MỤC LỤC
PHẦN NỘI DUNG
LỜI MỞ ĐẦU
Chương I: ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI.................4
I.
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN..........................................4
1.
Nguồn gốc ra đời của giai cấp công nhân..............................................................4
2.
Khái niệm giai cấp công nhân................................................................................5
II.
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI...........................5
1.
Q trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân trên thế giới................5
2.
Thực trạng của giai cấp công nhân trên thế giới.....................................................6
3.
Đặc điểm của giai câp công nhân trên thế giới.....................................................10
Chương II: ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG QUỐC.........12
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN
TẠI TRUNG QUỐC....................................................................................................12
1.
Qúa trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân tại Trung Quốc..........12
2.
Thực trạng của giai cấp công nhân hiện nay........................................................13
3.
Đặc điểm của giai cấp công nhân Trung Quốc.....................................................16
II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI
TRUNG QUỐC...........................................................................................................20
1.
Thành tựu.............................................................................................................20
2.
Hạn chế của giai cấp công nhân tại Trung Quốc..................................................21
3.
Nguyên nhân của những hạn chế.........................................................................23
III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC HẠN CHẾ VÀ TIẾP TỤC
PHÁT TRIỂN GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRUNG QUỐC TRONG THỜI GIAN TỚI
24
1.
Phương hướng, kế hoạch tiếp tục phát triển giai cấp công nhân..........................24
2.
Giải pháp.............................................................................................................. 25
PHẦN KẾT LUẬN
1
LỜI MỞ ĐẦU
Giai cấp công nhân trong mỗi thời đại xã hội, hay tồn tại trong bất kỳ quốc gia
nào đều nắm giữ cho mình một vai trị vơ cùng quan trọng. Những người lao động
sản xuất, dịch vụ hay những người cơng nhân đều có vai trị sáng tạo chân chính ra
lịch sử, giữ vai trị quyết định sáng tạo công cụ sản xuất, giá trị thặng dư và chính trị
xã hội.
Từ vai trị to lớn của giai cấp công nhân, việc khẳng định sứ mệnh lịch sử của
giai cấp cơng nhân có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận lẫn thực tiễn. Sứ mệnh lịch sử
của giai cấp công nhân là một phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học,
do đó nó đã được C.Mác - Ph.Ăngghen và Lênin nghiên cứu và phát triển hết sức
hồn thiện trong trong q trình phát triển của lịch sử thế giới. Xét trên phương diện
lịch sử, những nhận định và lý luận của các ông về giai cấp cơng nhân có tác dụng to
lớn và đúng đắn. Còn đối với Trung Quốc dưới sự tác động sứ mệnh lịch sử, giai cấp
công nhân không chỉ ảnh hưởng tới sự chuyển biến của lịch sử mà còn gây ảnh
hưởng tới tầng lớp nhân dân và nhà nước, vấn đề tầm quan trọng của giai cấp công
nhân trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và đi lên chủ nghĩa xã hội cũng
luôn được chú trọng. Do đó mà sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân không chỉ thể
hiện rõ trong các văn kiện đại hội đại biểu tồn quốc, mà đây cịn là một trong những
đề tài nghiên cứu khoa học của nhiều nhà lý luận, nhà nghiên cứu lịch sử và của
nhiều thế hệ sinh viên. Vì vậy nhóm chúng em đã nghiên cứu về đề tài của giai cấp
công nhân và làm rõ “Đặc điểm của giai cấp công nhân trên thế giới”, từ đó “liên hệ
với đặc điểm của giai cấp cơng nhân Trung Quốc”.
Nội dung bài tiểu luận gồm có các phần như sau:
Chương I: ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI
I.
Khái quát chung về giai cấp công nhân
II.
Đặc điểm của giai cấp công nhân trên thế giới
chương II: ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG QUỐC
I.
Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân tại Trung
Quốc
II.
Những thành tựu và hạn chế của giai cấp công nhân tại Trung Quốc
III. Phương hướng và giải pháp khắc phục hạn chế và tiếp tục phát triển
giai cấp công nhân Trung Quốc trong thời gian tới
2
PHẦN NỘI DUNG
Chương I:
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI.
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ GIAI CẤP CÔNG NHÂN.
1. Nguồn gốc ra đời của giai cấp công nhân
Trước khi giải thích khái niệm Giai cấp cơng nhân là gì? thì cần nắm được
nguồn gốc của sự hình thành và phát triển giai cấp cơng nhân. Có thể thấy nguồn gốc
ra đời của giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp. Giai cấp công nhân
sinh ra và phát triển theo đà phát triển của kỹ thuật và công nghệ và chỉ trở thành một
giai cấp ổn định khi sản xuất đại công nghệ đã thay thế về cơ bản nền sản xuất thủ
công. Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là giai cấp những người lao
động làm thuê cho nhà tư bản, là giai cấp hồn tồn khơng có tư liệu sản xuất, phải
bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Vì vậy, trong sản xuất họ là giai cấp
bị phụ thuộc và trong phân phối là giai cấp bị bóc lột giá trị thặng dư, do đó giai cấp
cơng nhân đối lập trực tiếp về lợi ích với giai cấp tư sản. Sự phát triển của thời đại
công nghiệp không những đã làm tăng thêm số người vơ sản, mà cịn tập hợp họ lại
thành một tập đồn xã hội rộng lớn, thành giai cấp vơ sản hiện đại. Chính vì vậy, giai
cấp cơng nhân hiện đại ra đời gắn liền với sự phát triển của đại cơng nghiệp, nó là sản
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự phát triển của nền đại
cơng nghiệp đó. Chủ nghĩa Mác-Lênin xác định giai cấp cơng nhân chính là giai cấp
có sứ mệnh lịch sử hết sức quan trọng là xóa bỏ chế độ bóc lột tư bản chủ nghĩa, thực
hiện sự chuyển biến cách mạng từ xã hội tư bản chủ nghĩa lên xã hội xã hội chủ nghĩa
và cộng sản chủ nghĩa. Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là một
trong những giai cấp cơ bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp tư sản, là giai cấp bị giai
cấp tư sản tước đoạt hết tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản
để sống, bị bóc lột giá trị thặng dư.
Ví dụ: Nguồn gốc giai cấp trong xã hội phong kiến ở Việt Nam, những người có
rất nhiều ruộng đất và tài sản, họ khơng thể tự mình canh tác hay sử dụng tất cả
những mẫu ruộng, đất mà họ có. Họ th những người khơng có ruộng đất, tài sản để
làm thuê cho họ, hoặc cho thuê để họ tự canh tác. Nguyên nhân này đã nói lên nguồn
gốc giai cấp, địa chủ và nơng dân được hình thành như thế nào trong hình thái kinh tế
– xã hội phong kiến ở Việt Nam. Những người có nhiều ruộng đất cho người khác
thuê thì được gọi là giai cấp địa chủ (Giai cấp thống trị). Những người làm thuê hoặc
canh tác ruộng đất cho người khác được gọi là giai cấp nông dân (Giai cấp bị trị).
3
2. Khái niệm giai cấp công nhân
Giai cấp công nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại; họ lao động bằng phương thức
công nghiệp ngày càng hiện đại và gắn liền với quá trình sản xuất vật chất hiện đại và
gắn liền với q trình sản xuất mang tính xã hội hóa ngày càng cao. Họ là người làm
th do khơng có tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động để sống và bị giai cấp
tư sản bóc lột giá trị thặng dư; vì vậy lợi ích cơ bản của họ đối lập với lợi ích với lợi
ích của cơ bản của giai cấp tư sản. Đó là giai cấp có sứ mệnh phủ định chế độ tư bản
chủ nghĩa, xấy dựng thành công chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản trên tồn thế
giới.
Ví dụ: Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là một trong những
giai cấp cơ bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp tư sản, là giai cấp bị giai cấp tư sản tước
đoạt hết tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để sống, bị bóc
lột giá trị thặng dư. Họ là những người được tự do về thân thể và có quyền bán sức
lao động tùy theo cung - cầu hàng hóa sức lao động. Đây là giai cấp bị bóc lột nặng
nề, bị bần cùng hóa về vật chất lẫn tinh thần. Sự tồn tại của họ phụ thuộc vào quy luật
cung - cầu hàng hóa sức lao động, phụ thuộc vào kết quả lao động của chính ho. Họ
phải tạo ra giá trị thặng dư, nhưng giá trị thặng dư lại bị giai cấp tư sản chiếm đoạt.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN TRÊN THẾ GIỚI
1. Q trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân trên thế giới
Giai cấp công nhân là con đẻ của nền đại công nghiệp. Trong hơn 100 năm gần
đây nhất người ta đã thấy ba cuộc cách mạng công nghiệp: lần thứ hai, lần thứ ba và
lần thứ tư. Trong thế kỷ XX, nhân loại cũng đã tiến hành 2 kiểu công nghiệp hóa là
cơng nghiệp hóa tư bản chủ nghĩa (TBCN) và cơng nghiệp hóa XHCN. Các cuộc
cách mạng cơng nghiệp với chu kỳ ngày càng ngắn dần: Từ “đại công nghiệp” tức là
từ “công nghiệp 1.0” đến “công nghiệp 2.0” mất gần hai thế kỷ; nhưng từ “công
nghiệp 2.0” đến “cơng nghiệp 3.0” chỉ khoảng một thế kỷ; cịn từ “công nghiệp 3.0”
đến “công nghiệp 4.0”
Dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân là giai cấp những người lao
động làm thuê cho nhà tư bản, là giai cấp hồn tồn khơng có tư liệu sản xuất, phải
bán sức lao động cho nhà tư bản để kiếm sống. Vì vậy, trong sản xuất họ là giai cấp
bị phụ thuộc và trong phân phối là giai cấp bị bóc lột giá trị thặng dư, do đó giai cấp
cơng nhân đối lập trực tiếp về lợi ích với giai cấp tư sản. Sự phát triển của thời đại
công nghiệp không những đã làm tăng thêm số người vô sản, mà cịn tập hợp họ lại
thành một tập đồn xã hội rộng lớn, thành giai cấp vơ sản hiện đại. Chính vì vậy, giai
cấp cơng nhân hiện đại ra đời gắn liền với sự phát triển của đại cơng nghiệp, nó là sản
4
phẩm của bản thân nền đại công nghiệp và lớn lên cùng với sự phát triển của nền đại
công nghiệp đó.
Trong xã hội tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là một trong những giai cấp
cơ bản, chủ yếu, đối lập với giai cấp tư sản, là giai cấp bị giai cấp tư sản tước đoạt hết
tư liệu sản xuất, buộc phải bán sức lao động cho nhà tư bản để sống, bị bóc lột giá trị
thặng dư.
Chế độ XHCN đã tạo ra một chất lượng mới, quy mô và tốc độ mới cho cơng
nghiệp hóa. Ngay trong kiểu cơng nghiệp hóa này cũng có 2 trình độ là cơng nghiệp
hóa theo mơ hình cơng nghiệp hóa cũ và theo mơ hình cơng nghiệp hóa mới. Hiện
nay, cùng với lý luận cơng nghiệp hóa mới của thế giới và xu thế tồn cầu hóa, hội
nhập quốc tế, các nước XHCN có thể thơng qua hợp tác - phân cơng lao động quốc tế
để thực hiện cơng nghiệp hóa. Chính CNTB cũng cần đến CNXH và tìm đến để hợp
tác trong sản xuất tồn cầu. Đổi mới tư duy chính trị, đa phương hóa, đa dạng hóa
quan hệ quốc tế, đẩy mạnh hội nhập quốc tế... là xu thế chung của nhiều quốc gia.
Giai cấp công nhân đã xuất hiện với số lượng, chất lượng và diện mạo mới không chỉ
từ cơng nghiệp hóa mà cịn từ cải cách, đổi mới. Nhưng quan trọng hơn, là khả năng
phát triển, cơ động xã hội của GCCN và các giai cấp khác. “Phương thức hợp đồng
hóa nghề nghiệp” thay cho chế độ cơng nhân, viên chức vĩnh viễn; quan hệ lợi ích
kinh tế thay cho quan hệ hành chính, “từ trạng thái do quá khứ lưu truyền đến trạng
thái do khế ước quy định”.
Ví dụ về những phát triển mới của cơng nhân trên thế giới: Cơ cấu GCCN dựa
theo trình độ phát triển kinh tế thường được giới nghiên cứu phân tích theo 2 nhóm
nước là nước phát triển và nước đang phát triển. Hiện có 408 triệu cơng nhân trong
các nước phát triển và số còn lại (khoảng hơn 1.100 triệu) là ở các nước đang phát
triển. Trình độ phát triển kinh tế, trình độ cơng nghệ thường tỷ lệ thuận với năng suất
lao động đạt được. Công nhân của các nước phát triển có năng suất lao động cao hơn
so với các nước đang phát triển. Năm 2017, ILO xếp hạng năng suất lao động thông
qua so sánh việc tạo ra giá trị mới của 1 lao động/năm ở một số nước phát triển: Công
nhân Mỹ tạo ra 63.885USD/người/năm; công nhân Ai-len là 55.986USD/người/năm;
công nhân Bỉ là 55.235 USD/người/năm; công nhân Pháp là
54.609USD/người/năm...
2. Thực trạng của giai cấp công nhân trên thế giới
Vai trị của giai cấp cơng nhân
Chúng ta biết rằng, giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử cũng như vai trị của
nó là một trong những phạm trù cơ bản nhất của chủ nghĩa xã hội khoa học. Sau
những biến động ở Liên Xô và Đơng Âu, các học giả, các chính khách tư sản và
khơng ít người vốn là phát xít, nay cũng trở cờ lật lọng, địi xem xét lại, thậm chí bác
bỏ phạm trù sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. Trước hiện tượng đó, việc nhận
5
thức một cách đúng đắn về giai cấp công nhân, về vị trí, vai trị của giai cấp cơng
nhân là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc và mang tính thời sự cấp
bách. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân được các nhà kinh điển của chủ nghĩa
Mác - Lênin đã khẳng định giai cấp công nhân hiện đại là giai cấp có khả năng tổ
chức và lãnh đạo tồn thể nhân dân lao động tiến hành cuộc cải biến cách mạng, từ
hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa lên hình thái kinh tế - xã hội Cộng sản chủ
nghĩa, giải phóng nhân loại khỏi ách áp bức, bất cơng và mọi hình thức bóc lột. Về
vấn đề này, Ph.Ăngghen viết: "Thực hiện sự nghiệp giải phóng thế giới ấy - đó là sử
mệnh lịch sử của giai cấp vô sản hiện đại".
Giai cấp công nhân, con đẻ của nền sản xuất công nghiệp hiện đại, được rèn
luyện trong nền sản xuất cơng nghiệp tiến bộ, đồn kết và tổ chức lại thành một lực
lượng xã hội hùng mạnh. Sự trưởng thành của giai cấp công nhân gắn liền với sự phát
triển của nền sản xuất đại công nghiệp. Với ý nghĩa đó, giai cấp cơng nhân phải là
những người thực sự có trình độ chun mơn và năng lực trí tuệ cao, đại diện cho lực
lượng sản xuất tiên tiến của phương thức sản xuất tiến tiến.
- Khơng những vậy, giai cấp cơng nhân cịn là bộ phận ưu tú và là lực lượng tiên
phong nhất so với các giai cấp và các tầng lớp khác của xã hội, là giai cấp trung tâm
của thời đại. Nó có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo các giai tầng khác thực hiện cuộc cách
mạng xóa bỏ chủ nghĩa tư bản, xố bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai
cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn thể nhân loại khỏi mọi sự áp bức, bóc lột,
nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội mới xã hội cộng sản chủ nghĩa văn minh.
- Là nhân tố hàng đầu của lực lượng sản xuất xã hội hóa cao, giai cấp công nhân
cũng là đại biểu cho quan hệ sản xuất mới, sản xuất ra của cải vật chất ngày càng
nhiều đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người và xã hội. Bằng cách đó giai
cấp cơng nhân tạo ra tiền đề vật chất kỹ thuật cho sự ra đời của chủ nghĩa xã hội mới
- Giai cấp công nhân cùng với nhân dân lao động lật đổ quyền thống trị của giai
cấp thống trị, xóa bỏ chế độ bóc lột áp bức, giành quyền lực về tay giai cấp công
nhân và nhân dân lao động
Số liệu minh họa về vai trị của giai cấp cơng nhân: Theo một nghiên cứu, hiện
nay trên thế giới có khoảng 23.000 nghề nghiệp liên quan đến máy móc và phương
thức lao động cơng nghiệp; và dự đốn rằng, đến giữa thế kỷ XXI sẽ có thêm khoảng
10.000 nghề nghiệp mới, chủ yếu là ở lĩnh vực dịch vụ. Một nghiên cứu gần đây của
Ê-ríc Ơ-lin Rai (Erik Olin Wright) một nhà xã hội học mác-xít (1947 - 2019) đã lập
một mơ hình cơ cấu giai cấp theo nghề nghiệp, gồm 9 nhóm khác nhau, dựa vào trình
độ, kỹ năng và thẩm quyền.
Thành tựu của giai cấp công nhân:
6
- Về kinh tế: Thơng qua vai trị của giai cấp cơng nhân trong q trình sản xuất
với cơng nghệ hiện đại, năng suất, chất lượng cao, đảm bảo cho phát triển bền vững,
sứ mệnh lịch sử đối với sự phát triển của xã hội ngày càng thể hiện rõ bởi sự phát
triển sản xuất của chủ nghĩa tư bản trong thế giới ngày nay với sự tham gia trực tiếp
của giai cấp công nhân là nhân tố kinh tế xã hội thúc đẩy sự chín muồi các tiền đề
chủ nghĩa xã hội trong lịng chủ nghĩa tư bản. Chính vì vậy, giai cấp cơng nhân đóng
một vai trị to lớn trong cuộc đấu tranh vì dân sinh dân chủ, tiến bộ xã hội
- Chính trị xã hội: Đối với các nhà nước xã hội chủ nghĩa, nơi các Đảng cộng
sản trở thành Đảng cầm quyền, giai cấp công nhân đã lãnh đạo thành công sự nghiệp
đổi mới, giải quyết thành cơng các trong thời kì q độ lên chủ nghĩa xã hội, thực
hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa, đưa đất nước phát triển
nhanh
Phát triển về số lượng, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong các thành phần
kinh tế
- Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, hợp tác quốc tế cùng với sự phát triển
không ngừng của khoa học-công nghệ và kinh tế tri thức đã xuất hiện nhiều ngành
nghề mới trong xã hội. Sự xuất hiện của những ngành nghề mới này thu hút một lực
lượng lao động nhất định. Bên cạnh đó, nhiều ngành dịch vụ phát triển đa dạng và có
khả năng phát triển ngày càng lớn mạnh, có nhu cầu lớn về nguồn nhân lực, mức thu
nhập lại khá cao đã tạo sự hấp dẫn nên bộ phận công nhân ở những ngành này ngày
càng phát triển. Sự gia tăng về số lượng của giai cấp công nhân trong những năm qua
chủ yếu là nhờ vào sự phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch của các thành
phần kinh tế,
Trình độ chun mơn nghề nghiệp ngày càng được nâng cao
- Nâng cao trình độ học vấn, chun mơn và trình độ tay nghề của cơng nhân là
xu hướng khách quan của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần và quá
trình hội nhập quốc tế, cũng là tất yếu của việc phát triển những ngành nghề sản xuất
mà ở đó địi hỏi người lao động phải có trình độ và tay nghề cao. Đồng thời đây chính
là động lực quan trọng thúc đẩy người lao động tự nguyện tự giác, không ngừng phấn
đấu học tập nâng cao trình độ mọi mặt, cả về văn hóa, chun mơn và tay nghề để có
thể đáp ứng được u cầu đòi hỏi mà các ngành nghề sản xuất và xã hội đặt ra. Điều
đó làm cho giai cấp cơng nhân nước ta ngày càng phát triển cao về trình độ văn hóa
và chun mơn nghề nghiệp theo hướng chun mơn hóa, chun nghiệp hóa ngày
càng cao.
Ngày càng khẳng định địa vị chính trị, kinh tế, xã hội
- Xét về cả mặt lý luận và thực tiễn, khi trình độ cơng nhân lao động được nâng
lên thì ý thức, bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm trong lao động sản xuất của họ
cũng ngày càng được nâng cao. Đồng thời thơng qua u cầu cơng việc cũng hình
thành và rèn luyện cho họ tác phong công nghiệp, năng động hơn, sáng tạo hơn, cùng
7
với ý thức xây dựng và tuân thủ kỷ luật lao động theo hướng tự giác hơn, minh bạch
hơn.
- Công nhân trong các khu công nghiệp, các doanh nghiệp khu vực ngồi nhà
nước và có vốn đầu tư nước ngồi được tiếp xúc với máy móc, thiết bị hiện đại, làm
việc với các chuyên gia nước ngoài nên được nâng cao tay nghề, kỹ năng lao động,
rèn luyện tác phong công nghiệp, phương pháp làm việc tiên tiến. Lớp công nhân trẻ
được đào tạo nghề theo chuẩn nghề nghiệp ngay từ đầu, có tri thức, nắm vững khoa
học - cơng nghệ tiên tiến, được rèn luyện trong thực tiễn sản xuất hiện đại,… dần
khẳng định là lực lượng lao động chủ đạo trong xã hội, có tác động tích cực đến sản
xuất công nghiệp, giá trị sản phẩm công nghiệp, gia tăng khả năng cạnh tranh của nền
kinh tế trong tương lai.
Số liệu minh họa về thành tựu: cơ cấu công nhân theo lĩnh vực hoạt động. Giai
cấp công nhân hiện nay lao động trên 3 lĩnh vực cơ bản là nông nghiệp, công nghiệp
và dịch vụ. Mặc dù đang có sự dịch chuyển lao động giữa các lĩnh vực nhưng xu
hướng chung là nhóm lao động ở lĩnh vực dịch vụ tăng mạnh, số lượng lao động
trong lĩnh vực công nghiệp và nông nghiệp giảm nhẹ. Số liệu của ILO về so sánh tỷ
trọng lao động trong các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ trong
những năm cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI cho thấy rõ điều đó.
Hạn chế
- Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng,
cơ cấu và trình độ học vấn, chun mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế; thiếu nghiêm trọng các chuyên
gia kỹ thuật, cán bộ quản lý giỏi, công nhân lành nghề; tác phong công nghiệp và kỷ
luật lao động cịn nhiều hạn chế; đa phần cơng nhân từ nông dân chưa được đào tạo
cơ bản và có hệ thống, một bộ phận cơng nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường.
- Ðịa vị chính trị của giai cấp công nhân chưa thể hiện đầy đủ. Giai cấp cơng
nhân cịn hạn chế về phát huy vai trị nịng cốt trong liên minh giai cấp cơng nhân với
8
giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của cơng
nhân khơng đồng đều; sự hiểu biết về chính sách, pháp luật cịn nhiều hạn chế.
- Tuy trong q trình phát triển kinh tế – xã hội, việc làm và đời sống của giai
cấp công nhân ngày càng được cải thiện; nhưng lợi ích của một bộ phận cơng nhân
được hưởng chưa tương xứng với những thành tựu của công cuộc đổi mới và những
đóng góp của chính mình; việc làm, đời sống vật chất và tinh thần của công nhân
đang có nhiều khó khăn, bức xúc.
Ví dụ: Việt Nam đang ở trong giai đoạn cơ cấu “dân số vàng”. Tuy nhiên, quá
trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế lại chưa tương thích với q trình chuyển dịch cơ cấu
lao động. Để hướng đến một nền sản xuất công nghiệp hiện đại, số lượng giai cấp
công nhân lao động công nghiệp chỉ chiếm khoảng 27% lực lượng lao động xã hội là
tỷ lệ cịn thấp
3. Đặc điểm của giai cấp cơng nhân trên thế giới.
Nghiên cứu giai cấp công nhân (giai cấp vô sản) từ phương diện kinh tế - xã hội
và chính trị - xã hội trong chủ nghĩa tư bản, C.Mác và Ph.Ăngghen đã không những
đưa lại quan niệm khoa học về giai cấp cơng nhân mà cịn làm sáng tỏ những đặc
điểm quan trọng của nó với tư cách là một giai cấp cách mạng có sứ mệnh lịch sử thế
giới. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu của giai cấp công nhân bao gồm:
- Đặc điểm nổi bật của giai cấp công nhân là lao động bằng phương thức công
nghiệp với đặc trưng công cụ lao động là máy móc, tạo ra năng suất lao động cao,
q trình lao động mang tính chất xã hội hóa.
- Giai cấp cơng nhân là sản phẩm của bản thân nền đại cơng nghiệp, là chủ thể
của q trình sản xuất vật chất hiện đại. Do đó, giai cấp công nhân là đại biểu cho lực
lượng sản xuất tiên tiến, cho phương thức sản xuất tiên tiến, quyết định sự tồn tại và
phát triển của xã hội hiện đại.
- Nền sản xuất đại công nghiệp và phương thức sản xuất tiên tiến đã rèn luyện
cho giai cấp công nhân những phẩm chất đặc biệt về tính tổ chức, kỷ luật lao động,
tinh thần hợp tác và tâm lý lao động cơng nghiệp. Đó là một giai cấp cách mạng và có
tinh thần cách mạng triệt để.
- Ngồi ra, giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động sản xuất vật
chất là chủ yếu (với trình độ trí tuệ ngày càng cao, đồng thời cũng ngày càng có
những sáng chế, phát minh lý thuyết được ứng dụng ngay trong sản xuất). Vì thế, giai
cấp cơng nhân có vai trò quyết định nhất sự tồn tại và phát triển xã hội.
- Hay giai cấp công nhân là giai cấp đối lập với lợi ích cơ bản của giai cấp tư
sản. Giai cấp cơng nhân góp phần xóa bỏ chế độ tư hữu, xóa bỏ áp bức bóc lột, giành
chính quyền và làm chủ xã hội. Trong khi giai cấp tư sản là giai cấp bóc lột và khơng
bao giờ tự rời bỏ những vấn đề cơ bản đó. Do vậy, giai cấp cơng nhân có tinh thần
cách mạng triệt để. Đây là “giai cấp dân tộc” – vừa có quan hệ quốc tế, vừa có bản
sắc dân tộc và chịu trách nhiệm trước hết với dân tộc mình.
9
Ví dụ minh họa: ngày nay, khoa học đạt được nhiều thành tựu, đổi mới công
nghệ với chu kỳ ngắn và nhanh; cùng với cạnh tranh khốc liệt trên thị trường thế giới
đã khiến cho lực lượng sản xuất, sức lao động của cơng nhân phải thường xun trí
tuệ hóa, tri thức hóa... Kinh tế tri thức là một trình độ mới của sản xuất hiện đại trong
đó vai trị của tri thức, công nghệ ở một số lĩnh vực sản xuất đang tỏ rõ vị thế quan
trọng. Vì vậy mà xu thế sử dụng cơng nghệ máy móc để tạo năng suất lao động đang
là xu thế chung của thế giới, để đổi mới cơ cấu kinh tế từ phát triển theo bề rộng sang
phát triển theo chiều sâu. Điều này đặc biệt rõ ở những nước phát triển như Trung
Quốc, Mỹ, Nhật. Năng suất lao động phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ, tri thức, tay
nghề của người lao động. Sản xuất và dịch vụ hiện đại đòi hỏi người lao động phải có
hiểu biết sâu rộng cả về tri thức và kỹ năng nghề nghiệp. Theo đó, tốc độ “trí thức
hóa” cơng nhân đang diễn ra khá nhanh và công nhân tri thức đã dần chiếm tỷ lệ cao tới 40% trong tổng số lao động xã hội ở các nước phát triển.
10
Chương II:
ĐẶC ĐIỂM CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI TRUNG QUỐC
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA GIAI CẤP CƠNG NHÂN
TẠI TRUNG QUỐC.
1. Qúa trình hình thành và phát triển của giai cấp công nhân tại Trung Quốc
Sự hình thành của giai cấp cơng nhân tại Trung quốc
Quá trình xuất hiện và hình thành của giai cấp công nhân Trung Quốc: Sau khi
Chiến tranh Nha phiến bùng nổ thì lúc này có một lượng lớn vốn từ nước ngồi được
đổ vào Trung Quốc ồ ạt; khơng những thế, người nước ngồi cịn thành lập nhà máy
ở nhiều vùng đất trống ven biển, và một lượng lớn hàng hóa nước ngồi thâm nhập
vào thị trường gây phá vỡ nền kinh tế tự nhiên của Trung Quốc bấy lâu nay. Theo sau
đó là sự bóc lột hai mặt của tư bản nước ngoài và bọn phong kiến thống trị đất nước,
khiến cho cuộc sống của đông đảo người lao động trở nên mỗi lúc một khó khăn,
nghèo khổ hơn. Chính vì thế mà trong những năm 1840 và 1850, giai cấp công nhân
Trung Quốc nổi lên trong các doanh nghiệp nước ngồi. Thời điểm đó số lượng cơng
nhân tại Trung Quốc vẫn chưa thực sự đảo cho tới khi vào những năm 1860, chủ
nghĩa tư bản dân tộc Trung Quốc nổi lên, làm cho giai cấp vô sản Trung Quốc trở nên
mạnh mẽ hơn. Phong trào lao động của giai cấp công nhân lúc này cũng được phát
triển hơn.
Sự phát triển giai cấp công nhân tại Trung Quốc.
Từ khi công cuộc cải cách được đề xướng năm 1978, giai cấp cơng nhân Trung
Quốc đã và đang đóng một vai trò thiết yếu trong sự phát triển kinh tế và tiến bộ xã
hội diễn ra trên đất nước. Hiện nay, công nhân đang gánh vác trách nhiệm tạo ra
72,1% GDP của Trung Quốc.
Trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật của giai cấp công nhân đã được cải
thiện; mức sống của phần lớn công nhân cũng đã được nâng lên. Theo đánh giá của
các học giả Trung Quốc, kết cấu nội tại của giai cấp công nhân Trung Quốc đương
đại có những biến động lớn so với trước đây. Cụ thể là có 4 sự thay đổi sau:
+ Thứ nhất, về thành phần, giai cấp công nhân Trung Quốc có sự thay đổi
từ hình thái đơn nhất sang hình thái đa dạng. Điều này biểu hiện ở chỗ:
Một là, công nhân lao động chân tay chuyển từ sản nghiệp thứ hai sang sản
nghiệp thứ ba và tỉ lệ vượt quá công nhân sản nghiệp thứ hai.
Hai là, từ công nhân thuộc chế độ duy nhất là công hữu chuyển hướng sang
công nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế có chế độ sở hữu đa dạng.
Ba là, từ một giai tầng duy nhất chuyển hướng sang nhiều giai tầng. Trong kết
cấu giai cấp công nhân Trung Quốc hiện nay, ngồi giai tầng cơng nhân cơng nghiệp,
11
cịn bao gồm cả giai tầng trí thức, giai tầng quản lý và giai tầng cán bộ cơng chức.
Tính đến năm 2003, giai cấp công nhân Trung Quốc ước khoảng 270 triệu người,
trong đó cơng nhân cơng nghiệp khoảng 200 triệu người, trí thức khoảng 20 triệu
người, cán bộ cơng chức trong các cơ quan khoảng 41 triệu người, sĩ quan, binh lính
khoảng 3,5 triệu người. Trong một nghiên cứu vào đầu năm 2009, một số nhà nghiên
cứu xã hội của Trung Quốc đã phân chia giai cấp công nhân Trung Quốc hiện nay
thành 3 giai tầng chính: giai tầng công nhân nông dân, giai tầng công nhân phổ thông
trong các doanh nghiệp phi công hữu và giai tầng nhân viên có việc làm phi chính
quy.
+ Thứ hai, về đặc điểm lao động, giai cấp cơng nhân Trung Quốc có sự
thay đổi từ hình thức lao động chân tay sang hình thức lao động trí óc. Năm 1997, số
cán bộ khoa học - kỹ thuật trong các đơn vị quốc hữu đạt 20.495.000 người, tăng 3,72
lần so với số lượng năm 1978; bình qn có hơn 190 cán bộ khoa học - kỹ thuật/1000
công nhân, tăng 2,26% so với tỉ lệ năm 1978.
+ Thứ ba, về phương thức việc làm, giai cấp cơng nhân Trung Quốc có sự
thay đổi từ hình thức kế hoạch sang hình thức hợp đồng. Hiện nay, công nhân tự do
chọn lựa việc làm, phương thức hợp đồng do hai bên tự nguyện đã thay thế phương
thức cũ, tính chất ổn định trong cơng việc cũng linh hoạt hơn trước rất nhiều.
+Thứ tư, về thu nhập cá nhân, thay đổi từ hình thức bình quân sang hình
thức cách biệt tương đối lớn. Từ sau cải cách mở cửa, khoảng cách thu nhập giữa
những người công nhân ngày càng lớn. Tuy nhiên, nhìn chung thu nhập của giai cấp
cơng nhân được tăng cao, có khơng ít cơng nhân nắm giữ cổ phần của doanh nghiệp.
2. Thực trạng của giai cấp cơng nhân hiện nay.
Vị trí vai trò tầm quan trọng của GCCN trong sự nghiệp đấu tranh giải
phóng dân tộc
Vị trí:
Giai cấp cơng nhân Trung Quốc là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát triển,
bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm cơng hưởng lương trong các
loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và
dịch vụ có tính chất cơng nghiệp. Cuộc cách mạng công cụ lao động được đánh dấu
bằng sự phát minh ra máy hơi nước đã mang lại cuộc cách mạng công nghiệp, giai
cấp công nhân ra đời cùng với cuộc cách mạng công nghiệp được gắn với phương
thức sản xuất tiên tiến nhất, là đại diện của lực lượng sản xuất tiên tiến. quan hệ sản
xuất tiên tiến và có ý thức cao nhất. Ngồi những đặc điểm nêu trên, giai cấp cơng
nhân Trung Quốc cịn có những ưu điểm riêng:
+ Thứ nhất, giai cấp công nhân Trung Quốc bị đế quốc, giai cấp tư sản và các
thế lực phong kiến áp bức, mức độ nghiêm trọng và dã man của sự áp bức này rất
hiếm thấy ở các dân tộc ở thế giới. Vì vậy, họ kiên quyết và triệt để hơn bất kỳ giai
cấp nào trong cuộc đấu tranh cách mạng. Ở Trung Quốc thuộc địa và nửa thuộc địa,
12
khơng có cơ sở kinh tế để cải tạo xã hội như ở châu Âu, nên toàn bộ giai cấp nhất là
cách mạng.
+ Thứ hai, Giai cấp công nhân Trung Quốc bắt đầu bước lên vũ đài cách mạng
và dưới sự lãnh đạo của đội tiên phong là Đảng Cộng sản Trung Quốc đã trở thành
giai cấp có ý thức cao nhất trong xã hội Trung Quốc.
+ Thứ ba, do đại bộ phận nông dân phá sản ra đời, giai cấp cơng nhân Trung
Quốc có mối liên hệ tự nhiên với đông đảo nông dân, điều này thuận lợi cho họ hình
thành liên minh chặt chẽ với cơng nơng
Vai trị:
Chính trị - xã hội:
Là lực lượng đấu tranh chính trong cơng cuộc giải phóng dân tộc.
Là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản
Trung Quốc, giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Là lực lượng nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân
và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Giai cấp cơng nhân đã đóng góp trực tiếp to lớn vào quá trình phát triển của
Trung Quốc, cùng với các giai cấp, tầng lớp và thành phần xã hội khác, giai cấp cơng
nhân là cơ sở chính trị - xã hội của Đảng cộng sản Trung Quốc.
Sản xuất:
Là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, hội nhập
kinh tế quốc tế.
Sử dụng trí và lực của mình để sản xuất cơng cụ, thực phẩm, vũ khí… để giúp
chính quyền Trung Quốc lật đổ sự cai trị của giặc ngoại xâm.
Kinh tế:
Giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong trong đấu tranh phòng chống tiêu
cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội.
Giai cấp công nhân tham gia đông đảo vào các thành phần kinh tế, lấy mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh để phấn đấu.
Tầm quan trọng:
Cuộc cách mạng công cụ lao động được đánh dấu bằng sự phát minh ra máy hơi
nước đã mang lại cuộc cách mạng công nghiệp, giai cấp công nhân ra đời cùng với
cuộc cách mạng công nghiệp được gắn với phương thức sản xuất tiên tiến nhất, là đại
diện của lực lượng sản xuất tiên tiến. quan hệ sản xuất tiên tiến và có ý thức cao nhất.
Giai cấp lớn có kỷ luật tổ chức mạnh nhất, kiến thức khoa học và công nghệ hiện đại
nhất, lực lượng tập trung và hùng hậu nhất, cách mạng kiên quyết và triệt để nhất, và
một tương lai vĩ đại, gánh trên vai sứ mệnh lịch sử cao cả là xóa bỏ chế độ bóc lột và
hiện thực hóa chủ nghĩa cộng sản. Khẳng định đầy đủ “vai trò lịch sử - thế giới” của
giai cấp cơng nhân là “hịn đá tảng” chủ yếu đầu tiên của học thuyết Mác. Giai cấp
công nhân Trung Quốc sinh ra và lớn lên trong làn sóng thay đổi của xã hội, phát
triển và mở rộng trong quá trình thúc đẩy tiến bộ xã hội Trung Quốc. Với tư cách là
13
lực lượng chính trị độc lập, ngay khi giai cấp công nhân Trung Quốc bước lên sân
khấu lịch sử đã thể hiện vai trò lịch sử to lớn trong việc thúc đẩy tiến bộ xã hội.
Vì vậy, giai cấp cơng nhân Trung Quốc là giai cấp lớn tiên tiến nhất ở Trung
Quốc từ thời cận đại, là nền tảng giai cấp của Đảng ta, giai cấp lãnh đạo của nước ta,
là lực lượng chủ yếu của công cuộc đổi mới, mở cửa và hiện đại hóa xã hội chủ
nghĩa.
Vai trị trong cơng cuộc đi lên chủ nghĩa xã hội
Ngày 1/10/1949, nhà nước CHND Trung Hoa ra đời, đánh dấu bước bắt đầu đi
lên chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc. Đảng Cộng sản Trung Quốc là đội tiền phong
của giai cấp công nhân Trung Quốc, đồng thời cũng là đội tiền phong cho nhân dân
Trung Hoa.
CHND Trung Hoa đã xác định được rằng sự trưởng thành của giai cấp công
nhân Trung Quốc là tiền đề quan trọng trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội của đất
nước. Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc và sự phối hợp chặt chẽ
của Đảng cộng sản và giai cấp công nhân Trung Quốc, vào cuối năm 1949 tồn bộ
lục địa Trung Quốc được giải phóng, lật đổ ách thống trị của chủ nghĩa đế quốc, chủ
nghĩa phong kiến và chủ nghĩa tư bản quan liêu, giải phóng giai cấp. Thiết lập nhà
nước kiểu mới, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Đưa đất nước bước vào thời
kì xây dựng, nhiệm vụ hàng đầu là đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, phát
triển kinh tế, xã hội văn hóa và giáo dục.
Cuối thập kỉ 70 của thế kỉ XX, Chủ nghĩa xã hội của Trung Quốc đang đứng
trước lựa chọn sinh tử sau khi trải qua hơn hai thập kỷ phát triển quanh co. Sai lầm
nghiêm trọng của “Đại cách mạng văn hóa vơ sản” đã đẩy nền kinh tế Trung Quốc
đến bờ vực thẳm. Những năm 1978, Đảng CS lãnh đạo Giai cấp cơng nhân “giải
phóng tư tưởng, thực sự cầu thị” chuyển trọng tâm lấy “đấu tranh giai cấp là chính”
sang “lấy xây dựng kinh tế làm trung tâm”, chuyển nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa linh hoạt hơn, nhằm hiện đại hóa
và xây dựng chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc. Nhờ sự nỗ lực không ngừng, cùng
những chuyên môn, kỹ năng trong sản xuất của giai cấp công nhân đã đưa Trung
Quốc từ một nước gặp rất nhiều khó khăn vào năm 1949, đến nay đã vươn lên trở
thành nền kinh tế lớn thứ hai thế giới; vị thế quốc gia không ngừng được nâng cao
trên trường quốc tế
Kết luận: Nhờ có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự nhạy bén, tinh thần tập
trung đấu tranh cao độ của giai cấp công nhân mới đưa Trung Quốc lên một tầm cao
mới như ngày hơm nay, xóa bỏ được sự phân chia giai cấp trong xã hội của Trung
Quốc, mỗi người dân đều là người lao động, tiêu diệt triệt tiêu tình trạng áp bức bóc
lột người. Để xây dựng một đất nước xã hội chủ nghĩa đặc sắc phát triển hơn nữa,
giai cấp công nhân và Đảng Cộng sản phải hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình trong
từng thời điểm khác nhau, đặt ra được các mục tiêu, nhiệm vụ của thời kỳ Chủ nghĩa
14
xã hội, tạo điều kiện vật chất kỹ thuật, đời sống tinh thần cho người dân. Đặc điểm
giai cấp công nhân tại Trung Quốc.
3. Đặc điểm của giai cấp công nhân Trung Quốc.
Đặc điểm của GCCN ngày nay
Giai cấp công nhân hiện là lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển lực lượng sản
xuất tiên tiến ở Trung Quốc. Điều này được nhìn nhận từ ba góc độ: giai cấp công
nhân vừa là sản phẩm của sản xuất lớn xã hội hóa, vừa là người thúc đẩy lực lượng
sản xuất tiên tiến phát triển; giai cấp công nhân vừa là đại biểu của yêu cầu phát triển
lực lượng sản xuất tiên tiến, vừa là người mở đường cho sự phát triển đó; giai cấp
cơng nhân là đội qn chủ lực trong việc xây dựng hiện đại hóa Trung Quốc.
Giai cấp cơng nhân Trung Quốc hiện nay có bản chất tiên tiến thích ứng với sự
phát triển của thời kỳ mới. Họ khơng chỉ duy trì được bản chất tiên tiến vốn có của
mình, mà cịn thích ứng với sự phát triển của thời đại mới, thể hiện qua một số đặc
trưng cơ bản: tính tồn diện tri thức, trí thức trở thành một bộ phận của giai cấp cơng
nhân - điều trước đây chưa hề có; kiên định lý tưởng xây dựng chủ nghĩa xã hội mang
đặc sắc Trung Quốc; có tư duy nhạy bén, sắc sảo, kiên trì thế giới quan và phương
pháp luận của chủ nghĩa Mác.
Giai cấp cơng nhân có năng lực điều hành sự phát triển trong thời đại ngày nay.
Thời đại ngày nay là thời đại phát triển của khoa học và công nghệ cao, thời đại kinh
tế tri thức thay thế kinh tế công nghiệp, thời đại cạnh tranh thị trường khốc liệt chưa
từng có. Trong điều kiện như vậy, ngồi giai cấp công nhân, không một giai cấp, giai
tầng nào khác có thể điều khiển được con tàu phát triển. Chỉ duy nhất giai cấp cơng
nhân mới có thể:
+ Đứng trên quan điểm, lập trường của chủ nghĩa Mác để nhìn nhận, phân tích
và giải quyết vấn đề
+ Có tri thức khoa học - kỹ thuật hùng hậu, tố chất văn hóa tốt đẹp và kinh
nghiệm thực tiễn phong phú
+ Có lý tưởng cao đẹp, tinh thần vì tập thể, vì đại cục, hướng tới tương lai, nỗ
lực phấn đấu vì sự hùng mạnh của Trung Quốc.
Về thành phần, giai cấp cơng nhân Trung Quốc có sự thay đổi từ hình thái đơn
nhất sang hình thái đa dạng. Điều này biểu hiện ở chỗ
Một là, công nhân lao động chân tay chuyển từ sản nghiệp thứ hai sang sản
nghiệp thứ ba và tỉ lệ vượt quá công nhân sản nghiệp thứ hai.
Hai là, từ công nhân thuộc chế độ duy nhất là công hữu chuyển hướng sang
công nhân thuộc nhiều thành phần kinh tế có chế độ sở hữu đa dạng.
15
Ba là, từ một giai tầng duy nhất chuyển hướng sang nhiều giai tầng. Trong kết
cấu giai cấp công nhân Trung Quốc hiện nay, ngồi giai tầng cơng nhân cơng nghiệp,
cịn bao gồm cả giai tầng trí thức, giai tầng quản lý và giai tầng cán bộ công chức.
Trước đây, cơng nhân chủ yếu làm việc trong các xí nghiệp quốc hữu và tập
thể, nay ngồi hai loại hình trên, họ cịn làm việc trong các xí nghiệp hương trấn, xí
nghiệp "ba loại vốn",... Năm 2000, tổng số cơng nhân toàn quốc là 260,9 triệu người,
chiếm 20,6% tổng dân số Trung Quốc, trong đó cơng nhân thành thị là 112,59 triệu
người, chiếm 43,15%; cơng nhân xí nghiệp hương trấn là 128,2 triệu người, chiếm
49,14%, cơng nhân trong các xí nghiệp tư doanh thành thị và nông thôn là 20,11 triệu
người, chiếm 7,71%. Qua những số liệu trên có thể thấy, cơ cấu giai cấp cơng nhân
Trung Quốc đã có sự thay đổi nhanh chóng từ khi nước này bắt đầu cải cách mở cửa.
Một số học giả Trung Quốc đã phân loại đội ngũ cơng nhân thành cơng nhân xí
nghiệp quốc hữu, cơng nhân xí nghiệp phi quốc hữu và công nhân đợi việc làm (thất
nghiệp). Một số ý kiến khác lại cho rằng, giai cấp công nhân trước đây nay được
phân cấp thành các tầng lớp như: tầng lớp các nhà doanh nghiệp (quản lý), tầng lớp
công nhân "cổ trắng", tầng lớp công nhân phổ thông và tầng lớp cơng nhân viên thu
nhập thấp. Trong đó, số lượng cơng nhân viên ngành kinh tế thứ ba (dịch vụ) tăng
nhanh nhất, số công nhân "cổ trắng" ngày càng đông.
Những biến đổi của GCCN của Trung Quốc
Một là, giai cấp cơng nhân phân bố theo xu hướng đa dạng hóa, nội bộ giai cấp
cơng nhân ngày càng phân hóa thành nhiều giai tầng khác nhau. Kinh tế thị trường
phát triển dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành nghề nói riêng và kết cấu nền kinh tế
nói chung. Có thể nhìn thấy dịng chảy mạnh mẽ của giai cấp cơng nhân từ các đơn vị
kinh tế quốc hữu, tập thể truyền thống sang các doanh nghiệp tư nhân và đầu tư nước
ngoài. Theo thống kê, cuối năm 1991, số lao động trong khối kinh tế tư nhân và cá
thể là 24.915.000 người, đến cuối năm 2001 đạt 74.741.000 người; tương ứng, số lao
động trong khối quốc doanh từ 106.640.000 người giảm xuống còn 74.090.000 người
Những thay đổi này đã khiến giai cấp công nhân Trung Quốc từ một trạng thái
tương đối cố định, đơn nhất như trước ngày càng phân hóa trở thành nhiều giai tầng
khác nhau, như giai tầng người lao động phổ thông, giai tầng nhà quản lý doanh
nghiệp, giai tầng nhà quản lý xã hội (cán bộ công chức làm việc trong cơ quan nhà
nước và các đơn vị sự nghiệp), giai tầng trí thức (các loại cán bộ khoa học - kỹ thuật
khác nhau), hoặc cái gọi là giai tầng “cổ trắng”, “cổ xanh”. Ngoài ra, từ các góc độ
khác nhau, có thể phân chia ra nhiều loại giai tầng khác nhau, như phân chia theo khu
vực (thành phần) kinh tế nhà nước và kinh tế tư nhân, hay phân chia theo thu nhập
(các nhóm thu nhập cao, thu nhập trung bình, thu nhập thấp và nghèo khổ).
Hai là, lợi ích và mâu thuẫn trong nội bộ các giai tầng thuộc giai cấp công nhân
Trung Quốc ngày càng phức tạp và đa dạng hóa. Tuy lợi ích căn bản của họ thống
nhất với nhau, song giữa các giai tầng khác nhau lại tồn tại các mâu thuẫn nhất định
16
về lợi ích. Xét từ tính chất và nội dung của mâu thuẫn, những xung đột này không chỉ
thể hiện trên khía cạnh thu nhập hay đời sống vật chất, mà cịn thể hiện trên phương
diện quyền lợi chính trị cũng như nhu cầu tinh thần, đời sống tâm lý. Có thể khái quát
những mâu thuẫn giữa các giai tầng trong giai cấp công nhân Trung Quốc thành mâu
thuẫn lợi ích vật chất, mâu thuẫn lợi ích chính trị và mâu thuẫn lợi ích tinh thần.
Trong đó, mâu thuẫn lợi ích vật chất là mâu thuẫn lợi ích căn bản nhất, mâu thuẫn lợi
ích chính trị là sự thể hiện tập trung của mâu thuẫn lợi ích vật chất, mâu thuẫn lợi ích
tinh thần phản ánh mâu thuẫn lợi ích vật chất và mâu thuẫn lợi ích chính trị. Những
khác biệt, mâu thuẫn và xung đột này ngày càng rõ nét và phức tạp. Trong đó, sự
khác biệt và mâu thuẫn lợi ích giữa người lao động phổ thơng và người sở hữu doanh
nghiệp, người quản lý xã hội, giữa người thu nhập thấp và thu nhập cao là tương đối
rõ nét, đặc biệt sự khác biệt về lợi ích vật chất giữa công nhân sản xuất và nhân viên
quản lý cấp cao trong doanh nghiệp (giám đốc nhà máy, bí thư đảng ủy, chủ tịch cơng
đồn) là sâu sắc nhất
Ba là, sự đa dạng hóa về cơng việc, quan hệ lao động và cùng với đó là sự thay
đổi quan niệm về việc làm, ý thức giai cấp và ý thức chủ thể. Sự chuyển đổi từ nền
kinh tế kế hoạch sang kinh tế thị trường đã nâng cao quan niệm nghề nghiệp tự lực tự
cường và ý thức cạnh tranh cho giai cấp cơng nhân, song nó cũng tạo ra cho người
lao động cảm giác bất an về nghề nghiệp. Bên cạnh đó, do sự chậm trễ của cải cách
thể chế chính trị, cơ chế cân bằng quyền lực bất hợp lý trong nội bộ doanh nghiệp và
quyền dân chủ của công nhân không được thực hiện, nên giai cấp cơng nhân có cảm
giác “bị bỏ rơi”; đặc biệt, ý thức làm thuê, ý thức tự kỷ và ý thức nhóm nhỏ ngày
càng trở nên mạnh mẽ, trong khi ý thức giai cấp, ý thức làm chủ, ý thức tập thể lại có
xu hướng suy giảm. Nhiều cơng nhân phổ thơng cho rằng họ hồn tồn khơng có vai
trị về chính trị, khơng được bảo vệ về kinh tế, làm việc chỉ vì mưu sinh, kiếm tiền.
Theo các học giả Trung Quốc, có năm quyền lợi hợp pháp cơ bản của giai cấp
cơng nhân cần được duy trì trong quá trình cải cách mở cửa: quyền bình đẳng về việc
làm và lựa chọn nghề nghiệp, quyền có được thù lao lao động, quyền được đảm bảo
an toàn lao động và bảo vệ sức khỏe, quyền thụ hưởng bảo hiểm xã hội và phúc lợi xã
hội, quyền sở hữu tài sản. Hạt nhân của năm quyền lợi này là quyền có việc làm và
quyền có thù lao lao động. Cơng việc, an tồn lao động và bảo hiểm phúc lợi xã hội
là 3 thứ quyền lợi quyết định đến sự sống cịn cơ bản của giai cấp cơng nhân, quyền
đạt được thù lao lao động có quan hệ đến sự tồn tại và phát triển của giai cấp công
nhân, quyền sở hữu tài sản là nền tảng để công nhân trở nên giàu có. Quyền dân chủ
của cơng nhân là sự đảm bảo cho việc thực hiện tất cả các quyền ở trên.
Bốn là, sự đa dạng hóa về xu hướng giai tầng. Do lợi ích các giai tầng trong giai
cấp công nhân khác nhau nên lý tưởng và giá trị quan của họ cũng có xu hướng đa
dạng hóa; do đó, sự lựa chọn của họ cũng khác nhau. Giai cấp công nhân Trung Quốc
hiện nay là một quần thể rất lớn và phức tạp, trong nó đã hình thành các quần thể lợi
ích khác nhau. Sự khác biệt về lợi ích chủ yếu thể hiện ở quan hệ lao động, phân phối
17
thu nhập và sở hữu tài sản. Những sự khác biệt này càng lớn thì phân hóa giai tầng
trong giai cấp công nhân càng mạnh.
+ Thứ nhất, khác biệt về hình thái quan hệ lao động: giai cấp cơng nhân có thể
chia thành các giai tầng như người quản lý nhà nước (cơng chức các cơ quan đảng,
chính phủ); cán bộ viên chức các đơn vị sự nghiệp nhà nước; người quản lý doanh
nghiệp; công nhân viên chức các doanh nghiệp quốc hữu, tập thể; người lao động
trong các doanh nghiệp phi cơng hữu mới hình thành…
+ Thứ hai, khác biệt về tính chất lao động, có thể chia thành các giai tầng sau:
giai tầng trí thức lấy lao động trí óc làm chính; giai tầng cán bộ kỹ thuật chuyên
nghiệp và người quản lý, quản trị doanh nghiệp; giai tầng công nhân phổ thông lấy
lao động chân tay làm chính. Trí thức trở thành một bộ phận của giai cấp công nhân,
tiêu biểu cho người lao động khoa học - kỹ thuật hiện đại, cung cấp thêm sức mạnh
cho đội ngũ giai cấp công nhân, giữ cho giai cấp công nhân địa vị đại diện cho lực
lượng sản xuất.
+ Thứ ba, khác biệt về sở hữu tài sản, có thể chia ra các giai tầng sau: giai tầng
công nhân sở hữu tư sản xã hội; giai tầng công nhân nắm quyền sở hữu tài sản doanh
nghiệp của mình (tức người công nhân giữ cổ phiếu); giai tầng công nhân khơng có
tư sản. Như vậy, giai cấp vơ sản và giai cấp cơng nhân khơng cịn là những từ đồng
nghĩa.
+ Thứ tư, khác biệt về phân phối thu nhập và mức sống, có thể chia ra các giai
tầng sau: giai tầng cơng nhân có đời sống xã hội giàu có; giai tầng công nhân trung
lưu trong xã hội; giai tầng cơng nhân trung bình trong xã hội; giai tầng cơng nhân
nghèo khó
Năm là, sự biến đổi to lớn về thụ hưởng lợi nhuận và địa vị kinh tế. Bình quân
thu nhập lương của giai cấp công nhân được nâng cao một cách ổn định. Kết dư
lương khiến một bộ phận cơng nhân dần dần hình thành tư sản cá nhân, bao gồm cả
tư sản tiền tệ và đầu tư dân gian. Đồng thời, một bộ phận công nhân bắt đầu có sở
hữu doanh nghiệp dưới hình thức cơ bản là nắm giữ cổ phiếu, kỳ phiếu,… Nghĩa là
số này có thể tham gia thụ hưởng lợi nhuận, tức vừa có thu nhập bằng lương vừa có
thu nhập bằng sở hữu tài sản. Xây dựng được cơ chế để người công nhân có thể tham
gia thụ hưởng lợi nhuận là tìm ra con đường làm cho họ trở nên giàu có. Nếu chỉ đơn
thuần dựa vào lương, người công nhân sẽ khơng thể giàu có được.
Vì vậy, cơ chế cổ vũ quyền sở hữu tài sản là hình thức quan trọng để hiện thực
hóa chế độ cơng hữu. Nghị quyết đẩy mạnh thêm một bước công tác nhân tài của
Quốc Vụ viện Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc (2003) khẳng định cần phải
“xây dựng, kiện toàn chế độ quyền sở hữu tài sản hiện đại, cơ chế cổ vũ khích lệ tìm
kiếm quyền sở hữu tài sản”. Hạt nhân của cơ chế cổ vũ quyền sở hữu tài sản là người
công nhân tham gia thụ hưởng lợi nhuận doanh nghiệp, tính chất của nó vừa là cải
cách chế độ phân phối trong các doanh nghiệp, vừa là cải cách ở chiều sâu chế độ
quyền sở hữu tài sản. Trong cơ chế đó, cơng nhân vừa là người lao động, vừa là
18
người nắm quyền sở hữu tài sản doanh nghiệp; họ có thay đổi lớn về địa vị kinh tế,
tham dự quản lý và vai trò giám sát.
Sáu là, đặc trưng giai cấp công nhân là đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến
ngày càng rõ nét. Trình độ văn hóa, khoa học - kỹ thuật của giai cấp cơng nhân nói
chung được nâng cao, nhất là giai tầng “cổ trắng” ngày càng lớn mạnh. Theo dự
đoán, ở Trung Quốc giai tầng "cổ trắng" sẽ bắt đầu vượt quá giai tầng "cổ xanh".
Điều này chứng tỏ tiến trình tri thức hóa giai cấp cơng nhân đang diễn ra nhanh, trí
thức dần dần trở thành lực lượng sản xuất tiên tiến đại biểu cho giai cấp công nhân, là
bộ phận cấu thành chính mang tính chủ đạo của giai cấp cơng nhân. Đội ngũ giai cấp
công nhân không ngừng lớn mạnh, tố chất cơ bản và ý thức hiện đại ngày càng mạnh
mẽ. Ngoài việc nắm bắt khoa học - kỹ thuật hiện đại, giai cấp công nhân Trung Quốc
cũng được tăng cường và phổ cập các quan niệm tự do, dân chủ, bình đẳng, pháp trị,
tơn trọng tri thức, tơn trọng nhân tài, tôn trọng lao động.
II. NHỮNG THÀNH TỰU VÀ HẠN CHẾ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN TẠI
TRUNG QUỐC
1. Thành tựu.
Nói đến giai cấp cơng nhân khơng thể khơng nói đến tính chất tiên phong của
nó. Các học giả Trung Quốc cho rằng, giai cấp công nhân Trung Quốc vẫn duy trì sứ
mệnh lịch sử, giữ nguyên địa vị lãnh đạo và tính tiên phong của mình. Cơ sở đưa đến
kết luận đó là:
Thứ nhất, giai cấp cơng nhân hiện là lực lượng cơ bản thúc đẩy sự phát triển lực
lượng sản xuất tiên tiến ở Trung Quốc. Điều này được nhìn nhận từ ba góc độ: giai
cấp cơng nhân vừa là sản phẩm của sản xuất lớn xã hội hóa, vừa là người thúc đẩy
lực lượng sản xuất tiên tiến phát triển; giai cấp công nhân vừa là đại biểu của yêu cầu
phát triển lực lượng sản xuất tiên tiến, vừa là người mở đường cho sự phát triển đó;
giai cấp cơng nhân là đội qn chủ lực trong việc xây dựng hiện đại hóa Trung Quốc.
Thứ hai, giai cấp cơng nhân Trung Quốc hiện nay có bản chất tiên tiến thích ứng
với sự phát triển của thời kỳ mới. Họ khơng chỉ duy trì được bản chất tiên tiến vốn có
của mình, mà cịn thích ứng với sự phát triển của thời đại mới, thể hiện qua một số
đặc trưng cơ bản: tính tồn diện tri thức, trí thức trở thành một bộ phận của giai cấp
cơng nhân - điều trước đây chưa hề có; kiên định lý tưởng xây dựng chủ nghĩa xã hội
mang đặc sắc Trung Quốc; có tư duy nhạy bén, sắc sảo, kiên trì thế giới quan và
phương pháp luận của chủ nghĩa Mác.
Thứ ba, giai cấp cơng nhân có năng lực điều hành sự phát triển trong thời đại
ngày nay. Thời đại ngày nay là thời đại phát triển của khoa học và công nghệ cao,
thời đại kinh tế tri thức thay thế kinh tế công nghiệp, thời đại cạnh tranh thị trường
khốc liệt chưa từng có. Trong điều kiện như vậy, ngồi giai cấp cơng nhân, khơng
19
một giai cấp, giai tầng nào khác có thể điều khiển được con tàu phát triển. Chỉ duy
nhất giai cấp cơng nhân mới có thể:
1) Đứng trên quan điểm, lập trường của chủ nghĩa Mác để nhìn nhận, phân tích và
giải quyết vấn đề;
2) Có tri thức khoa học - kỹ thuật hùng hậu, tố chất văn hóa tốt đẹp và kinh
nghiệm thực tiễn phong phú;
3) Có lý tưởng cao đẹp, tinh thần vì tập thể, vì đại cục, hướng tới tương lai, nỗ lực
phấn đấu vì sự hùng mạnh của Trung Quốc.
Chính vì vậy, các học giả Trung Quốc nêu lên quan điểm cho rằng, toàn tâm,
toàn ý dựa vào giai cấp công nhân là then chốt của cải cách thành công. Những năm
gần đây, Đảng Cộng sản Trung Quốc đã đưa ra phương châm “toàn tâm, toàn ý dựa
vào giai cấp công nhân”, khẳng định giai cấp công nhân là lực lượng chính để cải
cách và phát triển doanh nghiệp, cũng là lực lượng chính để giám sát, phịng chống
tham nhũng cũng như thất thốt tài sản.
2. Hạn chế của giai cấp công nhân tại Trung Quốc.
Cuộc cải cách kinh tế của Trung Quốc diễn ra trong một phần tư thế kỷ nay đã
đem lại nhiều đổi mới ở đất nước đông dân nhất hành tinh này. Nhưng bên cạnh
những thành tựu lớn lao đã đạt được, Trung Quốc đang phải đối mặt với nhiều khó
khăn trên bước đường chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Một trong những vấn đề đó là
quyền lợi và vai trị của giai cấp cơng nhân trong giai đoạn mới.
Trình độ văn hóa, khoa học và kỹ thuật của giai cấp công nhân mặc dù đã được
cải thiện, mức sống của phần lớn công nhân cũng đã được nâng lên. Nhưng từ khi bắt
đầu cải cách hơn 20 năm về trước, giai cấp công nhân – đặc biệt là công nhân công
nghiệp – đã trải qua những biến đổi to lớn.
Trở thành giai cấp làm thuê
Hiện nay Trung Quốc đang có hơn 100 triệu cơng nhân làm việc trong khu vực
ngồi quốc doanh. Đại hội Đảng lần thứ 13 đã xác định rằng công nhân làm công
trong các doanh nghiệp tư nhân là lao động làm thuê
Các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước đang được chuyển đổi theo công thức:
“nhỏ và vừa thì bán đi, lớn thì cổ phần hố”. Một phần trong số những Doanh nghiệp
nhà nước nhỏ và vừa được bán cho tư nhân, chuyển thành các doanh nghiệp tư nhân;
đối với số doanh nghiệp (nhỏ và vừa) còn lại, quyền sở hữu một số lượng lớn cổ
phiếu của mỗi xí nghiệp sẽ được nhượng cho ban giám đốc. Trong số báo ra ngày 78-2002, tờ Triết Giang công nhân nhật báo đã đăng bài phóng sự của một phóng viên
Tân Hoa Xã với nhan đề “Các tân tài phiệt đang đánh chiếm Giang Nam”. Bài báo
dẫn ra một kết quả điều tra về những doanh nghiệp nhà nước vừa và nhỏ đã qua cải
tổ, và kết luận rằng: các doanh nghiệp và chính quyền các địa phương càng ngày
càng có xu hướng xem việc chuyển nhượng đa số cổ phiếu (của mỗi doanh nghiệp)
cho ban giám đốc xí nghiệp là một phương thức cải cách hữu hiệu. Bài báo đã vạch ra
những thủ đoạn mn hình mn vẻ mà các nhà điều hành xí nghiệp nhà nước đã làm
20