Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Tiểu luận tốt nghiệp đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế việt nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021 2031 những vấn đề lý luận và thực tiễn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.45 KB, 25 trang )

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
Việt Nam trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội 10 năm 2021-2031Những vấn đề lý luận và thực tiễn.


2

MỤC LỤC
Phần mở đầu

2

Phần nội dung:

4

1. MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ

1.1. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế……………………….
1.2. Mơ hình tăng trưởng và đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở

6

VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. Những thành tựu và hạn chế…………………………………….
2.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đổi mới mơ hình tăng
trưởng kinh
tế………………………………………………………………
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY



13

3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô………………..
3.2. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược…………………………….
3.3. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, ..
3.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế …
3.5. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng,
chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế
3.6. Đổi mới cách thức liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát
triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hố…………….
3.7. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản

3.8. Đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn tăng cường với củng cố, tăng
cường quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, độc lập, chủ
quyền.
Phần kết luận

21

Danh mục tài liệu tham khảo

22


PHẦN MỞ ĐẦU
Sau hơn 35 năm thực hiện công cuộc đổi mới, kinh tế Việt Nam đã có
những bước phát triển vượt bậc, từng bước hoàn thiện nền kinh tế thị trường
đình hướng Xã hội chủ nghĩa. Đó là một q trình đổi mới, thích ứng, điều
chỉnh mơ hình phát triển kinh tế một cách liên tục, tương ứng với từng giai

đoạn phát triển của nền kinh tế. Trong đó, các mơ hình tăng trưởng kinh tế mà
Đảng, Nhà nước ta xác định, lựa chọn đổi mới, phát triển luôn theo xu hướng
từ chiều rộng sang chiều sâu, chất lượng tăng trưởng được nâng cao; giảm dần
sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên nhiên, xuất khẩu thô, lao động
nhân công giá rẻ; nâng cao ứng dụng khoa học - cơng nghệ, cơng nghiệp chế
tạo, hạm lượng trí tuệ trong sản phẩm... Cùng với việc cơ cấu lại nền kinh tế
và thực hiện ba đột phá chiến lược; năng suất, hiệu quả và sức cạnh tranh của
nền kinh tế có bước cải thiện, bảo đảm hài hịa hơn giữa tăng trưởng kinh tế
với tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, thì mơ hình tăng
trưởng kinh tế giai đoạn 2010-2020 cũng đang bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém
như: Nền kinh tế phát triển chưa thật vững chắc, năng suất lao động chậm
được cải thiện, đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp vào tăng trưởng
kinh tế còn thấp; chưa phát huy được lợi thế so sánh và tận dụng các điều kiện
hội nhập quốc tế; đầu tư công dàn trải, thất thốt, lãng phí. Đứng trước thực
tiễn đó đặt ra u cầu phải đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng kinh tế của
đất nước nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu: “Đến năm 2030, là nước đang
phát triển có cơng nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; có thể chế quản lý
hiện đại, cạnh tranh, hiệu lực, hiệu quả; kinh tế phát triển năng động, nhanh và
bền vững, độc lập, tự chủ trên cơ sở khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo
gắn với nâng cao hiệu quả trong hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế;
khơi dậy khát vọng phát triển đất nước, phát huy sức sáng tạo, ý chí và sức
mạnh tồn dân tộc, xây dựng xã hội phồn vinh, dân chủ, công bằng, văn minh,
trật tự, kỷ cương, an tồn, bảo đảm cuộc sống bình yên, hạnh phúc của nhân
dân; không ngừng nâng cao đời sống mọi mặt của nhân dân; bảo vệ vững chắc
Tổ quốc, mơi trường hịa


bình, ổn định để phát triển đất nước; nâng cao vị thế và uy tín của Việt Nam
trên trường quốc tế. Đến năm 2045 trở thành nước phát triển, thu nhập cao”1.

Với ý nghĩa lý luận và thực tiễn cấp thiết đó, học viên lựa chọn chủ đề:
“Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030 – Lý luận và thực tiễn”, để làm bài
thu hoạch môn Kinh tế phát triển.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1. Nxb Chính trị quốc gia
Sự thật, Hà Nội, 2021, tr.36.


PHẦN NỘI DUNG
1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Tăng trưởng kinh tế
Về khái niệm tăng trưởng kinh tế có nhiều cách tiếp cận và diễn đạt khác nhau,
dưới góc độ của kinh tế phát triển thì: “Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thu nhập
của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Hay đó là sự gia
tăng về giá trị của hàng hóa và dịch vụ mà một nền kinh tế đã sản xuất ra trong một
thời kỳ nhất định (thường là một năm)”2
Như vậy, tăng trưởng kinh tế là sự giá tăng về thu nhập của nền kinh tế. Thu
nhập của nền kinh tế có thể biểu hiện dưới dạng hiện vật hoặc giá trị. Bất cứ nền
kinh tế nào, vào thời gian nào mà có sự gia tăng hay lớn lên về thu nhập thì ở đó có
tăng trưởng có tăng trưởng kinh tế. Tăng trưởng của nền kinh tế được hạch toán
trong một thời kỳ nhất định, thời kỳ đó có thể theo tháng, q, năm hoặc nhiều năm,
tính trong khoảng thời gian nhất định nhưng thường là một năm.
- Phát triển kinh tế
“Phát triển kinh tế là quá trình tăng tiến tồn diện về mọi mặt của bền kinh tế,
là quá trình biến đổi cả vê lượng và chất của nền kinh tế”.3 .
Nội dung chủ yếu của phát triển kinh tế là:

Thứ nhất, tăng trưởng kinh tế dài hạn. Đây là điều kiện tiên quyết để tạo ra những
tiến bộ về kinh tế- xã hội, nhất là ở các nước đang phát triển thu nhập thấp.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế- xã hội thay đổi theo hướng tiến bộ. Xu hướng tiến bộ
thể hiện ở quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hố và đơ
thị hố; là sự gia tăng về quy mô, mở rộng chủng loại và nâng cao chất lượng sản
phẩm hàng hoá, dịch vụ; nền kinh tế gia tăng hiệu quả, năng lực cạnh tranh, đạt
được những tiến bộ xã hội một cách sâu rộng.
Thứ ba, những tiến bộ kinh tế- xã hội chủ yếu phải xuất phát từ động lực nội
tại. Kết quả của những tiến bộ kinh tế đạt được lại làm gia tăng không ngừng năng
lực nội sinh của nền kinh tế.

2

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý luận chính trị Kinh tế phát triển, Nxb Lý
luận
chính trị, Hà Nội, 2019, tr.10.
3
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh: Giáo trình cao cấp lý luận chính trị Kinh tế phát triển, Sdd, tr.22.


Thứ tư, đạt được sự cải thiện sâu rộng chất lượng cuộc sống, là sự ra tăng thu
nhập bình quân đầu người, bình đẳng trong phân phối, thụ hưởng về giáo dục, y tế,
văn hoá… và giải quyết được nạn đói nghèo, thất nghiệp.
- Mối quan hệ giữa tăng trưởng và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Ở những nước đang
phát triển, đặc biệt là những nước đang phát triển có mức thu nhập bình qn đầu
người thấp, nếu khơng đạt được mức tăng trưởng tương đối cao và liên tục trong
nhiều năm, thì khó có điều kiện kinh tế để cải thiện mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội.
Tuy nhiên, tăng trưởng kinh tế chỉ là điều kiện cần, không phải là điều kiện đủ
để phát triển kinh tế. Tăng trưởng kinh tế có thể được thực hiện bởi những phương

thức khác nhau. Tăng trưởng kinh tế có thể khơng làm gia tăng, mà thậm chí cịn
làm xói mịn năng lực nội sinh, kht sâu vào bất bình đẳng xã hội, chỉ là kết quả
ngắn hạn, khơng thúc đẩy được phát triển kinh tế.
- Các nhân tố tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Các nhân tố kinh tế tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế gồm: tổng
cung, năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP), tổng cầu.
Ngoài ra, các nhân tố phi kinh tế tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
gồm: thể chế chính trị - xã hội, vị trí địa lý, đặc điểm dân tộc, tơn giáo, văn hóa…
1.2. Mơ hình tăng trưởng và đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
Mơ hình tăng trưởng kinh tế là cách diễn đạt quan điểm cơ bản nhất về tăng
trưởng kinh tế thông qua các biến số và mối quan hệ giữa chúng. Mơ hình tăng
trưởng kinh tế là phương tiện hay cách thức để đạt được các mục tiêu tăng trưởng.
Tùy thuộc vào đặc điểm mỗi thời kỳ, các quốc gia có thể có mục tiêu tăng trưởng
khác nhau, tuy nhiên, đều một mục đích là đem lại sự phồn thịnh cho xã hội.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế theo nghĩa phổ biến là việc thay đổi cách
thức vận hành nền kinh tế theo chiều hướng tiến bộ. Đổi mới mơ hình tăng trưởng
kinh tế là việc xác lập khung khổ chung, hay mô thức chung định hướng vận hành
nền kinh tế trên cơ sở tối ưu hóa các nguồn lực của quốc gia với một cơ cấu nền
kinh tế hợp lý, hiệu quả, hiện đại, nhằm đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao theo
hướng phát triển bền vững.


Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế có quan hệ hữu cơ với nhiệm vụ tái cơ
cấu nền kinh tế. Việc cơ cấu lại nền kinh tế phải được gắn với việc cơ cấu lại các
ngành kinh tế, kỹ thuật, các lĩnh vực cho đến các bộ phận… của nền kinh tế quốc
dân.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế là xác lập/định hướng cách thức vận hành
nền kinh tế để đạt các mục tiêu tăng trưởng, phát triển. Cơ cấu lại nền kinh tế là hiện
thực hóa cách thức vận hành nền kinh tế đã được lựa chọn.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng phải phát hiện những khuyết tật của mơ hình cũ

để có giải pháp loại bỏ. Phát triển những thế mạnh, ưu việt của mơ hình đã có để
hồn thiện nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của mơ hình mới. Việc phát triển
này gắn với yêu cầu đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của tiến trình cơ cấu lại nền
kinh tế để hình thành mơ hình tăng trưởng mới.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế phải xác định động lực tăng trưởng, có
chính sách phát triển tối ưu các động lực tăng trưởng, tận dụng tối đa những lợi thế,
cơ hội. Nền kinh tế có tăng trưởng chỉ khi nhân tố đầu vào cơ bản (vốn, lao động, tài
nguyên, khoa học cơng nghệ) được đảm bảo.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với việc thiết kế và triển
khai hệ thống thể chế và chính sách, hướng đến mục tiêu phát triển, tạo động lực
tăng trưởng và qua đó đạt được các mục tiêu tăng trưởng. Cần xác định được vai trò
của nhà nước (trong mối quan hệ với thị trường), vai trò của khu vực nhà nước
(trong mối quan hệ với khu vực dân doanh và dân sự) và vai trò của hệ thống thể
chế kinh tế.
2. THỰC TRẠNG ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Những thành tựu và hạn chế
2.1.1. Thành tựu đạt được
Sau quá trình thực hiện đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế của đất nước, đặc
biệt là từ sau Đại hội Đảng lần thứ XII (2016) đến nay, chúng ta đã đạt được những
thành tựu bước đầu rất quan trọng, làm tiền đề để tiếp tục đổi mới trong thời gian
tới.
Một là, mơ hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu,
năng suất lao động ngày càng được nâng lên.


Mơ hình tăng trưởng dần chuyển dịch từ chiều rộng sang chiều sâu, chất lượng
tăng trưởng được nâng cao. Giảm dần sự phụ thuộc vào khai thác tài nguyên thiên
nhiên, xuất khẩu thô, lao động nhân công giá rẻ và mở rộng tín dụng, từng bước



chuyển sang dựa vào ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỉ trọng ngày càng cao, trong khi ngành khai
khống có xu hướng giảm.
Hai là, cơ cấu lại các lĩnh vực trọng tâm của nền kinh tế được thực hiện quyết
liệt và đạt nhiều kết quả tích cực.
Cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước được đẩy mạnh, thực chất hơn; số lượng
doanh nghiệp nhà nước được thu gọn, tập trung vào những ngành, lĩnh vực then
chốt. Cơ chế hoạt động của doanh nghiệp nhà nước đã có bước đổi mới theo hướng
tự chủ kinh doanh, cạnh tranh bình đẳng, công khai, minh bạch hơn. Hiệu quả hoạt
động, năng lực cạnh tranh của một số doanh nghiệp nhà nước được nâng lên. Từng
bước tách bạch chức năng quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước,
thành lập và đưa vào hoạt động Uỷ ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Cơ cấu lại đầu tư công được chú trọng. Các quy định, pháp luật về đầu tư cơng
được sửa đổi, hồn thiện. Kỷ luật, kỷ cương trong các hoạt động đầu tư công được
nâng cao; dần khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, phê duyệt dự án nhưng không
bảo đảm được nguồn vốn; đã chủ động rà soát, cắt giảm các dự án đầu tư chưa thực
sự cấp thiết, bố trí vốn tập trung cho những dự án cấp bách, ưu tiên, cho hệ thống
các cơ sở hạ tầng thiết yếu, các công trình lớn, quan trọng theo hướng đồng bộ, có
trọng tâm, trọng điểm, có tính kết nối, lan toả, tạo động lực, thúc đẩy phát triển kinh
tế, xã hội. Đã ưu tiên thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản và hoàn trả các khoản
vốn ngân sách nhà nước tạm ứng từ năm 2015 trở về trước.
Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu được triển khai đồng bộ,
hiệu quả hơn, bảo đảm ổn định, an toàn hệ thống. Khung khổ pháp lý, cơ chế, chính
sách về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng từng bước được hồn thiện, tiệm cận với chuẩn
mực, thơng lệ quốc tế, đặc biệt là về cơ cấu lại, xử lý các tổ chức tín dụng yếu kém,
xử lý nợ xấu.
Ba là, cơ cấu lại các ngành kinh tế đi vào thực chất, tiếp tục chuyển dịch tích
cực và đúng hướng, tỉ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo và ứng dụng công nghệ
cao tăng lên

Công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp dịch chuyển đúng hướng và tích cực, giảm
tỉ trọng của ngành khai khống, tăng nhanh tỉ trọng ngành cơng nghiệp chế biến,
chế


tạo, phù hợp với mục tiêu phát triển bền vững. Đã hình thành được một số ngành
cơng nghiệp có quy mơ lớn, có khả năng cạnh tranh và vị trí vững chắc trên thị
trường.
Nông nghiệp: Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ
được chú trọng, từng bước chuyển đổi sang cây trồng, vật ni có năng suất, chất
lượng và hiệu quả cao. Kim ngạch xuất khẩu nông, lâm, thuỷ sản liên tục tăng, thị
trường tiêu thụ được mở rộng. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng
nơng thơn mới đạt nhiều kết quả tích cực, đã hoàn thành sớm gần 2 năm so với kế
hoạch đề ra, tạo bước đột phá làm thay đổi diện mạo nơng thơn Việt Nam.
Dịch vụ: Đóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng.
Các ngành dịch vụ có tiềm năng, lợi thế, có hàm lượng khoa học, công nghệ cao
như viễn thông và cơng nghệ thơng tin, logistics và vận tải, tài chính, ngân hàng, du
lịch, thương mại điện tử... được tập trung phát triển. Ngành du lịch đã có bước phát
triển rõ rệt và đạt được những kết quả quan trọng, cơ bản trở thành ngành kinh tế
mũi nhọn. Bốn là, phát triển kinh tế vùng theo hướng tăng cường liên kết, kết nối
vùng,
các tiểu vùng; tốc độ đơ thị hố tăng nhanh, bước đầu gắn kết với cơng nghiệp hố,
hiện đại hố và phát triển nơng thơn
Kinh tế các vùng chuyển dịch tích cực trên cơ sở khai thác hiệu quả hơn tiềm
năng, lợi thế so sánh của từng vùng. Các cơng trình hạ tầng mang tính kết nối vùng
được hồn thành, đưa vào sử dụng, tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động kinh
tế, đẩy mạnh q trình đơ thị hoá và tăng cường liên kết vùng. Một số cực tăng
trưởng, vùng lãnh thổ, đơ thị lớn mang tính động lực tiếp tục phát huy vai trò đầu
tàu, tạo tác động phát triển lan toả.
Hệ thống đô thị phát triển nhanh về số lượng, mở rộng về quy mô, nâng dần

chất lượng theo hướng đồng bộ, xanh, thân thiện với mơi trường, thích ứng với biến
đổi khí hậu; chiếm tỉ trọng chi phối trong tổng thu nhập quốc dân, giá trị công
nghiệp, xuất khẩu, phát triển khoa học và công nghệ, thương mại và dịch vụ.
Năm là, môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện mạnh mẽ, doanh nghiệp
thành lập mới tăng cao cả về số lượng và số vốn đăng ký
Nhiều giải pháp về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và cải thiện môi trường đầu
tư kinh doanh được triển khai tích cực, tập trung vào những nhóm giải pháp nhằm
tạo mơi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, cải cách hành chính, hỗ trợ doanh


nghiệp trong việc tiếp cận vốn tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, tiếp cận thị
trường


cũng như những giải pháp nhằm giảm chi phí sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và đã được quốc tế ghi nhận. Tinh thần khởi nghiệp lan toả rộng rãi, xu
hướng phát triển các mơ hình kinh doanh dựa trên đổi mới, sáng tạo diễn ra sôi
động. Giai đoạn 2016 - 2019, trung bình mỗi năm có khoảng 126,5 nghìn doanh
nghiệp thành lập mới với số vốn đăng ký bình quân một doanh nghiệp tăng hơn 1,8
lần so với năm 2015. Nhiều mơ hình kinh doanh mới dựa trên khoa học, cơng nghệ
và đổi mới sáng tạo đã hình thành, nhất là công nghệ thông tin.
2.1.2. Những hạn chế, yếu kém
Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII Đảng Cộng sản Việt Nam, khi
đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết Đại hội XII và sau 35 năm đổi mới đất nước,
bên cạnh những thành tựu đạt được, chúng ta cịn nhiều hạn chế khuyết điểm:
“Hồn thiện thể chế; đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế; cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa cịn chậm, chưa tạo được chuyển biến căn bản về mơ hình
tăng trưởng; năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế
chưa cao”4 .
Tăng trưởng vẫn chủ yếu dựa vào tăng vốn đầu tư và số lượng lao động, chưa

dựa nhiều vào tăng năng suất lao động, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới tổ
chức, quản lý sản xuất kinh doanh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tốc độ tăng trưởng
đang có xu hướng chậm lại, chất lượng tăng trưởng thấp. Phương thức phân bổ
nguồn lực xã hội chưa có sự thay đổi rõ rệt; năng suất lao động và năng suất các
nhân tố tổng hợp cịn thấp. Kinh tế vĩ mơ ổn định nhưng chưa vững chắc, bội chi
ngân sách cịn lớn, nợ cơng tăng nhanh.
Việc thực hiện ba đột phá chiến lược chưa đạt mục tiêu đề ra. Thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chậm được cải thiện; mơi trường đầu tư,
kinh doanh cịn nhiều trở ngại. Việc xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ theo
hướng hiện đại cịn nhiều khó khăn. Chất lượng nguồn nhân lực còn thấp, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao.
Cơ cấu lại nền kinh tế triển khai chậm, thiếu đồng bộ, chưa thật sự gắn với đổi
mới mơ hình tăng trưởng. Cơ cấu lại đầu tư chưa gắn với cơ cấu lại tài chính ngân
sách nhà nước. Cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn;
nợ xấu tiềm ẩn cịn cao, an tồn hệ thống cịn nhiều bất cập; thiếu cơ chế xử lý dứt
điểm, triệt để nợ xấu. Ðổi mới, sắp xếp lại và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước
chưa đạt
4

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Sdd, tr.80.


yêu cầu, tỉ lệ vốn được cổ phần hoá thấp; quản trị doanh nghiệp nhà nước còn nhiều
yếu kém.
Cơ cấu lại nông nghiệp chưa thực sự gắn với xây dựng nơng thơn mới; sản
xuất vẫn chủ yếu theo mơ hình kinh tế hộ nhỏ lẻ, manh mún, phân tán; liên kết giữa
sản xuất, chế biến, tiêu thụ còn nhiều bất cập; sự tham gia và đầu tư của doanh
nghiệp vào nơng nghiệp, nơng thơn cịn hạn chế. Cơ cấu lại các ngành công nghiệp,
xây dựng và dịch vụ chưa thực chất, hiệu quả thấp.
Cơ chế, chính sách điều phối phát triển vùng chưa đủ mạnh. Sự phát triển giữa

các địa phương trong vùng và giữa các vùng cịn thiếu tính liên kết, bị giới hạn bởi
địa giới hành chính; chưa phát huy được các lợi thế cạnh tranh của từng địa phương
và của toàn vùng; một số vùng kinh tế trọng điểm chưa được quan tâm đầu tư đúng
mức, chưa phát huy được vai trò đầu tàu, trở thành trung tâm kết nối cho phát triển
kinh tế vùng.
2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Nhận thức về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở một số nội
dung còn chưa thực sự sâu sắc, thống nhất, nhất là vấn đề quan hệ giữa Nhà nước và
thị trường, sở hữu đất đai, phân bổ nguồn lực, mối quan hệ giữa tăng trưởng nhanh
và bền vững, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, kinh tế tập thể, hợp tác xã, doanh
nghiệp tư nhân... Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa đầy
đủ, hiện đại, hội nhập, chưa theo kịp yêu cầu phát triển. Công tác chỉ đạo, điều hành
trên một số lĩnh vực cịn hạn chế, phản ứng chính sách cịn chậm, chưa tạo được
động lực mạnh mẽ để thúc đẩy phát triển.
Nhận thức và tầm nhìn của các cấp uỷ, chính quyền, doanh nghiệp và cộng
đồng về đổi mới mơ hình tăng trưởng chưa đầy đủ, có nơi cịn bị ảnh hưởng bởi lợi
ích cục bộ và tư duy nhiệm kỳ. Việc tổ chức thực hiện chủ trương về đổi mới mơ
hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế ở các cấp, các ngành và địa phương còn thụ
động, chậm trễ. Đột phá về thể chế, nhất là thể chế thị trường các yếu tố sản xuất để
huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả nguồn lực phát triển cịn bất cập. Đổi
mới, hồn thiện thể chế bên trong và hội nhập với bên ngoài chưa được tiến hành
đồng bộ; hội nhập quốc tế chưa gắn kết chặt chẽ với yêu cầu nâng cao chất lượng,
hiệu quả và tính bền vững của tăng trưởng kinh tế.


Tính thượng tơn pháp luật chưa cao, kỷ luật, kỷ cương nhiều nơi chưa nghiêm.
Một số quy định pháp luật còn chồng chéo, nhận thức và thực thi pháp luật cịn khác
nhau, khó thực hiện. Phương thức quản lý và đánh giá cán bộ cịn bất cập, chưa có
cơ chế phù hợp, hiệu quả để xử lý kịp thời những trường hợp vi phạm, khơng hồn
thành nhiệm vụ. Cơng tác kiểm tra, giám sát, theo dõi, đôn đốc thực hiện trong thực

thi công vụ ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm, nhất là ở cấp cơ sở.
Chưa phát huy đầy đủ tiềm năng, năng lực của con người Việt Nam trong phát
triển đất nước. Trong một số trường hợp cịn chưa có sự thống nhất trong nhận thức
và hành động về hệ giá trị văn hoá, con người Việt Nam và gắn kết giữa phát triển
kinh tế với phát triển văn hố, xã hội, bảo vệ mơi trường.
Phương thức lãnh đạo quản lý kinh tế, quản lý xã hội trong thực tiễn nhiều nơi,
nhiều lĩnh vực chưa thực sự phù hợp, hiệu lực, hiệu quả chưa cao; cịn có biểu hiện
"tư duy nhiệm kỳ", "lợi ích nhóm". Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, giải
pháp trên một số lĩnh vực chưa thực sự đồng bộ, quyết liệt. Sự phối hợp giữa các
cấp, các ngành, giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong nhiều trường hợp còn thiếu
chặt chẽ, hiệu quả chưa cao. Năng lực, ý thức trách nhiệm và tính năng động của
một bộ phận cán bộ, cơng chức có mặt cịn hạn chế; chưa có cơ chế, chính sách phù
hợp trọng dụng người tài.
2.2. Quan điểm, định hướng và mục tiêu đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh
tế
2.2.1. Quan điểm, định hướng đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế
Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa là nội dung quan trọng trong đường lối phát triển kinh tế đất nước được
xác định trong văn kiện Đại hội Đảng những nhiệm kỳ gần đây 5. Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XIII (tháng1/2021) đã nêu rõ: “Đổi mới mơ hình tăng trưởng. Cơ
cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển đất nước
nhanh, bền vững” 6. Đây là quan điểm mang tính định hướng chiến lược lâu dài của
Đảng ta về đổi mới mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam.

5

Nguyễn Quang Thuấn, Đổi mới mơ hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước trong văn kiện Đại hội XIII của Đảng, hinh-tang-truong--co-cau-lai-nen-kinh-te-day-manh-cong-nghiep-hoa-hien-dai-hoa-dat-nuoc-trongvan-kien- dai-hoi-xiii-cua-dang.html.
6
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập 1, Sdd, tr.120-121.



Việc đổi mới mơ hình tăng trưởng của nước ta là nhằm nâng cao chất lượng
tăng trưởng, năng suất lao động và sức cạnh tranh, phát triển nhanh và bền vững
tồn diện kinh tế, xã hội và mơi trường. Khơng thúc đẩy tăng trưởng bằng mọi giá,
gây tác động xấu. Đổi mới mơ hình tăng trưởng theo hướng chú trọng và dựa nhiều
hơn vào các nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động, sử dụng hiệu quả các nguồn
lực và thành tựu khoa học - công nghệ của nhân loại, mọi tiềm năng, lợi thế của các
ngành, lĩnh vực, các địa phương và cả nước.
Tuỳ theo tình hình thực tế “tiếp tục đổi mới mạnh mẽ mơ hình tăng trưởng
kinh tế, chuyển mạnh nền kinh tế sang mơ hình tăng trưởng dựa trên năng suất, tiến
bộ khoa học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhân lực chất lượng cao, hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế”7. Khai thác và phát huy tối đa nội lực kết hợp với
thu hút và sử dụng hiệu quả ngoại lực.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng gắn kết chặt chẽ với thực hiện ba đột phá chiến
lược, cơ cấu lại nền kinh tế. Cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mới; cơ cấu lại đầu tư công; cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước; cơ cấu lại hệ thống
các tổ chức tín dụng; cơ cấu lại ngân sách nhà nước và nợ công; cơ cấu lại các đơn
vị sự nghiệp cơng.
Đổi mới mơ hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là
nhiệm vụ cơ bản, trọng yếu, có ý nghĩa quyết định đối với việc thực hiện mục tiêu
phát triển nhanh và bền vững đất nước trong giai đoạn hiện nay. Các cấp uỷ đảng,
chính quyền phải kiên trì, kiên quyết lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện. Tồn hệ
thống chính trị, tồn dân, nhất là đội ngũ trí thức, các doanh nhân, doanh nghiệp cần
chủ động, sáng tạo, tích cực tham gia và có nhiều đóng góp to lớn trong việc thực
hiện nhiệm vụ này.
2.2.2. Một số mục tiêu cụ thể
a) Về kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong nước (GDP) bình quân khoảng
7%/năm; GDP bình quân đầu người theo giá hiện hành đến năm 2030 đạt khoảng

7.500 USD3.
- Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt khoảng 30% GDP, kinh tế số đạt
khoảng 30% GDP.
- Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.
7

Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập 1, Sđd, tr.120-121.


- Tổng đầu tư xã hội bình quân đạt 33 - 35% GDP; nợ cơng khơng q 60%
GDP.
- Đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng đạt 50%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân đạt trên 6,5%/năm.
- Giảm tiêu hao năng lượng tính trên đơn vị GDP ở mức 1 - 1,5%/năm.
b) Về xã hội
- Chỉ số phát triển con người (HDI) duy trì trên 0,74.
- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối
thiểu 68 năm.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 35 - 40%.
- Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm xuống dưới
20%.
c) Về môi trường
- Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 42%.
- Tỷ lệ xử lý và tái sử dụng nước thải ra môi trường lưu vực các sông đạt trên
70%.
- Giảm 9% lượng phát thải khí nhà kính.
- 100% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt quy chuẩn về môi trường.
- Tăng diện tích các khu bảo tồn biển, ven biển đạt 3 - 5% diện tích tự nhiên
vùng biển quốc gia.
3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI MƠ HÌNH TĂNG TRƯỞNG KINH

TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều hành kinh tế vĩ mô
Tiếp tục ổn định và củng cố nền tảng kinh tế vĩ mô vững chắc; kiểm soát tốt
lạm phát; bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; cơ cấu lại thu, chi ngân sách nhà
nước và nợ công theo hướng bảo đảm an tồn, bền vững; xử lý có hiệu quả, thực
chất vấn đề nợ xấu của nền kinh tế gắn với cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng,
sẵn sàng xử lý dứt điểm các tổ chức tín dụng yếu kém; đảm bảo tính minh bạch, cởi
mở, linh hoạt nâng cao tín nhiệm của hệ thống tài chính ngân hàng, thị trường
chứng khốn, tạo điều kiện, hình thành ngày càng nhiều kênh thu hút tài chính, đầu
tư, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho nền kinh tế.
3.2. Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược


Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa về cổ phần
hoá, định giá doanh nghiệp nhà nước; tài sản và quyền về tài sản; thị trường các yếu
tố sản xuất. Khắc phục tư tưởng bao cấp, xin - cho, ỷ lại. Phát triển thị trường tài
chính một cách cân bằng. Hồn thiện thể chế quản lý đầu tư công, bảo đảm hiệu quả
và phù hợp với thơng lệ quốc tế. Có chính sách thu hút mạnh mẽ các nguồn lực
trong xã hội. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, cải thiện chất lượng mơi trường
kinh doanh, thu hút đầu tư vốn. Khuyến khích và tạo thuận lợi, hỗ trợ khởi nghiệp,
đổi mới, sáng tạo, phát triển doanh nghiệp. Thu hút có chọn lọc các dự án đầu tư
nước ngoài, tăng cường kết nối, phát huy sự lan toả với các khu vực kinh tế trong
nước. Hoàn thiện luật pháp để tạo điều kiện tích tụ đất nơng nghiệp. Tiếp tục hồn
thiện luật pháp về lao động và thị trường lao động. Hoàn thiện chính sách, luật
pháp, nâng cao năng lực thực thi pháp luật về môi trường. Nghiên cứu, xây dựng thể
chế vượt trội cho những địa phương, vùng kinh tế động lực, khu hành chính - kinh
tế đặc biệt.
Tiếp tục phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại. Đẩy
mạnh thực hiện các dự án đầu tư theo hình thức đối tác cơng - tư, bảo đảm tính cơng
khai, minh bạch; có cơ chế giám sát, quản lý và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư đối với

từng dự án. Tập trung vốn đầu tư công và các nguồn vốn đầu tư khác để thực hiện
một số dự án đầu tư hạ tầng trọng điểm và tại các vùng kinh tế trọng điểm. Sớm
triển khai xây dựng một số khu hành chính - kinh tế đặc biệt; ưu tiên phát triển một
số đô thị thông minh.
Chú trọng phát triển nguồn nhân lực Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển và
hội nhập của đất nước. Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo đáp ứng u
cầu đổi mới mơ hình tăng trưởng. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về
phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ. Tạo chuyển biến nhanh và rõ
nét trong phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao cho các
ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế; nâng cao năng lực, trình độ quản lý nhà nước
và quản trị doanh nghiệp. Đẩy mạnh xã hội hoá, giao quyền tự chủ cho các trường
đại học, cao đẳng và dạy nghề cơng lập; khuyến khích các doanh nghiệp tham gia
đào tạo nghề.
3.3. Ưu tiên phát triển và chuyển giao khoa học - công nghệ, nhất là khoa
học - công nghệ hiện đại, coi đây là yếu tố trọng yếu nâng cao năng suất, chất
lượng và sức cạnh tranh của nền kinh tế


Nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ và đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp;
khuyến khích, tạo điều kiện để doanh nghiệp tham gia nghiên cứu, phát triển và
chuyển giao khoa học - công nghệ. Thực hiện cơ chế đối ứng hợp tác công - tư để
doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các dự án đổi mới cơng nghệ, sáng tạo, nghiên
cứu và phát triển. Tiếp tục phát triển mạnh các khu công nghiệp, khu công nghệ
cao; thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo. Xây dựng và thực hiện chính sách
nhập khẩu cơng nghệ. Xây dựng, vận hành có hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu và
thực hành tốt nhất về năng suất lao động để theo dõi tình hình thực hiện và phân
tích, đánh giá, dự báo chính xác, phục vụ kịp thời cho cơng tác hoạch định chiến
lược.
3.4. Đẩy mạnh cơ cấu lại tổng thể các ngành, lĩnh vực kinh tế trên phạm
vi cả nước và từng địa phương, doanh nghiệp với tầm nhìn dài hạn, có lộ trình

cụ thể; gắn kết chặt chẽ giữa cơ cấu lại tổng thể nền kinh tế với cơ cấu lại các
ngành, lĩnh vực trọng tâm
Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước. Đẩy nhanh tiến độ sắp
xếp, cơ cấu lại danh mục vốn đầu tư nhà nước trong các ngành, nghề. Tiếp tục đẩy
mạnh cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư của Nhà nước. Thành lập cơ quan chuyên trách
đại diện chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước. Đổi mới quản trị doanh nghiệp
nhà nước. Xây dựng và thực hiện cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ; kiên quyết xử
lý các doanh nghiệp nhà nước thua lỗ, các dự án đầu tư của doanh nghiệp nhà nước
không hiệu quả, hiệu quả thấp. Tăng cường quản lý, giám sát chặt chẽ việc vay nợ
và sử dụng vốn vay.
Cơ cấu lại thị trường tài chính, trọng tâm là các tổ chức tín dụng. Tiếp tục
lành mạnh hố tình hình tài chính, nâng cao năng lực quản trị của các tổ chức tín
dụng. Từng bước xử lý và xố bỏ tình trạng đầu tư chéo, sở hữu chéo; đẩy mạnh
thối vốn ngồi ngành của các ngân hàng thương mại. Ban hành các quy định hỗ trợ
xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; bố trí nguồn lực phù hợp để xử lý
nhanh và dứt điểm nợ xấu. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, quản trị rủi ro
các tổ chức tín dụng. Tiếp tục cơ cấu lại các tổ chức tín dụng; xử lý nợ xấu và các tổ
chức tín dụng yếu kém.
Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư, trọng tâm là đầu tư cơng. Hồn thiện hệ thống quy
chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá xây dựng, suất đầu tư. Cơ
cấu lại đầu tư cơng gắn với cơ cấu lại tài chính, ngân sách nhà nước và nợ công.
Công


khai, minh bạch thông tin và tăng cường giám sát đối với đầu tư công. Triển khai
quyết liệt các biện pháp phịng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng, thất thốt, lãng
phí vốn, tài sản nhà nước. Tập trung tháo gỡ vấn đề chi ngân sách, nợ cơng, nợ
chính phủ, nợ nước ngoài. Xác định rõ trách nhiệm của người đứng đầu với hiệu
quả kinh tế của các dự án đầu tư.
Đổi mới, cơ cấu lại khu vực sự nghiệp công lập. Thực hiện giao quyền tự chủ

đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia
phát triển, cung cấp dịch vụ công; phát triển thị trường dịch vụ cơng có sự quản lý,
điều tiết của Nhà nước. Sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp cơng lập, thực
hiện hạch tốn như doanh nghiệp đối với các đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều
kiện, cổ phần hố các đơn vị sự nghiệp cơng lập có đủ điều kiện, trừ các bệnh viện,
trường học; giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động kém hiệu quả; khơng
để cổ phần hố thành tư nhân hoá và xã hội hoá thành thương mại hố dịch vụ cơng.
Đẩy mạnh cơ cấu lại nơng nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Nghiên
cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học - công nghệ và các quy trình sản xuất tiên tiến
vào sản xuất, hướng tới nền nông nghiệp sạch, công nghệ cao, thân thiện với môi
trường; phát huy lợi thế so sánh. Tiếp tục đổi mới và phát triển các hình thức tổ
chức sản xuất phù hợp; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị.
Phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nơng thơn. Có chính sách phù hợp để phát triển
và tiêu thụ các nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực, có lợi thế. Tiếp tục đầu tư phát
triển, hiện đại hố kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thôn; giảm nhẹ thiên tai; bảo
vệ môi trường sinh thái.
Cơ cấu lại một cách thực chất các ngành công nghiệp. Thực hiện chính sách
cơng nghiệp quốc gia, tạo khn khổ chính sách đồng bộ, trọng tâm, đột phá. Tập
trung vào những ngành cơng nghiệp nền tảng, có lợi thế cạnh tranh, có ý nghĩa
chiến lược; lựa chọn sản phẩm chủ yếu để ưu tiên phát triển; phát triển công nghiệp
chế biến, chế tạo, tăng hàm lượng công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản
phẩm. Chú trọng phát triển công nghiệp sản xuất linh kiện, cụm linh kiện, thúc đẩy
một số mặt hàng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và chuỗi giá trị, phân
phối toàn cầu.
Thực hiện cơ cấu lại và phát triển nhanh các ngành dịch vụ, duy trì tốc độ
tăng trưởng các ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Tập trung phát
triển một


số ngành dịch vụ tiềm năng, có hàm lượng tri thức và cơng nghệ cao. Thực hiện có

hiệu quả chương trình phát triển du lịch quốc gia, tạo chuyển biến mạnh để đến năm
2020 du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước.
3.5. Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng,
chất lượng, thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế
Thúc đẩy hình thành và phát triển các tập đoàn kinh tế tư nhân mạnh, có cơng
nghệ hiện đại để làm nịng cốt, mũi nhọn phát triển kinh tế, cùng với sự phát triển
của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nước, nâng cao sức cạnh tranh với doanh
nghiệp nước ngoài. Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển mạnh khu vực doanh
nghiệp chính thức có đăng ký, giảm dần và thu hẹp quy mơ kinh doanh phi chính
thức.
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, giảm cơ bản gánh nặng chi phí đối với
doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa; đổi mới cách thức quản lý và thái
độ làm việc của cán bộ, công chức theo hướng hỗ trợ và phục vụ doanh nghiệp;
công khai, minh bạch, tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, cơ
quan nhà nước, xử lý nghiêm các tiêu cực, nhũng nhiễu.
3.6. Đổi mới cách thức liên kết, phối hợp giữa các địa phương trong phát
triển kinh tế vùng; thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hố
Hồn thiện và nâng cao chất lượng, hiệu lực thực thi các quy hoạch phát triển
kinh tế vùng. Nghiên cứu, rà soát, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của chính quyền
địa phương và hình thành thể chế điều phối phát triển kinh tế theo vùng. Các địa
phương trong vùng phối hợp xây dựng các đề án, phối hợp, liên kết phát triển kinh
tế
- xã hội, ban hành và thực hiện chính sách thu hút đầu tư, xúc tiến đầu tư, ưu tiên
các ngành, lĩnh vực có tiềm năng, lợi thế.
Thực hiện có hiệu quả q trình đơ thị hố; kiểm sốt chặt chẽ q trình phát
triển đơ thị, hồn thiện mơ hình phát triển kinh tế đô thị, tổ chức bộ máy, chức năng,
nhiệm vụ và phương thức quản lý của chính quyền đơ thị. Rà sốt, hồn thiện quy
hoạch tổng thể đơ thị quốc gia với tầm nhìn đến năm 2050.
3.7. Đổi mới phương thức, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả quản
lý nhà nước

Đổi mới phương thức quản lý nhà nước về kinh tế theo hướng xây dựng nhà
nước quản lý và phục vụ; tăng cường khả năng điều tiết, giám sát, kiểm tra và thanh
tra; xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật.



×