Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang thị trường mỹ của công ty cổ phần vicostone

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 78 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐÁ
THẠCH ANH NHÂN TẠO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VICOSTONE

Giáo viên hướng dẫn

Sinh viên thực hiện

ThS. Nguyễn Thuỳ Dương

NGUYỄN NGỌC ÁNH
Lớp: K54EK2
Mã sinh viên: 18D260063

HÀ NỘI – 2022


LỜI CAM ĐOAN

Em xin cam đoan đề tài “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh
nhân tạo sang thị trường Mỹ của Công ty cổ phần Vicostone” là cơng trình nghiên
cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Thuỳ Dương.
Ngoài ra, trong bài khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã được trích dẫn
nguồn và chú thích rõ ràng. Đề tài, nội dung khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực
nghiên cứu trong quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty CP


Vicostone. Được sự cho phép của Công ty CP Vicostone, các số liệu phân tích được
nêu trong khố luận chưa từng được công bố hay sao chép từ bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình !
Hà Nội, ngày 15 tháng 4 năm 2022
Tác giả khoá luận

Nguyễn Ngọc Ánh


LỜI CẢM ƠN

Trong q trình thực tập và hồn thành bài khoá luận tốt nghiệp “Nâng cao
hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang thị trường Mỹ của Công ty
cổ phần Vicostone”, em luôn nhận được sự quan tâm, hướng dẫn giúp đỡ và góp ý
tận tình của các thầy cơ giáo trong khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế.
Trước hết, em xin trân trọng cảm ơn tồn thể q thầy cơ Trường Đại học
Thương Mại, thầy cô giáo khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đã dành nhiều tâm
huyết, truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình học tập và rèn
luyện tại trường. Các thầy cô đã định hướng và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt
đề tài khoá luận. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới ThS. Nguyễn Thuỳ Dương
người đã hướng dẫn, cho em những lời khuyên, chia sẻ và đóng góp cho bài khóa
luận thêm phần hồn thiện.
Cuối cùng, em xin trân trọng cảm ơn các cấp lãnh đạo và cán bộ cơng nhân
viên của Cơng ty CP Vicostone đã nhiệt tình hợp tác và giúp đỡ em trong suốt quá
trình nghiên cứu bài luận.
Do khả năng của bản thân cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên khố luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Em cũng rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cơ giáo để khố luận tốt nghiệp của em hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn !



TĨM TẮT KHỐ LUẬN

Bài khố luận trình bày về hiệu quả hoạt động xuất khẩu đá thạch anh nhân
tạo. Áp dụng vào Cơng ty CP Vicostone nhằm phân tích, nghiên cứu, đánh giá và đề
xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Vicostone. Các đề xuất,
giải pháp đảm bảo tính thực tế, khả thi và phù hợp với chiến lược phát triển cho ngành
đá nhân tạo nói chung và Cơng ty CP Vicostone nói riêng.


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................ i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... ii
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..............................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................5
1.4. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................5
1.5. Phạm vi nghiên cứu đề tài ....................................................................................5
1.6. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................6
1.7. Kết cấu khóa luận .................................................................................................7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU...................................................................................................8
2.1. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu ...............................................................................8
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu .........................................................................................8
2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu ....................................................................................8
2.1.3. Vai trò của hoạt động xuất khẩu .......................................................................9
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu ....................................................................11
2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả xuất khẩu ...............................................................14
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả xuất khẩu ....................................................................14

2.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả xuất khẩu ...........................................................14
2.2.3. Vai trò của hoạt động nâng cao hiệu quả xuất khẩu .......................................15
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu........................................................16
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu ..................................................22
2.3.1. Các nhân tố bên ngoài .....................................................................................22
2.3.2. Các nhân tố bên trong .....................................................................................26
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐÁ
THẠCH ANH NHÂN TẠO SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CP
VICOSTONE ...........................................................................................................30
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty CP Vicostone .................................................30
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty ..............................30
3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh .......................................................................................31
3.1.3. Cơ cấu tổ chức.................................................................................................32
3.1.4. Nhân lực của công ty.......................................................................................34
3.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật ....................................................................................35


3.1.6. Tình hình tài chính của cơng ty .......................................................................35
3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty CP Vicostone ............36
3.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh ........................................................................36
3.2.2. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu .............................................................................38
3.2.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu ............................................................................39
3.3. Thực trạng hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty CP Vicostone
...................................................................................................................................40
3.3.1. Khái quát về thị trường Mỹ ............................................................................40
3.3.2. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo của Công ty
CP Vicostone .............................................................................................................42
3.4. Đánh giá thực trạng hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang
thị trường Mỹ của Công ty ........................................................................................54
3.4.1. Thành tựu đạt được .........................................................................................54

3.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân ......................................................................55
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU MẶT HÀNG ĐÁ THẠCH ANH NHÂN TẠO
SANG THỊ TRƯỜNG MỸ CỦA CÔNG TY CP VICOSTONE ........................58
4.1. Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới .............58
4.1.1 Dự báo thị trường .............................................................................................58
4.1.2 Mục tiêu và phương hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới ...........59
4.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty
CP Vicostone .............................................................................................................61
4.2.1. Giải pháp nâng cao lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận .........................................61
4.2.2. Giải pháp về vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ......................................63
4.2.3. Giải pháp về quản trị nguồn nhân lực .............................................................65
4.3. Một số kiến nghị.................................................................................................66
4.3.1. Kiến nghị với lãnh đạo công ty .......................................................................66
4.3.2. Kiến nghị với cơ quan nhà nước .....................................................................67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................69


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Tên bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ

STT
1
2
3
4
5
6
7

8

9

10

11
12
13

Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức Công ty CP VICOSTONE
Bảng 3.1: Cơ cấu lao động của Cơng ty CP Vicostone giai đoạn 20192021
Bảng 3.2: Tình hình tài chính của Cơng ty Cổ phần VICOSTONE
Bảng 3.3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh giai đoạn 20192021
Bảng 3.4. Kim ngạch xuất khẩu của Công ty giai đoạn 2019-2021
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu theo nhóm sản phẩm (20192021)
Biểu đồ 3.2. Cơ cấu doanh thu theo thị trường xuất khẩu (2019-2021)
Biểu đồ 3.3: Số liệu nhập khẩu đá thạch anh vào Mỹ theo quý giai
đoạn 2018-2021 (m2)
Biểu đồ 3.4: Vật liệu dùng trong nhà bếp hàng đầu ở Mỹ vào năm
2021
Biểu đồ 3.5: Tổng doanh thu và lợi nhuận của Công ty giai đoạn 20192021
Bảng 3.5: Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty giai đoạn 20192021 qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Bảng 3.6: Hiệu quả sử dụng vốn Công ty giai đoạn 2019 – 2021
Bảng 3.7: Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty giai đoạn 20192021 qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Trang
32
34
35

36
37
38
39
40

41

42

43
46
51

Biểu đồ 3.6:. Hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Cơng ty giai đoạn
14

2019-2021 thơng qua nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn

52

nhân lực
15
16

Biểu đồ 4.1: Xu hướng thị trường bề mặt đá thạch anh theo thị trường
doanh thu (%) theo khu vực (2016 – 2028)
Bảng 4.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh (tỷ đồng)
i


59
60


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Viết tắt

Tên đầy đủ

1

CP

Cổ phần

2

VLXD

Vật liệu xây dựng

3

SXKD

Sản xuất kinh doanh


4

VKD

Vốn kinh doanh

5

VCĐ

Vốn cố định

6

VLĐ

Vốn lưu động

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

ĐHĐCĐ

Đại hội đồng cổ đông


9

XNK

Xuất nhập khẩu

10

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

11

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

ii


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay là một xu thế tất yếu và khách quan. Quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra ngày càng nhanh hơn, mạnh hơn dưới sự
tác động của nhiều nhân tố, trong đó kinh tế thị trường và sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học công nghệ là động lực hàng đầu. Hội nhập kinh tế quốc tế đã và đang tác
động sâu sắc đến quan hệ quốc tế và đời sống của từng quốc gia. Theo xu hướng
chung của thế giới, gần 40 năm kể từ năm 1986 đến nay, Việt Nam đã từng bước đổi
mới và hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Đối với một quốc gia đang phát triển như

Việt Nam thì hội nhập kinh tế quốc tế là con đường tốt nhất để rút ngắn khoảng cách
với các quốc gia phát triển, phát huy lợi thế so sánh của mình. Các hoạt động kinh tế
đối ngoại, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng khẳng định vai trị to lớn
của mình trong đời sống kinh tế xã hội của các quốc gia. Hoạt động xuất khẩu đã trở
thành cầu nối quan trọng để một quốc gia tham gia vào nền kinh tế toàn cầu, thu hút
vốn đầu tư nước ngồi, tiếp thu được khoa học cơng nghệ tiên tiến, những kinh
nghiệm quý báu của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để
phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, ngành vật liệu xây dựng là ngành thuộc top 10 ngành
xuất khẩu được đánh giá mạnh của Việt Nam. Hiện nay, thị trường vật liệu xây dựng
vẫn diễn ra rất sôi nổi và ngày càng được nhà nước quan tâm. Ngày 18/8/2020, Chính
phủ đã chính thức ban hành Chiến lược phát triển Vật liệu xây dựng giai đoạn 20212030 định hướng đến năm 2050. Chính điều này sẽ tạo nhiều thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong lĩnh vực này. Thêm vào đó, nhu cầu vật liệu xây dựng trên thế giới ngày
càng có xu hướng tăng lên cả về chất lượng và số lượng. Đây là một điều kiện tốt để
một nước đang phát triển như Việt Nam tận dụng cơ hội phát triển sản xuất, tăng
cường xuất khẩu, mở rộng thị trường sang các nước trên thế giới. Đặc biệt, đá ốp lát
là một ngành ổn định và tăng trưởng đều qua các năm. Triển vọng của ngành này
trong những năm tới khá là tích cực nhờ thị trường xuất khẩu tiềm năng như Mỹ, Úc,
Canada,…
Với gần 20 năm hình thành và phát triển, Cơng ty Cổ phần Vicostone đã trở
thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đá thạch anh nhân tạo hàng đầu Việt
1


Nam với sản phẩm có mặt trên 50 quốc gia. Doanh thu của Vicostone chủ yếu đến từ
hoạt động xuất khẩu, trong đó có các thị trường chủ chốt của Công ty như: Mỹ,
Canada, Úc, New Zealand, EU, Argentina … điều này càng khẳng định rằng xuất
khẩu ngày càng đóng vai trò quan trọng và liên quan đến sự sống còn của doanh
nghiệp.
Thị truờng Mỹ là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng của Công ty với

doanh thu tại thị trường này tăng trưởng đều qua các năm và đóng góp hơn 50% tổng
doanh thu xuất khẩu. Điều này càng cho thấy vị trí ngày càng quan trọng của thị
trường này. Tuy nhiên, mức doanh thu đạt được còn rất khiêm tốn so với các đối thủ
cạnh tranh khác trên thị trường như Caesarstone, Cosentino và Cambria. Mỹ là thị
trường rộng lớn nhưng hết sức khắt khe, khó tính và sự cạnh tranh còn gay gắt, khốc
liệt hơn nhiều so với các doanh nghiệp trong nước, do đó địi hỏi mặt hàng đá thạch
anh của Công ty Cổ phần Vicostone phải đáp ứng những tiêu chuẩn rất cao mới có
thể tăng thị phần và đứng vững trên thị trường này. Là một doanh nghiệp có vị thế
lớn, Cơng ty CP Vicostone luôn coi việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đặc
biệt là hiệu quả xuất khẩu đá thạch anh nhân tạo là ưu tiên hàng đầu. Vì nâng cao hiệu
quả doanh nghiệp là tiền đề để bất kỳ doanh nghiệp nào tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị trường. Chính vì vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu để tìm ra những giải pháp
nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty là một việc hết sức cần thiết và có ý nghĩa
to lớn. Hiểu được tầm quan trọng của vấn đề này đối với Công ty cổ phần Vicostone
nói riêng và các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa nói chung,
em đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân
tạo sang thị trường Mỹ của Cơng ty CP Vicostone” cho Khóa luận tốt nghiệp của
mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề tài sẽ đi sâu vào nghiên cứu và làm rõ các vấn đề về cả thực tiễn và lý luận
trong nâng cao hiệu quả xuất khẩu sang thị trường Mỹ, cùng với đó là đánh giá thực
trạng, nêu lên những thành công và hạn chế cịn tồn đọng, để từ đó đưa ra các giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty. Đề tài về nâng cao hiệu quả
xuất khẩu không phải là một đề tài quá mới và đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu

2


về vấn đề này. Dưới đây là một vài công trình nghiên cứu mà em đã chọn lọc và tìm
hiểu:

1. Lương Thị Ngọc Hân (2019), “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng dệt may
sang thị trường Hoa Kỳ của Cơng ty CP Dệt nhuộm Sunrise Việt Nam”, Khóa
luận tốt nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Với việc phân định rõ được mặt hàng, thị trường nghiên cứu về hoạt động xuất
khẩu kết hợp phương pháp phân tích thu thập cơ sở số liệu và tổng hợp phân tích, tác
giả đã nêu được tình hình hoạt động xuất khẩu và các biện pháp nâng cao hiệu quả
xuất khẩu mà công ty đã ứng dụng. Tuy nhiên, bài luận vẫn chưa cho thấy rõ thực
trạng hiệu quả xuất khẩu của công ty về các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn
vốn, hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực,… bằng những số liệu, minh chứng cụ thể.
2. Trịnh Thị Oanh (2019), “Nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng nông sản của
Công ty TNHH Một Thành Viên Khải Thành Logistics Vina”, Khóa luận tốt
nghiệp, Trường Đại học Thương Mại.
Bằng việc sử dụng các phương pháp như so sánh, thống kê, tổng hợp,… tác
giả Trịnh Thị Oanh đã phân tích rõ được thực trạng xuất khẩu mặt hàng nông sản của
Công ty TNHH Một Thành Viên Khải Thành Logistics Vina với những số liệu cụ
thể, đưa ra được những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại rồi đề xuất các giải
pháp như: giải pháp về thu mua nguyên liệu đầu vào, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
về nguồn lực,… nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu của Công ty.
3. Nguyễn Hoàng Hiệp (2020), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu nông
sản của Công ty cổ phần thực phẩm Á Châu”, Chuyên đề thực tập tốt nghiệp,
Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân.
Với chuyên đề này, tác giả đã xác định được rõ mục tiêu và đối tượng nghiên
cứu cùng với việc nêu lên các lý luận về nâng cao hiệu quả xuất khẩu. Tác giả cũng
làm rõ được tình hình hoạt động kinh doanh cũng như các nhân tố ảnh hưởng và thực
trạng hiệu quả xuất khẩu nông sản của Công ty Cổ phần thực phẩm Á Châu. Và căn
cứ vào thực trạng trên để đánh giá hiệu quả xuất khẩu và nêu ra hạn chế còn vướng
mắc như về mức độ hiệu quả xuất khẩu, tốc độ tiêu thụ sản phẩm,… Mặc dù đã tìm
ra được những giải pháp phù hợp cho doanh nghiệp, tuy nhiên, những giải pháp này

3



cịn khá là chung chung, chưa tốt lên được vấn đề cần giải quyết cho từng hạn chế
của Công ty.
4. Nguyễn Ngọc Ánh (2009), “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại Công ty TNHH Phúc Sinh”, Luận văn
tốt nghiệp, Trường Đại học Kỹ thuật công nghệ TP.HCM.
Trong bài luận văn này, tác giả nghiên cứu hiệu quả kinh doanh xuất khẩu tại
Cơng ty TNHH Phúc Sinh trong vịng 3 năm 2006-2008. Bằng việc kết hợp nhiều
phương pháp nghiên cứu như phương pháp so sánh, phương pháp nghiên cứu
Martketing, ma trận SWOT,… bài luận đã rất thành công trong việc phân tích hoạt
động kinh doanh cũng như đánh giá được thực trạng hiệu quả xuất khẩu và các nhân
tố ảnh hưởng với minh chứng cụ thể. Thêm vào đó, tác ra đã đưa ra những giải pháp
cụ thể cho những hạn chế còn tồn tại như đào tạo và quản lý nguồn nhân lực, nghiên
cứu và thâm nhập thị trường xuất khẩu, nâng cao chất lượng sản phẩm,… Tuy nhiên,
so với thời điểm hiện tại thì số liệu bài luận văn này đã khá là cũ, vì vậy cần phải
được cập nhập liên tục để có thể thích ứng với mơi trường kinh doanh quốc tế không
ngừng thay đổi này.
5. Vũ Khánh Chi (2008), “Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than ở Tập
đồn Cơng nghiệp Than - Khống sản Việt Nam”, Chuyên đề tốt nghiệp.
Chuyên đề này, tác giả Vũ Khánh Chi đã sử dụng phương pháp thống kê – tập
hợp phân tích mơ tả số liệu kết hợp với phương pháp phân tích tài chính để tập trung
làm rõ được sự cần thiết của việc nâng cao hoạt động xuất khẩu, đánh giá đúng đắn
về thực trạng hoạt xuất khẩu than và hiệu quả xuất khẩu của Tập đồn Cơng nghiệp
Than - Khống sản Việt Nam, đồng thời đưa ra được các giải pháp phù hợp với hoạt
động doanh nghiệp. Tuy nhiên, cơng trình này được thực hiện vào năm 2008, khá là
cũ, do đó chưa có sự cập nhật với tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tóm lại, mỗi cơng trình đều tương đối đầy đủ, có những bước đột phá mới
trong việc đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu phù hợp tại mỗi mặt hàng,
mỗi đơn vị doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn còn một số điểm hạn chế và thiếu sót nhất

định. Rút kinh nghiệm từ những cơng trình nghiên cứu trước, đề tài “Nâng cao hiệu
quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang thị trường Mỹ của Công ty CP
Vicostone” sẽ tập trung nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu và đánh giá hiệu quả xuất
4


khẩu bằng các tiêu chí phù hợp, từ đó tìm ra những hạn chế và đề xuất những giải
pháp giúp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang thị
trường Mỹ của Công ty Cổ phần Vicostone giai đoạn 2019-2021.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu
1.3.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Từ đó đề xuất
các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh
nhân tạo của Công ty CP Vicostone trong thời gian tới.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
-

Thứ nhất, Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về hoạt động xuất

khẩu và hiệu quả xuất khẩu.
-

Thứ hai, Nắm được tình hình hoạt động kinh doanh trong giai đoạn 2019-2021

của Cơng ty CP Vicostone, đồng thời phân tích, đánh giá đúng đắn về thực trạng hiệu
quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang thị trường Mỹ của Cơng ty.
-

Thứ ba, Tìm ra được những hạn chế cịn tồn tại và ngun nhân. Từ đó, đề


xuất một số phương hướng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty CP Vicostone.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động xuất khẩu và hiệu quả xuất khẩu mặt
hàng đá thạch anh nhân tạo của Công ty CP Vicostone sang thị trường Mỹ, bao gồm
các tiêu chí đánh giá hiệu quả xuất khẩu của Công ty.
1.5. Phạm vi nghiên cứu đề tài
-

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Các thông tin, số liệu được thu thập, phân

tích trong khoảng thời gian 3 năm từ năm 2019 đến năm 2021.
-

Phạm vi nghiên cứu về không gian: Các hoạt động nâng cao hiệu quả xuất

khẩu của Cơng ty CP Vicostone.
-

Giới hạn phạm vi nghiên cứu: Khóa luận tập trung nghiên cứu các chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ của Công ty CP Vicostone.

5


1.6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được nghiên cứu thông qua các phương pháp sau:
1.6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Căn cứ vào nguồn tài liệu nội bộ của Công ty từ năm 2019-2021: các báo cáo

thường niên, báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo của
phòng kinh doanh Xuất nhập khẩu, báo cáo từ bộ phận sản xuất, báo cáo về cơ cấu tổ
chức, tình hình lao động, nguồn vốn, các văn bản và quyết định của cơng ty,…
Đọc, tìm hiểu, tham khảo các giáo trình và một số luận văn của khóa trước để
làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu. Tiến hành thu thập tài liệu về những lý thuyết liên
quan đến hoạt động xuất khẩu vật liệu xây dựng, đá ốp lát nhân tạo và hiệu quả của
hoạt động xuất khẩu; các dữ liệu liên quan đến thị trường vật liệu xây dựng của Việt
Nam trước đây.
Ngoài ra, tham khảo, tìm hiểu một số khóa luận, luận văn tốt nghiệp liên quan
đến vấn đề của các trường đại học cùng với các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các
bài nghiên cứu sâu trên các tạp chí như The Freedonia Group (công ty nghiên cứu thị
trường tại Mỹ), Stone World (tạp chí uy tín về chuyên ngành VLXD), Houzz (website
hàng đầu về kiến trúc, thiết kế nội thất, trang trí và cải tạo nhà cửa), Kitchen & Bath
Design News (KBDN), House Beautiful,…
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Từ những thơng tin thu thập được và tình hình thực tế trên thị trường, em sử
dụng thêm các phương pháp sau để có thể đưa ra những phân tích, nhận định, đánh
giá:
-

Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu: đọc, tham khảo, tìm hiểu các

giáo trình do giảng viên biên soạn, các sách vở ở thư viện và một số bài luận văn của
khóa trước để làm cơ sở cho đề tài nghiên cứu.
-

Phương pháp phân tích dữ liệu thứ cấp: Các dữ liệu, thông tin thu thập được

từ các báo cáo, giáo trình, các nghiên cứu của khố trước được tổng hợp, chọn lọc và
phân tích để phục vụ cho mục đích nghiên cứu và xây dựng sơ sở lý luận của đề tài.

-

Phương pháp thống kê mô tả: Trên cơ sở những số liệu đã được thống kê và

các tài liệu đã được tổng hợp kết hợp với việc vận dụng các phương pháp thống kê

6


như số tương đối, số bình qn,… để phân tích, so sánh, đối chiếu. Để từ đó rút ra
những mặt tích cực và hạn chế trong hoạt động xuất khẩu của Vicostone.
-

Phương pháp so sánh: Xác định mức độ tăng - giảm, mối tương quan của các

chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Công ty trong giai đoạn 2019 –
2021.
-

Phương pháp xử lý dữ liệu: Sử dụng Excel để phân tích, thống kê và so sánh.

1.7. Kết cấu khóa luận
Đề tài tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của Cơng ty CP
Vicostone. Ngồi phần mục lục, lời mở đầu, các danh mục bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ,
kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung khóa luận được kết cấu thành 4
chương như sau:
Chương 1: Tổng quan của vấn đề nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả xuất khẩu mặt hàng đá thạch anh nhân tạo sang thị
trường Mỹ của Công ty CP Vicostone

Chương 4: Định hướng phát triển và giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu mặt hàng
đá thạch anh nhân tạo sang thị trường Mỹ của Công ty CP Vicostone

7


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ NÂNG CAO HIỆU
QUẢ XUẤT KHẨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu
Theo Khoản 1 – Điều 28, Bộ Luật Thương mại Việt Nam (2005): “Xuất khẩu
hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực
đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy định
của pháp luật.”
Xuất khẩu có thể hiểu một cách đơn giản là việc bán hàng hóa hoặc dịch vụ
của một quốc gia sang các quốc gia khác, trên cơ sở sử dụng tiền tệ làm phương thức
thanh tốn. Xuất khẩu cũng là một hình thức bán hàng cho nước ngoài để thu về lợi
nhuận cho doanh nghiệp và quốc gia.
Tóm lại, bản chất của xuất khẩu là việc mua bán hàng hóa, dịch vụ từ thị trường
trong nước để tiêu thụ ở thị trường nước ngoài để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
người tiêu dùng nước ngồi hoặc với mục đích tái sản xuất để tìm kiếm lợi nhuận.
2.1.2. Đặc điểm của xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động kinh doanh trong đó hàng hóa và dịch vụ
được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hoạt động xuất khẩu có những đặc điểm
riêng biệt như sau:
-

Thứ nhất là nguồn lực áp dụng: Hoạt động xuất khẩu là hoạt động trao đổi

hàng hóa, dịch vụ của các thương nhân trong và ngồi nước. Do vậy, hai bên phải

tuân thủ các hiệp định thương mại, điều ước quốc tế và luật pháp của hai nước cũng
như của nước thứ ba.
-

Thứ hai là chủ thể của hoạt động xuất khẩu: Là những tổ chức, cá nhân có trụ

sở kinh doanh đặt tại hai quốc gia khác nhau.
-

Thứ ba là sự di chuyển hàng hóa: Hàng hóa được dịch chuyển qua biên giới

từ nước xuất khẩu sang nước nhập khẩu hay được di chuyển ra vào trong các khu vực
hải quan đặc biệt thông qua thủ tục hải quan,… Phương tiện vận chuyển có thể là tàu
thủy, tàu hỏa, máy bay, xe vận tải tùy theo thỏa thuận của hai bên để phù hợp với
điều kiện của từng công ty.
8


-

Thứ tư là hình thức mua bán: Thường là mua bán qua hợp đồng xuất nhập

khẩu với khối lượng mua lớn sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.
-

Thứ năm là phương thức thanh toán: Đồng tiền thanh toán trong hoạt động

xuất khẩu là ngoại tệ hay có nguồn gốc ngoại tệ đối với một hay cả hai bên ký kết
hợp đồng. Thông thường tiền tệ được gửi đi từ nước nhập khẩu sang nước xuất khẩu
qua hệ thống ngân hàng. Khi có tranh chấp thì hai bên tự giải quyết hoặc đưa ra trọng

tài thương mại quốc tế của một trong hai quốc gia đã được quy định cụ thể tại hợp
đồng mua bán hàng hóa.
2.1.3. Vai trị của hoạt động xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu khơng chỉ có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc
dân mà còn đối với bản thân doanh nghiệp tham gia.
A, Đối với nền kinh tế quốc dân
-

Mang đến nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước để đầu tư phát triển, tạo nguồn

vốn cho nhập khẩu, phục vụ cho q trình cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa: Một trong
những trở ngại chính đối với sự tăng trưởng kinh tế ở các nước kém phát triển và
đang phát triển là thiếu vốn nguồn. Xuất khẩu đem lại một nguồn ngoại tệ lớn cho đất
nước, đây là yếu tố then chốt mà các quốc gia khuyến khích hoạt động xuất khẩu để
đảm bảo cán cân thanh tốn và tăng tích lũy và dự trữ ngoại tệ. Nguồn ngoại tệ này
cũng chính là nguồn vốn chính để nhập khẩu máy móc trang thiết bị, công nghệ tiến
tiến,… từ các nước phát triển phục vụ cho q trình sản xuất, mở rộng mơ hình kinh
doanh, phát triển kinh tế đất nước, đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa – hiện đại
hóa.
-

Thúc đẩy sản xuất và góp phần vào q trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế:

Cùng với những thành tựu của các cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật, cơ cấu kinh
tế của các quốc gia trên thế giới đã đang và sẽ thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu quốc gia theo hướng tiến bộ hơn, phù hợp hơn với xu thế thế giới.
Trong đó sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ
là phù hợp với xu thế của thời đại và đó là một tất yếu khách quan. Xuất khẩu tạo
điều kiện thuận lợi cho các ngành cùng có cơ hội phát triển, tạo điều kiện mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm, góp phần ổn định sản xuất. Xuất khẩu và công nghiệp

9


sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển như hệ thống ngân
hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thơng và vận tải quốc tế ngày càng phát triển và hồn
thiện. Xuất khẩu cịn có vai trị thúc đẩy chun mơn hóa, tăng cường hiệu quả của
nền kinh tế bằng việc tạo một môi trường kinh doanh thuận lợi cho việc sản xuất kinh
doanh, tăng khả năng khai thác lợi thế của một quốc gia.
-

Xuất khẩu tác động tích cực tới giải quyết cơng ăn việc làm và cải thiện đời

sống nhân dân: Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua sản xuất hàng xuất
khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, nâng cao đời sống của họ. Mặt khác,
xuất khẩu tạo ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu ngày càng
phong phú và đa dạng của người dân. Đối với những quốc gia có lợi thế về nguồn lao
động thì việc phát triển các ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động hướng về xuất
khẩu sẽ tận dụng được lợi thế quốc gia góp phần vào việc tăng trưởng và phát triển
của đất nước.
-

Mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại của nước ta với các nước

trên thế giới: Xuất khẩu và các mối quan hệ kinh tế đối ngoại có sự tác động qua lại
lẫn nhau. Đẩy mạnh xuất khẩu làm tăng cường hợp tác quốc tế với các nước, nâng
cao vị thế của quốc gia trên trường quốc tế. Ngược lại, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
B, Đối với doanh nghiệp
-


Xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao lợi nhuận, có nguồn thu ngoại tệ, để

phục vụ nhu cầu nhập khẩu tư liệu sản xuất, máy móc, dây chuyền cơng nghệ có vốn
để tái đầu tư sản xuất, mở rộng quy mơ sản xuất, góp phần tạo điều kiện cơng ăn việc
làm cho người lao động.
-

Xuất khẩu giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh: Khi tham gia vào

kinh doanh quốc tế, tất yếu sẽ đặt các doanh nghiệp vào một mơi trường cạnh tranh
khốc liệt mà ở đó nếu muốn tồn tại và phát triển thì địi hỏi các doanh nghiệp phải
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã hàng hóa, giá cả,…
Đây là một nhân tố thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nâng
cao năng lực của doanh nghiệp đó. Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp cũng tận
dụng được năng lực sản xuất dư thừa, nhằm tối đa hóa lợi nhuận, nâng cao doanh số
và mở rộng thị trường.
10


-

Giúp các doanh nghiệp mở rộng kinh doanh với các đối tác nước ngồi, đồng

thời có thể học hỏi kinh nghiệm quản lý, tác phong làm việc có hiệu quả của các
doang nghiệp nước ngồi.
-

Thơng qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia và tiếp

cận thị trường thế giới, giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu doanh nghiệp,

thương hiệu quốc gia trên trường quốc tế. Các cơng ty lớn mạnh xuất khẩu nhiều mặt
hàng có giá trị ra thị trường quốc tế ngoài việc chiếm lĩnh thị trường, cịn giúp khẳng
định tên tuổi cơng ty. Quốc gia có nhiều thương hiệu mạnh thì cũng được khẳng định
thương hiệu của chính quốc gia đó.
-

Xuất khẩu kết hợp với nhập khẩu trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa nhiều

thành phần sẽ góp phần đẩy mạnh liên doanh liên kết giữa các doanh nghiệp trong và
ngoài nước một cách tự giác, mở rộng quan hệ kinh doanh, khai thác và sử dụng có
hiệu quả các nguồn lực hiện có, giải quyết cơng ăn việc ăn cho người lao động.
Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trị quan trọng và có tác động tích cực
tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của quốc
gia.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu
Trong kinh doanh quốc tế có nhiều phương thức xuất khẩu khác nhau, mỗi
phương thức có đặc điểm riêng và kỹ thuật tiến hành riêng. Tuy nhiên trong thực tế,
xuất khẩu thường sử dụng một trong những hình thức chủ yếu sau:
A, Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu các loại hàng hóa dịch vụ doanh chính
doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước tới khách
hàng nước ngồi thơng qua các tổ chức của mình.
Đây là hình thức xuất khẩu phổ biến nhất trong thương mại quốc tế. Với hình
thức này, người xuất khẩu sẽ giảm được chi phí trung gian do đó làm tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp, thêm vào đó là có nhiều điều kiện để phát huy tính độc lập của
doanh nghiệp và có thể chủ động trong việc tiêu thụ hàng hóa sản phẩm của mình.
Tuy nhiên, đối với thị trường mới, mặt hàng mới thường khó khăn trong việc giao dịch vì
cịn bỡ ngỡ, dễ bị ép giá, dễ sai lầm,… nên sẽ dễ sảy ra rủi ro sẽ lớn. Vì thế, để áp dụng
11



hình thức này, doanh nghiệp cần có đội ngũ các nhà kinh doanh quốc tế có năng lực
và có kinh nghiệm trên thị trường quốc tế.
B, Xuất khẩu gián tiếp (ủy thác)
Xuất khẩu gián tiếp hay xuất khẩu ủy thác là hình thức mà trong đó mọi q
trình trao đổi giữa người bán với người mua (người bán và người mua có trụ sở kinh
doanh đặt ở các quốc gia khác nhau) để mua bán hàng hóa và dịch vụ đều phải thông
qua người thứ ba gọi là các trung gian thương mại. Các trung gian thương mại có thể
là một cá nhân, một tổ chức hay một doanh nghiệp, phổ biến nhất là các đại lý và môi
giới.
Ưu điểm của hình thức này là những người nhận ủy thác hiểu rõ tình hình thị
trường pháp luật và tập quán địa phương do đó họ có khả năng đẩy mạnh việc bn
bán và thanh tốn bớt ủy thác cho người ủy thác. Cịn đối với người nhận ủy thác là
khơng cần bỏ vốn vào kinh doanh tạo ra công ăn việc làm cho nhân viên đồng thời
cũng thu được một khoản tiền đáng kể. Về mặt hạn chế thì doanh nghiệp nhận uỷ thác
lại phụ thuộc hoàn toàn vào đối tác, nên tính chủ động trong tiếp cận thị trường kém
(không nắm bắt được nhu cầu của thị trường, khiến sản phẩm làm ra không tiêu thụ
được, giá xuất khẩu quá thấp so với giá bán thực tế) và có thể phải liên đới chịu trách
nhiệm trong các tranh chấp thương mại.
C, Gia công quốc tế
Gia công quốc tế hay cịn được gọi là gia cơng xuất khẩu, là một phương thức
khá phổ biến trong giao dịch ngoại thương của nhiều nước trên thế giới. Hiểu theo
một cách chung nhất thì gia cơng quốc tế là hoạt động kinh doanh thương mại trong
đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại
cho bên đặt gia cơng và nhận thù lao (gọi là phí gia cơng). Đây là hình thức thích hợp
với các doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện vốn đầu tư hạn chế, chưa am hiểu về
pháp luật quốc tế, chưa có thương hiệu,…
Gia công quốc tế giúp bên đặt gia công tận dụng nguồn lao động dồi dào, tận
dụng cơ sở nhà xưởng, máy móc, sử dụng nguyên phụ liệu, vật tư sẵn có trong nước

hoặc nhập khẩu từ các nước khác nhau từ các nước nhận gia cơng, cịn bên nhận gia
cơng giúp họ giải quyết được công ăn việc làm cho lao động trong nước, thu ngoại tệ
12


và được chuyển giao các thiết bị công nghệ mới về nước mình, tạo điều kiện để từng
bước thiết lập nền cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
D, Xuất khẩu tại chỗ
Xuất khẩu tại chỗ là hình thức giao hàng tại chỗ, doanh nghiệp xuất khẩu ngay
tại chính đất nước mình để thu ngoại tệ thơng qua việc giao hàng bán cho các doanh
nghiệp đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam theo sự chỉ định của thương nhân nước
ngoài; hoặc bán hàng sang khu chế xuất hoặc các xí nghiệp chế xuất đang hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam.
Với hình thức này, hàng hóa khơng cần vượt qua biên giới quốc gia mà khách
hàng vẫn mua được. Do vậy nhà xuất khẩu không cần phải thâm nhập thị trường nước
ngồi mà khách hàng tự tìm đến với nhà xuất khẩu, cũng không cần am hiểu kỹ các
luật pháp quốc tế cũng như các tập quán thương mại của các nước khác. Bên cạnh đó,
nhà xuất khẩu cũng giảm được các chi phí trong kinh doanh xuất khẩu như chi phí
vận tải, chi phí bảo hiểm hàng hố,…
E, Tạm nhập tái xuất
Tạm nhập, tái xuất là việc hàng hoá được đưa từ nước ngoài hoặc từ các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật vào Việt Nam, có làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và làm thủ
tục xuất khẩu chính hàng hố đó ra khỏi Việt Nam theo Điều 29 Luật Thương mại
2005.
Trong đó:
– Tạm nhập là việc cho hàng hóa nước ngoài quá cảnh trên lãnh thổ một quốc
gia trong một thời gian nhất định trước khi xuất sang thị trường nước thứ ba.
– Tái xuất là quá trình tiếp sau của tạm nhập. Sau khi làm thủ tục thông quan,
nhập khẩu vào Việt Nam thì sẽ được xuất khẩu tới một quốc gia khác. Bản chất hàng

hóa được xuất khẩu hai lần nên gọi là tái xuất.
F, Buôn bán đối lưu
Bn bán đối lưu là một hình thức trao đổi hàng hóa, người mua đồng thời là
người bán và ngược lại, với lượng hàng xuất và nhập khẩu có giá trị tương đương.
Hình thức này cịn gọi là xuất nhập khẩu liên kết, hay hàng đổi hàng.

13


Mục tiêu của buôn bán đối lưu là thu về một lượng hàng hóa có giá trị tương
đương với các khía cạnh: cân bằng về mặt hàng, cân bằng về giá cả, về điều kiện giao
hàng và tổng giá trị hàng.
2.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả xuất khẩu
2.2.1. Khái niệm về hiệu quả xuất khẩu
Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được
mục tiêu xác định. Nó được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xem xét
xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức độ nào.
Hiệu quả xuất khẩu là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác các
yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh xuất khẩu như lao động, vốn, máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu… để đạt được các mục tiêu kinh doanh xuất khẩu.
Hiệu quả xuất khẩu cũng như hiệu quả kinh doanh nói chung, nó là biểu hiện
của sự tương quan giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đối
với một cơng ty kinh doanh cả nội địa lẫn kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh
doanh xuất khẩu chỉ là một bộ phận của hiệu quả kinh doanh nói chung của cơng ty.
Cịn đối với cơng ty chỉ kinh doanh xuất khẩu thì hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cũng
chính là hiệu quả kinh doanh của cơng ty. Biểu hiện chung của hiệu quả kinh doanh
xuất khẩu là doanh lợi mà doanh nghiệp đạt được từ hoạt động xuất khẩu.
2.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu thực chất là hoạt động làm cho xuất
khẩu đẩy mạnh hơn so với tình trạng trước đó. Nâng cao hiệu quả xuất khẩu là việc

doanh nghiệp áp dụng các biện pháp nhằm tăng doanh thu, tăng lợi nhuận thu được
trên cùng một lượng hàng hóa xuất khẩu. Để đạt được điều này, doanh nghiệp phải
tiến hành các chính sách đầu tư hợp lý như giảm chi phí, cải tiến thiết bị, máy móc,
cơng nghệ sản xuất để nâng cao năng suất, giảm mức tiêu hao nguyên liệu, nâng cao
chất lượng hàng hóa,… Tùy thuộc vào mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cũng như khả
năng tài chính của mình mà mỗi doanh nghiệp có những hành động, giải pháp cho
riêng mình.
Khi xét đến hiệu quả xuất khẩu là xét đến mối tương quan giữa kết quả xuất
khẩu và chi phí xuất khẩu, tỷ lệ này càng lớn thì hiệu quả xuất khẩu càng cao, tỷ lệ
14


này nhỏ hơn 1, rõ ràng xuất khẩu khơng có hiệu quả vì kết quả khơng đủ bù đắp chi
phí. Do đó, trong hoạt động xuất khẩu, vấn đề khơng phải chỉ là chúng ta xuất khẩu
được bao nhiêu tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng là bao nhiêu, mà còn phải tính đến những
chi phí đã bỏ ra để có được kết quả xuất khẩu như vậy. Để nâng cao hiệu quả xuất
khẩu, một mặt chúng ta phải tìm cách nâng cao kết quả xuất khẩu, nhưng mặt khác
quan trọng hơn là phải giảm được chi phí xuất khẩu một cách hợp lý. Kết quả xuất
khẩu có thể khơng tăng nhưng việc làm giảm chi phí xuất khẩu sẽ làm tăng hiệu quả
xuất khẩu. Vì vậy việc nâng cao hiệu xuất khẩu là hoạt động thiết yếu, có ý nghĩa rất
quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói chung và Cơng ty CP
Vicostone nói riêng, đó là tiền đề tiên quyết để các công ty tồn tại và phát triển trên
thị trường quốc tế.
2.2.3. Vai trò của hoạt động nâng cao hiệu quả xuất khẩu
-

Góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung và là cơ sở đảm bảo cho

sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp: Xuất khẩu là một trong những hoạt động
kinh doanh quan trọng của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, do đó việc nâng cao

hiệu quả xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh chung của doanh
nghiệp. Đồng thời, nâng cao hiệu quả xuất khẩu sẽ giúp doanh nghiệp gia tăng lợi
nhuận, có thể bù đắp cho các hoạt động khác làm ăn không tốt, nhờ đó doanh nghiệp
có thể duy trì hoạt động kinh doanh của mình, đổi mới cơng nghệ, phát triển cơ sở hạ
tầng, mở rộng kinh doanh, củng cố thêm sức mạnh và uy tín cho doanh nghiệp trên
thị trường.
-

Khuyến khích doanh nghiệp tăng cường sản xuất về số lượng, nâng cao về

chất lượng, áp dụng những khoa học công nghệ tiến bộ trong sản xuất, quản lý để đạt
hiểu quả cao nhất, khai thác được tối đa năng suất lao động, khơng để tình trạng hao
phí xảy ra.
-

Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp: với hoạt động xuất khẩu,

doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh với những đối thủ cùng ngành, cùng lĩnh vực, mặt
hàng trong cùng một quốc gia mà còn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ở các
quốc gia trên thế giới tại thị trường xuất khẩu. Do đó, để tồn tại và chiếm được thị
phần thì buộc doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất, chất lượng
sản phẩm, hạn chế tối đa những tổn thất trong quá trình vận chuyển, phải làm tốt công
15


tác quản lý, phát huy tối đa năng lực của người lao động…Nhờ đó, hạ giá thành sản
phẩm, gia tăng lợi nhuận và tăng năng lực cạnh tranh của mình.
-

Giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường cả về số lượng các quốc gia và bạn


hàng cũng như số lượng chất lượng và giá trị hàng hố. Bên cạnh đó, nó còn tạo động
lực cho hoạt động kinh doanh và xuất khẩu của công ty trong thời gian dài, là các
bước đẩy nhanh việc hoàn thành mục tiêu xuất khẩu mà công ty đề ra.
-

Nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hố ở doanh nghiệp góp phần

phát triển nền kinh tế đất nước và gia tăng lợi ích xã hội: hiệu quả xuất khẩu được
năng cao sẽ kéo theo sự gia tăng về lợi nhuận cho doanh nghiệp, nhờ đó tăng thu nhập
cho người lao động. Người lao động có động lực và điều kiện để làm việc tốt hơn,
được đào tạo để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ và đời sống của họ nhờ đó cũng
được cải thiện và nâng cao. Bên cạnh đó, tạo ra cơng ăn việc làm cho người lao động,
góp phần nâng cao mức sống xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp, đói nghèo và tệ nạn xã
hội. Đối với nền kinh tế nói chung, việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu không chỉ làm
tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, mang lại nguồn ngoại tệ lớn hơn để đầu tư
phát triển, mà cịn góp phần khơng nhỏ vào việc thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển và chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hoá.
2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu
2.2.4.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
a, Lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp, là nguồn gốc của việc tái sản xuất mở rộng kinh doanh và là địn bẩy
kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia hoạt động kinh doanh thì mục tiêu hàng
đầu và mang tính sống cịn của doanh nghiệp đó là tối đa hóa lợi nhuận.
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu của doanh nghiệp và chi phí mà
doanh nghiệp đó đầu tư vào hoạt động sản xuất để đạt được mức doanh thu ấy.
Công thức:


Lợi nhuận = Tổng doanh thu - Tổng chi phí

Chỉ tiêu này được coi là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, được sử dụng để đánh giá hiệu quả kinh tế từ hoạt động

16


của các doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ thể hiện được con số tuyệt đối mà
chưa thể đánh giá được mặt chất lượng của hoạt động sản xuất kinh doanh.
b, Tỷ suất doanh thu trên chi phí kinh doanh ( CPKD )
Công thức:
Tỷ suất doanh thu

𝐓ổ𝐧𝐠 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮

=

trên chi phí kinh doanh

𝐓ổ𝐧𝐠 𝐂𝐏𝐊𝐃

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng chi phí SXKD trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu cho đơn vị xuất khẩu. Chỉ tiêu này càng lớn, nghĩa là trình độ sử dụng
các nguồn lực tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh càng tốt và ngược
lại, chỉ tiêu này càng nhỏ thì trình độ sử dụng các yếu tố chi phí càng kém hiệu quả.
c, Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí kinh doanh
Cơng thức:

Tỷ suất lợi nhuận trên

=

chi phí kinh doanh

𝐓ổ𝐧𝐠 𝐥ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐂𝐏𝐊𝐃

x 100%

Chỉ tiêu này thể hiện 100 đồng chi phí kinh doanh tham gia hoạt động sản xuất
trong kỳ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này đánh giá sâu hơn
hiệu quả hoạt động xuất khẩu vì lợi nhuận mới là cái doanh nghiệp được giữ lại, là
nguồn để trả lương cho nhân viên, đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, cơ sở hạ tầng và
lập nên các quỹ cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế càng
cao.
d, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Công thức:
Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu

=

𝐓ổ𝐧𝐠 𝐥ợ𝐢 𝐧𝐡𝐮ậ𝐧 𝐬𝐚𝐮 𝐭𝐡𝐮ế
𝐓ổ𝐧𝐠 𝐝𝐨𝐚𝐧𝐡 𝐭𝐡𝐮

x 100%

Chỉ tiêu này cho biết 100 đồng doanh thu đạt được trong kỳ mang lại bao nhiêu

đồng lợi nhuận sau thuế cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này khuyến khích các doanh
nghiệp tăng doanh thu, giảm chi phí hoặc tốc độ gia tăng doanh thu phải lớn hơn tốc
độ gia tăng chi phí.
2.2.4.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
17


×