Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Khảo sát và đánh giá mức độ ô nhiễm vi sinh trên kênh nhiêu lộc thị nghè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 60 trang )

LỜI CẢM ƠN

Luận văn tốt nghiệp này được hoàn thành nhờ sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô
trong khoa Công Nghệ Sinh Học và Môi Trường thuộc trường đại học Kỹ Thuật
Công Nghệ TPHCM và một số cơ quan có thẩm quyền đã giúp đỡ nhiều nguồn tài
liệu quý báu cũng như kiến thức có liên quan trong suốt thời gian làm tiểu luận tốt
nghiệp và học tập tại trường.
Trước hết em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn đến :
-Cô Lê Thị Kim Oanh đã tận tình giúp đỡ trong suốt thời gian làm luận văn .
-Các thầy cô trong phòng thí nghiệm trường đã giúp đỡ em rất nhiều trong công
việc .
-Các anh chị thuộc trung tâm nghiên cứu ETM đã hướng dẫn tận tình trong việc
phân tích và lấy mẫu .
Và cuối cùng là tập thể lớp 05ĐSH1.
Một lần nữa cho em gởi lời cảm ơn đến toàn bộ quý thầy cô, các anh chị và các bạn
đã tận tình giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này .
1
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Nước là nguồn tài nguyên vô cùng quan trọng và có vai trò quyết định trong
việc bảo đảm đời sống đối với con người. Mặc dù nước có vai trò rất quan trọng
nhưng do nhận thức còn hạn chế con người chỉ chú ý đến việc khai thác và sử dụng
mà không quan tâm đến việc bảo vệ môi trường nước. Sự tác động vô ý thức của con
người đang làm ô nhiễm trầm trọng môi trường nước.
Trong giai đoạn hiện nay các vấn đề về ô nhiễm môi trường đặc biệt là môi
trường nước đáng được xã hôi đặc biệt quan tâm. Thành phố chúng ta vốn rất nhiều
kênh rạch, sông ngòi nhưng không được sự quan tâm bảo vệ đúng mức nên các con
kênh này ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng gây mất vẻ mỹ quan và làm tổn thất rất
lớn về tài nguyên nước, ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân.


Kênh Thị Nghè nằm trên địa bàn thành phố cũng là một trong những con
kênh hiện đang ô nhiễm nặng nề. Do vậy việc nghiên cứu đánh giá thực trạng ô
nhiễm nguồn nước kênh rạch nói chung và tại kênh Thị Nghè nói riêng là việc làm
cần thiết.
1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI
- Nghiên cứu thực trạng kênh Thị Nghè.
- Xây dựng các biện pháp nhằm làm sạch và bảo vệ môi trường kênh Thị Nghè.
1.3. NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
- Làm sáng tỏ chất lượng nước ở khu vực kênh Thị Nghè hiện nay trên cơ sở khảo
sát hiện trạng, phân tích đánh giá chất lượng nước ở khu vực này. Từ đó nêu lên
nguyên nhân gây ra biến đổi chất lượng nước ở khu vực.
2
1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Ý nghĩa khoa học
Qua kết quả nghiên cứu những chỉ tiêu về hóa học, sinh học, làm sáng tỏ hiện
trạng về chất lượng nước tại khu vực kênh thị Nghè.
1.4.2. Thực tiễn
Những kết quả của đề tài sẽ giúp cho việc nghiên cứu sau này nhằm đề ra các
biện pháp làm sạch và bảo vệ nguồn nước cũng như khai thác hợp lý nguồn tài
nguyên nước sau này.
1.5. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Do thời gian thực hiện đề tài không cho phép nên người thực hiện không thể
đánh giá toàn bộ chất lượng nước ở kênh Nhiêu Lộc- Thị Nghè mà chỉ khoanh vùng
và đánh giá một số điểm mà khả năng cho phép từ cầu Thị Nghè đến cầu Điện Biên
Phủ và trong địa bàn quận 1 và quận Bình Thạnh.
Về mặt nội dung đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng ô nhiễm trên kênh
Nhiêu Lộc –Thị Nghè bằng các chỉ tiêu vi sinh và một số chỉ tiêu hóa lí .
Các nội dung nghiên cứu cụ thể:
- Tìm hiểu nguyên nhân gây ra ô nhiễm làm ảnh hưởng đến chất lượng nước trên
kênh Thị Nghè;

- Tìm hiểu các dự án trên đang tiến hành trên kênh Thị Nghè ưu và nhược điểm nếu
có và có thể đề ra các biện pháp giải quyết;
3
Hình 1.1 Bản đồ vùng kênh khảo sát
1.6. KHỐI LƯỢNG CÔNG VIỆC - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.6.1. Khối lượng công việc
* Thu thập tài liệu:
- Các tài liệu về đặc điểm thủy văn của NL-TN
- Các tài liệu về đặc điểm tự nhiên, kinh tế, Xã hội ở NL-TN
- Các báo cáo về khoa học về vùng kênh NL-TN
* Tiến hành khảo sát ở ven vùng kênh
* Lấy mẫu
4
* Ngoài ra còn sử dụng mẫu phân tích nước từ các đơn vị khác
* Các mẫu được phân tích với các chỉ tiêu hóa lý: pH, COD, BOD
5
, mùi vị, chất rắn
hòa tan(TDS), độ điện dẫn (EC). Các chỉ tiêu vi sinh: định lượng Coliform, E.Coli,
tổng số vi sinh hiếu khí.
1.6.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập tài liệu theo phương pháp chọn lọc.
- Phân tích thành phần hóa học của mẫu nước.
- Đo pH bằng máy đo pH meter sension 1 của hãng HACH có 2 đầu đo: 1 đo pH và 1
đo nhiệt độ.
- Đo tổng chất rắn hòa tan, chất rắn lơ lửng bằng máy đo độ dẫn EC.
- Đo nhu cầu oxy hóa học COD bằng phương pháp dichromate hoàn lưu.
- Xác định nhu cầu oxy sinh học BOD bằng phương pháp oxy hóa ướt. Trong đó vi
sinh vật sống giữ vai trò oxy hóa các chất hữu cơ CO
2
, H

2
O và NH
3
theo phương
trình tổng quát sau .
C
n
H
a
O
b
N
c
+(n+a/4-b/2-3c/4) O
2
 nCO
2
+ (a/2-3c/2) H
2
O + cNH
3
- Định lượng tổng Coliforms bằng phương pháp MPN. Trong môi trường lactose
broth (giả định dương tính giả). Sau đó cấy lên môi trường BGBL xác định dương
tính thật sau đó định lượng coliform theo bảng MPN.
- Định lượng E.Coli bằng phương pháp MPN. Trong môi trường lactose broth
(dương tính giả ) sau đó cấy chuyển qua môi trường pepton water xác định dương
tính thật sau đó định lượng theo bảng MPN, sau đó xác định sinh hóa.
Các 2 phương pháp trên đều là MPN 9 ống.
- Tổng số vi sinh hiếu khí bằng phương pháp đếm khuẩn lạc trên môi trường PCR
ủ ở 37

0
C trong 24 h.
5
Chương 2
TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC
VÀ MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ NƯỚC Ô NHIỄM
2.1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA NƯỚC
Nước là tài nguyên đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và
môi trường. Nước không thể thiếu cho sự tồn tại và phát triển của thế giới sinh vật và
nhân loại trên trái đất. Nước quyết định sự tồn tại, phát triển bền vững của đất nước;
mặt khác nước cũng có thể gây ra tai họa cho con người và môi trường. Tài nguyên
nước là nguồn tài nguyên vừa hữu hạn, vừa vô hạn.
Nước trên trái đất có số lượng rấl lớn. Với trữ lượng nước là 1,45tỷ km
3
bao
phủ 71% diện tích trên trái đất, tương đương với một lớp nước dày 2.700 m khi trải
ra trên toàn bộ bề mặt trái đất (bằng 510 x 10
12
m
2
). Tổng sản lượng nước trên trái đất
gồm: 97,5% nước biển (mặn) và chỉ 2,5% nước ngọt. Trong 2,5% này chỉ có 0,4%
nước mặt gồm sông ngòi, ao hồ và hơi nước trong không khí, 30,1% nước ngầm và
phần còn lại là những tảng băng trải rộng ở Bắc và Nam cực. Và sau cùng trong
0,4% nước mặt đó, có 67,4% nước ao hồ, 1,6% sông ngòi, 12,2% nước đã thấm vào
đất, 9,5% hơi nước trong không khí (Hội đồng Nước thế giới). Nước không ngừng
thay đổi trạng thái, tạo nên vòng tuần hoàn của nước trong tự nhiên. Nước bốc hơi
ngưng tụ thành mưa, nước mưa rơi xuống các ao hồ, thủy vực hoặc tạo dòng chảy ra
biển. Nhìn chung đại dương là nơi nhận được lượng mưa, tuyết rơi nhiều nhất; trung
bình hàng năm lượng ngưng tụ này trên đại dương lên tới khoảng 990 mm so với 650

- 670 mm trên lục địa. Lượng mưa và tuyết rơi hàng năm trên trái đất phân bố không
đều, phụ thuộc vào các điều kiện khí hậu, địa hình
Hiện nay, sự suy thoái các lưu vực sông cùng với sự gia tăng ô nhiễm nước
khiến cho nguồn nước sạch đang ngày một giảm sút rất nhanh chóng tại nhiều nơi.
Nhận thức về nước là một tài nguyên hữu hạn, cần phải sử dụng một cách tiết kiệm
6
là một nhận thức cơ bản cần phải nhấn mạnh cho tất cả mọi người trong việc sử dụng
nước.
Nước là một tài nguyên có thể tái tạo nhưng dễ bị tổn thương nếu khai thác sử
dụng không hợp lý. Nước trên lưu vực sông có thể tái tạo hàng năm cả về số lượng
lẫn chất lượng nhờ chu trình tuần hoàn nước trong tự nhiên. Tuy nhiên, tài nguyên
nước trên lưu vực sông cũng rất nhạy cảm và dễ bị tổn thương trước các biến đổi xấu
đi của các nhân tố môi trường lưu vực. Sự khai thác và sử dụng không hợp lý nguồn
nuớc có thể làm giảm khả năng tái tạo của nước và dẫn đến suy thoái nguồn nước
của lưu vực sông.
Nước là một tài nguyên có giá trị kinh tế và trong sử dụng phải coi trọng giá
trị kinh tế của tài nguyên nước. Con người tuy nhận thức được tầm quan trọng và vai
trò không thể thiếu của nước đối với cuộc sống, nhưng với nếp nghĩ coi nước là thứ
trời cho nên thường sử dụng nước một cách tuỳ tiện và lãng phí. Phải trải qua hàng
ngàn năm cho đến ngày nay, khi mà nguồn nước tại nhiều nơi đang trở nên khan
hiếm và có nguy cơ cạn kiệt, đe doạ sự phát triển lâu dài của nhân loại thì con người
mới nhận ra giá trị kinh tế đích thực của tài nguyên nước cũng như dầu hoả hay như
bất kỳ tài nguyên quý hiếm nào khác và thấy rõ trong sử dụng cần phải coi nước như
một loại hàng hoá. Đây là nhận thức mới được thế giới khẳng định trong mấy thập kỷ
gần đây. Nó làm thay đổi căn bản quan điểm về sử dụng nước ngày nay so với trước
đây và là cơ sở chủ yếu cho việc xây dựng chiến lược quản lý sử dụng tài nguyên
nước trong thế kỷ 21 và các thế kỷ tiếp sau nữa.
2.1.1. Ô nhiễm nước:
Ô nhiễm nước là sự biến đổi của các thành phần trong nước không phù hợp
với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật.

Suy thoái môi trường nước là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
thành phần như các chỉ tiêu lý hóa, đời sống của thùy sinh, gây ảnh hưởng xấu đối
với con người và sinh vật.
7
Ô nhiễm vi sinh là nước bị ô nhiễm bởi các chất hữu cơ từ đó tạo điều kiện
cho các vi sinh vật gây bệnh hoặc có hại phát triển, chủ yếu là các vi sinh vật sống
trong ruột người. Chúng biến môi trường nước thành môi trường trung gian truyền
bệnh gây tác động không tốt đến sức khỏe cộng đồng.
2.2. CÁC CHỈ TIÊU VI SINH VÀ Ý NGHĨA
2.2.1. Định lượng Coliform
- Coliform là những trực khuẩn gram âm không sinh bào tử hiếu khí hoặc kị khí tùy
ý, có khả năng lên men lactose, sinh acid là sinh hơi ở 37
0
C trong 24-48h. Trong
thực tế phân tích coliform được định nghĩa là các vi khuẩn có khả năng lên men sinh
hơi trong khoảng 48h khi được ủ 37
0
C trong môi trường canh lauryl sulphate và
canh Brilliant green lactose bile salt. Nhóm coliform hiện diện rộng rãi trong tự
nhiên trong ruột người, động vật. Coliform là nhóm vi sinh vật chỉ thị: số lượng hiện
diện của chúng trong nước, thực phẩm.
- Coliform chịu nhiệt là những coliform có khả năng lên men lactose sinh hơi trong
24 giờ khi được ủ ở 44
0
C trong môi trường canh EC. Coliform phân là coliform chịu
nhiệt có khả năng sinh indole khi được ủ 24 h ở 44.5
0
C trong canh trypton. Là 1
thành phần của hệ vi sinh đường ruột người và các động vật máu nóng khác, được sử
dụng để chỉ thị mức độ vệ sinh trong thực phẩm và nước uống .

2.2.2. Tổng số vi sinh hiếu khí
Vi khuẩn hiếu khí là những vi khuẩn tăng trưởng và hình thành khuẩn lạc
trong điều kiện có sự hiện diện của oxi phân tử. Tổng số vi khuẩn hiếu khí hiện diện
trong mẫu chỉ thị mức độ vệ sinh của thực phẩm. Chỉ số này được xác định bằng
phương pháp đếm khuẩn lạc mọc trên môi trường thạch dinh dưỡng từ một lượng
mẫu xác định trên cơ sở xem 1 mẫu khuẩn lạc là sinh khối phát triển tử 1 tế bào hiện
diện trong mẫu và được biểu diễn dưới dạng 1 số đơn vị hình thành khuẩn lạc
(colony forminhg unit, CFU).
Chỉ tiêu tổng vi sinh vật hiếu khí được dùng để giá chất lượng của mẫu về vi
sinh vật.
8
2.2.3. Chỉ số vệ sinh E.coli
Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải
vùng du lịch, dịch vụ, khu chăn nuôi vv…. nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn trong
phân người và phân súc vật. Trong đó có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh đặc biệt là các
bệnh về đường tiêu hóa, như tả lị thương hàn, các vi khuẩn gây ngộ độc thực phẩm.
Việc xác định tất cả các loài vi sinh vật có ở trong phân bị hòa tan vào nước,
kể cả các vi khuẩn gây bệnh rất khó khăn và phức tạp. Trong các nhóm đó người ta
chọn e.coli làm vi sinh vật chỉ thị vì:
- E.coli đại diện cho nhóm vi khuẩn quan trọng nhất trong việc đánh giá mức độ vệ
sinh có nhiễm phân hay không và nó có đủ tiêu chuẩn lý tưởng cho vi sinh vật chỉ
thị.
- Nó có thể xác định bằng các phương pháp phân tích vi sinh vật học thông thường ở
phòng thí nghiệm.
2.2.4. Giới thiệu một số vi sinh gây bệnh thường gặp trong nước:
- Campylobacter:gây bệnh viêm nhiễm đường ruột, hiện diện khắp nơi đặc biệt là ở
những chỗ có điều kiện vệ sinh kém, là loài vi khuẩn ưa nhiệt. Các triệu chứng ngộ
độc do sinh vật này gây ra là đau nhức, tiêu chảy, sốt, đau đầu, khó chịu. Chúng
thường lây lan qua nguồn nước và thực phẩm.
- Shigella spp: Giống shigella thuộc họ vi khuẩn đường ruột, đối tượng lây nhiễm

chủ yếu là người và động vật. Trong môi trường nước loài này có thể tồn tại hơn 6
tháng. Đây là loài vi khuẩn gây ra bệnh lỵ (tiêu chảy nhẹ đến nặng đặc biệt đối tượng
gây bệnh là trẻ em và người già).
- Streptococci phân: là nhóm vi khuẩn gram dương, hình cầu có đường kính khoảng
1 micromet và sống thành từng chuỗi ngắn, được tìm thấy trong ruột người và động
vật máu nóng.
- Pseudomonas aeruginosa: là nguyên nhân gây ra bệnh các vết thương, các bệnh về
tai, tiết niệu, hô hấp …
9
- Psesomonas aeruginosa là vi khuẩn hiếu khí gram âm không tạo bào tử hình que
kích thước 0,5 x 2 micromet. Tồn tại ở nồng độ thấp 50 con/gram phân người.
Pseusomonas dính bám lên các vật nổi trong nước, có nồng độ cao trong nước thải
sinh hoạt >10
5
/100ml, trong nước thải bệnh viện >10
6
/100ml.
2.3. CÁC CHỈ TIÊU HÓA HỌC VÀ Ý NGHĨA
2.3.1. pH
pH là đại lượng đặc trưng cho tính axit hoặc bazơ của nước và được tính bằng công
thức: pH = - lg [H
+
].
2.3.2. Tổng chất rắn hòa tan (TDS).
Nước lôi cuốn và hòa tan vô số vật chất hữu cơ vô cơ hoặc các ion kim loại
theo dòng chảy. Ngoài các vật thể có kích thước lớn trong phạm vi thấy được của
mắt, các vật thể còn lại sau khi nước bốc hơi tạo thành lớp cặn khô dưới đáy cốc
được gọi là chất rắn hoà tan.
Chất rắn tổng cộng bao gồm các thành phần: chất rắn qua lọc hay chất rắn hòa
tan (TDS) và chất rắn lơ lửng.

Với hàm lượng chất rắn trong nước cao gây bệnh cho người dân, làm tiêu tốn
hóa chất trong xử lý nước. Hàm lượng chất rắn khuyến cáo tối đa chỉ đến
1000mg/lthấp nhất là 500mg/l.
2.3.3. Độ dẫn điện
Nước tự nhiên là dung môi tốt để hòa tan hầu hết các axit ,bazơ muối vô cơ.
2.3.4. Chỉ số BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa được xác định dựa trên kinh nghiệm phân tích đã được
tiến hành tại nhiều phòng thí nghiệm chuẩn trong việc liên hệ giữa nhu cầu oxy hóa
với các hoạt động sinh học hiếu khí trong nước thải hoặc dòng chảy bị ô nhiễm.
Chỉ số BOD là thông số quan trọng để đánh giá mức độ ô nhiễm của nước do
các chất hữu cơ có thể bị vi sinh vật phân hủy trong điều kiện hiếu khí.
Chỉ số BOD chỉ ra lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa
các chất hữu cơ trong nước ô nhiễm. Chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu
cơ có khả năng phân hủy sinh học ô nhiễm trong nước càng lớn.
10
2.3.5. Chỉ số COD
Là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa các chất hữu cơ trong nước
thành CO
2
và H
2
O.
COD biểu thị lượng chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng hóa học. Trong thực tế
COD được dùng rộng rãi để đặc trưng cho mức độ các chất hữu cơ trong nước ô
nhiễm (kể cả chất hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy sinh học). Chỉ số COD có giá
trị cao hơn BOD vì nó bao gồm cả lượng chất hữu cơ không bị oxy hóa bởi sinh vật.
Tỷ lệ giữa BOD và COD thường xấp xỉ 0.5-0.7
Việc xác định BOD đòi hỏi thời gian lâu hơn để xác định COD nên trong thực
tế có thể xác định COD để đánh giá mức độ ô nhiễm.
2.4. TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ

Hiện nay trên thế giới có nhiều các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ ô nhiễm
khác nhau nhưng do yêu cầu khách quan và hiện chúng ta đánh giá mức độ ô nhiễm
ở Việt Nam nên tôi dùng các tiêu chuẩn Việt Nam quy định tiêu chuẩn nước về nước
mặt và nước sông hồ. Đồng thời để thuận lợi cho công tác đánh giá, người thực hiện
tham khảo thêm tiêu chuẩn TCVN 5945-2005 và một số quy chuẩn của Bộ Tài
nguyên ban hành.
11
Chương 3
KHÁI QT VỀ VÙNG KÊNH NHIÊU LỘC - THỊ NGHÈ
3.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN:
3.1.1. Vị trí địa lý:
Kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè là 1 con kênh Lớn nằm trong khu vực nội thành
thành phố Hồ Chí Minh. Kênh bắt đầu từ quận Tân Bình chảy qua địa bàn các quận
Phú Nhuận, quận 3, quận 1 và quận Bình Thạnh, kết thúc vảo nhánh sơng Sài Gòn
(cạnh xưởng sửa chữa tàu Ba Son).
Lưu vực kênh Nhiêu Lộc Thị Nghè có diện tích 3.324 ha nằm trên địa bàn 7
quận nội thành (quận 1, quận 3, quận 10, quận Phú Nhuận, quận Bình Thạnh, quận
Gò Vấp và quận Tân Bình). Nơi đây tập trung dân cư với mật độ cao, bao gồm 2 khu
vực chính:
- Khu dân cư quy hoạch (Quận 1, Quận 3 và một phần quận Phú Nhuận, Quận Tân
Bình, Quận Bình Thạnh sát dọc kênh): khu đơ thị có các đặc trưng mật độ đường
giao thơng cao, tương đối có quy hoạch, cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ.
- Khu dân cư tự phát: được hình thành do làn sóng dân nhập cư từ nơng thơn đổ về
do có tính chất tự phát nên cơ sở hạ tầng phát triển kém khơng đáp ứng các tiêu
chuẩn đơ thị. Đây là một trong những nguồn tác động nhiều đến chất lượng mơi
trường nói chung và nguồn nước kênh rạch nói riêng.
Bảng 3.1
Lưu vực
Diện tích(ha)
Dân số

(người)
Mật
độ dân số
(người/ha)
Nhiêu Lộc-Thò Nghè
3.324
1.200.000
361
12
Nguồn: Công ty thoát nước đô thị.
13
Hình 3.1 Bản đồ Kênh Nl-TN
3.1.2. Đặc điểm khí hậu, thủy văn:
14
Lưu vực kênh NL-TN nằm trong TP. HCM vì vậy bị ảnh hưởng bởi khí hậu
vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo nên có nhiệt độ và độ ẩm cao, có nhiều mây,
thay đổi khí hậu giữa các năm nhỏ, thiên tai hầu như không có hoặc chỉ bị ảnh
hưởng nhẹ không đáng kể.
- Các mùa tương tự với khí hậu ở miền Nam có 2 mùa rõ rệt: mùa mưa và mùa khô.
Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông Bắc, tháng 2 là tháng khô nhất. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10. Mùa
mưa bắt đầu với gió mùa Tây –Nam.
- Lượng mưa lớn nhất trong năm là 308mm thường vào tháng 8. Những cơn mưa lớn
xảy ra trong thời gian ngắn lượng mưa giảm từ dần từ thượng nguồn đến hạ nguồn
các con sông trong khu vực. Mưa thường xảy ra 120-140 ngày một năm, trung bình
10-12 ngày mỗi tháng. Những trận mưa lớn gây ngập úng rộng thường xảy ra từ cuối
tháng 9 đến tháng 10. Cường độ mưa theo tần suất 5 năm và 10 năm được ước tính
lần lượt là 80 và 90 mm/h.
Lượng mưa theo tần suất 5 năm và 10 năm được ước tính lần lượt là 114 và
128 mm. Lượng mưa về mùa mưa chiếm 95 %, lượng mưa trong mùa khô chiếm 5 %

lượng mưa cả năm.
Bảng 3.2 Lượng mưa bình quân
Trạm
T1 T2 T3 T4
T
5
T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
Năm
Tân
Sơn
Nhất
13
4
11 48 208 313 296 371 327 274 118 46 1929
Nhà Bè
7 0 6
21 167 267 229 220 255 181 65 15 1433
Nguồn: Viện tài nguyên và môi trường.
- Lượng nắng trung bình hàng năm 6,2 giờ mỗi ngày, với lượng nắng tối đa là 8 giờ
vào tháng 2, 3 và tối thiểu là 5 giờ vào tháng 10. Lượng mây thay đổi trung bình từ
65-80 % vào tháng 7, 8, 9 và 40 % vào tháng 2. Sấm sét, giông gió thường có vào
mùa mưa khoảng 6,7 ngày/tháng nhưng hiếm xảy ra vào các tháng còn lại.
15
- Nhiệt độ không khí ít thay đổi giữa các tháng trong năm, biên độ dao động trong
khoảng 5 -7
0
C. Nhiệt độ trung bình năm là 27
0
C. Sự chênh lệch nhiệt độ giữa ban
ngày và ban đêm tương đối lớn (khoảng 7 -10

0
C và 5-9
0
C vào mùa mưa).
- Độ ẩm trung bình năm là 78 %, vào mùa mưa là 85 %, mùa khô là 75 %. Độ ẩm tối
đa có thể lên tới 99 % tối thiểu là 30 % . Vào các tháng mùa khô, độ ẩm giảm.
- Độ bay hơi trung bình hàng năm ghi nhận bằng ống piche ước tính khoảng 1.300
mm. Độ bay hơi hàng tháng có thể lên đến 130-160 mm/tháng vào mùa khô và 70-
90 mm/tháng vào mùa mưa. Sự bay hơi dưới ánh nắng cao hơn 1,3 lần so với giá trị
đo bằng ống Piche (1600-1800 mm).
Bảng 3.3 Độ ẩm tương đối tại TP HCM
tháng Độ ẩm tương đối (%)
Trung bình Lớn nhất Nhỏ nhất
1
77
99
23
2
74
99
22
3
74
98
20
4
76
99
21
5

83
99
33
6
86
100
30
7
87
100
40
8
86
99
44
9
87
100
43
10
87
100
40
11
84
100
33
12
81
100

29
Nguồn: Trung tâm khí tượng thủy văn TP.HCM.
- Chế độ thủy văn: kênh NL-Tn đây cũng chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi chế độ thủy văn
từ sông Sài Gòn.
Thủy triều ở Tp.HCM theo chế bán nhật triều có 2 đỉnh triều cao và một đỉnh
triều thấp (một cao một thấp) và 2 đáy triều (một cao, một thấp). Khác biệt giữa mực
nước triều cường và mực nước triều ròng thay đổi trong khoảng 2,7 - 3,3 m ở gần
Tp HCM và 2,5 – 4m ở các cửa sông.
16
Một chu kỳ thủy triều đầy đủ kéo dài trung bình 15-17 ngày. Gồm 5 - 7 ngày
triều cường và 3 - 5 ngày triều ròng.
Thời gian triều lên vào khoảng từ 15-20 giờ trong khi đó thời gian triều xuống
chỉ vào khoảng 4-8 giờ điều này không có lợi cho hệ thống thoát nước mưa.
Có 3 chu kỳ triều mỗi năm: Chu kỳ triều cao vào các tháng 9, 10, 11, 12. Chu
kỳ triều thấp vào các tháng 4, 5, 6, 7, 8. Chu kỳ trung bình vào các tháng 1, 2, 3.
Hàng tháng lại có hai kỳ triều cường theo chu kỳ mặt trăng vào các ngày 1, 2,
3, 4, 14, 15, 16, 17, (theo chu kỳ âm lịch) và 2 kỳ triều kém vào các ngày này.
Biên độ triều khá lớn ít biến động qua nhiều năm tại trạm đo Phú An biên độ
triều trung bình vào khoảng 1,7 - 2,5 m cao nhất là 3,95m. Độ chênh lệch biên độ ở
các tần suất khác nhau nhỏ vào khoảng 20-30 cm.
Do kênh NL-TN có lòng kênh nhỏ hẹp, nông, bị lấn chiếm và ảnh hưởng của
chất thải nên đã cản trở đến dònh kênh, mặt khác do cao độ địa hình thay đổi nhanh
ảnh hưởng của thủy triều suy giảm mạnh nên nước lắng đọng gây ô nhiễm trong lòng
kênh.
Hình 3.2 Mô hình hình thành dòng chảy trên kênh NL-TN
Ghi chú
Nguồn nước từ nước mưa
Thủy triều và dòng chiều
Nguồn nước từ nước thải
17

3.1.3. Địa hình, địa chất:
- Địa hình lưu vực kênh Nhiêu –Lộc –Thị Nghè có hai phần chính ở hai bên bờ kênh:
vùng dồi và vùng thấp.
Vùng đồi có địa hình lớn có cao độ hơn 2,5 m bao gồm các khu vực: quận 1,
quận 3 từ đường Nguyễn Thị Minh Khai đến đường Lý Chính Thắng, (phía Nam lưu
vực kênh). Cao độ giảm từ 9,7 m đến 3,0 m độ dốc địa hình lớn thoát nước khá tốt.
Vùng phía Đông Bắc lưu vực thuộc quận Gò Vấp và quận Phú Nhuận có cao độ địa
hình từ 10 - 2,5 m độ dốc địa hình lớn nên có thể xây tuyến thoát nước tốt.
Vùng thấp nằm dọc theo tuyến kênh có cao độ địa hình nhỏ hơn 2,5 m các
tuyến kênh thoát nước chịu ảnh hưởng nặng của thủy triều gần như là vùng chứa của
toàn bộ lưu vực khi mưa. Do kênh thoát nước mưa không kịp nên khu vực này
thường bị ngập một thời gian sau mưa.
Nhìn chung cao trình của mỗi vùng từ 10 m từ phía ngoài (Quận Tân Bình,
Quận Gò Vấp và Quận 1), xuống đến 1,5 m ở trung tâm (dọc theo hai bờ kênh). Điều
kiện này rất thích hợp cho việc tiêu thoát nước trên dòng kênh.
- Lưu vực kênh NL-TN được phủ bởi lớp trầm tích pleitoxen sông cấu tạo chủ yếu từ
cát và đất sét …Ở những vùng thấp dọc kênh do quá trình đô thị hóa một cách tự
phát trên bề mặt có lớp phủ rất đa dạng bao gồm: cát xà bần hoặc đất bột lẫn nhiều
đá vụn.
Một số mũi khoan địa chất cũng đã cho thấy sự phân bố địa tầng địa chất như
sau:
+ Lớp đất có độ dày từ 1- 2 m gồm đất sét cát, đất bột lẫn nhiều đá vụn, rác
và xác thực vật. Nguồn gốc lớp đất này do dân cư lấn kênh tạo thành chỉ ở các vùng
thấp trũng.
+ Lớp đất sét lẫn cát bột nhiều cát màu xám, ở trạng thái mềm dẻo, bề dày
trung bình từ 2 - 3 m, ở độ sâu 2 - 7 m. Cường độ chịu tải Rct = 0,7 - 1 kg/cm
2
.
+ Lớp cát có độ hạt từ trung bình đến nhuyễn lẫn đất sét màu xám trạng thái
bở rời có bề dày 2m độ sâu từ 5 - 37 m. Cường độ tải Rct = 3,4 kg/cm

2
.
18
+ Lớp

cát hạt to đến nhuyễn lẫn đất bột ở trạng thái chặt vừa có khả năng chịu
tải cao (SM) phân hóa từ lớp (SC) đến hết đáy lỗ khoan.
3.3. Hệ thống sông rạch
Kênh NL-TN bao gồm hai phần chính: kênh NL (nơi thượng nguồn) và kênh
TN (nơi hạ nguồn) và một số kênh rạch nhỏ khác, trong đó rạch Cầu Bông và Văn
Thánh là lớn nhất. Lưu vực kênh NL-TN có diện tích khoảng 33 km
2
nằm trong 7
quận của Tp.HCM đổ vào sông Sài Gòn.
Kênh NL-TN và các lưu chi (rạch Miễu, rạch Ông Buông, rạch Văn Thánh)
có chiều dài rạch chính khoảng 9.500 m, các chi lưu có chiều dài 8.700m, tổng chiều
dài trên 18.000m chảy xuyên suốt thành phố tiếp nhận nước thải từ quận Phú Nhuận,
quận 3, quận Tân Bình, quận Bình Thạnh và một phần quận Gò Vấp.
Chiều rộng kênh thay đổi từ NL-TN là 10 – 20 - 30 m. Diện tích mặt nước
khoảng 10 ha. Khối lượng nước về mùa cạn lúc chân triều khoảng 700.000 m
3
. Kênh
cũng chịu ảnh hưởng chế độ thủy triều sông Sài Gòn nên cũng thay đổi hai lần trong
ngày. Nhưng do kênh có chiều dài ngắn, lòng kênh nông hẹp, uốn khúc, bị lấn chiếm
nhiều nên ảnh hưởng của thủy triều suy giảm nhanh dọc theo kênh. Khi triều đã rút
hết ở sông Sài gòn thì mực nước ở đầu nguồn Nhiêu –Lộc vẫn cao hơn bình thường.
3.3. Đặc điểm kinh tế xã hội:
Kênh Nhiêu Lộc - Thị Nghè chảy qua địa bàn 5 quận huyện và bị ảnh hưởng
trực tiếp bởi đời sống hoạt động của khu vực này.
- Quận 1: Phía Bắc giáp quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận, lấy kênh Nhiêu Lộc-Thị

Nghè làm ranh giới và giáp quận 3 lấy đường Hai Bà Trưng và đuờng Nguyễn Thị
Minh Khai làm ranh giới. Phía Đông giáp quận 2, lấy sông Sài Gòn làm ranh giới.
Phía Tây giáp quận 5, lấy đường Nguyễn Văn Cừ làm ranh giới. Phía Nam giáp quận
4, lấy kênh Bến Nghé làm ranh giới.
Quận 1 có 10 phường: P. Bến Nghé, P. Bến Thành, P. Cô Giang, P. Cầu Kho,
P. Cầu Ông Lãnh, P. Đa Kao, P. Nguyễn Thái Bình, P. Nguyễn Cư Trinh, P. Phạm
Ngũ Lão, P. Tân Định.
19
Quận 1 là nơi trung tâm của thành phố, tập trung các hoạt động văn hoá du
lịch, thương mại, giáo dục là chủ yếu. Đây là khu vực có cơ sở hạ tầng khá hoàn
chỉnh trên địa bàn thành phố.
Ven Kênh Thị Nghè chù yếu là các hộ dân sinh sống và kinh doanh theo mô
hình cá thể nhỏ, không có doanh nghiệp lớn.
- Quận Bình Thạnh: là một quận nội thành nằm về phía Đông Bắc, là vị trí cửa ngõ
của thành phố, là vùng đất có một vị trí chiến lược quan trọng. Quận Bình Thạnh
được xem là một nút giao thông quan trọng của thành phố Hồ Chí Minh bởi vì Bình
Thạnh là điểm đầu mối gặp gỡ các quốc lộ: Quốc lộ 1, Quốc lộ 13; là cửa ngõ đón
con tàu thống nhất Bắc Nam qua cầu Bình Lợi vào ga Hòa Hưng và có Bến xe khách
Miền Đông.
Quận có diện tích 2.076 ha với dân số 464.397 người; về dân tộc 21 dân tộc,
đa số là người Kinh.
Quận Bình Thạnh có sông Sài Gòn bao quanh cùng với các kinh rạch Thị Nghè, Cầu
Bông, Văn Thánh, Thanh Đa, Hố Tàu, Thủ Tắc đã tạo thành một hệ thống đường
thủy đáp ứng lưu thông cho xuồng, ghe nhỏ đi sâu vào các khu vực trên khắp địa bàn
Bình Thạnh, thông thương với các địa phương khác.
Hoạt động kinh tế Bình Thạnh chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp
- tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ - du lịch.
- Hiện trạng dân số:
Theo số liệu thống kê hiện nay trên lưu vực kênh NL-TN có hơn 1.200.000
nhân khẩu cư trú chiếm 30,7 % dân số nội thành, mật độ dân số toàn khu là 361

người/ha phân bố không đồng đều. Số người sống ở ven kênh chủ yếu là tạm cư
không có hộ khẩu chính thức do là dân nhập cư từ vùng kinh tế mới hoặc dân từ các
địa phương khác đổ về sinh sống.
- Hiện trạng công trình dân dụng, nhà ở:
Chất lượng nhà đa số rất thấp, hơn 65 % là nhà cấp 3, 4 phần còn lại là biệt
thự và các căn phố cấp 2. Tầng cao trung bình toàn khu là 1,4 tầng. Bình quân diện
tích nhà trên đầu người khoảng 8,2 m
2
/người nhưng trên thực tế chỉ có 25-30% diện
20
tích dành cho các hoạt động thương mại, dịch vụ nên chỉ tiêu sàn chỉ còn 5,8
m
2
/người.
Nguồn: Viện quy hoạch và thiết kế đô thị
- Hiện trạng sản xuất công nghiệp:
Có nhiều loại hình sản xuất công nghiệp đa dạng, nhưng không mang tính tập
trung cao thường nằm xen kẽ trong dân cư nên ảnh hưởng đến môi trường. Nguyên
liệu và sản phẩm khá đa dạng. Trình độ sản xuất từ hiện đại đến thô sơ. Có thể liệt kê
một số doanh nghiệp hoạt động tại khu vực như:
Ngành dệt nhuộm :
Công ty dệt may Gia Định (189 Phan Văn Trị P11 Quận Bình Thạnh).
Nhà máy dệt chăn len Bình Lợi (438 Nơ Trang Long P13 Quận Bình Thạnh).
Ngành Công nghiệp thực phẩm :
Công ty cổ phần bánh kẹo ViNaBiCo (436 Nơ Trang Long P13 Quân Bình Thạnh).
Công ty cổ phần Vicco Sài Gòn (2W Ung Văn Khiêm P12 Quận Bình Thạnh)
Công ty TNHH sản xuất thương mại Việt Hương (217 Phan Văn Hân p17 Quận Bình
Thạnh).
Hóa Học :
Công ty cổ phần Sơn Bạch Tuyết (414 Nơ Trang Long Quận Bình Thạnh)

Ngành cơ khí:
Công ty cổ phần ô tô Phú Khang (195/10E Điện Biên Phủ phường 15 quận Bình
Thạnh).
Hầu hết các cơ sở sản xuất này đều chưa có hệ thống xử lý nước thải hoặc đã
có trang bị nhưng chưa hoàn chỉnh, thuộc diện phải di dời do ô nhiễm môi trường.
Đây chính là nguồn gây ô nhiễm lớn cho lưu vực kênh.
21
Chương 4
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG
Ở KÊNH NHIÊU LỘC- THỊ NGHÈ
4.1 HIỆN TRẠNG VỆ SINH
4.1.1.Đặc điểm về hệ thống thoát nước
Hệ thống thoát nước hiện nay là các tuyến cống bê tông cốt thép có đường
kính từ (200 - 600mm). Hầu hết lượng nước thải đổ trực tiếp xuống lòng kênh chưa
được xử lý.
Các kênh rạch hở tự nhiên thu nhận toàn bộ nước thải là trục thoát nước
chính. Trong đó điển hình 2 hai rạch lớn:
+ Rạch Văn Thánh rộng 12-20 m chiều dài 1465 m thoát nước cho một lưu
vực rộng hiện nay đang bị bồi lấp khá nhiều do trồng rau muống và thủy sinh phát
triển tràn lan.
+ Rạch Cầu Bông rộng 10-16 m dài 1480 m nối liền với rạch Cầu Sơn thỉnh
thoảng vẫn có một số ghe ra vào.
Mạng lưới thoát nước trên lưu vực rất phức tạp được phân chia làm 4 cấp:
+ Cấp 1: Chia làm 2 loại kênh rạch cấp 1a (các kênh rạch hở tự nhiên vẫn giữ
lại sau khi cải tạo), và cấp 1b (các kênh rạch hở thoát nước tự nhiên sẽ được cải tạo
thành cống cấp 2).
+ Cấp 2: Các tuyến cống chính thu nước từ các tuyến cấp 3 xả thẳng vào kênh
rạch cấp 1. Các tuyến cống này có kích thước đường kính hoặc bề rộng cống lớn hơn
1m và được đặt sâu 2-5 m, có nhiệm vụ tiêu thoát nước cho lưu vực từ vài chục đến
vài trăm ha.

+ Cấp 3: Các tuyến cống trên các trục đường phố thu nước từ các con hẻm
hoặc đưởng nội bộ đổ các tuyến cấp 2. Kích thước cống cấp 3 thường từ Φ 600- Φ
800 hoặc cống vòm 400 x 800, 600 x 800.
+ Cấp 4 các tuyến cống trong hẻm hay đường nội bộ có kích thức nhỏ hơn Φ
600 nối vào các tuyến cống cấp 3.
22
Bảng 4.1 Mật độ cống cấp 2 và 3
Quận
Mật độ cống
cấp 2 (m/ha)
Mật độ cống
cấp 3 (m/ha)
Mật độ cống
cấp 2 và 3
(m/ha)
Diệt tích
(m/ha)
1 28,01 70,62 98,63 189,36
3 32,57 82,81 114,68 434,55
Bình Thạnh 2,44 6,16 8,6 681,74
Nguồn: Công ty thoát nước đô thị.
Mạng lưới thoát nước trên lưu vực có chiều dài khoảng 126,65 km (cống cấp
2 và cấp 3) xả ra kênh chính bằng 29 cửa xả và 9 kênh nhánh. Mật độ cống không
đồng đều, tập trung khá nhiều trong khu vực trung tâm thành phố nhưng lại thiếu ở
các khu vực còn lại. Do tính phân bố không đồng đều này nên dân cư ở lưu vực phía
Bắc thường xuyên xảy ra tình trạng ngập nước do thiếu cống thoát, tắc cống, cống
không đủ diện tích.
Các tuyến được kết nối với nhau tạo ra mạng lưới vòng cục bộ tình trạng này
tận dụng khả năng thoát nước của từng tuyến nhưng cũng có khó khăn là kiểm tra
khả năng thoát nước của từng phân lưu.

Trên lưu vực tồn tại 3 loại cống chính cống vòm, cống hộp và cống tròn:
+ Cống vòm được làm bằng gạch hoặc bê tông kích thước rộng W x cao H =
400 x 600. Xây dựng từ trước 1954 do đã quá cũ nên thường hay bị sụp cần thay thế.
+ Cống tròn làm bằng bê tông cốt thép có đường kính từ Φ 400 - Φ1500
được xây dựng trong cả ba thời kỳ trước 1954, 1954-1975, và sau 1975. Đa số loại
cống này là cống cấp 3 một số nhỏ thuộc cống cấp 2. Có độ dốc thủy lực kém, dễ bị
hư hỏng do rễ cây hoặc đất lún cục bộ.
+ Cống hộp: Bằng bê tông cốt thép kích thước từ W x H =2000 x 2000 đến
2x(W x H) =2 x (2500x2500) là cống cấp 2 xây dựng sau 1975 loại cống này khá bền
và đủ khả năng thoát nước cho TP.
Trên toàn bộ lưu vực kênh chỉ có 64 % hộ có nhà vệ sinh đât chuẩn vẫn còn
đến 36 % hộ chưa có nhà vệ sinh tự hoại và chủ yếu là xả thẳng xuống lòng kênh.
(Nguồn: Công ty thoát nước đô thị.)
23
Phần lớn các nhà có bể tự hoại nối với hệ thống cống riêng, các hộ dân ven
kênh thì trực tiếp thải xuống kênh. Mạng lưới thoát nước hiện nay không đảm bảo
được nhu cầu thoát nước. Tình trạng ngập lụt thường xuyên xảy ra vào lúc nước triều
cường hoặc mưa to cũng gây nên cảnh lụt lội. Đặc biệt vào mùa mưa nước cống
ngầm tràn vào thành phố gây mất vệ sinh là nguồn gốc dịch bệnh. Do không có hệ
thống xử lý nước thải nên nước bị ô nhiễm nặng nề.
Hình 4.1 Cống tròn thoát nước.
4.1.2. Đặc điểm hiện trạng tuyến kênh
Kênh NL-TN nằm trong khu trung tâm của nội thành TP HCM chảy theo
hướng Tây Bắc xuống Đông Nam qua các quận Tân Bình Phú Nhuận bờ bắc, quận 3
một phân bờ nam và bở bắc, quận 1 bờ nam và Quận Bình Thạnh bờ bắc. Và kết thúc
ở sông Sài Gòn xưởng tàu Ba Son. Lòng kênh đang ngày càng bị thu hẹp và lấn
chiếm do tình trạng xây dựng trái phép và xả rác bừa bãi xuống lòng kênh, sử dụng
mạt nước trồng rau muống.
Dọc hai bên bờ kênh và ngay trên mặt kênh có khoảng 5879 căn hộ xây lấn
chiếm chủ yếu bằng vật liệu nhẹ (gỗ vá) chiếm diện tích 241.026 m

2
với khoảng
30000 m
2
, đa phần dân cư ở đây đều là dân nhập cư từ các địa phương khác đến do
điều kiện kinh tế khó khăn nên không có hộ khẩu chính thức ở Tp.
Việc xây dựng trái phép làm ảnh hưởng đến dòng chảy và là nguồn ô nhiễm nghiêm
trọng do tình trạng thiếu vệ sinh các chất thải được xả thẳng xuống lòng kênh.
24
Bảng 4.2 Thống kê hiện trạng dân số và kiến trúc xung quanh kênh NL-TN:
Quận Tổng số Trong đó
Số căn Diện tích
(m
2
)
Nhà lụp xụp rách
nát
Nhà trên và ven
kênh
Số căn Diện
tích
(m
2
)
Số Căn Diện
tích
(m
2
)
Q1 6737 200000 3000 100000 3727 100000

Q3 7000 210000 2000 60000 5000 150000
Q Bình Thạnh 5500 275000 3000 200000 2500 75000
Nguồn: Sở nhà đất TP.
Việc xây cất lấn chiếm ven kênh ảnh hưởng đến dòng chảy và là nguồn ô
nhiễm quan trọng do chất thải được xả thẳng xuống kênh.
Chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều của sông Sài Gòn do lưu lượng
nước thải lớn hơn khả năng thoát của kênh nên nước thải thường bị giữ lại vào mùa
khô và gây nên tình trạng hôi thối do không có đủ nước vào pha loãng. Do đó tạo
nên môi trường hoạt động cho các vi sinh vật kị khí sinh ra khí H
2
S.
4.1.3. Hiện trạng nguồn nước thải
Lượng nước thải trong lưu vực kênh Nl-TN do công ty cấp thoát nước nghiên
cứu vào khoảng vào khoảng 93.000m
3
/ ngày; ước tính mỗi người dân thải ra 130-180
l/người mỗi ngày. Nước thải và dịch vụ nhỏ vào khoảng 85.600m
3
/ngày chiếm 92%
tổng lượng nước thải ra lưu vực.
- Nước thải sản xuất:
Tổng lượng nước thải từ các nhà máy lớn trong lưu vực kênh NL-TN khoảng
3.400 m
3
/ngày chiếm khoảng 3,6 % của tổng lượng nước thải. Do không có hệ
thống xử lý hoặc có nhưng vân hành không đảm bảo nên nước thải không qua xử lý
được xả thẳng vào ống thoát nước hoặc các nguồn nước gần đó.
Do trên địa bàn nghiên cứu có khá ít các công ty sản xuất lớn nên chỉ nêu ra 1
số ngành gây ảnh hưởng đáng kể đến việc gây ô nhiễm.
25

×