Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của công ty cổ phần tập đoàn nhựa đông á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (988.94 KB, 67 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
XUẤT KHẨU SẢN PHẨM NHỰA CỦA
CƠNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN NHỰA
ĐÔNG Á

Giáo viên hướng dẫn
ThS. PHAN THU GIANG

Sinh viên thực hiện
NGUYỄN PHƯƠNG TUYÊN
Lớp: K54EK1
Mã sinh viên: 18D260054

Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Em xin được cam đoàn: Đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm
nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á” được tiến hành công khai, dựa trên
sự cố gắng của bản thân em, cùng sự hỗ trợ từ phía Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa
Đơng Á, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình từ ThS. Phan Thu Giang.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hồn tồn khơng
sao chép hoặc sử dụng kết quả của đề tài nghiên cứu tương tự khác. Nếu phát hiện có sự
sao chép kết quả nghiên cứu từ các đề tài khác, em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 14 tháng 4 năm 2022
Tác giả đề tài



Nguyễn Phương Tuyên

1


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến giáo viên hướng dẫn của
em là Thạc sĩ Phan Thu Giang. Cô đã hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc và sửa chữa
những lỗi sai, thiếu sót trong Khố luận tốt nghiệp của em một cách nhiệt tình và tận
tâm. Từ đó, em đã học hỏi thêm nhiều kiến thức bổ ích và hồn thiện bài Khoá luận tốt
nghiệp này. Đồng thời, em cũng muốn gửi lời cảm ơn đến Khoa Kinh tế và Kinh doanh
quốc tế và trường Đại học Thương Mại - nơi đã cho chúng em một môi trường học tập,
chia sẻ kiến thức tuyệt vời để em tích luỹ kiến thức và hồn thành Khố luận này.
Em đã cố gắng vận dụng những kiến thức đã học để hoàn thiện Khoá luận tốt
nghiệp này. Tuy nhiên, do kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cịn nhiều hạn chế nên
Khố luận khó tránh khỏi những thiếu sót trong q trình nghiên cứu và trình bày. Em
rất mong được sự đánh giá và góp ý để hồn thiện kiến thức của bản thân hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

2


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................2
MỤC LỤC ......................................................................................................................3
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ..........................................................6
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................7
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................8

1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu. .............................................................. 8
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. ...........................................................................9
1.3. Mục đích nghiên cứu. .......................................................................................11
1.4. Đối tượng nghiên cứu. ......................................................................................11
1.5. Phạm vi nghiên cứu. .........................................................................................11
1.6. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................11
1.7. Kết cấu của khoá luận. .....................................................................................12
Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ .................................................................................................................13
2.1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hoá. ...........................................................13
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hố. .................................................................13
2.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng hoá. ..............................................13
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp. ...............................................................................13
2.1.2.2. Đối với quốc gia. .......................................................................................14
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá. ..........................................................15
2.2. Lý luận chung về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hoá. ...................................................................................................................17
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của thị trường và thị trường xuất khẩu. 17
2.2.1.1. Khái niệm về thị trường. ...........................................................................17
2.2.1.2. Khái niệm về thị trường xuất khẩu. ...........................................................17
2.2.2. Phân loại thị trường xuất khẩu. .................................................................18
2.2.3. Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố. ................................ 19
2.2.4. Vai trị của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá đối với
doanh nghiệp. ........................................................................................................20
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hoá. ...............................................................................................................21
2.2.5.1. Nhân tố khách quan. .................................................................................21
2.2.5.2. Nhân tố chủ quan. .....................................................................................22
3



2.2.6. Phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá. ...........................24
2.2.6.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng.........................................24
2.2.6.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu...........................................24
2.2.7. Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá. .................................25
2.2.7.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm. ...................................................................25
2.2.7.2. Nhóm giải pháp về giá. .............................................................................26
2.2.7.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến. ......................................................................26
2.2.7.4. Nhóm giải pháp về phân phối. ..................................................................28
2.3. Phân định nội dung nghiên cứu. ......................................................................29
Chương 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU SẢN PHẨM NHỰA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN NHỰA
ĐƠNG Á. ......................................................................................................................31
3.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và thị trường xuất khẩu hàng
hố của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á. .............................................31
3.1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á. .................31
3.1.1.1. Khái qt q trình hình thành và phát triển và chức năng nhiệm vụ của
Công ty. ..................................................................................................................31
3.1.1.2. Cơ cấu tổ chức và nguồn lực của Cơng ty. ...............................................32
3.1.1.3. Tình hình tài chính của Công ty. ............................................................... 37
3.1.1.4. Khái quát chung hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. .................38
3.1.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty Cổ phần Tập
đồn Nhựa Đơng Á................................................................................................. 41
3.1.2.1. Khái qt hoạt động xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty. ...................41
3.1.2.2. Cơ cấu hàng hố xuất khẩu của Cơng ty. ..................................................42
3.1.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của Công ty. ................................................45
3.2. Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á. ...........................................................47
3.2.1. Tình hình mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty. .47
3.2.2. Các chính sách mở rộng thị trường xuất khẩu mà Công ty Cổ phần Tập

đồn Nhựa Đơng Á đã thực hiện trong thời gian vừa qua. ................................ 49
3.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của
Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á. ..........................................................51
3.2.3.1. Nhân tố khách quan. ..................................................................................51
3.2.3.2. Nhân tố chủ quan. .....................................................................................53
3.2.4. Đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố của Cơng ty
Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á. ........................................................................54
4


3.2.4.1. Những thành tựu đã đạt được. ...................................................................54
3.2.4.2. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân. ........................................................55
Chương 4: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
NHỰA CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐỒN NHỰA ĐƠNG Á.......................58
4.1. Định hướng phát triển mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của
Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á. ...........................................................58
4.2. Các đề xuất giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của
Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á. ...........................................................59
4.2.1. Nhóm giải pháp về sản phẩm. ......................................................................59
4.2.2. Nhóm giải pháp về giá. ................................................................................59
4.2.3. Nhóm giải pháp về xúc tiến. ........................................................................60
4.2.4. Nhóm giải pháp về phân phối. .....................................................................60
4.3. Một số kiến nghị. ............................................................................................... 61
4.3.1. Một số kiến nghị cho Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á nâng cao
hiệu quả thực hiện giải pháp. .................................................................................61
4.3.2. Một số kiến nghị cho Nhà nước và các cơ quan hữu quan. .........................62
4.3.3. Một số kiến nghị với các hiệp hội thương mại ở Việt Nam. ........................63
KẾT LUẬN ..................................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................65
THƯ NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ..............................................66


5


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
1. Danh mục bảng biểu.
Bảng 3.1. Cơ cấu lao động của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á giai đoạn
2019 – 2021 ................................................................................................................. 36
Bảng 3.2. Báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á giai đoạn
2020 – 2021 ................................................................................................................. 37
Bảng 3.3. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông
Á giai đoạn 2019 – 2021 ............................................................................................. 38
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á giai đoạn
2018 – 2021 ................................................................................................................. 42
Bảng 3.5. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa
Đơng Á giai đoạn 2018 – 2021 .................................................................................... 43
Bảng 3.6. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa
Đơng Á giai đoạn 2019 – 2021 .................................................................................... 45

2. Danh mục biểu đồ.
Biểu đồ 3.1. Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần và lợi nhuận rịng của Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Nhựa Đông Á giai đoạn 2018 – 2021 ................................................ 41
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu doanh thu từ hoạt động xuất khẩu theo sản phẩm của Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Nhựa Đông Á giai đoạn 2018 – 2021 ................................................ 43
Biểu đồ 3.3. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Cơng ty Cổ
phần Tập đồn Nhựa Đông Á giai đoạn 2019 – 2021 ................................................ 44
Biểu đồ 3.4. Cơ cấu kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Nhựa Đơng Á giai đoạn 2018 – 2021 ................................................................. 46
Biểu đồ 3.5. Kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng của các thị trường xuất khẩu
phân theo khu vực của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á giai đoạn 2019 – 2021

...................................................................................................................................... 47

3. Danh mục sơ đồ.
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ tổ chức của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á ................... 33
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á
...................................................................................................................................... 35

6


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Từ viết tắt tiếng Việt.
Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam đồng
Một thành viên

Từ viết tắt
TNHH
VNĐ
MTV
2. Từ viết tắt tiếng Anh.

EU
T/T
L/C
B2B

Nghĩa tiếng Anh
Free Trade Agreement

Association of South East
Asian Nations
European Union
Telegraphic transfer
Letter of Credit
Business to Business

R&D

Research & Development

Từ viết tắt
FTA
ASEAN

7

Nghĩa tiếng Việt
Hiệp định thương mại tự do
Hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á
Liên minh Châu Âu
Chuyển tiền bằng điện
Tín dụng chứng từ
Hình thức giao dịch giữa doanh
nghiệp với doanh nghiệp
Hoạt động nghiên cứu và phát
triển



Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
Đối với các doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ sản phẩm đóng vai trị rất quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Quy mơ doanh nghiệp càng lớn
địi hỏi thị trường tiêu thụ ngày càng phải mở rộng để đáp ứng được lượng hàng hoá sản
xuất và thương mại của doanh nghiệp. Do đó, hoạt động mở rộng thị trường là hoạt động
thiết yếu đối với doanh nghiệp để đảm bảo sự phát triển của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu khó khăn hơn so với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh tại thị trường nội
địa do có sự khác biệt về văn hố, địa lý, chính trị, pháp luật… Xu hướng tồn cầu hố
và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng đã và đang mở ra nhiều cơ hội
cho các doanh nghiệp xuất khẩu mở rộng thị trường xuất khẩu của mình. Tuy nhiên,
doanh nghiệp cũng phải đối mặt với nhiều khó khăn do sự cạnh tranh từ các doanh
nghiệp nội địa và doanh nghiệp xuất khẩu của các quốc gia khác. Chính vì vậy, để hoạt
động mở rộng thị trường xuất khẩu đạt được hiệu quả, doanh nghiệp cần đưa ra những
chiến lược, chính sách phù hợp.
Ngành cơng nghiệp nhựa trên thế giới cũng như tại Việt Nam, dù là ngành sản xuất
cịn non trẻ so với các ngành cơng nghiệp lâu đời khác như cơ khí, hố chất, dệt may…,
nhưng ngành công nghiệp nhựa đã và đang phát triển mạnh mẽ trong thời gian gần đây.
Giai đoạn 2010 – 2020, ngành nhựa nước ta đạt mức tăng trưởng hàng nằm từ 16 – 18%,
chỉ đứng sau ngành viễn thông và dệt may. Do đó, ngành nhựa được đánh giá là một
ngành năng động và có tiềm năng phát triển với đa dạng các sản phẩm nhựa bào bì nhựa,
vật liệu xây dựng… Hiện nay, các sản phẩm nhựa của Việt Nam đang có mặt trên gần
160 quốc gia với nhiều thị trường xuất khẩu truyền thống như Nhật Bản, Mỹ, ASEAN,
EU… Nhóm sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng chỉ chiếm khoảng 14% giá trị sản xuất.
Cùng với sự hồi phục của thị trường bất động sản với nhiều dự án có quy mơ lớn, thị
trường tiêu thụ sản phẩm nhựa vật liệu xây dựng có nhiều tiềm năng mở rộng mạnh mẽ.
Nhu cầu của thế giới đối với sản phẩm nhựa của Việt Nam ngày càng gia tăng. Tuy
nhiên, để chinh phục các thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nhựa
Việt Nam phải đối mặt với nhiều rào cản từ các nhân tố nội tại cũng như những hạn chế

tới từ thị trường xuất khẩu như xu hướng sử dụng sản phẩm thân thiện với môi trường,
đặc biệt là tại các quốc gia phát triển.
Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á là một đơn vị chuyên cung cấp các sản
phẩm nhựa tại thị trường Việt Nam cũng như xuất khẩu sang một số thị trường tại nhiều
châu lục khác nhau. Với mục tiêu trở thành nhà cung cấp sản phẩm nhựa hàng đầu Việt
Nam cũng như chinh phục được nhiều thị trường quốc tế với chủ yếu các sản phẩm nhựa
vật liệu xây dựng, Cơng ty ln khơng ngừng hồn thiện và phát triển để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu sản phẩm
nhựa của Công ty không ngừng gia tăng, đem lại nhiều sự đóng góp cho tổng doanh thu
và lợi nhuận của Công ty. Hoạt động sản xuất và thương mại của Công ty đã đạt được
nhiều thành công khi đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về
mẫu mã hàng hoá… để xuất khẩu được sang nhiều thị trường khó tính như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Ấn Độ, một số quốc gia trong khối ASEAN… Tuy nhiên, trong những năm
8


gần đây, doanh thu xuất khẩu và lợi nhuận của Công ty tăng trưởng không ổn định, hoạt
động kinh doanh, xuất khẩu hàng hố cịn nhiều khó khăn, hạn chế so với lợi thế và
nguồn lực của Công ty. Qua q trình thực tập tại Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa
Đơng Á, em nhận thấy rằng ngun nhân chủ yếu của các vấn đề này là do hạn chế, khó
khăn trong cơng tác mở rộng các thị trường xuất khẩu ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt
động xuất khẩu của Công ty. Cụ thể, các thị trường chủ yếu của Công ty mới chỉ tập
trung vào các quốc gia trong khu vực. Một số thị trường xuất khẩu truyền thống của
Công ty như Ấn Độ chưa được khai thác hiệu quả, do đó, có mức độ tăng trưởng khơng
cao so với những năm trước. Ngoài ra, nhiều thị trường lớn và tiềm năng khác cùng với
những cơ hội từ các FTA song phương và đa phương mà Việt Nam đã ký kết lại chưa
được Công ty tận dụng một cách hiệu quả để phát triển hoạt động xuất khẩu sản phẩm
nhựa. Điều này đã khiến cho làm mất đi nhiều tiềm năng cũng như cơ hội phát triển
trong hoạt động xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng
Á.

Nhận thức được tầm quan trọng trong công tác mở rộng thị trường xuất khẩu đối
với sự phát triển của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á cùng với những kiến
thức đã được học trong thời gian qua, em xin lựa chọn đề tài “Giải pháp mở rộng thị
trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á”.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Nghiên cứu về giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố khơng cịn là đề
tài mới. Với mỗi đối tượng nghiên cứu khác nhau, mỗi đề tài lại có hướng tiếp cận và
phạm vi nghiên cứu khác nhau. Các nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến đề tài về giải
pháp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá như sau:
Bài báo nghiên cứu “Market Expansion Strategies in Multinational Marketing”
(1979) của nhóm tác giả Igal Ayal và Jewel Zif đã trình bày các cơ sở để lập kế hoạch
và đánh giá các chiến lược mở rộng thị trường, gia nhập thị trường mới. Ngoài ra, bài
báo cịn phân tích, so sánh giữa hai chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu: đa dạng
hoá thị trường và tập trung thị trường cùng các yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến
lược mở rộng thị trường xuất khẩu.
Bài báo “Export market expansion strategy: differences between market
concentration and market spreading” (1996, Journal of marketing management) của
nhóm tác giả Constantine S. Katsikeas và Leonidas C. Leonidou đã xem xét, nghiên cứu
sự khác biệt giữa giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu tập trung và mở rộng thị trường
xuất khẩu lan rộng. Từ đó, bài báo đưa ra các yếu tố tác động đến giải pháp mở rộng thị
trường gồm có đặc điểm của doanh nghiệp, định hướng marketing xuất khẩu, các yếu tố
chính sách và các yếu tố khác liên quan đến xuất khẩu. Các đặc điểm này khác biệt giữa
hai phương hướng mở rộng thị trường xuất khẩu tập trung và lan rộng, từ đó, tạo cơ sở
cho nhà quản lý nghiên cứu chính sách trong tương lai.
Trong bài nghiên cứu “Factors influencing SMEs’ choice of market expansion
strategy” (2004) của nhóm tác giả Frändberg Anna và Kjellman Carolina, các tác giả đã
giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường
của các doanh nghiệp. Các yếu tố này bao gồm các yếu tố về doanh nghiệp, sản phẩm,
9



thị trường và marketing. Ngồi ra, bài nghiên cứu cịn tập trung nghiên cứu, tìm hiểu
sâu về các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn chiến lược mở rộng thị trường của các doanh
nghiệp vừa và nhỏ qua ví dụ thực tế về một công ty tại Phần Lan.
Trong bài báo “An analytical review of the factors stimulating smaller firms to
export: Implications for policy-makers” (2007) của nhóm tác giả Leonidas C. Leonidou,
Constantine S.Katsikeas, Dayananda Palihawadana và Stavroula Spyropoulou, bài báo
đưa ra một đánh giá toàn diện về các yếu tố tác động đến mở rộng xuất khẩu. Từ đó, các
nhà hoạch định chính sách tại doanh nghiệp có thể sử dụng phân tích để phát triển các
chương trình nhằm xúc tiến hoạt động xuất khẩu.
Trong khoá luận tốt nghiệp “Phương hướng và giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Dệt 29-3” (2004), tác giả Nguyễn Ngọc Nghĩa,
trường Đại học Ngoại thương, đã đánh giá thực trạng của ngành dệt may Việt Nam và
xu hướng thị trường dệt may trên thế giới. Từ đó, thơng qua các phương pháp nghiên
cứu như phân tích, thống kê, so sánh…, khoá luận đã đưa ra các biện pháp thích hợp để
nâng cao tính cạnh tranh của hàng may mặc trên thị trường nước ngoài nhằm mở rộng
thị trường xuất khẩu cho Cơng ty Dệt 29-3.
Khố luận “Phương thức thâm nhập thị trường thế giới của Công ty Coca-Cola
và bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam” (2009), tác giả Nguyễn Thị
Ngọc Linh, trường Đại học Ngoại thương, đã cung cấp những căn cứ để lựa chọn cách
thức thâm nhập và có mặt tại thị trường nước ngoài. Qua các phương pháp nghiên cứu
như tổng hợp, so sánh, phân tích số liệu thứ cấp…, khố luận đã giúp doanh nghiệp phân
tích các yếu tố ảnh hưởng, làm cơ sở cho việc lựa chọn, thâm nhập và mở rộng thị trường.
Từ đó, đề ra các phương pháp để mở rộng thị trường cho doanh nghiệp Việt Nam trên
những bài học kinh nghiệm từ Công ty Coca-Cola.
Trong luận văn thạc sỹ “Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu khống sản
của Cơng ty TNHH Phát triển Fineton” (2017) của tác giả Nguyễn Trần Bắc Linh,
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, bằng việc sử dụng kết hợp nhiều phương pháp
nghiên cứu khác nhau như phân tích, thống kê, tổng hợp, so sánh, Luận văn góp phần
hệ thống hố các lý luận cơ bản về thị trường xuất khẩu, các nội dung và chỉ tiêu đánh

giá hiệu quả hoạt động phát triển thị trường xuất khẩu cùng các nhân tố ảnh hưởng đến
việc phát triển thị trường xuất khẩu. Luận văn cũng đề xuất được các giải pháp cụ thể,
khả thi dưới góc nhìn doanh nghiệp cũng như cơ quan nhà nước để phát triển thị trường
xuất khẩu khoáng sản.
Luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản
phẩm của Công ty May 10 – Hà Nội” (2017) của tác giả Nguyễn Văn Dương, trường
Đại học Lâm nghiệp đã hệ thống hoá được các lý luận cơ bản về mở rộng thị trường
xuất khẩu. Qua việc đánh giá thực trạng ngành dệt may cùng việc áp dụng các phương
pháp nghiên cứu như phân tích, thống kê, so sánh… để phân tích thực trạng mở rộng thị
trường xuất khẩu của Công ty May 10, dựa trên mục tiêu và định hướng mở rộng thị
trường xuất khẩu của công ty, tác giả đã đề xuất được các giải pháp khả thi, cụ thể dưới
cho doanh nghiệp cũng như đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan hữu quan.
10


Khoá luận tốt nghiệp “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu của Công ty
TNHH Gốm Khánh An” (2020) của tác giả Nguyễn Thị Phương, trường Đại học Thương
Mại đã hệ thống hoá được những lý luận cơ bản về phương thức mở rộng thị trường xuất
khẩu và giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu. Bằng việc áp dụng các phương pháp
thu thập dữ liệu, tổng hợp, phân tích dữ liệu, khố luận cịn phân tích và đánh giá được
thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm gốm, làm rõ các điểm mạnh, điểm
yếu và nguyên nhân của những tồn tại trong hoạt động mở rộng thị trường của cơng ty.
Từ đó, qua phân tích những cơ hội và thách thức trong việc mở rộng thị trường xuất
khẩu của công ty để đề xuất giải pháp mới cho cơng ty.
Các cơng trình nghiên cứu trên đều được thực hiện công phu và đã bổ sung, cung
cấp thêm nhiều kiến thức, sự hiểu biết trong cộng đồng khoa học liên quan đến hoạt
động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố. Những cơng trình trên đều đã đưa ra được
cái nhìn tổng quan và rõ ràng với thực tiễn của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hố. Tuy nhiên, chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể về giải pháp mở rộng thị trường
xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á để giải quyết

vấn đề thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả mở rộng thị trường xuất khẩu cho Cơng ty. Do
đó, đề tài “Giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty Cổ
phần Tập đồn Nhựa Đơng Á” dựa trên những cơ sở lý luận cùng những hiểu biết của
em về Công ty qua quá trình thực tập nhằm đưa ra những giải pháp khả thi, phù hợp với
thực tiễn để khắc phục những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
cho Cơng ty.
1.3. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm làm rõ những vấn đề lý luận liên quan
đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu. Trên cơ sở đó, nhằm phân tích và đánh giá
thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty Cổ phần
Tập đồn Nhựa Đơng Á. Từ đó, kiến nghị một số giải pháp để Cơng ty Cổ phần Tập
đồn Nhựa Đơng Á mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa trong thời gian tới.
1.4. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của bài Khoá luận này gồm thực trạng hoạt động mở rộng
thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á và
giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn
Nhựa Đơng Á.
1.5. Phạm vi nghiên cứu.
Về không gian, đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á.
Về thời gian, đề tài tập trung phân tích thực trạng hoạt động mở rộng thị trường
xuất khẩu sản phẩm nhựa của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đông Á trong giai đoạn
2018 – 2021 và kiến nghị giải pháp hướng tới những năm tiếp theo.
1.6. Phương pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng kết hợp nhiều phương pháp khác nhau bao gồm:
Phương pháp luận:
11


Phương pháp này được sử dụng nhằm hệ thống các lý luận về xuất khẩu hàng hoá,

thị trường xuất khẩu hàng hoá và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá.
Những cơ sở lý luận này làm cơ sở để xây dựng, đưa ra các giải pháp để mở rộng thị
trường xuất khẩu hàng hố của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á.
Phương pháp thu thập dữ liệu:
Bài Khoá luận này sử dụng các phương pháp thu thập dữ liệu từ sách báo, bài
nghiên cứu nhằm hệ thống, đánh giá tổng quan các cơng trình nghiên cứu và đưa ra các
cơ sở lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố, Ngồi ra, Khố luận còn sử
dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp từ các tài liệu do Công ty Cổ phần Tập đồn
Nhựa Đơng Á cung cấp để tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng chung và thực trạng
mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng
Á. Từ đó, các dữ liệu cần thiết được tổng hợp để phục vụ cho mục đích của Khố luận
là kiến nghị một số giải pháp để Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á mở rộng thị
trường xuất khẩu sản phẩm nhựa.
Phương pháp phân tích dữ liệu:
Đối với dữ liệu định lượng, Khố luận sử dụng các phương pháp phân tích dữ
liệu bao gồm phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp phân tích.
Các phương pháp này được sử dụng nhằm phân tích chuyên sâu các số liệu thứ cấp đã
thu thập, tổng hợp nhằm đánh giá, kết luận về bản chất của vấn đề cần nghiên cứu và
chứng minh cho các luận điểm.
Đối với dữ liệu định tính, Khố luận sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết
nền kết hợp cùng các cơng cụ phân tích, so sánh, tổng hợp để giải thích và phân tích các
dữ liệu đã thu thập nhằm đưa ra kết luận về vấn đề.
1.7. Kết cấu của khố luận.
Ngồi Lời cảm ơn, Mục lục, Danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ, Danh mục từ
viết tắt, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, kết cấu của Khoá luận bao gồm bốn chương:
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận về mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá.
Chương 3: Thực trạng hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa
của Cơng ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á.
Chương 4: Kiến nghị một số giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm

nhựa của Công ty Cổ phần Tập đồn Nhựa Đơng Á.

12


Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ
2.1. Lý luận chung về xuất khẩu hàng hố.
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu hàng hố.
Xu hướng tồn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang ảnh hưởng mạnh
mẽ đến quan hệ kinh tế quốc tế và sự phát triển của các nền kinh tế trên thế giới. Các
công ty xuyên quốc gia cũng có mặt ở hầu hết mọi các quốc gia, khiến mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường thế giới ngày càng gay gắt hơn. Điều này
thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải thực hiện hoạt động xuất khẩu
hàng hố để có thể tồn tại và phát triển.
Theo Paul A Samuelson nhận định trong cuốn Kinh tế học: “Xuất khẩu là hàng
hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước và bán sang nước khác.” Nhận định về cơ bản
đã nêu được những đặc điểm của xuất khẩu gồm có đối tượng của xuất khẩu là hàng hoá
và dịch vụ và phạm vi của hoạt động xuất khẩu không giới hạn về không gian. Tuy nhiên,
do hàng hoá và dịch vụ được sản xuất trong nước, nên nhận định này chưa bao quát hết
các hình thức xuất khẩu như hình thức tạm nhập tái xuất.
Theo Feenstra và Taylor (Giáo trình Thương mại quốc tế, 2010): “Các quốc gia
mua và bán hàng hoá, dịch vụ từ nhau. Xuất khẩu là sản phẩm được bán từ nước này
sang nước khác.”
Theo Luật thương mại 2005 của Nước Cộng Hồ Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam:
“Xuất khẩu hàng hố là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa
vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật.”
Quan điểm về xuất khẩu của Feenstra và Taylor và quy định về xuất khẩu của
Luật thương mại 2005 của Việt Nam đã khắc phục được hạn chế của nhận định về xuất

khẩu của Paul A Samuelson.
Từ những nhận định trên, bản chất của xuất khẩu hàng hoá là hoạt động cung cấp
hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài hoặc khu vực đặc biệt trên lãnh thổ quốc gia. Xuất
khẩu hàng hoá dựa trên cơ sở của phân công lao động, cho phép các quốc gia thực hiện
chun mơn hố sản xuất, tận dụng và phát huy tối đa lợi thế của mình. Do đó, hoạt
động sản xuất và thương mại diễn ra hiệu quả hơn. Cùng với sự phát triển của khoa học,
công nghệ, hoạt động xuất khẩu giữa các quốc gia ngày càng diễn ra sâu rộng hơn với
kim ngạch ngày càng tăng. Xuất khẩu hàng hố là hoạt động đóng vai trị quan trọng
trong q trình phát triển kinh tế thế giới cũng như thúc đẩy sản xuất của quốc gia.
2.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu hàng hố.
2.1.2.1. Đối với doanh nghiệp.
Thứ nhất, xuất khẩu gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Thông qua hoạt động
xuất khẩu, các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mơ thị trường và tăng hiệu quả kinh
doanh. Điều này cũng thúc đẩy doanh nghiệp gia tăng hiệu quả sản xuất và đa dạng hố
các sản phẩm của doanh nghiệp. Ngồi ra, nhờ mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hoá,
13


hoạt động sản xuất của doanh nghiệp cũng gia tăng, giúp doanh nghiệp tận dụng được
lợi ích từ tính kinh tế theo quy mô.
Thứ hai, xuất khẩu giúp nâng cao vị thế doanh nghiệp. Thông qua hoạt động xuất
khẩu, doanh nghiệp không chỉ được tiếp cận với những khách hàng nội địa mà còn được
mở rộng quan hệ mua bán hàng hoá ra các thị trường các quốc gia khác, được nhiều bạn
hàng quốc tế biết đến. Từ đó, doanh nghiệp xuất khẩu có cơ hội mở rộng trao đổi thương
mại với nhiều đối tác nước ngoài hơn.
Thứ ba, xuất khẩu là cơ sở thúc đẩy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trước sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp của các quốc gia khác, doanh
nghiệp xuất khẩu phải ln tìm cách hồn thiện, đổi mới sản phẩm, nâng cao quy trình
quản lý, kinh doanh… qua việc áp dụng các trang thiết bị, máy móc, cơng nghệ hiện đại
trong quá trình sản xuất và quản lý. Từ đó, các sản phẩm được sản xuất có sự hoàn thiện

về chất lượng, đa dạng về mẫu mã. Các hoạt động về quản lý, kinh doanh như phân phối,
marketing… cũng được hoàn thiện và hiệu quả hơn.
2.1.2.2. Đối với quốc gia.
Thứ nhất, tận dụng được lợi thế so sánh để nâng cao hiệu quả sản xuất và thương
mại. Theo quan điểm của David Ricardo: “Một quốc gia có hiệu quả sản xuất thấp hơn
trong sản xuất hầu hết các loại sản phẩm vẫn có thể tham gia vào phân công lao động
quốc tế và trao đổi ngoại thương, thông qua chun mơn hố sản xuất và xuất khẩu
những sản phẩm có lợi thế so sánh”. Hoạt động xuất khẩu sẽ thúc đẩy q trình chun
mơn hố sản xuất của quốc gia dựa trên hàm lượng nhân tố đầu vào mà quốc gia đó có
lợi thế so sánh. Từ đó, quốc gia sản xuất được hàng hoá rẻ hơn tương đối và đạt được
lợi thế so sánh về những hàng hố này. Do đó, hàng hố của quốc gia đạt được lợi thế
cạnh tranh chi phí thấp.
Thứ hai, nâng cao vị thế của quốc gia. Nhờ có hoạt động xuất khẩu, quốc gia tận
dụng được một cách hiệu quả các nguồn lực sẵn có như tài nguyên, lao động… Xuất
khẩu cũng giúp mở cửa nền kinh tế để quốc gia, đặc biệt là các quốc gia đang và kém
phát triển tận dụng được các nguồn vốn đầu tư, viện trợ… để góp phần tăng trưởng kinh
tế, rút ngắn khoảng cách về kinh tế với các quốc gia khác. Hoạt động xuất khẩu phát
triển cũng góp phần xây dựng vị thế và uy tín của quốc gia và hàng hố quốc gia trên
thị trường quốc tế.
Thứ ba, xuất khẩu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế của quốc gia. Xuất
khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ phục vụ cho hoạt động nhập khẩu hàng hoá của quốc gia.
Hàng hoá nhập khẩu không chỉ phục vụ cho tiêu dùng của người dân mà cịn có thể là
cơng nghệ, trang thiết bị phục vụ cho q trình cơng nghiệp hố của quốc gia. Ngồi ra,
xuất khẩu cịn thúc đẩy các ngành sản xuất của quốc gia phát triển theo hướng chun
mơn hố cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, giúp các doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu
thụ, từ đó tăng quy mô sản xuất và giúp nền kinh tế tăng trưởng.
Thứ tư, giải quyết vấn đề về công việc và cải thiện đời sống của người dân. Các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng thường có quy mơ lớn hơn so với các doanh nghiệp sản
xuất và kinh doanh trong nước. Do đó, các doanh nghiệp xuất khẩu thu hút nhiều người
14



lao động do tạo việc làm với mức thu nhập cao hơn. Ngồi ra, xuất khẩu cịn tạo nguồn
thu nhập ngoại tệ để nhập khẩu các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu. Từ đó, người dân được
tiêu dùng nhiều mặt hàng với đa dạng mẫu mã, chất lượng và giá cả, giúp cải thiện đời
sống cho người dân.
Ngoài ra, xuất khẩu còn là cơ sở cho sự phát triển các mối quan hệ đối ngoại giữa
các quốc gia. Do sự tồn tại của mối quan hệ trao đổi thương mại giữa các quốc gia, các
mối quan hệ khác như du lịch, tài chính… cũng phát triển. Ngược lại, các mối quan hệ
đối ngoại cũng tạo điều kiện để quốc gia mở rộng, phát triển hoạt động xuất khẩu. Với
xu thế khu vực hố, tồn cầu hố hiện nay, xuất khẩu chính là cơ hội để quốc gia gia
nhập vào nền kinh tế khu vực nói riêng và nền kinh tế thế giới nói chung.
2.1.3. Các hình thức xuất khẩu hàng hoá.
- Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là phương thức giao dịch trong đó người bán trực tiếp cung
cấp hàng hoá và dịch vụ cho người mua ở nước ngồi.
Đây là hình thức xuất khẩu hàng hố phổ biến nhất. Với hình thức này, giao dịch
giữa người bán và người mua được thực hiện một cách tiện lợi, nhanh chóng do khơng
cần thơng qua trung gian. Từ đó, doanh nghiệp giảm được chi phí trung gian, hiệu quả
giao dịch cũng được nâng cao do được đàm phán, trao đổi trực tiếp và mối quan hệ đối
tác giữa người bán và người mua cũng được mở rộng.
- Giao dịch qua trung gian.
Giao dịch qua trung gian là phương thức giao dịch trong đó q trình trao đổi giữa
người bán và người mua (hai bên có trụ sở kinh doanh ở các quốc gia khác nhau) để
mua bán, trao đổi hàng hố và dịch vụ được thực hiện thơng qua bên thứ ba (được gọi
là trung gian thương mại).
Giao dịch qua trung gian có thể được tiến hành thơng qua đại lý hoặc mơi giới. Khi
sử dụng hình thức giao dịch qua trung gian, doanh nghiệp có thể giảm bớt rủi ro trong
q trình trao đổi hàng hố, dịch vụ, đặc biệt là khi doanh nghiệp thâm nhập vào một thị
trường mới. Tuy nhiên, hình thức này cũng khiến doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào

bên trung gian.
- Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu. Trong buôn bán đối lưu, người bán đồng thời là người mua và hàng hố
trao đổi có giá trị tương đương nhau. Mục đích chính của phương thức này khơng phải
nhằm thu về ngoại tệ mà nhằm thu về một hàng hoá khác có giá trị tương đương. Phương
thức bn bán đối lưu còn được gọi là phương thức xuất khẩu liên kết hoặc phương thức
đổi hàng.
Phương thức buôn bán đối lưu thường được tiến hành dựa trên các cơ sở về động
cơ tài chính, động cơ tiếp thị và động cơ phát triển. Đối với động cơ tài chính, bn bán
đối lưu thường được áp dụng trong các trường hợp như một số nước phát triển không
15


có khả năng về tài chính để nhập khẩu hàng hoá hay doanh nghiệp muốn tránh bị đọng
vốn do các biện pháp quản lý ngoại hối của nước nhập khẩu. Đối với động cơ tiếp thị,
các nước đang phát triển thường áp dụng để tăng lượng hàng xuất khẩu với hy vọng tạo
ra một số thị trường mới hoặc nhằm tăng thị phần trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Đối với động cơ phát triển, các nước đang phát triển sử dụng phương thức buôn bán đối
lưu nhằm thuyết phục đối tác thương mại nước ngoài hỗ trợ cho các chương trình phát
triển cơng nghiệp.
- Xuất khẩu tại chỗ.
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức xuất khẩu trong đó hàng hoá do doanh nghiệp Việt
Nam sản xuất và cung cấp cho người mua ở nước ngoài theo hợp đồng thương mại, được
người mua ở nước ngồi thanh tốn nhưng chỉ định giao hàng hoá tại Việt Nam cho
doanh nghiệp khác ở Việt Nam.
Theo quy định của Việt Nam, hình thức xuất khẩu tại chỗ áp dụng cho một số đối
tượng như sản phẩm gia cơng; máy móc, thiết bị th/ mượn; nguyên liệu, vật tư dư
thừa; phế liệu, phế phẩm thuộc hợp đồng gia cơng; hàng hố mua bán giữa doanh nghiệp
nội địa với doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu thuế quan hoặc hàng hoá

mua bán giữa doanh nghiệp Việt Nam với tổ chức, cá nhân nước ngoài khơng hiện diện
tại Việt Nam và hàng hố được chỉ định giao nhận với doanh nghiệp khác tại Việt Nam.
Hình thức xuất khẩu tại chỗ giúp quá trình vận chuyển hàng hố diễn ra nhanh
chóng, tiết kiệm được thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
- Gia cơng quốc tế.
Gia cơng quốc tế là hoạt động thương mại trong đó bên nhận gia công sử dụng
nguyên vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc một số cơng đoạn trong q
trình sản xuất theo u cầu của bên nhận gia cơng để hưởng thù lao.
Với hình thức gia cơng quốc tế, thị trường nước ngồi là nơi cung cấp nguyên vật
liệu sản xuất sản phẩm, đồng thời, cũng là thị trường tiêu thụ sản phẩm đó. Gia công
quốc tế được áp dụng phổ biến trong thương mại quốc tế bởi những ưu điểm của hình
thức này. Cụ thể, đối với bên đặt gia công, phương thức gia công quốc tế giúp giảm giá
thành sản phẩm do tận dụng được nguồn nhân lực giá rẻ từ các nước nhận gia công. Đối
với bên nhận gia công, phương thức này giúp tăng cơ hội việc làm, tăng thu ngoại tệ,
giúp thu hút công nghệ, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý từ nước ngoài.
- Tái xuất.
Tái xuất là hoạt động xuất khẩu ra nước ngồi những hàng hố đã nhập khẩu trước
đây nhưng chưa qua gia công chế biến ở nước tái xuất.
Phương thức tái xuất gồm ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập
khẩu. Cơ sở của hình thức tái xuất dựa trên hai hợp đồng riêng biệt gồm hợp đồng xuất
khẩu và nhập khẩu. Phương thức tái xuất được thực hiện với mục đích thu lợi nhờ sự
chênh lệch ngoại tệ thu về so với số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch tái xuất có thể được
thực hiện dưới một trong hai hình thức là tái xuất thực nghĩa và chuyển khẩu. Với hình
16


thức tái xuất thực nghĩa (hay còn gọi là tạm nhập tái xuất), hàng hoá đi từ nước xuất
khẩu đến nước tái xuất, rồi lại được xuất khẩu từ nước tái xuất sang nước nhập khẩu.
Đối với hình thức chuyển khẩu, hàng hoá sẽ đi thẳng từ nước xuất khẩu sang nước nhập
khẩu.

2.2. Lý luận chung về thị trường và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
hàng hoá.
2.2.1. Khái niệm và đặc trưng cơ bản của thị trường và thị trường xuất khẩu.
2.2.1.1. Khái niệm về thị trường.
Thị trường xuất hiện thông qua các mối quan hệ trao đổi, mua bán hàng hố, dịch
vụ. Theo đó, thị trường được cấu thành bởi nhiều yếu tố, nhiều mối quan hệ khác nhau
như cung – cầu và giá cả, quan hệ hợp tác, quan hệ cạnh tranh…
Theo quan điểm của Kinh tế học: “Thị trường là tổng thể của cung và cầu đối
với một hàng hố nhất định trong một khơng gian và thời gian cụ thể.”
Theo quan điểm của Marketing: “Thị trường là sự tập hợp những người mua hiện
có và tiềm năng về một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định.”
Theo nhận định của Kark Marx: “Thị trường là tổng hoà những quan hệ mua bán,
do những điều kiện lịch sử, kinh tế - xã hội quyết định. Thị trường còn được hiểu là lĩnh
vực trao đổi, mua bán mà ở đó, các chủ thể kinh tế thường xuyên cạnh tranh với nhau
để xác định giá cả hàng hoá, dịch vụ và sản lượng.”
Theo nhận định của Mc Carthy: “Thị trường là nhóm khách hàng tiềm năng với
những nhu cầu tương tự nhau và những người bán đưa ra các sản phẩm khác nhau với
những cách thức khác nhau để thoả mãn nhu cầu đó.”
Theo quan điểm của Philip Kotler: “Thị trường là tập hợp tất cả những người
mua thực sự hay những người mua tiềm năng đối với một sản phẩm.”
T. Cannon nhận định: “Thị trường là tập hợp người bán và người mua thoả thuận
các điều kiện trao đổi hàng hoá và dịch vụ được tiến hành một cách trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua một mạng lưới trung gian phức hợp để kết nối người mua và người bán
ở những vị trí khơng gian khác nhau.”
Dù có nhiều quan điểm khác nhau về thị trường, các quan điểm trên đều cho thấy
các đặc điểm của thị trường là nơi người mua và người bán trao đổi, mua bán hàng hoá
và dịch vụ. Người mua và người bán có thể tiến hành trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp
thông qua trung gian thương mại. Giá cả hàng hoá trên thị trường chịu tác động bởi
nhiều quy luật kinh tế khác nhau như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung
cầu.

2.2.1.2. Khái niệm về thị trường xuất khẩu.
Theo quan điểm về kinh doanh quốc tế: “Thị trường xuất khẩu là tập hợp những
khách hàng có nhu cầu thị trường với sản phẩm hoặc lĩnh vực hoạt động thương mại
mà doanh nghiệp có dự án trong mối quan hệ của môi trường kinh doanh và điều kiện
cạnh tranh quốc tế.”
17


Theo quan điểm về Marketing quốc tế: “Thị trường xuất khẩu của một doanh
nghiệp tập hợp các khách hàng nước ngồi tiềm năng của doanh nghiệp đó.”
Từ những quan điểm trên, thị trường xuất khẩu mang những đặc điểm chung của
thị trường và những đặc điểm riêng của mình. Những đặc điểm riêng này bao gồm chủ
thể của thị trường xuất khẩu là người mua và người bán có quốc tịch khác nhau, hoạt
động trao đổi hàng hoá và dịch vụ được thanh toán chủ yếu bằng ngoại tệ mạnh và mức
độ cạnh tranh mà người bán phải đối mặt cao tại các thị trường xuất khẩu cao hơn so
với tại thị trường trong nước. Ngoài ra, thị trường xuất khẩu hàng hố khơng chỉ giới
hạn phạm vi ở những thị trường nước ngoài. Trong một số trường hợp, thị trường trong
nước cũng là thị trường xuất khẩu hàng hoá (với hình thức xuất khẩu tại chỗ).
2.2.2. Phân loại thị trường xuất khẩu.
Căn cứ vào vị trí địa lý:
+ Thị trường Châu lục: thị trường Châu Á, thị trường Châu Âu…
+ Thị trường khu vực: thị trường khu vực Đông Nam Á (ASEAN), thị trường
EU…
+ Thị trường quốc gia và vùng lãnh thổ: thị trường Hoa Kỳ, thị trường Hàn Quốc,
thị trường Nhật Bản…
Căn cứ vào lịch sử quan hệ ngoại thương:
+ Thị trường truyền thống: là thị trường mà doanh nghiệp đã thâm nhập và xuất
khẩu sản phẩm sang trong một thời gian dài.
+ Thị trường hiện có: là thị trường mà doanh nghiệp đã thâm nhập và hiện đang
thực hiện hoạt động xuất khẩu vào thị trường này.

+ Thị trường mới: là thị trường mà doanh nghiệp mới thâm nhập và thực hiện
hoạt động xuất khẩu vào thị trường này trong thời gian gần đây.
+ Thị trường tiềm năng: là thị trường mà doanh nghiệp có khả năng thâm nhập
và thực hiện hoạt động xuất khẩu thành công vào thị trường này.
Căn cứ vào mức độ quan tâm và tính ưu tiên đối với thị trường:
+ Thị trường xuất khẩu trọng điểm: là thị trường mà doanh nghiệp tập trung chủ
yếu các nguồn lực để khai thác.
+ Thị trường xuất khẩu phụ: là thị trường mà doanh nghiệp tập trung ít các nguồn
lực để khai thác.
Căn cứ vào mức độ mở cửa thị trường và khả năng thâm nhập thị trường:
+ Thị trường khó tính.
+ Thị trường dễ tính.
Căn cứ vào mức độ hạn chế xuất khẩu:
18


+ Thị trường xuất khẩu theo hạn ngạch.
+ Thị trường xuất khẩu phi hạn ngạch.
Căn cứ vào sức mua của thị trường:
+ Thị trường có sức mua lớn.
+ Thị trường có sức mua trung bình.
+ Thị trường có sức mua thấp.
Căn cứ vào sức cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu/ sức cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu:
+ Thị trường xuất khẩu có ưu thế cạnh tranh.
+ Thị trường xuất khẩu khơng có ưu thế cạnh tranh.
Căn cứ vào loại hình cạnh tranh trên thị trường:
+ Thị trường độc quyền: là cấu trúc thị trường mà trong đó chỉ có một người bán
chi phối mọi hoạt động của thị trường.
+ Thị trường độc quyền nhóm: là cấu trúc thị trường mà trong đó chỉ có ít người

bán, mỗi người bán cung cấp một phần lớn trong tổng số sản phẩm được bán trên thị
trường.
+ Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: là cấu trúc thị trường mà trong đó có nhiều
người mua và nhiều người bán và không người mua hay người bán nào có thể ảnh hưởng
đến giá cả thị trường.
+ Thị trường cạnh tranh khơng hồn hảo: là cấu trúc thị trường mà trong đó có ít
nhất một người bán hoặc người mua tương đối lớn và có khả năng tác động đến giá cả
thị trường, làm mất tính cạnh tranh hoàn hảo của thị trường.
2.2.3. Khái niệm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá.
Theo quan điểm của Marketing hiện đại: “Mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh
nghiệp không chỉ là việc phát triển thêm các thị trường mới bên ngoài lãnh thổ quốc gia
mà cần phải tăng thị phần của sản phẩm đó trong các thị trường quốc tế đã có sẵn.”
Dưới góc độ về quản trị doanh nghiệp: “Mở rộng thị trường xuất khẩu là tổng thể
các biện pháp, cách thức mà doanh nghiệp thực hiện để có thể đưa ngày càng nhiều sản
phẩm ra thị trường nước ngoài để bán và thu về ngoại tệ mạnh cho công ty. Mở rộng
thị trường xuất khẩu không chỉ là các hoạt động phát triển thêm các thị trường xuất
khẩu mới mà còn là việc tăng thêm doanh thu, thêm thị phần ở những thị trường truyền
thống.”
Như vậy, dưới góc nhìn từ doanh nghiệp, mở rộng thị trường là tổng hợp các biện
pháp, cách thức mà doanh nghiệp sử dụng để cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm ra thị
trường nước ngồi. Bên cạnh đó, các quan điểm về mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hoá cũng xác định mục tiêu của mở rộng thị trường xuất khẩu bao gồm việc phát triển
19


thêm các thị trường mới, đồng thời, tăng thị phần và doanh thu ở những thị trường hiện
có của doanh nghiệp.
2.2.4. Vai trò của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá đối với doanh
nghiệp.
Thứ nhất, giúp gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho doanh nghiệp. Mở rộng thị trường

xuất khẩu hàng hoá giúp doanh nghiệp tiếp cận, thu hút nhiều khách hàng và người tiêu
dùng hơn. Từ đó, quy mơ thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gia tăng, góp
phần tăng kim ngạch xuất khẩu cũng như gia tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Thứ hai, là cơ sở thúc đẩy, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Mở
rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá đồng nghĩa với việc doanh nghiệp phải đối mặt với
mức độ cạnh tranh lớn hơn đến từ các doanh nghiệp xuất khẩu từ các quốc gia khác cùng
các doanh nghiệp trong nước tại quốc gia nhập khẩu. Từ đó, doanh nghiệp phải xây
dựng chiến lược kinh doanh thích hợp, phát triển, hồn thiện sản phẩm, quy trình sản
xuất, kinh doanh nhằm đạt lợi thế cạnh tranh chi phí thấp hoặc lợi thế cạnh tranh khác
biệt hoá so với các doanh nghiệp khác. Từ đó, doanh nghiệp nâng cao chất lượng hàng
hoá, đa dạng mẫu mã sản phẩm và nâng cao chất lượng quản lý, dịch vụ… Ngoài ra, với
một số thị trường khó tính, các quy định phi thuế quan khắt khe địi hỏi các doanh nghiệp
phải khơng ngừng hồn thiện chất lượng, quy trình sản xuất sản phẩm của mình. Do đó,
khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp được nâng cao.
Thứ ba, giảm rủi ro trong hoạt động thương mại cho doanh nghiệp. Hoạt động
thương mại chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khách quan khác nhau đến từ thị trường như
kinh tế, văn hố, chính trị, xã hội… Đặc biệt, với các doanh nghiệp tiến hành hoạt động
ngoại thương, các yếu tố này tại các thị trường xuất khẩu hàng hố mang tính quốc tế,
có sự khác biệt, biến động và khó dự đốn hơn so với thị trường nội địa. Do đó, việc mở
rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp giảm được
rủi ro do tránh bị phụ thuộc vào một thị trường.
Thứ tư, quảng bá thương hiệu, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Mở rộng thị
trường xuất khẩu giúp hàng hố của doanh nghiệp có mặt tại nhiều quốc gia hơn, được
nhiều khách hàng và người tiêu dùng quốc tế biết đến hơn. Do đó, giúp doanh nghiệp
quảng bá thương hiệu, sản phẩm của mình trên thị trường quốc tế. Đây cũng là cơ sở để
doanh nghiệp thiết lập thêm các mối quan hệ thương mại với nhiều đối tác quốc tế hơn.
Thứ năm, giải quyết vấn đề về tiêu thụ sản phẩm. Mỗi sản phẩm đều có vòng đời
sản phẩm riêng. Tại một thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp có thể đang trong giai
đoạn thối trào và sắp bị đào thải ra khỏi thị trường. Nhưng với một thị trường khác, sản
phẩm của doanh nghiệp có khả năng bắt đầu giai đoạn mở đầu và được đón nhận tại thị

trường đó. Do đó, việc mở rộng thị trường xuất khẩu giúp doanh nghiệp kéo dài vòng
đời cho sản phẩm của mình và giải quyết được vấn đề tiêu thụ sản phẩm với các sản
phẩm sắp hết vòng đời tại một thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Thứ sáu, đóng góp cho sự phát triển của quốc gia xuất khẩu. Khi doanh nghiệp mở
rộng rộng thị trường xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ tăng lượng ngoại tệ thu vào, đóng góp
vào ngân sách nhà nước từ việc thu thuế. Ngồi ra, lượng hàng hố xuất khẩu tăng lên
20


cũng như có mặt tại nhiều thị trường quốc tế hơn, do đó, hình ảnh của quốc gia cũng
như hàng hoá của quốc gia cũng được quảng bá, được biết đến nhiều hơn trên thị trường
quốc tế. Từ đó, vị thế của quốc gia ngày càng được nâng cao.
2.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hoá.
2.2.5.1. Nhân tố khách quan.
Các nhân tố thuộc về quốc gia nhập khẩu:
Thứ nhất, hệ thống rào cản thương mại của thị trường nhập khẩu.
Hệ thống rào cản thương mại bao gồm các biện pháp thuế quan và phi thuế quan
được quốc gia nhập khẩu áp dụng để bảo hộ nền sản xuất trong nước. Với xu hướng
tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra sâu rộng, các biện pháp thuế
quan đang dần được dỡ bỏ. Cùng với đó, các biện pháp phi thuế quan ngày càng gia tăng
nhằm bảo vệ người tiêu dùng trong nước trước những sản phẩm kém chất lượng. Tại
các quốc gia phát triển, các biện pháp phi thuế quan được áp dụng nhiều hơn với những
tiêu chuẩn khắt khe hơn. Điều này gây cản trở đến hoạt động mở rộng thị trường xuất
khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Ngoài ra, việc đáp ứng các yêu cầu của biện pháp phi
thuế quan đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư trang thiết bị, máy móc, cơng nghệ,… để
cải tiến quy trình sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Do đó, chi phí đầu vào gia
tăng, làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ hai, đặc điểm của thị trường sản phẩm tại quốc gia nhập khẩu.
Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng và hiệu quả của hoạt động mở

rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá của doanh nghiệp. Nhân tố này bao gồm các yếu tố
về mức độ cạnh tranh, cung – cầu sản phẩm, sức mua của thị trường, nhu cầu của thị
trường…
Khi số lượng doanh nghiệp cung ứng trong ngành lớn, áp lực cạnh tranh trong
ngành lớn. Doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ phải đối mặt với nhiều thách
thức để xây dựng chiến lược cạnh tranh và giữ chân khách hàng. Do đó, lợi nhuận của
doanh nghiệp có thể bị giảm cho đến khi sản phẩm được người tiêu dùng chấp nhận.
Với những thị trường có cầu sản phẩm cao trong khi cung sản phẩm không đáp
ứng được nhu cầu tiêu dùng do sản xuất trong nước hạn chế, đây sẽ là thị trường tiềm
năng cho doanh nghiệp. Doanh khả năng thâm nhập dễ dàng và thuận lợi trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá tại quốc gia đó.
Các nhân tố thuộc về quốc gia xuất khẩu:
Thứ nhất, tiềm năng phát triển ngành sản xuất.
Các yếu tố thuộc tiềm năng phát triển ngành sản xuất bao gồm tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, lao động, cơ sở hạ tầng… Đây là các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh
cho sản phẩm. Theo quy luật về lợi thế so sánh, khi quốc gia có hàm lượng nhân tố đầu
vào mà mình có lợi thế so sánh cao một cách tương đối thì sẽ sản xuất được hàng hố rẻ
hơn tương đối và sẽ có lợi thế so sánh về hàng hố này. Do đó, khi quốc gia có hàm
21


lượng tài nguyên thiên nhiên cần thiết để sản xuất hàng hố hoặc hàm lượng nhân cơng
cao, doanh nghiệp có thể sản xuất hàng hố với chi phí thấp hơn, tạo ra lợi thế cạnh
tranh chi phí thấp. Khi mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố, doanh nghiệp có khả
năng cạnh tranh cao hơn, giúp việc mở rộng thị trường xuất khẩu thuận lợi và hiệu quả
hơn.
Thứ hai, chiến lược phát triển ngành.
Với các ngành kinh tế mũi nhọn, có khả năng xuất khẩu cao, quốc gia chú trọng
xây dựng các chiến lược phát triển xuất khẩu, sản phẩm xuất khẩu có thể được hưởng
ưu đãi thuế quan xuất khẩu… Do đó, doanh nghiệp có điều kiện để nâng cao sức cạnh

tranh, tăng khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá.
Thứ ba, quy định về pháp luật có liên quan.
Quy định về pháp luật bao gồm các quy định về thuế quan, quy định về tài chính…
ảnh hưởng lớn đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Với
những ngành có quy định về thuế và lãi suất cao, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
việc mở rộng thị trường xuất khẩu do giá cả hàng hoá tăng lên làm giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp. Ngược lại, quy định về thuế và lãi suất thấp tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố. Ngồi ra, những quy định
này tác động đến mức giá của hàng hố xuất khẩu.
Ngồi ra, các chính sách về ngun vật liệu sản xuất, về cơ sở hạ tầng, quy định
về thủ tục hành chính… cũng tác động đến hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng
hoá của doanh nghiệp. Các chính sách, quy định, thủ tục đơn giản, ngắn gọn sẽ tạo thuận
lợi cho quá trình thực hiện mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Ngược lại,
quy định, thủ tục rườm rà gây khó khăn trong cho doanh nghiệp khi mở rộng thị trường
xuất khẩu.
2.2.5.2. Nhân tố chủ quan.
Thứ nhất, nguồn lực của doanh nghiệp.
Nguồn lực của doanh nghiệp đóng vai trị hết sức quan trọng trong q trình hoạt
động của doanh nghiệp nói chung và hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hố
nói riêng. Nguồn lực của doanh nghiệp bao gồm nguồn lực hữu hình (nguồn nhân lực
và nguồn lực vật chất như cơng nghệ, tài chính, cơ sở hạ tầng,…) và các nguồn lực vơ
hình.
Nguồn nhân lực đóng vai trị then chốt, quyết định đến hiệu quả mở rộng thị trường
xuất khẩu của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực có kỹ năng và chuyên môn tốt sẽ giúp các
hoạt động trong chiến lược mở rộng thị trường như nghiên cứu thị trường, xây dựng kế
hoạch marketing… diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao. Từ đó, quyết định đến thành
cơng trong hoạt động mở rộng thị trường của doanh nghiệp.
Năng lực tài chính thể hiện khả năng đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động
của doanh nghiệp nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Năng lực tài chính tốt sẽ tạo cơ sở, tiền
đề tốt để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Ngược lại, năng

22


lực tài chính khơng tốt sẽ hạn chế các hoạt động của doanh nghiệp, cản trở, gây khó
khăn cho quá trình mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Ngồi ra, công nghệ cùng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp. Việc áp dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại sẽ giúp doanh
nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, đóng góp vào gia tăng năng suất lao động, giúp doanh
nghiệp giảm thiểu các chi phí vận hành… Từ đó, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
được nâng cao.
Bên cạnh các nguồn lực hữu hình, các nguồn lực vơ hình cũng là một nhân tố quan
trọng tác động đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp. Nguồn lực vơ
hình bao gồm các mối quan hệ với đối tác, sự am hiểu thị trường, uy tín của doanh
nghiệp với khách hàng,… Khi doanh nghiệp có mối quan hệ tốt và xây dựng được hình
ảnh tích cực với đối tác và khách hàng, doanh nghiệp có thể dễ dàng thiết lập các mối
quan hệ bạn hàng với các đối tác, khách hàng khác. Điều này tạo điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp mở rộng thị trường xuất khẩu. Sự am hiểu thị trường quốc tế cũng là một
trong những yếu tố quan trọng mà doanh nghiệp cần quan tâm. Khi doanh nghiệp có sự
am hiểu tốt về thị trường quốc tế, cùng với những kinh nghiệm tích luỹ từ quá trình quản
lý, kinh doanh, doanh nghiệp có thể dễ dàng xác định, xây dựng chiến lược thâm nhập
và mở rộng thị trường cũng như ứng phó tốt hơn với những rủi ro có thể gặp phải. Từ
đó, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất, kinh doanh cũng như mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi và hiệu quả hơn.
Thứ hai, hàng hoá xuất khẩu của doanh nghiệp.
Về chủng loại hàng hoá:
Chủng loại hàng hoá của doanh nghiệp quyết định đến tốc độ mở rộng thị trường
xuất khẩu của doanh nghiệp. Cụ thể, đối với những mặt hàng của doanh nghiệp là mặt
hàng có nhu cầu lớn và mức độ tiêu thụ mạnh trên nhiều thị trường, việc mở rộng thị
trường xuất khẩu hàng hoá đó của doanh nghiệp sẽ diễn ra nhanh và thuận lợi hơn.
Ngược lại, với những sản phẩm có nhu cầu tiêu dùng hạn chế, việc mở rộng thị trường

xuất khẩu sẽ khó khăn hơn.
Về chất lượng và thương hiệu của sản phẩm:
Hiện nay, các biện pháp phi thuế quan ngày càng được sử dụng nhiều đối với hàng
hoá xuất nhập khẩu, đặc biệt là tại các nước phát triển. Ngoài ra, người tiêu dùng tại các
nước phát triển có xu hướng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng của sản phẩm. Do đó,
khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng các quy
định về chất lượng của nước nhập khẩu, sản phẩm dễ dàng được chấp nhận và việc mở
rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm đó sẽ thuận lợi hơn.
Ngồi ra, sự đa dạng về mẫu mã, giá cả cũng như thương hiệu sản phẩm, quyết
định mua hàng của người tiêu dùng dễ dàng bị chi phối, tác động. Với một sản phẩm,
người tiêu dùng có thể lựa chọn từ nhiều nhà cung cấp khác nhau. Do đó, người tiêu
dùng có xu hướng lựa chọn mà họ đã biết đến hoặc có ấn tượng tốt. Chính vì vậy, đối

23


với những sản phẩm mà doanh nghiệp xây dựng và định vị thương hiệu tốt, hoạt động
mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ thuận lợi và đạt hiệu quả cao hơn.
Thứ ba, chiến lược phát triển của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh nhiều mặt hàng, việc xác định mặt
hàng chủ lực, mặt hàng ưu tiên cho xuất khẩu là đặc biệt quan trọng. Đối với những mặt
hàng chủ lực cho xuất khẩu, doanh nghiệp sẽ đưa ra những chiến lược nhằm huy động
và tập trung nguồn lực nhiều hơn để phát triển sản phẩm, từ đó, hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu hàng hố có hiệu quả tốt hơn so với những mặt hàng không phải là
mặt hàng chủ lực cho xuất khẩu.
Hoạt động mở rộng thị trưởng xuất khẩu chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các nhân tố
khách quan và chủ quan nêu trên. Việc phân tích các nhân tố trên sẽ giúp doanh nghiệp
tận dụng được những cơ hội, thuận lợi và khắc phục được những khó khăn, hạn chế do
các nhân tố đó mang lại. Từ đó, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao hơn.

2.2.6. Phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hoá.
2.2.6.1. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng.
Mở rộng thị trường theo chiều rộng là việc gia tăng phạm vi các thị trường xuất
khẩu hàng hoá bằng cách thâm nhập và xuất khẩu hàng hoá sang một thị trường mới bên
cạnh các thị trường hiện có của doanh nghiệp.
Phương thức mở rộng thị trường theo chiều rộng thích hợp với những ngành chưa
có nhiều đối thủ cạnh tranh hoặc mức độ cạnh tranh chưa cao. Do đó, nhiều thị trường
quốc gia hoặc khu vực trong thị trường đó mà đối thủ chưa khai thác, chưa biết đến. Vì
vậy, đây sẽ là cơ hội để doanh nghiệp dễ dàng thâm nhập và phát triển.
Phương thức mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng phù hợp với các doanh
nghiệp có đặc điểm:
(i) Doanh nghiệp đang bị cạnh tranh gay gắt, có nguy cơ giảm/ mất thị phần tại
thị trường hiện tại;
(ii) Doanh nghiệp có đủ khả năng và năng lực để thâm nhập thị trường mới;
(iii) Doanh nghiệp đang phải đối mặt với các rào cản ở thị trường hiện tại.
Phương thức này đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng nghiên cứu thị trường
và khách hàng tại thị trường đó để đáp ứng yêu cầu của khách hàng và các quy định của
thị trường nhằm tiến hành thâm nhập và xuất khẩu thành công sang thị trường đó.
Hiệu quả của hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều rộng có thể
được đánh giá qua các chỉ tiêu: (i) số lượng thị trường xuất khẩu thực mới hàng năm và
(ii) tốc độ tăng thị trường xuất khẩu thực mới bình quân.
2.2.6.2. Mở rộng thị trường xuất khẩu theo chiều sâu.
Mở rộng thị trường theo chiều sâu là việc gia tăng số lượng và giá trị kim ngạch
xuất khẩu hàng hố tại các thị trường hiện có của doanh nghiệp. Với phương thức này,
24


×