Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường eu của công ty cổ phần đầu tư và phát triển tdt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.56 MB, 86 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ
------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MAY
MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TDT

Giáo viên hướng dẫn:

Sinh viên thực hiện:

Ths. Nguyễn Thùy Dương

Dương Đình Long
Lớp: K54EK2
Mã SV: 18D260088

Hà Nội - 2022


MỤC LỤC

MỤC LỤC

i

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

v



DANH MỤC HÌNH

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

vii

LỜI CẢM ƠN

viii

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu……………………………………………1
1.2. Tổng quan nghiên cứu…………………………………………………………..2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………….5
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài……………………………………...5
1.5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài…………………………………………….6
1.6. Kết cấu của bài nghiên cứu……………………………………………………..7
CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU

8

2.1. Lý luận chung về xuất khẩu…………………………………………………….8
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu………………………………………………………….8

2.1.2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu……………………………………………...8
2.1.2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế. .....................................................8
2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp. ...............................................10
2.1.3. Phân loại hoạt động xuất khẩu………………………………………………11
2.2. Lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu…………………………………………12
2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu……………………………………………12
2.2.2. Các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu………………………………………...13
i


2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thúc đẩy xuất khẩu…………………...20
2.2.3.1. Các yếu tố kinh tế………………………………………………………….20
2.2.3.2. Các yếu tố xã hội…………………………………………………………..26
2.2.3.3. Các yếu tố về pháp luật và quy định nhập khẩu...........................................26
2.2.3.4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ ...........................................................27
2.2.3.5. Các yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu ..................................28
2.2.3.6. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế - xã hội thế giới .......................................29
2.2.3.7. Nhu cầu và thị trường nước ngoài................................................................29
2.2.3.8. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp .............................................................30
a. Tiềm lực tài chính ..................................................................................................30
b. Tiềm năng con người ............................................................................................30
e. Trình độ tổ chức quản lý .......................................................................................31
f. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, cơng nghệ và bí quyết cơng nghệ của doanh
nghiệp ........................................................................................................................31
g. Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp ............................................................31
2.2.3.9. Yếu tố cạnh tranh .........................................................................................32
2.2.3.10. Yếu tố giá cả của sản phẩm ........................................................................32
2.2.3.11. Yếu tố chất lượng của sản phẩm ................................................................33
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu………………………………………………..34
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU MẶT HÀNG MAY

MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN TDT

35

3.1. Tổng quan về công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT…………………......35
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty…………………...35
3.1.1.1. Sơ lược về công ty…………………………………………………………35
3.1.1.2. Q trình hình thành của cơng ty………………………………………….35
3.1.1.3. Q trình phát triển………………………………………………………..36
ii


3.1.2. Lĩnh vực sản xuất, kinh doanh………………………………………………36
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT……………..38
3.1.4. Cơ sở vật chất - kĩ thuật của cơng ty………………………………………...38
3.1.5. Tình hình tài chính của cơng ty……………………………………………...39
3.2. Hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT……….40
3.2.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty từ 2018 đến năm 2020………..40
3.2.2. Hoạt động thương mại quốc tế của Công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT
giai đoạn 2018 – 2020……………………………………………………………...45
3.3. Khái quát về thị trường EU và các quy định liên quan đến hàng may mặc khi
vào thị trường EU…………………………………………………………………..49
3.3.1 Thị trường các sản phẩm may mặc tại EU…………………………………...49
3.3.2 Quy định về hoạt động xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU………..51
3.4. Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển TDT sang thị trường EU………………………………..52
3.4.1. Thực trạng về mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu của công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển TDT sang thị trường EU……………………………………...52
3.4.2. Thực trạng về mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty Cổ phần đầu tư và

phát triển TDT sang EU……………………………………………………………57
3.4.3. Thực trạng về nâng cao chất lượng, số lượng và thiết kế của sản phẩm tại
công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT…………………………………………59
3.4.4. Thực trạng nâng cao khả năng cạnh tranh dựa trên chủ động nguyên phụ liệu
của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT…………………………………….62
3.5. Đánh giá thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển TDT sang thị trường EU…...…………………………...67
3.5.1 Những thành tựu mà công ty đã đạt được……………………………………67
3.5.2 Những hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân………………………………….69

iii


CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
MẶT HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TDT

70

4.1. Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển
TDT trong giai đoạn tới……………………………………………………………70
4.2. Các đề xuất thúc đẩy xuất khẩu hàng may mặc sang thị trường EU…………..71
4.2.1. Giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh đi kèm với mở rộng năng lực
sản xuất cho doanh nghiệp…………………………………………………………71
4.2.2. Giải pháp nhằm tăng tỷ trọng cho các đơn hàng FOB nguyên chiếc……......72
4.2.3. Giải pháp nhằm đa dạng hóa thị trường xuất khẩu………………………….73
4.2.4. Giải pháp nhằm từng bước tự chủ nguồn nguyên phụ liệu………………….73
4.3. Một số kiến nghị đối với Chính Phủ………………………………………......74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

76


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

STT

TÊN

TRANG

1

Bảng 3.1. Giới thiệu công ty Cổ phần và đầu tư phát triển TDT

35

2

3

4

5

6

Bảng 3.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty Cổ phần đầu tư

và phát triển TDT
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển TDT
Bảng 3.3. Tài chính của cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển
TDT giai đoạn 2018 - 2020
Bảng 3.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Cổ
phần đầu tư và phát triển TDT giai đoạn 2018-2020
Bảng 3.5. Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty Cổ phần
đầu tư và phát triển TDT giai đoạn 2018-2020

37

38

39

42

46

Bảng 3.6. Cơ cấu xuất khẩu sang thị trường EU phân theo sản
7

phẩm của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT giai đoạn

58

2018 – 2021
Bảng 3.7. Cơ cấu xuất khẩu phân theo sản phẩm của công ty Cổ
8


phần đầu tư và phát triển TDT sang thị trường EU giai đoạn

61

2018 – 2021
9

Bảng 3.8. Các thị trường nhập khẩu chính của Cơng ty Cổ phần
đầu tư và phát triển TDT giai đoạn 2018 – 2020 (Đơn vị: USD)

v

63


DANH MỤC HÌNH

STT
1

2

3

TÊN
Hình 3.1. Kim ngạch xuất khẩu của Cơng ty Cổ phần đầu tư và
phát triển TDT giai đoạn 2018 - 2020
Hình 3.2. Cơ cấu xuất khẩu phân theo thị trường của Công ty cổ
phần đầu tư và phát triển TDT giai đoạn 2018 - 2020

Hình 3.3. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển TDT sang thị trường EU giai đoạn 2018 – 2021

TRANG
45

47

53

Hình 3.4. Cơ cấu doanh thu xuất khẩu sang thị trường EU phân
4

theo loại hình của Cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT

56

giai đoạn 2018 – 2021
5

6

Hình 3.5. Cơ cấu nhập khẩu phần theo thị trường của Công ty
Cổ phần đầu tư và phát triển TDT giai đoạn 2018 - 2020
Hình 3.6. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty Cổ phần đầu
tư và phát triển TDT giai đoạn 2018 2020

vi

65


66


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Viết tắt

Nghĩa tiếng Anh

1

VNĐ

2

EU

European Union

Liên minh châu Âu

3

FTA

Free Trade Agreement

Hiệp định thương mại tự do


4

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

5

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

6

HĐQT

Hội đồng quản trị

7

TDT

8

OEM

9

FOB


Free On Board

10

CMT

Cut-Make-Trim

Việt Nam Đồng

Công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển TDT
Original

Equipment

Manufacturing
Miễn trách nhiệm trên boong tàu
( Giao lên tàu)

Comprehensive
11

CPTPP

Nghĩa tiếng Việt

and


Progressive Agreement for
Trans-Pacific Partnership
Regional

Hiệp định Đối tác Toàn diện và
Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương

Comprehensive Hiệp định Đối tác Kinh tế Tồn

12

RCEP

13

EVFTA

14

XK-NK

15

GSP

16

AFTA

17


ASEAN

18

GDP

19

NSLĐ

Năng suất lao động

20

KHCN

Khoa học cơng nghệ

21

VAT

Value Addex Tax

Thuế giá trị gia tăng

22

CO


Certificate of Origin

Chứng nhận nguồn gốc xuất sứ

diện Khu vực

Economic Partnership
EU-Vietnam

Free

Trade Hiệp định thương mại tự do Liên

Agreement

minh châu Âu-Việt Nam

Export – Import

Xuất khẩu – Nhập khẩu
Hệ thống ưu đãi phổ cập

ASEAN Free Trade Area
Hiệp hội các quốc gia Đông nam á
Gross domestic product

vii

Tổng sản phẩm quốc nội



LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành bài khóa luận này, em xin gửi lời cảm ơn tới Cô Nguyễn Thùy
Dương đã tận tình hướng dẫn em trong q trình viết Khóa luận tốt nghiệp. Em
cũng xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, các Thầy, Cô
trong bộ môn đã tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập, nghiên cứu, tiếp cận thực tế
trong suốt bốn năm học vừa qua, qua đó giúp em hồn thành khóa luận này.
Tuy nhiên, do thời gian có hạn, trình độ nghiên cứu cũng như kinh nghiệm
thực tiễn cịn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp khơng thể tránh khỏi những thiếu
sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q thầy cơ để bài báo cáo
có thể hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

viii


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan : Khóa luận tốt nghiệp với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất
khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU của công ty Cổ phần đầu tư và phát
triển TDT” là cơng trình nghiên cứu độc lập của Em dưới sự hướng dẫn của giảng
viên hướng dẫn Ths. Nguyễn Thùy Dương, không sao chép của bất cứ ai. Em xin
chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình.
Hà Nội, Ngày 04 tháng 04 năm 2022
Người cam đoan
Dương Đình Long

ix



CHƯƠNG I: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế khách quan trong tiến trình tồn cầu hóa với
sự ra đời của các tổ chức liên minh kinh tế, liên minh khu vực như WTO, AFTA,
ASEAN, EU… và đặc biệt hơn nữa là sự hình thành các FTA thế hệ mới, có độ bao
phủ rộng với nhiều nước tham gia như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ
xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) hay hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực
(RCEP)… Hội nhập kinh tế đã và đang tạo dựng được môi trường kinh doanh quốc
tế ngày càng được cải thiện, quá trình này vừa tạo ra những cơ hội, thuận lợi, đồng
thời cũng đặt ra những thách thức hay các hình thức bảo hộ mới trong thương mại
quốc tế gây ảnh hướng đến các mặt hàng xuất khẩu Việt Nam nói chung và hàng dệt
may Việt Nam nói riêng.
Dệt may hiện nay là mặt hàng xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam và có tốc độ
tăng trưởng cao qua các năm. Theo Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) năm 2019
trước khi xảy ra đại dịch, kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may đạt gần 39 tỉ USD.
Năm 2021 là một năm thực sự khó khăn đối với ngành dệt may Việt Nam. Thế
nhưng, vượt qua mọi thách thức ngành dệt may duy trì đà tăng trưởng tốt trong năm
2021, với kim ngạch xuất khẩu ước đạt 39 tỷ USD, tăng 11,2% so với năm 2020 và
tăng 0,3% so với năm 2019. Giữ được vị trí trong top 3 các nước xuất khẩu dệt may
và được nhiều tổ chức quốc tế đánh giá ở vị trí cao nhất trong cơ hội phục hồi năm
2022. Có thể thấy các sản phẩm dệt may của Việt Nam hiện nay đã thiết lập được vị
thế trên các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản. Tuy nhiên, hình thức sản
xuất chủ yếu của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn theo hợp đồng gia công, nguồn
nguyên phụ liệu tuân theo chỉ định của chủ hàng và phụ thuộc lớn vào nhập khẩu
gây ra hạn chế về cơ hội cải thiện lợi nhuận của các doanh nghiệp.
Một trong những thị trường quan trọng nhất của Việt Nam chính là liên minh
Châu Âu (EU) với 27 nước thành viên. Đây là khu vực có nhu cầu lớn về hàng hóa
đi kèm với mức thu nhập dân cư cao, được coi như là thị trường rất tiềm năng với
nhiều mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam trong đó có các sản phẩm may mặc. Năm

2021 dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, tuy nhiên thị phần hàng dệt may của Việt
Nam tại EU vẫn được cải thiện, Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU
1


(EVFTA) được áp dụng, đi kèm với đó là thỏa thuận cộng gộp xuất xứ sản phẩm dệt
may với Hàn Quốc vừa được ký kết đã hỗ trợ tích cực cho hoạt động xuất khẩu
hàng dệt may của Việt Nam tại thị trường này.
Đi cùng với thuận lợi thì những khó khăn do dịch bệnh hay sự cạnh tranh từ
các đối thủ cũng gây ra thách thức trong việc thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc
vào thị trường EU. Một trong những tác động lớn nhất chính là sự bùng phát đại
dịch Covid khiến nền kinh thế giới rơi vào khủng hoảng và nhiều khu vực phải
phong tỏa khiến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dệt may giảm mạnh. Rất nhiều
doanh nghiệp tại Việt Nam, trong đó có công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT
bị thiệt hại cả về doanh thu và lợi nhuận. Hiện nay mặc dù dịch bệnh phần nào đã
được kiểm soát, xong sự hồi phục nhu cầu về sản phẩm dệt may nhìn chung diễn ra
cịn chậm, các doanh nghiệp cũng phải chịu sự cạnh tranh từ các đối thủ lớn như Ấn
độ, Trung quốc hay Bangladesh…
Đặt trong bối cảnh đó, sau một khoảng thời gian thực tập và nghiên cứu tại
doanh nghiệp, em xin đưa ra đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may
mặc sang thị trường EU của công ty cổ phần đầu tư và phát triển TDT” nhằm tìm
hiểu về thực trạng thúc đẩy xuất khẩu qua đó đưa ra những giải pháp mang tính thực
tế, có tính ứng dụng cao nhằm thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Tổng quan nghiên cứu
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, xuất khẩu hàng
hóa nói riêng và hoạt động thương mại quốc tế nói chung ngày càng có vai trò quan
trọng đối với nền kinh tế. Tuy nhiên, do Việt Nam hiện nay vẫn là một quốc gia
đang phát triển, đi kèm với đó, các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm trên 90%, điều
này đã gây ra nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường
và thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa. Đặt trong bối cảnh đó, rất nhiều đề tài nghiên cứu

đã được tiến hành nhằm tìm ra những cơ hội và giải pháp trong việc thúc đẩy xuất
khẩu, đặc biệt là các nhóm mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như may mặc, da
giày hay nơng sản…Trong có có một số cơng trình tiêu biểu có thể kể đến như:
Luận án tiến sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thuý Hồng năm 2014 với đề
tài “Chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia vào WTO”. Tác giả thu thập dữ liệu từ nhiều nguồn sau đó sử
2


dụng các phân tích mơ tả thơng thường để nghiên cứu. Luận án là cơng trình nghiên
cứu tồn diện cả về cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá của Việt Nam sang thị trường EU trong điều kiện tham gia vào WTO, từ
đó đưa ra các định hướng và một vài giải pháp hồn thiện chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hố của Việt Nam sang thị trường EU trong giai đoạn từ 2014 đến 2025
và tầm nhìn đến 2035.
Luận án tiến sĩ “Những biện pháp chủ yếu để thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam sang các nước khu mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) trong giai đoạn
đến năm 2010” của tác giả Nguyễn Thanh Hà năm 2003. Đề tài sử dụng các
phương pháp như thống kê, phân tích, so sánh đã làm nổi bật và cụ thể vấn đề
nghiên cứu đang nhắm tới. Đề tài chủ yếu đề cập đến những biện pháp để thúc đẩy
xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường thế giới nói chung, mà chưa đặt
trong tình huống nghiên cứu các giải pháp cụ thể khi xuất khẩu các sản phẩm may
mặc sang một thị trường nhất định.
Luận án thạc sĩ tác giả Bùi Việt Hưng (2007), Trường Đại học Thương Mại,
“Những giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng da giày của Việt Nam sang thị
trường Châu Âu”. Với phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích – thống kê số
liệu đã giúp nghiên cứu làm rõ được những số liệu về thực trạng xuất khẩu da giày
giai đoạn 2004 - 2006, đi kèm với nhiều giải pháp thực tiễn, có tính ứng dụng cao
như: nâng cao chất lượng sản xuất da giày, tìm kiếm và tự chủ nguồn nguyên phụ
liệu đầu vào nhằm đảm bảo về chất lượng và chi phí tối ưu. Tuy nhiên, bên cạnh

những kết quả tích cực, tác giá chưa chỉ ra được những khó khăn tại thị trường EU
như rào cản thương mại hay các biện pháp kỹ thuật…mà Việt Nam đang gặp phải.
Ngoài ra, luận văn cũng chỉ mới nêu khái quát thực trạng xuất khẩu sản phẩm da
giày nói chung nên phạm vi cịn rộng khiến đề tài chưa sâu và sát với thực trạng các
doanh nghiệp trong ngành.
Luận văn thạc sĩ “Đánh giá tác động thuế quan của Hiệp định EVFTA đến
một số ngành xuất nhập khẩu của Việt Nam” của Tác giả Võ Thị Ngọc Trinh,
Trường Đại học Mở TP. Hồ Chí Minh, bài viết xem xét tiềm năng thuế quan khi
Hiệp định EVFTA đối với các ngành xuất nhập khẩu chính của Việt Nam bằng cách
sử dụng Mơ hình cân bằng cục bộ (GSIM). Phần lớn các sản phẩm nhập khẩu tăng
3


thêm của Việt Nam đều là những sản phẩm trung gian phục vụ cho sản xuất trong
nước. EVFTA thực thi cũng là một trong những động lực thúc đẩy xuất khẩu hàng
may mặc sang EU.
Khóa luận của tác giả Ngơ Thị Thiên (2018), Đại học Kinh tế Quốc dân
“Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nơng sản đóng hộp sang thị trường Nga của
Công ty Xuất nhập khẩu Rau quả”. Bài luận đã đi sâu trong việc phân tích thực
trạng hoạt động xuất khẩu của công ty. Thông qua các phương pháp nghiên cứu như
thống kê, so sánh số liệu trong giai đoạn đã chọn, tác giả đã phân tích và chỉ ra được
những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu bao gồm chất lượng sản phẩm,
giá, mức độ cạnh tranh, đối thủ trên thị trường, mức độ đa dạng của sản phẩm. Từ
đó, đề ra các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng nông sản sang thị trường
Nga. Dù vậy khóa luận vẫn cịn một số vấn đề như: các giải pháp được đưa ra còn
chưa cụ thể, cách thức áp dụng chưa rõ ràng. Ngồi ra, vai trị của các hình thức
xuất khẩu của công ty cũng chưa được nêu rõ.
Một số luận văn thạc sĩ khác đã thực hiện nghiên cứu về thúc đẩy xuất khẩu
như của tác giả Vũ Thuỳ Dương năm 2004 với đề tài “Giải pháp đẩy mạnh xuất
khẩu hàng hoá của Việt Nam vào những thị trường xuất khẩu chủ yếu”, Trường Đại

học ngoại thương. Luận văn thạc sĩ kinh tế của tác giả Nguyễn Thị Thanh Ngà năm
2018 với chủ đề “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang thị trường Nhật
Bản”; Tác giả Đàm Hải Vân năm 2018 với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu
hàng hoá Việt Nam sang Ấn Độ”. Các luận văn này đã trình bày thực trạng xuất
khẩu hàng hố của Việt Nam vào từng khu vực thị trường trong thời gian từ 19992004; giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam vào các thị trường xuất
khẩu chủ yếu như Mỹ, EU, ASEAN...
Nhìn chung có thể thấy các đề tài này nghiên cứu trên phạm vi rộng xem xét
trên góc độ tồn bộ nền kinh tế nên tính ứng dụng vào từng doanh nghiệp chưa cao.
Về cơ bản các cơng trình nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở những kết quả mang
tính khái quát, tổng thể về thúc đẩy xuất khẩu hàng hố và chính sách thúc đẩy xuất
khẩu hàng hố của Việt Nam nói chung. Hơn nữa do nhiều đề tài đã được nghiên
cứu từ những giai đoạn trước, khi mà chưa có sự ra đời của hiệp định thương mại tự
do Việt Nam – EU (EVFTA) cũng như sự bùng phát của đại dịch dẫn tới tính cập
4


nhật chưa cao, đặc biệt khi mà bối cảnh mới đang đòi hỏi nhiều giải pháp phù hợp
với thực tiễn dịch bệnh.
Chính vì vậy với đề tài “Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc
sang thị trường EU của công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT” luận văn sẽ đi
sâu vào phân tích thực trạng thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm may mặc của một
doanh nghiệp cụ thể. Đồng thời đưa ra những nhận định giải pháp sao cho phù hợp
với bối cảnh mới khi hiệp định thương mại tự do EVFTA được đưa vào thực thi đi
kèm với những tác động tiêu cực của dịch bệnh.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
Dựa trên cơ sở lý thuyết, số liệu thực tế trải qua phân tích và nghiên cứu từ
đó rút ra kinh nghiệm, bài học để đưa ra các giải pháp hữu ích, nâng cao hiệu quả
cũng như khắc phục các tồn tại trong hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của
cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT.
Thông qua việc thực hiện nghiên cứu, khóa luận đưa ra 2 mục tiêu chính:

- Mục tiêu lý thuyết: Trình bày các khái niệm và lý thuyết liên quan đến xuất
khẩu, hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
- Mục tiêu thực tiễn: Làm rõ cũng như phân tích được thực trạng hoạt động
xuất khẩu hàng hóa của cơng ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT. Qua đó đánh giá
về những tồn tại và hạn chế của doanh nghiệp đi kèm với kiến nghị các giải pháp có
tính thực tiễn và khả năng ứng dụng cao.
1.4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu bao gồm:
- Lý thuyết về xuất khẩu và hoạt động thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa.
- Thực trạng hoạt động thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc của công ty
Cổ phần đầu tư và phát triển TDT.

5


Phạm vi nghiên cứu về không gian:
- Nghiên cứu tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển TDT. Địa chỉ Xã Điềm
Thụy, Huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian:
- Từ năm 2018 cho đến 2021, giai đoạn đưa vào thực thi hiệp định thương
mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA). Đồng thời đây cũng là 4 năm liên tiếp ngành
may mặc chịu nhiều thiệt hại do dịch bệnh bùng phát trên toàn cầu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận:
Phương pháp thu thập số liệu: Khóa luận sử dụng dữ liệu thu thập thông qua
các báo cáo của doanh nghiệp gồm: Báo cáo tài chính các năm 2018, 2019, 2020 và
2021. Báo cáo bạch năm 2021. Báo cáo kinh doanh các năm 2019, 2020. Ngồi ra
khóa luận cũng sử dụng thơng tin thu thập tại trang web của công ty Cổ phần đầu tư
phát triển TDT.
Phương pháp phân tích số liệu:

Phương pháp so sánh: Dựa trên các số liệu thu thập được liên quan tới báo
cáo về tài chính và thương mại, khóa luận sử dụng phương pháp so sánh nhằm thấy
được sự chênh lệch qua các năm, trước và trong giai đoạn từ 2018 đến 2021 khi có
sự biến động mạnh.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết: Dựa vào tên đề tài đã lựa
chọn, khóa luận đưa ra các lý thuyết quan trọng, qua đó nhằm giải thích, phân tích
sâu các yếu tố có tác động tới hoạt động thúc đẩy xuất khẩu
Phương pháp kế thừa, bổ sung: Khóa luận có sử dụng nhiều các nguồn thơng
tin và số liệu thứ cấp sẵn có về những vấn đề liên quan để tham khảo, bổ sung cho
việc định hướng và đưa ra những giải pháp nhằm khắc phục các vấn đề còn tồn đọng.

6


1.6. Kết cấu của bài nghiên cứu
Kết cấu của khóa luận gồm 4 chương:
Chương I: Tổng quan nghiên cứu.
Chương II. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu
Chương III: Thực trạng thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc sang thị trường EU
của công ty cổ phần đầu tư và phát triển TDT.
Chương IV: Định hướng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng may mặc sang
thị trường EU của công ty cổ phần đầu tư và phát triển TDT.

7


CHƯƠNG II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT
KHẨU MẶT HÀNG MAY MẶC SANG THỊ TRƯỜNG EU
2.1. Lý luận chung về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu

Đã có nhiều quan điểm, khái niệm về hoạt động xuất khẩu được đưa ra tuy
nhiên theo quy định tại Luật thương mại 2005 tại Điều 28, Khoản 1 thì xuất khẩu
được định nghĩa như sau: “Xuất khẩu hàng hóa là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh
thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi
là khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh hoạt động trao đổi, bán hàng hóa
của một quốc gia với phần cịn lại của thế giới, hoặc có thể hiểu một các giản đơn:
xuất khẩu là những hoạt động cụ thể trong trao đổi, bán hàng hóa của các chủ thể
kinh tế trong nước với các đối tác nước ngoài. Khi sản xuất hàng hóa phát triển thì
hoạt động trao đổi hàng hóa sẽ mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới một quốc gia và
q trình đó mang lại lợi ích cho các chủ thể tham gia. Xuất khẩu là hình thức xâm
nhập nước ngồi ít rủi ro và chi phí thấp nhất. Với các nước có trình độ kinh tế thấp
như các nước đang phát triển thì xuất khẩu đóng vai trị rất lớn đối với nền kinh tế
và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu.
Trong tính tốn tổng cầu, xuất khẩu được coi là nhu cầu từ bên ngoài (ngoại
nhu). Mức độ phụ thuộc của một nền kinh tế vào xuất khẩu được đo bằng tỷ lệ giữa
giá trị nhập khẩu và tổng thu nhập quốc dân. Đối với những nền kinh tế mà cầu nội
địa yếu, thì xuất khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với tăng trƣởng kinh tế. Chính vì
thế, nhiều nước đang phát triển theo đuổi chiến lược cơng nghiệp hóa hướng vào
xuất khẩu.
2.1.2. Vai trị của hoạt động xuất khẩu
2.1.2.1. Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế.
Xuất khẩu là một hoạt động kinh tế đối ngoại cơ bản, thúc đẩy nền kinh tế
phát triển. Xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng dệt may nói riêng có vai trị cực
kỳ quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế.
Thứ nhất, Tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu: để phục vụ cho sự nghiệp
8


cơng nghiệp hố hiện đại hố đất nước, cần phải có một nguồn vốn lớn để nhập

khẩu máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại. Nguồn vốn ngoại tệ chủ yếu từ các
nguồn: xuất khẩu, đầu tư nước ngoài, vay vốn, viện trợ, thu từ hoạt động du lịch,
các dịch vụ có thu ngoại tệ, xuất khẩu lao động... trong đo xuất khẩu là nguồn vốn
chủ yếu để nhập khẩu.
Thứ hai, góp phần chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Xuất khẩu không chỉ tác động
làm gia tăng nguồn thu ngoại tệ mà còn giúp cho việc gia tăng nhu cầu sản xuất, kinh
doanh ở những ngành liên quan khác. Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường
tiêu thụ, giúp cho sản xuất ổn định và kinh tế phát triển vì có nhiều thị trường, phân
tán rủi ro do cạnh tranh. Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào
cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước. Thông qua cạnh tranh trong
xuất khẩu, buộc các doanh nghiệp phải khơng ngừng cải tiến sản xuất, tìm ra những
cách thức kinh doanh sao cho có hiệu quả, giảm chi phí và tăng năng suất.
Thứ ba, giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống người dân, làm tăng
GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác động làm tăng tiêu dùng
nội địa, nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng. Xuất khẩu gia tăng sẽ tạo thêm
công ăn việc làm trong nền kinh tế, nhất là trong ngành sản xuất cho hàng hoá xuất
khẩu, làm gia tăng đầu tư trong ngành sản xuất hàng hoá xuất khẩu. Đồng thời xuất
khẩu cũng là nhân tố kích thích nền kinh tế tăng trưởng.
Thứ tư, tạo khả năng thị trường tiêu thụ cũng như cung cấp đầu vào cho sản
xuất nhằm phát huy tối đa năng lực sản xuất trong nước phục vụ thị trường.
Thứ năm, tạo điều kiện cho các ngành liên quan phát triển vì sản xuất là chuỗi
hoạt động tính móc xích với nhau cho nên phát triển của ngành này sẽ kéo theo sự
phát triển của ngành khác. Xuất khẩu làm tăng dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ thu về
lớn hơn (cán cân thanh toán thặng dư) là điều kiện để duy trì sự ổn định của tỷ giá hối
đối theo hướng có lợi cho xuất khẩu đi kèm với tạo điều kiện phát triển kinh tế.
Thứ sáu, là cơ sở mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đối ngoại của đất nước,
xuất khẩu là hoạt động ra đời sớm nhất trong các hoạt động kinh tế, khi có hoạt
động xuất khẩu thì các nước có quan hệ với nhau trên cơ sở các bên đều có lợi. Do
vậy các quốc gia đều đẩy mạnh xuất khẩu để khai thác tối đa lợi ích của hoạt động

này trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
9


2.1.2.2. Vai trò của xuất khẩu đối với doanh nghiệp.
Cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế toàn cầu thì xu hướng vươn ra thị trường
quốc tế là một xu hướng tất yếu của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Xuất
khẩu là một trong những chiến lược để các doanh nghiệp thực hiện kế hoạch bành
trướng, phát triển, mở rộng thị trường của mình.
Thứ nhất, thơng qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham
gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
này đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường. Nhờ có xuất khẩu mà doanh nghiệp luôn luôn sẵn sàng đổi mới và hoàn
thiện cơ cấu sản xuất kinh doanh phù hợp với thị trường và theo kịp sự phát triển
chung của thế giới.
Thứ hai, doanh nghiệp có thể mang lại lợi ích cho xã hội nhiều hơn thông qua
sản xuất hàng xuất khẩu do hoạt động này thu hút nhiều lao động tạo thu nhập ổn
định, đồng thời tạo ra thu nhập để nhập khẩu vật tư, tư liệu sản xuất, vật phẩm tiêu
dùng phục vụ cho sản xuất cũng như đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người dân.
Sản xuất hàng xuất khẩu địi hỏi doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện
cơng tác quản lý kinh doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu tư vào sản xuất không
chỉ về chiều rộng mà cả chiều sâu.
Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai
bên đều có lợi. Vì vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng
thời chia sẻ được rủi ro mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh
doanh của cơng ty.
Thứ tư, xuất khẩu khuyến khích phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt
động sản xuất, marketing cũng như sự phân phối và mở rộng kinh doanh.


10


2.1.3. Phân loại hoạt động xuất khẩu
a. Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là hoạt động bán hàng trực tiếp của cơng ty cho các
khách hàng của mình ở nước ngồi.
Hai hình thức chủ yếu mà cơng ty sử dụng để thâm nhập thị trường quốc tế
thông qua xuất khẩu trực tiếp là: đại lý bán hàng, đại lý phân phối.
- Đại lý bán hàng: Là hình thức bán hàng mà người bán khơng mang danh
nghĩa của mình mà lấy danh nghĩa của người khác (người ủy thác) nhằm nhận
lương và một số hoa hồng trên cơ sở giá trị hàng hóa bán được. Do đó họ khơng
phải chịu trách nhiệm chính về mặt pháp lý. Nhưng trên thực tế, đại diện bán hàng
hoạt động như một nhân viên bán hàng của cơng ty của thị trường nước ngồi. Công
ty đã ký với khách hàng tại thị trường nước đó.
- Đại lý phân phối là người mua hàng hóa, dịch vụ của công ty để bán theo
kênh tiêu thụ ở khu vực mà công ty phân định. Công ty khống chế phạm vi, kênh
phân phối ở thị trường nước ngồi. Cịn đại lý phân phối sẽ chịu trách nhiệm toàn
bộ rủi ro liên quan đến việc bán hàng ở thị trường đã phân định và thu lợi nhuận từ
chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
b. Xuất khẩu gián tiếp
Là hoạt động bán hàng hóa và dịch vụ của cơng ty ra nước ngồi thơng qua
trung gian. Các trung gian mua bán khơng chiếm hữu hàng hóa của cơng ty mà trợ giúp
cơng ty xuất khẩu hàng hóa sang thị trường nước ngoài. Các trung gian xuất khẩu như:
đại lý, công ty quản lý xuất nhập khẩu và công ty kinh doanh xuất nhập khẩu.
c. Gia công thuê cho nước ngồi và th nước ngồi gia cơng
Gia cơng quốc tế là một hình thức cần thiết trong điều kiện phát triển của
phân công lao động quốc tế và do sự khác biệt về điều kiện tái sản xuất giữa các
quốc gia. Nó được phân chia thành hai loại hình chủ yếu tùy theo vai trò của bên đặt

hàng và bên nhận gia cơng. Khi trình độ phát triển của một quốc gia cịn thấp, thiếu
vốn, thiếu cơng nghệ, thiếu thị trường thì các doanh nghiệp thường vào vị trí nhận
gia cơng th cho nước ngồi. Nhưng khi trình độ phát triển ngày càng cao thì nên
chuyển qua hình thức th nước ngồi gia cơng cho mình. Hoạt động gia cơng
mang tính chất cơng nghiệp nhưng chu kỳ gia cơng thì rất ngắn, đầu vào và đầu ra
11


của nó gắn liền với thị trường nước ngồi nên nó được coi là một bộ phận của hoạt
động ngoại thương.
d. Tái xuất khẩu
Trong hoạt động tái xuất khẩu người ta tiến hành nhập khẩu tạm thời hàng
hóa từ bên ngồi vào sau đó lại tiến hành xuất khẩu qua một nước thứ ba. Như vậy
ở đây có cả hoạt động mua và bán nên mức rủi ro có thể lớn và lợi nhuận có thể cao.
đ. Xuất khẩu tại chỗ
Trong trường hợp này hàng hóa và dịch vụ có thể chưa vượt qua ngoài biên
giới quốc gia nhưng ý nghĩa kinh tế của nó tương tự như hoạt động xuất khẩu. Đó là
việc cung cấp hàng hóa và dịch vụ cho các ngoại giao đoàn, cho khách du lịch quốc
tế… Hoạt động xuất khẩu tại chỗ có thể đạt được hiệu quả cao do giảm bớt chi phí
bao bì đóng gói, chi phí bảo quản, chi phí vận tải, thời gian thu hồi vốn nhanh, trong
khi vẫn thu được ngoại tệ.
e. Xuất khẩu theo nghị định thư
Xuất khẩu theo nghị định thư là hình thức xuất khẩu hàng hóa theo chương
trình đã được ký kết theo nghị định thư của hai chính phủ và thường là chương trình
trả nợ giữa hai chính phủ. Hình thức này đảm bảo khả năng thanh toán.
2.2. Lý luận chung về thúc đẩy xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm về thúc đẩy xuất khẩu
Thúc đẩy xuất khẩu là những phương thức nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa
mà trong đó nó bao gồm tất cả các biện pháp, chính sách, cách thức… của Nhà
nước và của doanh nghiệp nhằm tạo ra các cơ hội và khả năng để tăng giá trị sản

phẩm và gia tăng khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu tại thị trường những thị trường mục tiêu.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng: Thúc đẩy xuất khẩu là một cách thức để
đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Đây là vấn đề quan trọng của bất kỳ doanh nghiệp nào
nói chung, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận và nguồn vốn lưu
động của doanh nghiệp. Để thúc đẩy xuất khẩu về mặt lượng doanh nghiệp phải có
12


chính sách định hướng trong tương lai làm sao để có thể đẩy mạnh khả năng sản
xuất. Bên cạnh đó, cịn cần phải kết hợp với cơng tác tìm kiếm thị trường tiêu thụ
sản phẩm. Từ đó, mới có thể đạt được mục tiêu tăng sản lượng tiêu thụ, tăng kim
ngạch xuất khẩu.
Thúc đẩy xuất khẩu về mặt chất: Để có thể đạt được mục tiêu thúc đẩy xuất
khẩu về mặt lượng, thì doanh nghiệp cần phải kết hợp với thúc đẩy xuất khẩu về
mặt chất. Sản phẩm cần phải đánh trúng vào thị hiếu, tập quán; đáp ứng tình hình
cung- cầu;... của người tiêu dùng thì mới có vị thế bền vững trên thị trường. Đặc
biệt, đối với một doanh nghiệp muốn mở rộng ra các thị trường mới thì cần phải có
cơng tác nghiên cứu thị trường mục tiêu, để có thể sản xuất sản phẩm đáp ứng được
quy chuẩn hàng nhập khẩu tại quốc gia mà mình đang hướng đến. Ngồi ra người
xuất khẩu cũng cần có kế hoạch thay đổi sản phẩm nếu cần thiết để phù hợp hơn với
người tiêu dùng tại thị trường mục tiêu.
2.2.2. Các giải pháp để thúc đẩy xuất khẩu
Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu là cách thức mà doanh nghiệp áp dụng để tăng
cường hoạt động xuất khẩu ra thị trường nước ngồi và mang lại những lợi ích cho
doanh nghiệp trong tương lai. Chính vì vậy, doanh nghiệp thương mại quốc tế muốn
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu cần phải chú trọng các nhóm giải pháp sau:
 Mở rộng quy mô sản xuất và xuất khẩu
Quy mô sản xuất của doanh nghiệp là khả năng sản xuất ra số lượng hàng
hoá trong giới hạn khả năng về vốn, nhân lực và công nghệ của doanh nghiệp. Đôi

khi, doanh nghiệp chưa có quy mơ sản xuất phù hợp với năng lực sản xuất. Do vậy,
trước khi muốn thúc đẩy xuất khẩu thì doanh nghiệp phải tận dụng tối đa năng lực
sản xuất của mình để mở rộng quy mơ sản xuất, làm gia tăng sản lượng sản xuất
cung ứng cho nhu cầu thị trường.
Khi mở rộng quy mô sản xuất, doanh nghiệp phải huy động sự đầu tư về vốn,
nhân lực và công nghệ. Doanh nghiệp cần tuyển thêm lao động quản lý cũng như
lao động trực tiếp sản xuất. Hai bộ phận này phải kết hợp với nhau tạo nên sự thống
nhất trong các khâu từ lập kế hoạch tới sản xuất. Do đó, doanh nghiệp cần phải đầu
tư vào trang thiết bị máy móc nhà xưởng, nguyên vật liệu đầu vào. Có như vậy bản
13


thân doanh nghiệp mới tạo được sự thống nhất trong nội bộ để phản ứng với những
biến động trên thị trường mà sản phẩm hiện đang và sẽ có mặt. Tuy nhiên doanh
nghiệp không nhất thiết phải mở rộng quy mô bằng mọi cách. Mở rộng quy mô này
giúp bạn tăng công suất sản xuất và tận dụng các nguồn lực sẵn có. Tuy nhiên, nếu
khơng tính tốn hợp lý bạn có thể gây xáo trộn lớn đến hoạt động kinh doanh đang
ổn định. Đây là phương án thường đòi hỏi các doanh nghiệp tính tốn kỹ lượng liên
quan đến nguồn vốn, tiềm lực của doanh nghiệp cũng như khả năng tận dụng các
nhà xưởng hay thiết bị mới sau khi được đầu tư mở rộng.
Đối với ngành may mặc, việc mở rộng quy mô sản xuất giúp cho các doanh
nghiệp không ngừng gia tăng doanh số và thị phần trên thị trường quốc tế. Đối với
các doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, đây được coi là một lợi thế lớn khi họ có
thể đảm nhiệm được các đơn hàng có quy mơ cao, thay vì phải nhận gia cơng thì
doanh nghiệp có thể trực tiếp sản xuất các đơn hàng FOB. Ngồi ra mở rộng quy mơ
sản xuất nghĩa là tạo ra thêm nhu cầu về nguyên phụ liệu đầu vào cũng như nhu cầu
về tuyển dụng lao động. Điều này khơng chỉ góp phần giúp doanh nghiệp thúc đẩy
xuất khẩu mà còn giúp cải thiện kinh tế địa phương và tạo ra thêm nhiều việc làm.
 Đầu tư công nghệ sản xuất
Công nghệ sản xuất ngày càng đang đóng vai trị quan trọng trong q trình

sản xuất trực tiếp của các quốc gia. Công nghệ sản xuất được hiểu là tất cả các yếu
tố dùng để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Phát triển công nghệ được thực hiện bằng
nhiều con đường như: tự nghiên cứu và phát triển, nhận chuyển giao công nghệ,
mua bán hay cho tặng… Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
được kỳ vọng sẽ tạo nên sự thay đổi lớn về phương thức sản xuất, làm thay đổi sâu
rộng chuỗi giá trị sản phẩm, từ nghiên cứu - phát triển đến sản xuất, dịch vụ
logistics đến dịch vụ khách hàng…, giúp giảm đáng kể chi phí sản xuất, vận
chuyển, phân phối và làm tăng năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp xuất khẩu có nhiều đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp cần đánh
giá được trình độ cơng nghệ sản xuất của họ và xác định được vị trí của mình trên
thương trường để có hướng phát triển cơng nghệ phù hợp với khả năng (tức là sự
hài hòa của bốn yếu tố trang thiết bị, kĩ năng của con người, thông tin và tổ chức)
nhưng lại đáp ứng được một đoạn thị trường mục tiêu cho các sản phẩm đầu ra.
14


Có thể nói, khơng có một kỹ năng nào của cá nhân người lao động có thể bù
lại được tiến bộ khoa học và công nghệ. Đầu tư vào công nghệ sản xuất có thể làm
giảm số lượng lao động trên một đơn vị sản phẩm, làm cho nhu cầu về lao động ở
mỗi đơn vị sản phẩm giảm đi từ 5-10 lần tùy vào loại hình sản phẩm. Nói cách
khác, khơng có ai có thể tăng năng suất lên 10 lần như năng suất kỹ thuật. Chính vì
vậy, trong tương lai để thúc đẩy xuất khẩu, doanh nghiệp cần ngày càng chú trọng
vào đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất trong ngành dệt may.
 Nghiên cứu mở rộng thị trường xuất khẩu
Hiện nay, tiếp tục thực hiện chủ trương hội nhập quốc tế, mà trước hết là hội
nhập kinh tế quốc tế, chúng ta đã và đang tích cực tham gia đàm phán và ký kết các
Hiệp định thương mại tự do (FTA) với các đối tác lớn và khi được ký kết, đưa vào
thực thi, các FTA sẽ tạo cơ hội mở rộng thị trường, đẩy mạnh xuất khẩu cho hàng hóa
của Việt Nam. Trong xu thế toàn cầu khi hàng rào thuế quan được dỡ bỏ, bên cạnh
việc có nhiều cơ hội thị trường cho sản phẩm hàng hóa và dịch vụ Việt Nam ở nước

ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đồng thời cũng phải cạnh tranh để có thể giữ vững
được thị trường nội địa và thị phần của mình. Do vậy, việc mở rộng thị trường xuất
khẩu sẽ được coi như là một chiến lược dài hạn nhằm giúp doanh nghiệp Việt Nam
tham gia sâu vào chuỗi giá trị khu vực, nâng cao năng lực sản xuất xuất khẩu và cạnh
tranh qua đó sẽ giúp việc tồn tại và đứng vững trên thị trường quốc tế.
Ngồi ra, mở rộng thị trường cịn giúp doanh nghiệp Việt Nam cọ xát hơn
nữa với thế giới bên ngồi, có điều kiện để phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh, đồng thời khẳng định vị thế mới của mình trên trường quốc tế. Ngày nay,
mơi trường kinh doanh quốc tế ngày càng cạnh tranh gay gắt. Vì vậy, các doanh
nghiệp cần thực hiện các nghiên cứu trên thị trường nước ngoài một cách thận trọng
và tỷ mỷ để đưa ra các quyết định chính xác hơn. Thêm vào đó nghiên cứu thị
trường cịn giúp các doanh nghiệp hoạch định các chiến lược Marketing khi đã hiểu
rõ hơn về nhu cầu của thị trường hiện tại cũng như trong tương lai.
Khi nghiên cứu thị truờng nước ngoài doanh nghiệp cần quan tâm đến các
yếu tố: Quy mô thị trường, tốc độ tăng trưởng, sức mạnh thị trường, khả năng tiêu
dùng, kênh phân phối và các vấn đề về luật pháp liên quan đến nhập khẩu hàng hoá
15


×