Tải bản đầy đủ (.pdf) (303 trang)

Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho vận động viên bóng đá nữ u17 quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.97 MB, 303 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

họ

c

TRẦN HUY ĐỨC

dụ

c

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN

án

tiế

n



G



o



CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ NỮ U17 QUỐC GIA

Lu
ận

LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

Hà Nội - 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO

TRẦN HUY ĐỨC

NGHIÊN CỨU BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN

c

họ

c

CHO VẬN ĐỘNG VIÊN BÓNG ĐÁ NỮ U17 QUỐC GIA

dụ


Tên ngành: Giáo dục học

G



o

Mã ngành: 9140101

Lu
ận

án

tiế

n



LUẬN ÁN TIẾN SĨ GIÁO DỤC HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS Nguyễn Xuân Sinh

2. PGS.TS Ngô Trang Hưng

Hà Nội - 2022



LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu
của riêng tơi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận
án là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào.

dụ

c

họ

c

Tác giả luận án

Lu
ận

án

tiế

n




G



o

Trần Huy Đức


MỤC LỤC

Lu
ận

án

tiế

n



G



o

dụ


c

họ

c

LỜI CAM ĐOAN ..............................................................................................
MỤC LỤC ..........................................................................................................
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN .............................
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN................
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 5
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......................... 6
1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước, Ngành TDTT về thể thao thành
tích cao...................................................................................................... 6
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước, Ngành TDTT về thể thao thành
tích cao ............................................................................................ 6
1.1.2. Vị trí, vai trị của mơn bóng đá ....................................................... 9
1.2. Khái niệm và phân loại sức bền ........................................................... 12
1.2.1. Khái niệm sức bền......................................................................... 12
1.2.2. Phân loại sức bền ............................................................................ 13
1.2.3. Sức bền chun mơn trong thi đấu bóng đá.................................. 15
1.2.4. Một số khái niệm có liên quan ...................................................... 19
1.3. Vai trị của sức bền chun mơn trong bóng đá hiện đại .................. 20
1.4. Cơ sở về các hệ thống năng lượng liên quan đến diễn biến sinh lý của
VĐV trong thi đấu bóng đá .................................................................. 26
1.4.1. Diễn biến sinh lý của VĐV trong thi đấu bóng đá ....................... 26
1.4.2. Cơ sở sinh lý về các hệ thống năng lượng của cơ thể................... 28
1.5. Các nội dung và phương pháp huấn luyện tố chất sức bền .............. 30
1.5.1. Sức bền ưa khí và yếm khí ............................................................ 30
1.5.2. Sức mạnh tốc độ............................................................................ 36

1.5.3. Sức bền tốc độ ............................................................................... 38
1.6. Chương trình huấn luyện cho nữ vận động viên bóng đá U17 ......... 40
1.6.1. Yêu cầu và nhiệm vụ..................................................................... 40
1.6.2. Nội dung huấn luyện cho nữ vận động viên bóng đá U17 ........... 41
1.6.3. Nội dung huấn luyện thể lực ......................................................... 42
1.7. Đặc điểm tâm sinh lý của VĐV bóng đá nữ U17................................ 44
1.8. Tình hình nghiên cứu ............................................................................. 47
1.8.1. Ở nước ngồi ................................................................................. 47
1.8.2. Ở trong nước ................................................................................. 49
1.9. Tiểu kết ................................................................................................... 60
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .................. 62
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu........................................................ 62
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................... 62


Lu
ận

án

tiế

n



G




o

dụ

c

họ

c

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 62
2.2. Phương pháp nghiên cứu...................................................................... 62
2.2.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu ................................. 62
2.2.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm................................................. 63
2.2.3. Phương pháp quan sát sư phạm .................................................... 63
2.2.4. Phương pháp kiểm tra y sinh ........................................................ 64
2.2.5. Phương pháp kiểm tra sư phạm .................................................... 70
2.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................. 81
2.2.7. Phương pháp toán thống kê .......................................................... 81
2.3. Tổ chức nghiên cứu ............................................................................... 82
2.3.1. Thời gian nghiên cứu .................................................................... 82
2.3.2. Địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 83
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN ........................... 84
3.1. Nghiên cứu đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ
U17 quốc gia........................................................................................... 84
3.1.1. Xác định đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ
U17 quốc gia ................................................................................. 84
3.1.2. Lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn
của nữ cầu thủ U17 quốc gia......................................................... 89
3.1.3. Thực trạng sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia .... 97

3.1.4. Bàn luận ...................................................................................... 109
3.2. Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của nữ
cầu thủ U17 quốc gia ........................................................................... 113
3.2.1. Tổ chức lựa chọn bài tập ............................................................. 113
3.2.2. Kết quả lựa chọn bài tập ............................................................. 116
3.2.3. Bàn luận ...................................................................................... 141
3.3. Nghiên cứu xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trong thực tiễn
huấn luyện vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia ....................... 128
3.3.1. Tổ chức thực nghiệm sư phạm.................................................... 128
3.3.2. Kết quả thực nghiệm ................................................................... 127
3.3.3. Bàn luận ...................................................................................... 141
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 145
A. Kết luận ................................................................................................... 145
B. Kiến nghị ................................................................................................. 146
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN .............................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................
PHỤ LỤC ....................................................................................................


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Chuẩn bị

CLB

Câu lạc bộ

CM

Chun mơn


HLV

Huấn luyện viên

HV

Hậu vệ

LVĐ

Lượng vận động

KSVN

Khống sản Việt Nam

SBC

Sức bền chung

SBCM

Sức bền chuyên môn

SMTĐ

Sức mạnh tốc độ

TDTT


Thể dục thể thao



Thi đấu

TP.HCM

Thành phố Hồ Chí Minh

n
tiế

Tiền vệ

Lu
ận

án

TV

XPC
XPT

họ

c


dụ

o



G



Tham số

TS
VĐV

c

CB

Vận động viên
Xuất phát cao
Xuất phát thấp


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, BIỂU ĐỒ TRONG LUẬN ÁN
NỘI DUNG BẢNG

TRANG

Bảng 2.1


Dữ liệu quy chuẩn VO2max cho Nữ (Theo Heywood,
1998)

63

Bảng 2.2

Tiêu chuẩn đánh giá cho nữ VĐV 17 tuổi

71

Bảng 2.3

Bảng xếp loại Illinois Agility Test

75

Bảng 3.1

Kết quả phỏng vấn các đặc điểm ưu tiên phát triển
sức bền chuyên môn trong mơ hình VĐV bóng đá
U17 (n = 26)

84

Bảng 3.2

Kết quả phỏng vấn các đặc điểm ưu tiên phát triển
sức bền chun mơn trong mơ hình VĐV bóng đá

U17 (n = 26)

87

Bảng 3.3

Kết quả phỏng vấn các chỉ số, test đặc trưng phù hợp
đặc điểm phát triển sức bền chuyên mơn cho nữ VĐV
bóng đá U17 (n = 26)

90

Bảng 3.4

Kết quả kiểm định Wilconxon theo cặp giữa 2 lần
phỏng vấn

91

Bảng 3.5

Kết quả kiểm định độ tin cậy của các test đánh giá
sức bền chun mơn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc
gia (n = 21)

92

Lu
ận


án

tiế

n



G



o

dụ

c

họ

c

TT

Bảng 3.6

Mối tương quan giữa các test đánh giá sức bền
chun mơn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia (n
= 21)


Bảng 3.7

Phân tích phương sai ANOVA về sự khác biệt thành
tích kiểm tra giữa các vị trí thi đấu cho nữ VĐV bóng
đá U17 quốc gia (n = 21)

Bảng 3.8

Tiêu chuẩn đánh giá sức bền chun mơn cho nữ
VĐV bóng đá U17 quốc gi

Bảng 3.9

Thành tích kiểm tra giữa các vị trí thi đấu cho nữ
VĐV bóng đá U17 quốc gia (n = 21)

93

95

96


Phân tích phương sai ANOVA về sự khác biệt thành
tích kiểm tra giữa các vị trí thi đấu cho nữ VĐV bóng
đá U17 quốc gia (n = 21)

Bảng 3.11

Thực trạng sức bền chun mơn nữ VĐV bóng đá

U17 quốc gia theo tiêu chuẩn đã xây dựng

97

Bảng 3.12

Thực trạng sử dụng các bài tập phát triển sức bền
chuyên môn cho nữ VĐV bóng đá tại một số câu lạc
bộ, trung tâm ở Việt Nam

99

Bảng 3.13

Thực trạng phân chia thời gian trong các giai đoạn
huấn luyện

106

Bảng 3.14

Thực trạng phân chia nội dung trong các giai đoạn
huấn luyện

c

108

Bảng 3.15


Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 1 (n = 35)

115

Bảng 3.16

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2 (n = 35)

116

Bảng 3.17

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2 theo nhóm
(n = 35)

117

Bảng 3.18

Phân tích phương sai ANOVA kết quả phỏng vấn lựa
chọn bài tập lần 2 (n = 35)

118

Bảng 3.19

Mục đích bài tập và tỷ lệ ứng dụng trong thực tiễn
huấn luyện

125


Bảng 3.20

Phân bổ bài tập qua các thời kỳ cho nữ VĐV bóng đá
U17

Sau 129

Lu
ận

án

tiế

n



G



o

dụ

c

họ


Bảng 3.10

Bảng 3.21.

Giá trị trung bình của Cooper Test (m) theo vị trí chơi
(n=7)

128

Bảng 3.22

Giá trị trung bình của 5x30m Repeated Sprint Test
(s) theo vị trí chơi (n=7)

Bảng 3.23

Giá trị trung bình của Countermovement Jump test
(cm) theo vị trí chơi (n=7)

Bảng 3.24

Giá trị trung bình của Illinois Agility Test (s) theo vị
trí chơi (n=7)

Bảng 3.25

Giá trị trung bình của The Yo-Yo Intermittent
Endurance Test Level 2 (m) theo vị trí chơi (n=7)


130

Bảng 3.26

Giá trị trung bình chỉ số VO2 max theo vị trí thi đấu

133

129


Bảng 3.27

Kiểm định sự khác biệt của chỉ số VO2 max theo vị trí
thi đấu

Bảng 3.28

Kết quả xếp loại chỉ số VO2 max theo vị trí thi đấu

135

Bảng 3.29

So sánh giá trị VO2 max giữa thử nghiệm trong phịng
thí nghiệm và test đánh giá tại hiện trường (n = 9)

137

Bảng 3.30


So sánh hiệu quả bài tập ứng dụng thông qua kết quả
xếp loại giữa VĐV U17 năm 2018 và đối tượng thực
nghiệm
BIỂU ĐỒ
Kết phỏng vấn các đặc điểm ưu tiên phát triển sức
bền chun mơn trong mơ hình VĐV bóng đá U17

85

Biểu đồ 3.2

Kết phỏng vấn các đặc điểm ưu tiên phát triển sức
bền chun mơn trong mơ hình VĐV bóng đá U17

87

Biểu đồ 3.2

Mối tương quan giữa các test đánh giá sức bền
chun mơn cho nữ VĐV bóng đá U17 quốc gia

949

Biểu đồ 3.3

Cấu trúc đối tượng phỏng vấn lựa chọn bài tập

114


Biểu đồ 3.4

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 1

115

Biểu đồ 3.5

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2

117

Biểu đồ 3.6

Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập lần 2 theo nhóm

118

Biểu đồ 3.7

Ý nghĩa của sự khác biệt ở chỉ số VO2 max theo vị trí
thi đấu

134

Lu
ận

án


tiế

n



G



o

dụ

c

họ

c

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ 3.8

Tỷ lệ xếp loại chỉ số VO2 max theo vị trí thi đấu

135

Biểu đồ 3.9


Mối tương quan về chỉ số f giữa các test đánh giá

137

Biểu đồ 3.10 Mối tương quan về chỉ số VO2 max giữa các test đánh
giá
Biểu đồ 3.11 Mối tương quan về chỉ số VE giữa các test đánh giá

138

HÌNH
Hình 2.1

Sơ đồ thực hiện test rê bóng

68

Hình 2.2

Sơ đồ thực hiện test thi đấu nhóm nhỏ

69

Hình 2.3

Sơ đồ thực hiện test Illinois Agility

74

Hình 2.4


Sơ đồ hướng dẫn thực hiện test YoYoIE2

76


1
PHẦN MỞ ĐẦU
“Tương lai của bóng đá là nữ giới”, là tuyên bố nổi tiếng của Joseph S. Blatter
(Chủ tịch FIFA), phản ánh sự phổ biến ngày càng tăng của trị chơi nữ trên tồn
thế giới và nêu bật mục tiêu rõ ràng của FIFA là tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng của
nó [63]. Hiện tại, khoảng 29 triệu phụ nữ chơi bóng đá, tương ứng với gần 10%
tổng số cầu thủ bóng đá nam và nữ trên tồn thế giới [61, 62].
Trong những năm gần đây, ngành Thể dục Thể thao phối hợp cùng các Liên
đoàn thể thao đã đẩy mạnh công tác đào tạo VĐV thể thao đỉnh cao và thu được

họ

c

kết quả khả quan. Ngành Thể dục Thể thao căn cứ vào thực tiễn đã xác định các

c

môn thể thao trọng điểm cần đầu tư đặc biệt, trong đó có mơn Bóng đá.

dụ

Chiến lược phát triển thể dục, thể thao đến năm 2020 đã chỉ rõ mục tiêu phát


o

triển thể thao tình tích cao như sau: “Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn,

G



đào tạo tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất



quản lý phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên

n

tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã

tiế

hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân;

án

nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích

Lu
ận

thể thao đứng đầu khu vực Đơng Nam Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ

đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng cường hội nhập quốc tế, tích cực thực
hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân dân của Đảng và Nhà nước”.
Trong Chiến lược phát triển Bóng đá Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030 đã được Thủ thướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 419/QĐTTg ngày 8 tháng 03 năm 2013, xác định quan điểm: “Phát triển bóng đá theo
hướng toàn diện và bền vững; chú trọng tới bóng đá phong trào, cơng tác tuyển
chọn và đào tạo tài năng bóng đá…”. Mục tiêu của Chiến lược là: “Đổi mới và
hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng bóng đá; gắn kết đào tạo các
tuyến, các lớp vận động viên kế cận nhằm tạo nguồn cho các câu lạc bộ bóng đá


2
chuyên nghiệp và các đội tuyển bóng đá quốc gia…”. Như vậy, Chiến lược đã xác
định đào tạo bóng đá tồn diện trong đó có bóng đá trẻ.
Để thực hiện “Chiến lược phát triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030”, Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ra Chỉ thị số
97/CT-BVHTTDL ngày 13 tháng 5 năm 2013 yêu cầu các cơ quan, đơn vị trong
toàn ngành thực hiện nghiêm túc, khẩn trương và có hiệu quả 6 nhiệm vụ, trong
đó có nhiệm vụ: “Các đơn vị trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Liên
đồn Bóng đá Việt Nam chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ

họ

c

Giáo dục và Đào tạo, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Quốc phịng, Bộ
Cơng an và các bộ, ngành, đồn thể ở Trung ương, Uỷ ban Olympic Việt Nam và

dụ

c


các liên đoàn, hiệp hội thể thao quốc gia xây dựng các chương trình, đề án, dự án

o

trọng điểm theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về các nội dung sau đây:



a) Phát triển bóng đá phong trào: Xây dựng, triển khai dự án phát triển bóng

G

đá học đường, bóng đá Futsal, bóng đá bãi biển, bóng đá đường phố, bóng đá cơ

n



sở ở phường, xã, làng, bản, thôn, ấp, khu dân cư, doanh nghiệp, đơn vị vũ trang,

tiế

tổ chức đoàn thể;

án

b) Đổi mới, hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo vận động viên bóng đá,

Lu

ận

hình thành hệ thống tổ chức, đào tạo vận động viên bóng đá tại các câu lạc bộ
bóng đá chuyên nghiệp;
c) Nâng cao chất lượng và thành tích của các đội tuyển bóng đá quốc gia;
d) Phát triển bóng đá chun nghiệp; hồn thiện và nâng cao chất lượng các
giải thi đấu bóng đá chuyên nghiệp;
đ) Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động bóng đá;
e) Phát triển nguồn nhân lực quản lý, điều hành bóng đá;
g) Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, y học thể thao trong quản lý,
huấn luyện bóng đá;
h) Đổi mới cơ chế và nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý hoạt động bóng đá;
i) Mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế về bóng đá”.


3
Bóng đá là một mơn thể thao ngồi việc nâng cao sức khỏe thể chất và văn
hóa tinh thần cho nhân dân, bóng đá cịn là phương tiện hữu hiệu góp phần củng
cố khối đại đồn kết tồn dân. Thành tích bóng đá ở cấp độ đội tuyển có ý nghĩa
quan trọng trong việc phát huy tinh thần yêu nước, lịng tự hào dân tộc, góp phần
nâng cao vị thế của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế. Vượt ra ngồi vai
trị của một mơn thể thao thuần túy, bóng đá đã hội tụ những yếu tố chính trị, xã
hội và trở thành mơn thể thao có ảnh hưởng sâu, rộng nhất.
Trong những năm qua, các đội tuyển Bóng đá quốc gia ln được Tổng cục

họ

c

Thể dục thể thao và Liên đồn Bóng đá Việt Nam đặc biệt quan tâm, ưu tiên bố

trí kinh phí cho việc tập luyện, thuê chuyên gia giỏi, tạo điều kiện tập huấn nước

dụ

c

ngoài và tham gia thi đấu tại các giải quốc tế để cọ xát, nâng cao trình độ. Với sự

o

đầu tư đó, các đội tuyển bóng đá nữ đã đạt được những thành tích tốt, từ năm 2000



đến nay, đội tuyển bóng đá nữ liên tục tham gia đầy đủ các giải trong khu vực

G

Đông Nam Á và Châu Á. Tuy ở cấp độ châu Á, thành tích của bóng đá nữ còn

n



khiêm tốn so với các quốc gia châu Á, song, ở cấp độ khu vực, đội tuyển bóng đá

tiế

nữ Việt Nam là đội bóng có thành tích ổn định nhất, liên tục vô địch các kỳ SEA


án

Games từ năm 2001 đến nay (năm 2007 đạt huy chương Bạc). Năm 2015 đội

Lu
ận

tuyển quốc gia nữ xuất sắc lọt vào vòng đấu loại cuối cùng của Olympic 2016 và
U14 nữ giành chức vô địch tại giải U14 nữ châu Á – khu vực Đơng nam Á.
Qua đó thấy được, Bóng đá nữ nói riêng có những bước chuyển mình mạnh
mẽ trong cơng tác đào tạo bóng đá trẻ, Bóng đá trẻ cũng đã bước đầu khẳng định
thành tích xuất sắc ở cả cấp độ khu vực và châu lục. Các đội tuyển trẻ được xây
dựng trên cơ sở bộ khung của các lớp đào tạo U14, U15, U17 và sau này là các
lớp cầu thủ trẻ của Trung tâm Đào tạo bóng đá trẻ của Liên đồn Bóng đá Việt
Nam, kết hợp với việc tuyển chọn các vận động viên khác ở các trung tâm đào tạo
bóng đá trẻ của các câu lạc bộ trên toàn quốc và qua các giải trẻ quốc gia, vì vậy,
đã quy tụ được những nhân tài bóng đá trong cả nước.
Hiện nay, cơng tác đào tạo vận động viên bóng đá nữ trẻ của Việt Nam được
đặc biệt coi trọng, hiện nay tại Trung tâm đào tạo VĐV bóng đá trẻ tổ chức tập


4
trung 03 lứa tuổi U14, U15 và U17 tập luyện thường xuyên nhằm cung cấp nguồn
cho đội tuyển quốc gia. Tuy nhiên, bất chấp sự phổ biến và chuyên nghiệp hóa
của bóng đá nữ ở Việt Nam và trên khắp thế giới, vẫn còn hạn chế về nghiên cứu
khoa học dành riêng cho các cầu thủ nữ so với nam VĐV bóng đá, đặc biệt là về
các đặc điểm thể chất, sinh lý của cầu thủ và nhu cầu thể lực cần đáp ứng với thực
tế thi đấu [66, 71].
Thực tế huấn luyện và thi đấu mơn Bóng đá nữ Việt Nam cho thấy, các nữ
cầu thủ của chúng ta có ưu thế về kỹ thuật nhưng hình thể và thể lực, đặc biệt là


họ

c

sức bền chuyên môn lại chưa theo kịp trình độ kỹ, chiến thuật cũng như cịn hạn
chế so với các quốc gia có nền Bóng đá nữ phát triển trong khu vực như Thái Lan,

dụ

c

Myanma, Indonexia …

o

Việc xây dựng một nền bóng đá phát triển cần có nền tảng bóng đá trẻ vững



chắc. Muốn vậy cần phải khắc phục những điểm yếu của cầu thủ trong quá trình

G

huấn luyện, đặc biệt là vấn đề sức bền chun mơn của các nữ VĐV bóng đá U17

n




Việt Nam. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:

tiế

“Nghiên cứu bài tập phát triển sức bền chun mơn cho vận động viên

Lu
ận

án

Bóng đá nữ U17 quốc gia”

Mục đích nghiên cứu:
Thơng qua đánh giá thực trạng huấn luyện sức bền chun mơn và trình độ
sức bền chun mơn của cầu thủ Bóng đá nữ U17 quốc gia, luận án tiến hành lựa
chọn và ứng dụng các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho các cầu thủ Bóng
đá nữ U17 quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác đào tạo
vận động viên Bóng đá nữ Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Để giải quyết mục đích nghiên cứu trên, đề tài xác định các mục tiêu nghiên
cứu sau:
Mục tiêu 1: Nghiên cứu đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu
thủ U17 quốc gia.


5
Xác định đặc điểm phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia.
Lựa chọn test và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn của nữ
cầu thủ U17 quốc gia.

Thực trạng sức bền chuyên môn của nữ cầu thủ U17 quốc gia.
Mục tiêu 2: Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển sức bền chuyên môn của
nữ cầu thủ U17 quốc gia.
Tổ chức lựa chọn bài tập.
Kết quả lựa chọn bài tập.

họ

c

Mục tiêu 3: Nghiên cứu xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn trong thực
tiễn huấn luyện vận động viên Bóng đá nữ U17 quốc gia.

dụ

c

Tổ chức thực nghiệm sư phạm.

o

Kết quả thực nghiệm.



Giả thuyết khoa học:

G

Đề tài đặt giả thuyết rằng, thực trạng sức bền chuyên môn của các cầu thủ


n



Bóng đá nữ U17 quốc gia chưa tốt do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân

tiế

cơ bản là việc sử dụng các bài tập chuyên môn chưa hợp lý, hiệu quả khơng cao.

án

Chính vì vậy, nếu lựa chọn được các bài tập đảm bảo tính khả thi, khoa học, phù

Lu
ận

hợp sẽ có tác dụng tích cực trong việc phát triển sức bền chuyên môn của nữ cầu
thủ U17 quốc gia, từ đó góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả cơng tác đào
tạo cầu thủ Bóng đá nữ Việt Nam.


6
Chương 1. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Các quan điểm của Đảng, Nhà nước, Ngành TDTT về thể thao
thành tích cao
1.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước, Ngành TDTT về thể thao thành
tích cao
Phát triển thể thao thành tích cao là một nhiệm vụ chính trị quan trọng nhằm

phát huy truyền thống của dân tộc, đáp ứng nhu cầu nâng cao đời sống văn hóa

c

tinh thần của nhân dân, đề cao sức mạnh ý chí tinh thần, tự hào dân tộc, góp phần

họ

nâng cao uy tín và vị thế của dân tộc Việt Nam. Thể thao thành tích cao có vị trí

dụ

c

quan trọng trong việc phát triển TDTT nói chung, nâng cao sức khỏe và năng lực
con người, có tác dụng to lớn trong việc tăng cường tình đoàn kết hữu nghị giữa



o

các quốc gia, dân tộc và góp phần nâng cao uy tín của địa phương, đất nước.

G

Thực hiện đường lối, mục tiêu của Đảng về phát triển công tác TDTT trong



thời kỳ hội nhập, đổi mới, tiếp tục kế thừa Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 01 tháng


tiế

n

12 năm 2011 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng tạo bước phát
triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020 với quan điểm “Đầu tư cho thể dục, thể

án

thao là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước. Tăng tỷ lệ chi ngân

Lu
ận

sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất thể dục, thể thao và đào tạo
vận động viên Thể thao thành tích cao; đồng thời phát huy các nguồn lực của xã
hội để phát triển thể dục, thể thao…”. Để cụ thể hoá các chủ trương, chính sách về
TDTT của Đảng, Quốc hội, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản quy phạm như:
Luật Thể dục, thể thao năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2018;
Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thể dục, thể thao;
Nghị định số 36/2019/NĐ-CP ngày 29/4/2019 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thể dục,
thể thao;


7
Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao Việt nam đến năm 2020, định hướng

đến năm 2030;
Nghị định số 152/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ quy định chi
tiết một số chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trong thời gian
tập huấn, thi đấu;
Quyết định số 223/QĐ-TTg ngày 22/02/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Đề án “Tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng tài năng thể thao và nhân lực thể

họ

c

thao thành tích cao đến năm 2035”;

Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26/10/2020 của Bộ Tài chính quy định

dụ

c

chi tiết chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động thể thao thành

o

tích cao.



Trước thời kỳ đổi mới, thể thao thành tích cao về cơ bản hoạt động theo cơ

G


chế bao cấp, Nhà nước quản lý toàn diện. Từ năm 2000 trở lại đây, đã có sự kết

n



hợp quản lý giữa các cơ quan nhà nước và các tổ chức xã hội, trong đó quản lý

tiế

nhà nước đóng vai trị chủ đạo, tỷ trọng đầu tư của Nhà nước cho phát triển thể

án

dục, thể thao chiếm phần lớn. Đặc biệt, từ năm 2000 – 2001, ngành thể dục thể

Lu
ận

thao đã tiến hành thí điểm thực hiện chun nghiệp hóa một số mơn thể thao,
trong đó có bóng đá nam. Sau 10 năm thí điểm chun nghiệp, Liên đồn đã thành
lập và tổ chức các giải thi đấu cho 14 câu lạc bộ (CLB) bóng đá chuyên nghiệp và
14 CLB hạng nhất; kinh phí thu được từ kinh doanh bóng đá đáp ứng được khoảng
28%, ngân sách nhà nước hỗ trợ khoảng 72% tổng kinh phí chi cho phát triển
bóng đá chun nghiệp. Cho đến nay hệ thống giải đấu và câu lạc bộ bóng đá đã
trở nên chuyên nghiệp, mang lại nhiều thành tích cao cho đội tuyển quốc gia.
Xã hội hóa hoạt động thể thao thành tích cao đã thu hút thêm nguồn lực xã
hội cho phát triển thể thao thành tích cao và phù hợp với xu thế phát triển thể thao
thành tích cao hiện đại trên thế giới. Đời sống của nhân dân được cải thiện, nhu

cầu văn hóa tinh thần của nhân dân tăng lên đã thu hút ngày càng đông đảo khán
giả đến với các cuộc thi đấu thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Đặc


8
biệt là mơn Bóng đá, đây là điều kiện thuận lợi để bóng đá chuyên nghiệp phát
triển kinh doanh dịch vụ thể thao liên quan và kêu gọi đóng góp cho các hoạt động
từ thiện.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thể thao thành tích cao nói chung và bóng đá nói
riêng vẫn tồn tại một số hạn chế cần cải thiện. Chính vì vậy, trong chiến lược phát
triển TDTT đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt theo quyết định số 2198
/QĐ-TTg ngày 3/12/2010 đã đặt ra mục tiêu cụ thể với thể thao thành tích cao là:
“Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, gắn kết

họ

c

đào tạo các tuyến, các lớp kế cận; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành tích
cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc điểm

dụ

c

thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của nước ta và đáp ứng nhu cầu

o

hưởng thụ văn hóa, tinh thần của nhân dân; nâng cao thành tích thi đấu, giữ vững




vị trí là một trong 3 quốc gia có thành tích thể thao đứng đầu khu vực Đơng Nam

G

Á, tiến tới thu hẹp khoảng cách trình độ đối với thể thao châu Á và thế giới. Tăng

n



cường hội nhập quốc tế, tích cực thực hiện chủ trương, đường lối ngoại giao nhân

tiế

dân của Đảng và Nhà nước”.

án

Trong mơn bóng đá, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát

Lu
ận

triển bóng đá Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” theo quyết định
số 419/QĐ-TTg ngày 8/3/2013. Trong đó, “Coi việc nâng cao thành tích bóng đá
ở cấp độ đội tuyển vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bóng đá, đồng
thời là cơng cụ hữu hiệu để góp phần giáo dục tinh thần yêu nước, lịng tự hào dân

tộc, quảng bá hình ảnh đất nước trên trường quốc tế”.
Giai đoạn 2012 - 2020: Đội tuyển quốc gia nam và U23 nam đoạt chức vô
địch Đông Nam Á hoặc SEA Games (từ 1 - 2 lần); bóng đá nam đứng trong nhóm
15 quốc gia có nền bóng đá hàng đầu châu Á; bóng đá nữ đứng trong nhóm 6 quốc
gia mạnh khu vực châu Á.
Giai đoạn 2021 - 2030: Bóng đá nam đứng trong nhóm 10 quốc gia có trình
độ bóng đá hàng đầu ở khu vực châu Á. Bóng đá nữ đứng trong nhóm 6 quốc gia


9
hàng đầu khu vực châu Á. Số lượng vận động viên bóng đá trẻ (U11 - U18) được
đào tạo tập trung đến năm 2030 đạt trên 6.000 vận động viên.
Từ các phân tích, tổng hợp cho thấy: Thể thao thành tích cao cũng đã tiến bộ
nhanh và bắt kịp trình độ thể thao Đông Nam Á ở nhiều môn, thậm chí có nhiều
danh hiệu vơ địch châu Á và thế giới. Trong suốt q trình đổi mới, cơng tác
TDTT nói chung và mơn bóng đá nói riêng ln được Đảng và nhà nước quan
tâm đầu tư. Đầu tư cho các CLB bóng đá đã từng bước vững mạnh khơng chỉ về
trình độ thể thao mà cả tiềm lực kinh tế. Bên cạnh đó, đời sống xã hội đã được cải

họ

c

thiện nên nhu cầu về tập luyện TDTT của quần chúng nhân dân ngày một nâng
cao, đặc biệt là nhu cầu về Bóng đá. Thể thao thành tích trong mơn bóng đá đã

dụ

c


từng bước đi theo hướng chuyên nghiệp và giành được nhiều thành tích cao trong



ngơi vơ địch ở khu vực Đông Nam Á.

o

khu vực và trên đấu trường quốc tế. Đặc biệt là bóng đá Việt Nam đã đăng quang

n

Vị trí của mơn bóng đá:



G

1.1.2. Vị trí, vai trị của mơn bóng đá

tiế

Bóng đá từ lâu đã được cơng nhận là mơn thể thao vua khi có số lượng người

án

theo dõi và tham gia tập luyện thi đấu vượt trội so với những bộ mơn khác trên

Lu
ận


tồn thế giới. Mơn thể thao này có sức hút mãnh liệt và khiến hàng tỉ người phải
say mê. Bởi vì: Bóng đá đem đến các giá trị về tinh thần đồng đội và tinh thần
chiến thắng; Thi đấu bóng đã mang lại những cuộc đối đầu quyết liệt và giàu cảm
xúc; Thụ hưởng các trận đấu mang lại cho khán giả tính giải trí và kết nối cao;
Cuối cùng là những khoảnh khắc đẹp trên sân bóng.
Vai trị của mơn bóng đá:
Tập luyện mơn bóng đá giúp bồi dưỡng con người về mặt ý chí, phẩm chất
đạo đức; Tăng cường sức khoẻ và nâng cao các tố chất thể lực; Tăng cường tình
hữu nghị và sự hiểu biết giữa các tập thể, các dân tộc và các quốc gia. Có thể khái
quát vai trị của mơn bóng đá gồm các khía cạnh sau:
- Tăng giới hạn sức bền: Việc chạy bộ liên tục trong vòng 90 phút liền dù ở
bất cứ cường độ nào đi chăng nữa cũng đòi hỏi ở người vận động viên một sức


10
chịu đựng cũng như thể lực cao. Chính vì thế, những cầu thủ bóng đá thường có
giới hạn sức bền cao hơn hẳn so với người bình thường.
Các cầu thủ cũng thường tập các bài tập rèn luyện sức bền trước khi chính
thức đi thi đấu. Điều này đồng nghĩa với việc họ có thể chuyển từ đi bộ sang trạng
thái chạy nước rút cũng như có thể hồi phục nhanh để làm điều này liên tục trong
suốt trận đấu.
- Cải thiện sức khỏe tim mạch: Trung bình mỗi cầu thủ phải chạy ít nhất từ
8 – 11km trong một trận đấu kéo dài khoảng 90 phút. Việc liên tục đi bộ và chạy

họ

c

bộ trong suốt 90 phút này giúp giữ nhịp tim của họ luôn cao, tương tự như khi

VĐV tập các bài tập giúp cải thiện sức khỏe tim mạch.

dụ

c

Từ đó, việc vận động liên tục này giúp VĐV có thể tăng cường sức khỏe tim

o

mạch, hạn chế việc hình thành các mảng bám trong các động mạch vành, giảm



bớt huyết áp trong cơ thể và đốt cháy lượng calo dư thừa nạp vào cơ thể.

G

- Giúp người tập tăng cơ giảm mỡ: Bóng đá là một mơn thể thao tuyệt vời

n



và lý tưởng để giúp VĐV đốt cháy lượng mỡ thừa trong cơ thể, giúp VĐV tăng

tiế

cơ giảm mỡ. Nguyên nhân là do chơi bóng đá giúp VĐV vận động các múi cơ


án

cũng như tim theo nhiều cách khác nhau.

Lu
ận

Chơi bóng đá giúp xây dựng các múi cơ cũng như đốt cháy mỡ thừa tốt hơn
các loại hình thể thao khác thơng qua việc kích thích đồng thời các sợi cơ co rút
nhanh và các sợi cơ co rút chậm. Chơi bóng đá cũng giúp tiêu hao calo nhiều hơn
những hoạt động khác do VĐV buộc phải liên tục luân phiên sử dụng năng lượng
sản xuất thông qua q trình hơ hấp.
- Tăng cường sức khỏe các múi cơ: Phần sức khỏe của thân dưới cần có để
có thể thực hiện các động tác đá, nhảy và xoay người cũng giúp hình thành nền
tảng cho tốc độ và sự nhanh nhẹn của cơ thể.
Sức mạnh của phần thân trên mà VĐV cần có để đỡ quả bóng, chống chịu
trước va chạm với cầu thủ đối phương cũng góp phần tăng cường sức khỏe tổng
quát của cơ thể. Các cầu thủ thường tăng cường sức khỏe bằng cách sử dụng cả
cơ thể của mình trong quá trình chơi bóng.


11
- Tăng cường sức khỏe xương: Thông thường, độ bền cũng như tỉ trọng
xương của cơ thể người sẽ ngày càng giảm thơng qua q trình lão hóa. Tuy nhiên,
ở các cầu thủ đá bóng, q trình nâng đỡ trọng lượng cho cơ thể trong suốt trận
đấu là một cách tuyệt vời để giúp tăng cường sức khỏe của khung xương.
Hơn nữa, việc duy trì luyện tập thể thao thơng qua việc chơi bóng đá là một
cách tốt để giúp giữ gìn xương khỏe mạnh.
- Phát triển khả năng phối hợp: Trong trận đấu, các cầu thủ cần phải liên tục
chuyển đổi cách di chuyển giữa đi bộ, chạy bộ và ngay cả chạy nước rút, vì thế,


họ

c

kỹ năng phối hợp là điều rất quan trọng trong bóng đá. Sự phối hợp các cử động
của cơ thể được cải thiện thông qua các cử động phức tạp, chẳng hạn như đảo

dụ

c

chân cướp bóng được thực hiện với tốc độ cũng như góc độ khác nhau tùy thuộc

o

vào mỗi cầu thủ.



Sự phối hợp giữa tay và mắt được cải thiện khi các cầu thủ đá banh hoặc đón

G

bóng từ đồng đội của mình. Mức độ phối hợp giữa các bộ phận trong cơ thể VĐV

n




càng tốt sẽ càng có lợi trong trận đấu.

tiế

- Thúc đẩy khả năng làm việc nhóm: Bên cạnh các lợi ích về mặt cá nhân,

án

chẳng hạn như sức khỏe, VĐV sẽ cịn có thể hưởng các lợi ích về mặt cộng đồng

Lu
ận

như khả năng làm việc nhóm với những người khác.
Ngồi ra, VĐV và đồng đội có thể cùng nhau chia sẻ một mục tiêu đồng thời
giúp đỡ lẫn nhau để đạt được mục tiêu đó. Khả năng làm việc nhóm rất có lợi cho
VĐV thực hiện những công việc khác trong cuộc sống.
- Cải thiện chức năng não bộ: Bóng đá giúp tăng kỹ năng tập trung, sự kiên
trì cũng như giúp VĐV lập ra những nguyên tắc riêng cho bản thân mình. Đây là
một loại hình thể thao mang nhịp độ nhanh, đồng nghĩa với việc VĐV cần đưa ra
những quyết định dứt khoát và nhanh chóng trên sân.
Ngay cả khi tiến độ của trận đấu dần chậm lại, các cầu thủ vẫn ln tìm kiếm
lợi thế cho bản thân thông qua việc cố gắng giành những vị trí thuận lợi để nhận
bóng hoặc bảo vệ khung thành cùng những khu vực dễ bị tấn công.


12
Tóm lại: Bóng đá là mơn thể thao giữ vị trí rất cao trong hệ thống các mơn
thể thao ở mỗi quốc gia. Đồng thời tập luyện và thụ hưởng bóng đá mang lại nhiều
lợi ích tích cực cho người tập và kết nối cộng động cao.

1.2. Khái niệm và phân loại sức bền
1.2.1. Khái niệm sức bền
Khái niệm sức bền trong vận động rất rộng. Ngoài sức bền chung thì sức bền
chun mơn thường gắn liền với mơn thể thao cụ thể. Khái niệm về sức bền trong
mỗi tài liệu thường có những cách thể hiện và tiếp cận khác nhau. Kết quả tổng

họ

c

hợp và phân các quan điểm về sức bền thấy:

Tác giả Nôvicốp và Mátveép cho rằng: Sức bền là năng lực chống lại mệt

dụ

c

mỏi. Hiện tượng mệt mỏi trong những hoạt động với LVĐ khác nhau không giống

o

nhau. Giáo dục sức bền không chỉ chú ý đến chiều sâu của sự mệt mỏi mà phải



chú ý tới cả tính chất của nó [29].

G


Quan điểm của tác giả Harre cho rằng: Sức bền là khả năng chống lại sự mệt

n



mỏi của VĐV. Chuẩn bị sức bền trong huấn luyện giúp cho VĐV đạt được một

tiế

cường độ nhất định trong thời gian vận động kéo dài. Chuẩn bị sức bền tốt trong

án

huấn luyện sẽ giải quyết tốt các hành vi kỹ - chiến thuật trong thi đấu, cũng như

Lu
ận

vượt qua khối lượng vận động lớn trong luyện tập. Sức bền có ảnh hưởng lớn đến
thành tích thi đấu và đánh giá khả năng chịu đựng LVĐ của VĐV [21].
Tác giả Diên Phong lại cho rằng: Tố chất sức bền là năng lực của cơ thể chịu
đựng mệt mỏi sản sinh trong q trình hoạt động, cịn mệt mỏi là sự giảm sút tạm
thời năng lực làm việc của cơ thể do làm việc tạo ra [33].
Dưới góc độ y - sinh học, tác giả Lưu Quang Hiệp cho rằng: Sức bền là khả
năng duy trì trong thời gian dài khả năng hoạt động của con người và sức đề kháng
cao của cơ thể đối với mệt mỏi. Sức bền đặc trưng cho khả năng thực hiện các
hoạt động thể lực kéo dài liên tục từ 2 – 3min trở lên với sự tham gia từ 1/2 đến
toàn bộ lượng cơ bắp cơ thể. Sự hấp thụ O2 để cung cấp năng lượng cho cơ thể
chủ yếu bằng con đường ưa khí [22].



13
Đối với các VĐV chạy cự ly ngắn sử dụng các bài tập có đặc trưng thời
gian ngắn cường độ cao thì chỉ tiêu cường độ yếm khí sẽ có thể được nâng cao và
sẽ lưu lại dấu ấn rõ rệt về cường độ hệ thống năng lượng yếm khí tạo ra. Năng lực
yếm khí là khả năng hoạt động trong điều kiện thiếu ôxy được quyết định bởi ATP
(Adinozin Triphôtphat) và CP (Creatin Phôtphat) và tốc độ sử dụng của các hợp
chất phơtphat này. Vì vậy, đối với VĐV chạy ngắn rất cần sự huy động nhanh
chóng nguồn năng lượng dựa vào trao đổi yếm khí lactat và phi lactat.
Theo quan điểm của tác giả Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn cho rằng: Sức

họ

c

bền là năng lực thực hiện một hoạt động với cường độ cho trước, hay là năng lực
duy trì khả năng vận động trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng

dụ

c

được [44].

o

Tác giả Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sĩ Hà cho rằng: Sức bền là khả năng




chống lại mệt mỏi và duy trì hoạt động kéo dài của VĐV. Sức bền có ý nghĩa

G

trong việc đánh giá kết quả huấn luyện, chịu đựng LVĐ và khả năng phục hồi của

n



VĐV [23].

tiế

Dưới góc độ tâm lý, tác giả P. A Rudich, Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem cho

án

rằng: Sức bền là một mặt ý thức của VĐV phản ánh tổng hợp độ lớn và thời gian

Lu
ận

của mọi nỗ lực cơ bắp và ý chí của VĐV được phát triển trong điều kiện thực hiện
các hành động vận động kéo dài [37, 54, 55].
Tổng hợp các quan điểm về sức bền và phát triển sức bền của các tác giả cho
thấy:
Để hoàn thiện và nâng cao sức bền cần giải quyết các nhân tố chi phối như:
Kỹ thuật thể thao; Duy trì trạng thái hưng phấn; Khả năng hoạt động cao của hệ

tuần hồn và hơ hấp; Q trình trao đổi chất; Nỗ lực ý chí.
Nâng cao sức bền cần tạo cho cơ thể VĐV thích nghi dần dần với LVĐ ngày
càng lớn. Vì vậy, VĐV phải kiên trì, khả năng chịu đựng cao để chống cảm giác
mệt mỏi, nhàm chán do tính chất của bài tập gây nên nhằm duy trì sự cân bằng
trong hệ thống.
1.2.2. Phân loại sức bền


14
Dựa vào thời gian hoạt động, các tác giả Harre, Đồng Văn Triệu, Trịnh Trung
Hiếu và Nguyễn Sĩ Hà chia sức bền ra thành 3 loại: [21, 23, 47]
Sức bền trong thời gian dài là sức bền cần thiết để vượt qua cự ly hoặc hoàn
thành khối lượng vận động trong thời gian 11min tới nhiều giờ, phụ thuộc vào khả
năng hoạt động ưa khí. Sức bền trong thời gian dài chia thành 3 loại: I (10 –
30min), II (từ 30 đến 90min) và III (trên 90min).
Sức bền trong thời gian trung bình là sức bền cần thiết để hồn thành khối
lượng vận động trong thời gian từ 2 đến 11min, đòi hỏi sự hoạt động đầy đủ của

họ

c

khả năng ưa khí và khả năng yếm khí, phụ thuộc vào mức độ phát triển của sức
mạnh - bền và sức bền tốc độ.

dụ

c

Sức bền trong thời gian ngắn (45s đến dưới 2min), phụ thuộc vào khả năng


o

hoạt động yếm khí và sự phát triển sức mạnh - bền và sức bền tốc độ.



Dựa theo hệ thống cung cấp năng lượng, các tác giả Diên Phong, Philin, Lưu

G

Quang Hiệp đã chia sức bền ra thành hai loại: Sức bền ưa khí sử dụng nguồn năng

n



lượng thơng qua q trình ơxy hố hợp chất hữu cơ giàu năng lượng trong cơ thể;

tiế

Sức bền yếm khí sử dụng nguồn cung cấp năng lượng yếm khí (ATP, CP)

án

phốtphorin và sức bền hệ thống cung cấp năng lượng láctat [22, 32, 33].

Lu
ận


Căn cứ vào số lượng các nhóm cơ tham gia hoạt động và chế độ hoạt động
của cơ, Novicốp, Matveép, Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn đã chia sức bền thành
3 loại: (1) Sức bền cục bộ (mệt mỏi cục bộ) là sức bền dưới 1/3 các nhóm cơ tham
gia hoạt động; (2) Sức bền khu vực (mệt mỏi khu vực) là loại sức bền trong các
hoạt động có từ 1/3 đến 2/3 khối lượng cơ tham gia; (3) Sức bền chung (mệt mỏi
chung) là sức bền trong các hoạt động kéo dài với cường độ thấp có sự tham gia
của 2/3 nhóm cơ trở lên [29, 44].
Tác giả Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem dưới góc nhìn của tâm lý học cho
rằng: Tri giác chuyên môn của tố chất sức bền thể hiện dưới dạng cảm giác sức
bền tốc độ, sức bền mạnh và sức bền - mạnh - tốc độ. Do cấu trúc tâm lý của tố
chất sức bền không rõ nét nên phân chia sức bền chỉ mang tính tương đối. Ở môn


15
thể thao cá nhân, cảm giác độ lớn và sự nỗ lực trong điều kiện giới hạn thời gian
có ý nghĩa rất lớn [54, 55].
Tổng hợp các quan điểm nêu trên và đặc điểm vận động trong mơn bóng đá
thì việc chia sức bền thành sức bền chung (sức bền cơ sở) và sức bền chuyên môn
là phù hợp với VĐV bóng đá.
Sức bền chung: Là năng lực vận động diễn ra trong thời gian dài. Năng lực
vận động này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng hấp thụ oxy tối đa và khả năng
cung cấp oxy của hệ tuần hồn, hơ hấp. Vì vậy sức bền chung được hiểu theo một

họ

c

nghĩa hẹp đó là sức bền ưa khí. Nó huy động khoảng 75% số cơ tham gia hoạt
động (tính động lực, tính tĩnh lực, và tính hỗn hợp). Quyết định chủ yếu ở cường


dụ

c

độ làm việc của sợi cơ màu sẫm, và cơ màu sáng II B.

o

Sức bền chuyên môn: Là sức bền đặc trưng riêng cho từng môn thể thao.



Sức bền chun mơn là năng lực hồn thành công việc và khắc phục mệt mỏi

G

trong điều kiện quyết định các yêu cầu của hoạt động thi đấu ở từng môn thể thao

n



cụ thể...

tiế

1.2.3. Sức bền chuyên môn trong thi đấu bóng đá

án


Từ các phân tích vè khái niệm và phân loại sức bền, huấn luyện VĐV bóng

Lu
ận

đá cần sử dụng các bài tập với hoạt động yếm khí và ưa khí. Việc tiêu hao ATP
rất nhanh là một trong những cơ chế chủ yếu sản sinh mệt mỏi. Khi hồn thành
các bài tập với cường độ yếm khí tối đa và gần tối đa, mệt mỏi không chỉ quan hệ
tới năng lực thần kinh trung ương suy giảm và sự cạn kiệt ATP, CP mà còn quan
hệ với việc tích luỹ các sản phẩm trao đổi chất trong máu là acid lactic. Acid lactic
gây ảnh hưởng không tốt tới hoạt động của hệ thống thần kinh và ức chế tốc độ
q trình trao đổi chất của tồn cơ thể. Kết quả nghiên cứu của Alagich. R. (1998)
về sự biến đổi nồng độ axit lactic (LA) của VĐV bóng đá khi thi đấu: nồng độ
axit lactic đều đạt trên 4mmol/l, chứng tỏ năng lượng do chuyển hố yếm khí
chiếm ưu thế so với chuyển hố ưa khí; chuyển hố yếm khí lactat xảy ra mạnh ở
đầu hiệp 1 và cuối hiệp 2; nồng độ axit lactic cực đại vượt quá 12mmol/l; lượng
vận động suốt trận đấu ổn định cực đại [1].


16
Chúng tơi cho rằng, sức bền chung có vai trị quan trọng trong huấn luyện
VĐV bóng đá vì nó giúp cho VĐV duy trì thể lực để có thể thực hiện các nội dung
kỹ chiến thuật có tính chun mơn hóa cao khi thi đấu.
Sức bền chun mơn trong thi đấu bóng đá phụ thuộc chủ yếu vào tốc độ
và sức mạnh của các động tác kỹ thuật chuyển động với cường độ siêu cực hạn.
Do vậy, chúng tôi cho rằng sức bền tốc độ có ý nghĩa quyết định đối với cầu thủ
bóng đá và cần được hồn thiện theo các giai đoạn chun mơn hóa. Phát triển
sức bền tốc độ cho VĐV bóng đá cần phải xem xét mối liên hệ của tổ chức bên

họ


c

trong với năng lực kỹ chiến thuật của VĐV; đem cơ chế và con đường của quá
trình tâm lý và sự bảo đảm năng lượng của phương thức làm việc giữa đơn vị vận

dụ

c

động với cơ bắp liên hệ chặt chẽ với sức bền chun mơn. Chỉ có trên cơ sở đó

o

mới đảm bảo cho tố chất này phát triển đầy đủ để thích ứng với địi hỏi của các

G



loại hình kỹ chiến thuật trong thi đấu bóng đá. Tuy nhiên, để tạo ra hiệu suất chất

n

đào tạo một cách cơ lập.



lượng thì sức bền và sức mạnh của cơ bắp cần kết hợp với nhau và không thể được


tiế

Với sức bền tốc độ thì đây là một loại hình đào tạo nhằm huấn luyện VĐV

án

có thể duy trì tốc độ trên một khoảng cách mà cơ thể đang bắt đầu mệt mỏi. Nó là

Lu
ận

một loại hình đào tạo bền bỉ nhằm giúp phát triển hệ thống sản xuất năng lượng
đáp ứng nhu cầu của các môn thể thao. Nhiệm vụ trọng tâm này mang ý nghĩa
tiên quyết trước khi VĐV bắt đầu các hiệu ứng suy nhược do acid lactic gây nên.
Vì vậy, tốc độ chịu đựng là rất quan trọng đối với các VĐV, nếu thiếu nó sẽ dẫn
đến suy giảm khả năng thành tích thể thao.
Vì bóng đá là mơn thể thao đòi hỏi những đợt phát lực nhanh, mạnh và thời
gian hồi phục ngắn, các cầu thủ phải có cả sức mạnh cơ bắp và sức bền để chống
lại sự mệt mỏi, tránh chấn thương và kéo dài thời gian thi đấu. Thể lực chun
mơn trong thi đấu bóng đá địi hỏi cao tính ổn định và tính di động. Do đó, sức
bền và sức mạnh là nền tảng của tốc độ, sự nhanh nhẹn và sức mạnh, là những kỹ
năng đặc trưng của môn thể thao cần thiết trong bóng đá. Tính ổn định mơ tả khả


×