vực sản xuất. Theo báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong năm 2020,
lượng vốn FDI đăng ký đạt 28,53 tỷ USD, tăng 2% so với năm 2019. Điều này cho
thấy sự quan tâm của các nhà đầu tư nước ngoài đến thị trường Việt Nam.
Việt Nam bắt đầu thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) từ năm
1997. Giai đoạn 2019 - 2021, do chịu tác động của đại dịch COVID-19 nên dòng
14


vốn đầu tư tồn cầu đình trệ. Trong bối cảnh đó, Việt Nam vẫn thu được nguồn FDI
đáng kể. Năm 2021, tổng vốn đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần,
mua phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đạt 31,15 tỷ USD, tăng 9,2% so với
cùng kỳ năm 2020, vốn thực hiện ước đạt 19,74 tỷ USD. Tính lũy kế đến ngày
20/12/2021, Việt Nam có khoảng 34.527 dự án cịn hiệu lực với tổng vốn đăng ký
gần 408,1 tỷ USD, vốn thực hiện lũy kế ước đạt 251,6 tỷ USD, bằng 61,7% tổng
vốn đầu tư đăng ký còn hiệu lực. Là một nước đang phát triển, FDI được coi là yếu
tố quan trọng đối với sự tăng trưởng, phát triển và ổn định nền kinh tế Việt Nam.

Theo đó, ngày 20/8/2019, Bộ Chính trị ban hành Nghị quyết số 50-NQ/TW, nhằm
nâng cao vai trò, hiệu quả cũng như đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài trong thời
gian tới. Quốc hội cũng ban hành Nghị quyết số 16/2021/QH15 đề ra nhiệm vụ
“Thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài theo hướng ưu tiên các dự án có khả năng lan
tỏa phát triển”.
Về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở Việt Nam, trong giai đoạn 2016 - 2020, trong
khi tỷ trọng đóng góp của khu vực nhà nước vào GDP đang có xu hướng giảm dần
(từ 18,2% năm 2015 xuống cịn 15,3% năm 2020) thì tỷ trọng đóng góp của 2 khu
vực cịn lại vào GDP mặc dù có xu hướng tăng nhưng nếu khu vực cơng nghiệp có
mức đóng góp gia tăng khá đồng đều thì khu vực dịch vụ - có mức đóng góp vào
GDP lớn nhất, lại khơng ổn định, đặc biệt là trong giai đoạn 2020 – 2021 do ảnh
hưởng của dịch Covid nên đóng góp của khu vực dịch vụ vào GDP có xu hướng
chậm lại, điều này cho thấy sự chuyển dịch cơ cấu giữa các ngành là chưa bền vững.
Trong bối cảnh đó, Quốc hội cũng đã ban hành Nghị quyết về Kế hoạch cơ cấu lại
nền kinh tế giai đoạn 2021 – 2025, trong đó đặt ra mục tiêu “Hình thành cơ cấu hợp
lý, hiệu quả trong từng ngành, lĩnh vực; giữa các ngành, lĩnh vực và cả nền kinh tế”
và nhiệm vụ: “Cơ cấu lại các ngành theo hướng hiện đại, phát triển kinh tế xanh,
bền vững và phát huy yếu tố tối đa các tiềm năng, lợi thế”.
Về mối quan hệ giữa cơ cấu kinh tế và FDI, nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho
rằng, cơ cấu và mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia có liên quan đến mức độ
và bản chất của hoạt động FDI, bản chất của mối quan hệ này có tương quan qua lại
lẫn nhau – FDI bị ảnh hưởng bởi cơ cấu của nền kinh tế và đồng thời FDI cũng ảnh
hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Narula, 2003). Mối quan hệ này đã được
Dunning (198a, 1988) chính thức hóa trong cơng trình nghiên cứu về các giai đoạn
phát triển đầu tư (IDP) bằng cách sử dụng khn khổ của mơ hình chiết trung. Theo
lý thuyết IDP, khi di chuyển dọc theo các giai đoạn phát triển của nền kinh tế thì cơ
cấu kinh tế của nước tiếp nhận FDI sẽ chuyển dịch nhằm đáp ứng và tạo ra các lợi
thế mới để tiếp tục thu hút FDI, từ đó làm tăng lượng vốn, việc làm, kích thích thay
đổi cơng nghệ, thúc đẩy hiện đại hóa nền kinh tế quốc gia.
c. Chính sách hỗ trợ đầu tư

Chính phủ Việt Nam đã đưa ra nhiều chính sách hỗ trợ đầu tư sản xuất kinh
doanh, nhằm thu hút các nhà đầu tư nước ngoài và nâng cao năng lực cạnh tranh của
các doanh nghiệp trong nước. Các chính sách này bao gồm giảm thuế, hỗ trợ vốn,
đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt.
15


Về huy động nguồn lực tài chính từ NSNN, nguồn lực tài chính cơng ngày càng
được tăng cường. Nếu xem xét trong cả giai đoạn 2016 - 2022, mặc dù trong bối
cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng thu NSNN đã đạt kế hoạch đề ra. Tổng thu
NSNN của giai đoạn 2016 - 2022 ước đạt 10,3 triệu tỷ đồng. Quy mơ động viên vào
NSNN bình qn của giai đoạn 2016 - 2020 đạt 25,2% GDP, trong đó, thu từ thuế,
phí đạt 20,7% GDP. Riêng trong các năm 2021 và 2022, quy mô động viên vào
NSNN lần lượt là 18,8% GDP và 19,1% GDP, trong đó thuế và phí đạt 14,9% GDP
và 15,4% GDP do tính theo GDP điều chỉnh.
Cơ cấu thu NSNN giai đoạn vừa qua cũng ngày càng bền vững hơn. Thu nội
địa ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu NSNN: Tỷ trọng trong cả giai đoạn
2011 - 2020 là 76,7% và năm 2021 đạt khoảng 83%, năm 2022 đạt khoảng 80%.
Thu ngân sách được cơ cấu lại theo đúng định hướng cải cách hệ thống thuế là tăng
dần tỷ trọng từ nguồn thu trong nước để bù đắp nguồn thu từ thuế xuất - nhập khẩu
giảm do thực hiện các cam kết quốc tế và nguồn thu từ dầu do sự biến động của giá
dầu thế giới.
Chính sách miễn, giảm, gia hạn thuế, phí đã đạt nhiều kết quả tích cực. Tổng số
thực hiện miễn, giảm, gia hạn tiền thuế, phí, lê † phí và tiền thuê đất trong năm 2022
đạt khoảng 200,3 nghìn tỷ đồng, tương đương 11% tổng thu NSNN năm.
Chi NSNN được kiểm soát trong phạm vi thu ngân sách và giảm dần mức bội
chi NSNN. Nhờ chủ động trong điều hành, các nhiệm vụ chi NSNN đã cơ bản hoàn
thành mục tiêu đề ra. Cơ cấu chi NSNN có nhiều điểm tích cực, ưu tiên dành nguồn
lực tăng chi đầu tư: Tỷ trọng chi đầu tư phát triển trung bình giai đoạn 2016 - 2022
đạt khoảng 27% tổng chi NSNN. Đây là nỗ lực lớn và kết quả quan trọng của công

tác cơ cấu lại NSNN, đặc biệt là ngân sách trung ương cịn khó khăn và các nhiệm
vụ chi cải cách tiền lương và an sinh xã hội hàng năm vẫn tăng lớn.
d. Sự phát triển của các ngành công nghiệp
Trong giai đoạn này, các ngành công nghiệp tại Việt Nam đã phát triển mạnh
mẽ, đặc biệt là các ngành công nghiệp chế biến, sản xuất và xuất khẩu. Các sản
phẩm của Việt Nam đã được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
các sản phẩm nông sản, thủy sản, dệt may, điện tử, v.v.
Trong giai đoạn 2016-2019, hoạt động sản xuất công nghiệp của nước ta luôn
đạt mức tăng trưởng cao và ổn định với chỉ số sản xuất cơng nghiệp (IIP) bình qn
của toàn ngành tăng 9,5%/năm. Năm 2020 và 2021, do ảnh hưởng nặng nề bởi dịch
Covid-19, IIP bình qn tồn ngành công nghiệp của cả nước chỉ tăng 4%/năm, là
mức tăng thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây.
Thực hiện Nghị quyết 128/NQ-CP ngày 11/10/2021 của Chính phủ về “thích
ứng an tồn, linh hoạt, kiểm sốt hiệu quả dịch Covid-19”, ngay từ cuối năm 2021,
các doanh nghiệp đã chủ động, linh hoạt trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, vượt qua khó khăn, thách thức, phục hồi và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh.
Nhờ vậy, từ tháng 2/2022 đến tháng 9/2022, sản xuất công nghiệp đã lấy đà
tăng trưởng với IIP tồn ngành cơng nghiệp 9 tháng đầu năm liên tục tăng cao, bình
16


qn tăng 9,3%/tháng. Trong đó, ngành khai khống tăng 4,9%; ngành công nghiệp
chế biến, chế tạo tăng 10%; ngành sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng,
hơi nước và điều hồ khơng khí tăng 7,6%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải tăng 5,6%.
Sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm 2022 đang trên đà phục hồi và phát
triển, tuy nhiên có xu hướng tăng chậm lại trong tháng 10/2022. Một số ngành vẫn
duy trì tăng trưởng cao và ổn định, tuy nhiên một số ngành có xu hướng tăng trưởng
chậm, thậm chí tăng trưởng âm do phải đối mặt với những khó khăn khi đơn hàng

sụt giảm, chi phí đầu vào vẫn ở mức cao, giá một số mặt hàng dịch vụ tăng, thiếu
hụt nguồn cung nguyên vật liệu. Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng đầu năm tăng
9% cao hơn mức tăng 3,8% của cùng kỳ năm 2021 và 2,6% của năm 2020 nhưng
thấp hơn mức tăng 9,5% của cùng kỳ năm 2019, năm trước khi dịch Covid-19 xuất
hiện.
Sau nhiều tháng liên tục tăng cao, tháng 10/2022 sản xuất cơng nghiệp có
xu hướng tăng chậm lại, IIP tồn ngành công nghiệp ước tăng 6,3% so với cùng kỳ.
Vào tháng 10/2021, dịch Covid-19 đã cơ bản được kiểm soát, đặc biệt 19 tỉnh, thành
phố phía Nam, nơi có nhiều trung tâm công nghiệp lớn sản xuất đã dần ổn định trở
lại. Do đó, trên nền đã bước đầu ổn định của tháng 10/2021, ước tính sản xuất cơng
nghiệp tháng 10/2022 khơng tăng cao như những tháng đầu năm 2022.
Đóng góp vào mức tăng chung của tồn ngành cơng nghiệp, ngành cơng
nghiệp chế biến, chế tạo giữ vững vai trị chủ đạo, tiếp tục duy trì đà phục hồi và
tăng trưởng với mức tăng IIP ngành công nghiệp chế biến, chế tạo khá cao từ 9,7%
đến trên 14% trong 8 tháng qua. Tuy nhiên, so với cùng kỳ, ước tính tháng 10/2022
chỉ số sản IIP ngành công nghiệp chế biến chế tạo chỉ tăng 5,7%.
Tuy nhiên, có một điều đặc biệt là, nhiều ngành cơng nghiệp trọng điểm
vẫn duy trì đà tăng trưởng cao và ổn định trong 10 tháng qua. Cụ thể, ngành sản
xuất thực phẩm luôn tăng trưởng ổn định từ đầu năm 2022 và có xu hướng tăng cao
ở các tháng cuối năm, tháng 9 tăng 14,1% và ước tháng 10 tăng 12% so với cùng
kỳ.
Trong đó, ngành chế biến và bảo quản rau quả ước tháng 10/2022 tăng
18,8%; ngành chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tăng 16%; ngành xay xát và sản
xuất bột thô tăng 15% và tăng thấp nhất là ngành chế biến, bảo quản thủy sản và các
sản phẩm từ thủy sản với 8,6%. Ngành sản xuất thực phẩm vẫn luôn phát huy tầm
quan trọng, thế mạnh và là ngành tiềm năng của nền kinh tế.
Ngành sản xuất đồ uống liên tục tăng cao từ tháng 2, tháng 9 tăng 68,9%
và ước tháng 10 tăng 34%. Trong đó: Sản phẩm bia các loại tháng 9 tăng 67,9%,
ước tháng 10 tăng 35%; sản phẩm bia đóng lon tăng cao nhất với tháng 9 tăng
91,4%, ước tháng 10 tăng 45,5% so cùng kỳ năm ngối. Bên cạnh đó, ngành sản

xuất đồ uống khơng cồn, nước khoáng cũng tăng cao với tháng 9 tăng 50,4% và ước
tháng 10 tăng 25,8%.
Nguyên nhân do những tháng đầu năm 2020, ngành sản xuất đồ uống bị
tác động kép bởi dịch Covid-19 và Nghị định số 100/2019/NĐ-CP quy định về xử
17


phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ và đường sắt làm cho
sản lượng sản xuất sụt giảm nghiêm trọng. Bước sang năm 2022 ngành sản xuất đồ
uống phục hồi và tăng trưởng mạnh do nhu cầu tiêu dùng tăng cao, các doanh
nghiệp cũng nhanh nhạy hơn trong việc chuyển đổi mặt hàng sản xuất.
Tính chung 10 tháng năm 2022, chỉ số sản xuất nhóm ngành cơng nghiệp chế biến,
chế tạo tăng 9,6%, đóng góp 7,41 điểm phần trăm vào mức tăng 9,0 % của toàn
ngành công nghiệp. Mức tăng này cao hơn so với mức tăng 4,1% của cùng kỳ năm
2020, mức tăng 5,1% của cùng kỳ năm 2021 và thấp hơn mức tăng 10,8% cùng kỳ
năm 2019 – là năm trước khi dịch Covid-19 xuất hiện.
Ngoài ra, Việt Nam đã tiến hành cải cách chính sách kinh tế để tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh. Quy định hành chính đã được giảm bớt,
các thủ tục đăng ký kinh doanh đã được đơn giản hóa và mơi trường đầu tư đã được
cải thiện. Điều này đã tạo ra một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn, khuyến
khích sự sáng tạo và khởi nghiệp, đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
Tuy nhiên, trong giai đoạn này, Việt Nam cũng đối mặt với một số thách
thức. Một số vấn đề như ô nhiễm môi trường, chậm tiến độ cải cách thể chế và tham
nhũng vẫn còn tồn tại và cần được giải quyết. Đồng thời, dịch bệnh COVID-19 đã
gây ra sự suy giảm kinh tế tồn cầu, và Việt Nam khơng khi Phân tích chi tiết thực
trạng hoạt sản xuất kinh doanh của Việt Nam trong giai đoạn 2016-2022 cho thấy sự
phát triển đáng kể và nỗ lực của quốc gia này trong việc tạo ra một môi trường kinh
doanh thuận lợi và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự tăng trưởng ổn định của GDP,
sự đa dạng hóa ngành cơng nghiệp, cải cách chính sách kinh tế, đầu tư vào hạ tầng
và nỗ lực giải quyết các thách thức đang diễn ra, tất cả đều đóng góp vào sự phát

triển tồn diện của Việt Nam.
2. Cơ sở hạ tầng
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã đưa ra nhiều sách chính và đầu tư vào cơ sở hạ
tầng nhằm cải thiện môi trường kinh doanh và thu hút đầu tư. Các dự án cơ sở hạ
tầng quan trọng như yêu cầu, đường sắt, sân bay và đá biển đã được phát triển và
hoàn thiện. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động chuyển hàng hóa
và phát triển kinh tế quốc gia.
Cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển kinh tế và xã hội của
một quốc gia. Trong giai đoạn từ 2016 đến 2022, Việt Nam đã chứng kiến sự phát
triển đáng kể trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Các nỗ lực đáng kể đã được đầu tư vào
việc xây dựng và nâng cấp các hệ thống giao thông, năng lượng và thông tin, tạo ra
một môi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu
phát triển bền vững của đất nước.
Một trong những thành tựu đáng chú ý của Việt Nam trong giai đoạn này là sự
phát triển của hệ thống giao thơng. Chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào xây dựng và
nâng cấp đường bộ, đường sắt, cảng biển và sân bay. Mạng lưới đường cao tốc cắt
ngang và dọc quốc gia đã được mở rộng, giúp nâng cao tốc độ di chuyển và kết nối
giữa các vùng kinh tế. Hệ thống đường sắt cũng đã được đầu tư và nâng cấp, tạo
18


điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa và hành khách. Các cảng biển và
sân bay đã được mở rộng và nâng cấp, tăng khả năng tiếp nhận tàu và máy bay lớn
hơn, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu và du lịch ngày càng tăng của Việt Nam.
Thành tựu: Tàu điện Cát Linh - Hà Đông sau bao nhiêu lần trì hỗn thì vào
23/04/2021 tàu Cát Linh - Hà Đơng chính thức đưa vào hoạt động được trang bị
công nghệ tiên tiến, với hệ thống điều khiển tự động, cửa tự động và hệ thống thông
tin hành khách. Tàu có tổng chiều dài hơn 13 km, gồm 13 trạm và 12 đồn tàu, có
thể vận chuyển khoảng 15.000 hành khách mỗi giờ. Tàu Cát Linh - Hà Đông là một
phần trong kế hoạch phát triển đô thị thông minh của Hà Nội. Nó khơng chỉ đáp ứng

nhu cầu vận chuyển cơng cộng hiện tại mà cịn mở ra khả năng phát triển hơn trong
tương lai.
Ngoài ra, Việt Nam cũng đã đạt được tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực năng lượng.
Đất nước đã đầu tư vào phát triển các nguồn năng lượng tái tạo như điện gió, điện
mặt trời và điện sinh khối. Việt Nam đã xây dựng các nhà máy điện gió lớn và các
trang trại năng lượng mặt trời, đóng góp vào việc giảm thiểu ơ nhiễm môi trường và
phát triển bền vững. Đồng thời, mạng lưới điện lực cũng đã được nâng cấp và mở
rộng, đảm bảo cung cấp điện ổn định và đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của dân cư
và sản xuất. Hơn nữa, Việt Nam đã đưa ra những nỗ lực quan trọng trong việc phát
triển cơ sở hạ tầng thông tin. Việc mở rộng và cải thiện mạng lưới viễn thơng,
internet và dịch vụ truyền thơng đã đóng vai trị quan trọng trong việc giao tiếp,
truyền thông và phát triển công nghệ thông tin. Việt Nam đã đạt được sự tiến bộ
đáng kể trong việc phổ cập internet và công nghệ thông tin, cung cấp cơ sở hạ tầng
vững chắc để thúc đẩy sự phát triển của ngành công nghệ thơng tin và truyền thơng.
Tuy nhiên, trong q trình phát triển cơ sở hạ tầng, Việt Nam cũng đối mặt với
một số thách thức. Một trong số đó là sự bất đồ Hiện tại, mình chỉ có thể tạo ra một
bài luận ngắn hơn. Dưới đây là một phiên bản ngắn hơn của bài luận:
Cơ sở hạ tầng là một yếu tố quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Trong
giai đoạn từ 2016 đến 2022, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong lĩnh vực cơ
sở hạ tầng.
Trong lĩnh vực giao thơng và vận tải, chính phủ đã đầu tư mạnh mẽ vào việc xây
dựng và nâng cấp đường bộ, đường sắt, cảng biển và sân bay. Mạng lưới đường cao
tốc đã được mở rộng và cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển hàng
hóa và hành khách. Hệ thống đường sắt cũng đã được nâng cấp, giúp tăng cường
vận chuyển hàng hóa và kết nối giữa các vùng kinh tế. Ngoài ra, các cảng biển và
sân bay đã được mở rộng và nâng cấp, tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu và
du lịch.
Trong lĩnh vực năng lượng, Việt Nam đã đầu tư vào các nguồn năng lượng tái tạo
như điện gió, điện mặt trời và điện sinh khối. Đất nước đã xây dựng nhà máy điện
gió và trang trại năng lượng mặt trời, đóng góp vào việc giảm thiểu ơ nhiễm môi

trường và đáp ứng nhu cầu năng lượng ngày càng tăng.

19


Ngồi ra, cơ sở hạ tầng thơng tin của Việt Nam cũng đã phát triển đáng kể. Mạng
lưới viễn thông, internet và dịch vụ truyền thông đã được mở rộng và cải thiện, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc truyền thông và phát triển công nghệ thông tin.
Tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với một số thách thức trong việc phát triển cơ sở
hạ tầng. Một trong số đó là sự bất đồng trong quy hoạch và đầu tư cơ sở hạ tầng
giữa các khu vực và các ngành kinh tế. Đồng thời, vấn đề tài chính và quản lý cũng
cần được giải quyết để đảm bảo việc xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng hiệu quả và
bền vững. Tổng quan, Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong lĩnh vực cơ sở hạ
tầng trong giai đoạn từ 2016 đến 2022. Sự phát triển này đã tạo ra một môi trường
thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và đáp ứng nhu cầu phát triển bền
vững của đất nước. Tuy nhiên, cần tiếp tục đẩy mạnh đầu tư và quản lý cơ sở hạ
tầng để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội và kinh tế.
3. Khoa học Kỹ thuật
Trong giai đoạn từ 2016 đến 2022, Việt Nam đã chứng kiến một sự tăng đáng kể
trong đầu tư vào lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Chính phủ và các cơ quan quản lý
đã tăng cường sự chú trọng và cung cấp nguồn lực hơn để thúc đẩy sự phát triển
trong lĩnh vực này.
Theo số liệu, tổng kinh phí đầu tư vào khoa học và kỹ thuật tăng từ khoảng
0,44% của GDP vào năm 2016 lên khoảng 0,6% của GDP vào năm 2022. Điều này
cho thấy sự cam kết mạnh mẽ của Việt Nam trong việc nâng cao năng lực nghiên
cứu và phát triển công nghệ.
Để tăng cường cơ sở hạ tầng và năng lực nghiên cứu, nhiều dự án quan trọng đã
được triển khai trong giai đoạn này. Ví dụ, chương trình "Nâng cao năng lực cơ bản
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ" đã được khởi động với mục tiêu tăng cường
cơ sở hạ tầng nghiên cứu, mua sắm thiết bị tiên tiến và tạo điều kiện thuận lợi cho

các nhà khoa học và nhà nghiên cứu.
Đồng thời, để đảm bảo nguồn nhân lực chất lượng cao, Việt Nam đã tăng cường
đào tạo và hỗ trợ đào tạo trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật. Số lượng sinh viên
đại học và cao đẳng theo học các ngành khoa học và kỹ thuật cũng đã tăng đáng kể
trong giai đoạn này. Điều này giúp đáp ứng nhu cầu về nhân lực chất lượng cao và
tạo điều kiện cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.
Sự tăng cường đầu tư vào khoa học và kỹ thuật trong giai đoạn 2016-2022 đã
đem lại nhiều thành tựu quan trọng. Việt Nam đã đạt được tiến bộ đáng kể trong
lĩnh vực công nghệ thơng tin, trí tuệ nhân tạo, năng lượng tái tạo và các công nghệ
xanh khác. Các công ty công nghệ trong nước cũng đã phát triển và nổi lên với
những sản phẩm và dịch vụ công nghệ sáng tạo.
Tổng kinh phí đầu tư vào khoa học và kỹ thuật tăng lên từ khoảng 0,44% của
GDP vào năm 2016 lên khoảng 0,6% của GDP vào năm 2022, cho thấy sự cam kết
mạnh mẽ của Việt Nam trong việc nâng cao năng lực nghiên cứu và phát triển công
nghệ. Các chương trình và dự án quan trọng đã được triển khai, nhằm tăng cường
cơ sở hạ tầng, năng lực nghiên cứu và đào tạo nhân lực chất lượng cao. Sự tăng
20


cường này đã mang lại nhiều thành tựu đáng chú ý trong lĩnh vực cơng nghệ thơng
tin, trí tuệ nhân tạo và năng lượng tái tạo.
4. Văn hóa - Giáo dục
Trong giai đoạn này, Việt Nam đã tăng cường đầu tư vào giáo dục và văn hóa,
thúc đẩy nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nhân lực. Chính phủ đã thực
hiện nhiều chính sách như tăng cường đầu tư vào cơ sở vật chất giáo dục, cải cách
chương trình giảng dạy và đào tạo giáo viên. Điều này đã đạt được một số kết quả
tích cực trong cơng việc nâng cao chỉ số giáo dục và tăng cường tiếp cận giáo dục
cho các đối tượng khó khăn.
Trong phát triển văn hoá, xây dựng con người Việt Nam đã đạt kết quả tích cực.
Đời sống văn hố của nhân dân ngày càng phong phú, nhiều giá trị văn hoá truyền

thống tốt đẹp được đề cao và phát huy. Tỉ lệ hộ nghèo giảm nhanh, còn dưới 3% vào
năm 2020. Đời sống người dân được cải thiện, chú trọng tạo sinh kế và nâng cao
khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản. Các chính sách an sinh xã hội được chú
trọng.
Đầu tư vào giáo dục:
- Tổng ngân sách đầu tư cho giáo dục tăng từ khoảng 17% vào năm 2016 lên tới
20% vào năm 2022 (theo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Chi tiêu trên học sinh và sinh viên đã tăng từ khoảng 6,7 triệu đồng/người vào năm
2016 lên 8,5 triệu đồng/người vào năm 2022 (theo số liệu của Bộ Tài chính).
- Số lượng trường học và cơ sở giáo dục đã tăng đáng kể, bao gồm cả trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông, đáp ứng nhu cầu giáo dục
của dân số ngày càng tăng.
Đầu tư vào văn hóa:
- Ngân sách đầu tư cho lĩnh vực văn hóa đã có sự tăng trưởng đáng kể trong giai
đoạn này. Từ khoảng 0,7% vào năm 2016, ngân sách đã tăng lên 1,3% vào năm
2022 (theo số liệu của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch).
- Đầu tư vào việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống, bao gồm việc
duy trì và phục dựng các di sản văn hóa, di tích lịch sử và các truyền thống dân tộc.
- Sự phát triển của các hoạt động nghệ thuật, văn hóa và thể thao, bao gồm việc tăng
cường các sự kiện văn hóa, triển lãm, festival và các hoạt động nghệ thuật sân khấu.
Kết quả và thách thức:
Nhờ vào việc đầu tư đáng kể trong lĩnh vực giáo dục, chất lượng giáo dục đã
được cải thiện. Số lượng học sinh đạt kết quả cao trong kỳ thi quốc gia tăng lên và
tỷ lệ tiếp tục học lên cấp cao hơn cũng có xu hướng gia tăng.
Tuy nhiên, vẫn còn những thách thức cần được giải quyết. Một số vấn đề bao gồm
chất lượng giáo viên, chất lượng cơ sở vật chất và thiếu một chương trình đào tạo
phù hợp với nhu cầu phát triển kỹ năng cho thế giới cơng nghệ thơng tin hiện đại.
Ngồi ra, việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa truyền thống vẫn cịn địi hỏi sự
quan tâm và đầu tư bổ sung.


21


PHẦN IV. LIÊN HỆ
I. So sánh đầu tư phát triển của Việt Nam với Ấn Độ
1. Đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh
a. Tổng quan
Theo ước tính của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF), nền kinh tế Ấn Độ đã vượt qua
Vương quốc Anh về quy mô vào năm 2022 và vươn lên trở thành nền kinh tế lớn
thứ năm thế giới với dự báo tăng trưởng 7,2% cho năm tài chính 2023. Điều này
cho thấy sự phát triển và tăng trưởng đáng kể của nền kinh tế Ấn Độ trong thập kỷ
gần đây. Việc trở thành nền kinh tế lớn thứ năm thế giới đặt Ấn Độ vào vị trí quan
trọng trên sân chơi kinh tế tồn cầu. Chính lý do này đã tạo ra nhiều cơ hội và lợi
ích cho việc đầu tư và phát triển sản xuất kinh doanh tại Ấn Độ. Quy mô lớn của
nền kinh tế Ấn Độ cung cấp một thị trường tiềm năng rộng lớn và sự cạnh tranh
trong nhiều ngành công nghiệp.
b, Triển vọng kinh tế
Thứ hạng toàn cầu của Ấn Độ đã tăng từ vị trí thứ 146 năm 2018 lên vị trí thứ 68
vào năm 2020.

Mơi trường đầu tư của Ấn Độ đã được cải thiện đáng kể kể từ khi mở cửa nền kinh
tế vào năm 1991, do cơ chế quản lý thuận lợi hơn và các quy định về đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) được nới lỏng hơn. Theo nguồn tin của chính phủ, Ấn Độ đã
nhận được dịng vốn nước ngồi cao nhất từ trước đến nay là 83,6 tỷ USD trong
năm tài chính 2022 và dự kiến sẽ thu hút 100 tỷ USD vốn FDI vào năm tài chính
2023. Điều này phần nào phản ánh sự tiếp tục cải cách kinh tế của Ấn Độ và việc
tạo ra môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh. Chính phủ Ấn Độ đã
thực hiện nhiều biện pháp như đơn giản hóa quy trình đăng ký kinh doanh, cung cấp

22



cơ sở hạ tầng tốt hơn, đẩy mạnh chính sách thuế hấp dẫn và quy định bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ để thu hút vốn FDI.
 Mơi trường đầu tư của Ấn Độ và Việt Nam đều đã có sự cải thiện đáng kể trong
những năm qua. Cả hai quốc gia đã thực hiện các biện pháp để thu hút vốn đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài (FDI) và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.
c, Ưu đãi và lực lượng lao động
- Ưu đãi thuế doanh nghiệp cho các công ty đủ điều kiện
Thuế đối với các công ty sản xuất trong nước được thành lập sau ngày 1 tháng 4
năm 2016 sẽ là 25% nếu các cơng ty đó khơng được hưởng các ưu đãi hoặc khấu trừ
thuế cụ thể. Có hiệu lực từ ngày 1 tháng 4 năm 2020, thuế suất thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các công ty trong nước là 22%, với điều kiện các cơng ty đó khơng
được hưởng các ưu đãi hoặc khấu trừ thuế cụ thể. Thuế đối với các công ty sản xuất
mới trong nước được thành lập sau ngày 1 tháng 10 năm 2019 là 15%, với điều kiện
cơng ty sản xuất mới đó được thành lập trước ngày 31 tháng 3 năm 2024. Chế độ
thuế ưu đãi (22%) đối với doanh nghiệp trong nước chỉ được áp dụng nếu họ không
được hưởng các ưu đãi hoặc khấu trừ thuế cụ thể. (Mức thuế hiệu dụng đối với các
công ty trong nước này là khoảng 25,17% đã bao gồm phụ phí và thuế suất.)
Những cơng ty lựa chọn mức thuế suất thuế doanh nghiệp ưu đãi sẽ không phải
nộp thuế thay thế tối thiểu. Mức thuế hiệu quả hiện tại của Ấn Độ đưa nước này
ngang bằng với các điểm đến đầu tư và trung tâm sản xuất hàng đầu châu Á như
Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia, Singapore và Hàn Quốc.
- Lực lượng lao động đầy triển vọng của Ấn Độ
Ấn Độ sở hữu một nguồn lao động lớn vì gần một nửa dân số 1,4 tỷ người đang
trong độ tuổi lao động, tức là từ 15 đến 59 tuổi.. Đương nhiên, cấu trúc thị trường
lao động của Ấn Độ rất đa dạng; các công ty nước ngoài cần hiểu cấu trúc này để
được hưởng lợi từ lợi tức dân số của Ấn Độ.
 Cả Ấn Độ và Việt Nam đều có dân số đơng đúc. Ấn Độ là quốc gia có dân số lớn
thứ hai trên thế giới, trong khi Việt Nam là quốc gia có dân số thứ 15. Điều này tạo

ra một nguồn nhân lực lớn cho cả hai quốc gia.
Lực lượng lao động ở Ấn Độ rất đa dạng về kỹ năng, trình độ và ngành nghề.
Ngồi những ngành truyền thống như nơng nghiệp và dệt may, Ấn Độ cũng có một
lực lượng lao động ngày càng tăng trong các lĩnh vực công nghệ thơng tin, phần
mềm, dịch vụ tài chính, y tế và nhiều lĩnh vực khác. Có nhiều trường đại học, viện
nghiên cứu và trung tâm đào tạo chất lượng cao ở Ấn Độ, cung cấp nguồn nhân lực
có trình độ cao và chuyên môn.
 Cả Ấn Độ và Việt Nam đang trải qua q trình cơng nghiệp hóa và đổi mới kinh
tế. Ấn Độ có lợi thế về các ngành cơng nghệ thơng tin, phần mềm, dịch vụ tài chính
và y tế, trong khi Việt Nam tập trung vào các ngành công nghiệp chế biến, dệt may,
điện tử và du lịch. Cả hai quốc gia đều thu hút đầu tư nước ngồi và có tiềm năng
phát triển trong tương lai.
Một trong những lợi thế của lực lượng lao động ở Ấn Độ là chi phí lao động
thấp so với nhiều quốc gia khác. Mức lương trung bình ở Ấn Độ thấp hơn so với các
23


nước phát triển khác, điều này có thể là một lợi thế cho các cơng ty nước ngồi
muốn đầu tư và mở rộng hoạt động kinh doanh tại đây.
 Mức lương trung bình ở cả Ấn Độ và Việt Nam đều thấp so với nhiều quốc gia
phát triển khác. Tuy nhiên, chi phí lao động ở Việt Nam thường được coi là thấp
hơn so với Ấn Độ, đặc biệt trong một số ngành công nghiệp như dệt may và điện tử.
2. Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng tại Ấn Độ đã đóng vai trị quan trọng trong việc
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân.
Nhìn chung, chính phủ Ấn Độ đã cơng bố một loạt các dự án cơ sở hạ tầng từ
năm 2019 đến năm 2025 với tổng trị giá gần 2 nghìn tỷ USD. Theo Invest India, cơ
quan xúc tiến đầu tư của nước này, phần lớn nguồn tài trợ dự kiến sẽ đến từ chính
quyền trung ương và tiểu bang, mặc dù chính phủ đang hy vọng khu vực tư nhân sẽ
tài trợ khoảng 22% số tiền đó. Các lĩnh vực bao gồm đường bộ, đường sắt, phát

triển đô thị và nhà ở, năng lượng và thủy lợi.
Theo Bộ Tài chính Ấn Độ, quốc gia này đã chi hơn 10 nghìn tỷ Rupee, tương đương
khoảng 120 tỷ USD, cho vốn đầu tư hạ tầng trong năm tài chính vừa qua, kết thúc
vào tháng 3/2024. Con số này cao hơn 37% so với năm tài chính trước đó và hơn
gấp đơi số tiền chi tiêu trong năm tài chính 2019.

Việt Nam đứng thứ 2 trong bảng xếp hạng những quốc gia châu Á chi mạnh nhất
cho cơ sở hạ tầng. (Nguồn: Bloomberg)
Đầu tư từ khu vực công và tư vào cơ sở hạ tầng ở Việt Nam đạt 5,7% GDP
trong những năm gần đây, cao nhất ở khu vực Đông Nam Á và cao thứ hai ở châu
Á, đồng thời đứng trước Ấn Độ (5,3% GDP). Có thể thấy rằng, Việt Nam đã có một
số tiến bộ đáng kể trong việc phát triển cơ sở hạ tầng và được công nhận là một
quốc gia dẫn đầu châu Á trong lĩnh vực này. Tuy nhiên, Ấn Độ có một nền tảng cơ
sở hạ tầng tổng thể lớn hơn và đang tiến hành các dự án phát triển quy mô lớn.
24


×