Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

Nâng cao hiệu quả xuất khẩu sản phẩm thời trang sang thị trường malaysia của công ty tnhh fortunato

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (445.99 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM
THỜI TRANG SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA
CÔNG TY TNHH FORTUNATO

Giáo viên hướng dẫn
THS. NGUYỄN THÙY DƯƠNG

Sinh viên thực hiện
LÊ ĐĂNG ĐÔ
Lớp: K54EK1
Mã sinh viên: 18D260010

Hà Nội – 2022


LỜI CẢM ƠN
Thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp là những giai đoạn quan trọng đối với tất cả
sinh viên, thời gian này giúp sinh viên có cơ hội được tiếp xúc thực tế với các hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp, từ đó góp phần tạo nên cái nhìn cụ thể và
những trải nghiệm thực tế để định hướng cơng việc của mình sau này.
Để có thể hồn thành đề tài khóa luận một cách hồn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực
cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của q Thầy Cơ khoa Kinh tế và
Kinh doanh quốc tế. Cũng như sự ủng hộ động viên của gia đình và bạn bè trong suốt
thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn tốt nghiệp đại học.


Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến ThS. Nguyễn Thùy Dương, người đã
hết lòng hướng dẫn và tạo điều kiện tốt nhất cho em hồn thành bài khóa luận này.
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn đến ban Giám đốc, các bộ phận phòng ban, các
anh chị trong bộ phận phòng xuất nhập khẩu của Công ty TNHH Fortunato đã giúp đỡ
hỗ trợ nhiệt tình và tạo điều kiện cho em trong thời gian thực tập và hồn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng hồn thành khóa luận với tất cả nỗ lực của bản thân, nhưng
do hạn chế về mặt thời gian, trình độ, kiến thức và kinh nghiệm nên bài khóa luận
khơng tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em mong rằng sẽ nhận được những lời góp
ý của thầy cơ để bài khóa luận của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..........................................................................iv
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.............................................1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài...............................................................................1
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu......................................................................2
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu................................................................4
1.5. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4
1.6. Kết cấu của khóa luận..................................................................................5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA...........................................................................6
2.1. Tổng quan về xuất khẩu...............................................................................6
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu.............................................6

2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.....................................................6
2.1.3. Vai trò của xuất khẩu.................................................................................8
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu..............................................................9
2.2. Một số vấn đề lý thuyết về nâng cao hiệu quả xuất khẩu........................11
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu....11
2.2.2. Phân loại hiệu quả kinh doanh xuất khẩu..............................................12
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất khẩu...........................15
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu sản phẩm thời trang...........16
2.4. Phân định nội dung nghiên cứu.........................................................................18
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ KINH DOANH SUẤT KHẨU
SẢN PHẨM THỜI TRANG SANG THIỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CƠNG
TY TNHH FORTUNATO.........................................................................................20
3.1. Giới thiệu chung về cơng ty TNHH Fortunato.........................................20
3.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Fortunato..................................20
3.1.2 Lĩnh vực kinh doanh.................................................................................21
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và cơ cấu nhân sự............................................................21
ii


3.2. Khái quát hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Fortunato....................24
3.2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của công ty..................................................24
3.2.2. Hoạt động xuất khẩu sản phẩm thời trang của cơng ty.........................27
3.3. Phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sản phẩm thời trang
sang thị trường Malaysia của Công ty TNHH Fortunato.......................................28
3.3.1. Lợi nhuận.........................................................................................................28
3.3.2. Tỷ suất lợi nhuận.............................................................................................29
3.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn......................................................................................30
3.3.4. Hiệu quả sử dụng lao động..............................................................................31
3.4. Đánh giá chung về thực trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sang thị trường
Malaysia của Công ty TNHH Fortunato..................................................................32

3.4.1. Những thành công đạt được trong hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sang thị
trường Malaysia của Công ty TNHH Fortunato.......................................................32
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sang
thị trường Malaysia của Công ty TNHH Fortunato..................................................33
CHƯƠNG 4: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỜI TRANG SANG
THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CÔNG TY TNHH FORTUNATO.................36
4.1. Dự báo tình hình xuất khẩu cà phê của Việt Nam từ năm 2022 – 2025. 36
4.2. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu sản phẩm thời trang của
Công ty TNHH Fortunato từ năm 2023 - 2026........................................................37
4.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sản
phẩm thời trang sang thị trường Malaysia của Công ty TNHH Fortunato..........38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................1

iii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Fortunato........................................22
Bảng 1.1. Cơ cấu lao động của công ty TNHH Fortunato trong giai đoạn 2018 –
tháng 6/2021...............................................................................................................23
Bảng 2.1: Bảng số liệu thống kê doanh thu của công ty TNHH Fortunato trong
giai đoạn 2018 – 6 tháng/2021...................................................................................24
Bảng 2.2. Bảng số liệu thống kê kim ngạch xuất khẩu của công ty TNHH
Fortunato trong giai đoạn từ năm 2018 – 6 tháng đầu năm 2021..........................26
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu vào một số thị trường chính của công ty TNHH
Fortunato trong giai đoạn 2018 – tháng 6 năm 2021...............................................27
Bảng 2.4. Bảng số liệu các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty TNHH
Fortunato trong giai đoạn 2018 – 6 tháng 2021.......................................................28
Bảng 3.1. Lợi nhuận xuất khẩu của Công ty...........................................................28

Bảng 3.2. Tỷ suất doanh lợi doanh thu của Công ty................................................29
Bảng 3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................30
Bảng 3.14 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động của Công ty....................................31
Bảng 4.1. Dự kiến xuất khẩu sản phẩm thời trang của công ty trong thời gian
năm 2023 và 2026..................................................................................................37

iv


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đổi mới và phát triển.
Nền kinh tế có nhiều chuyển biến tích cực, hoạt động xuất khẩu có ý nghĩa vơ cùng to
lớn. Tạo ra nguồn thu ngoại tệ, cơng ăn việc làm góp phần không nhỏ và sự tăng
trưởng và phát triển kinh tế cả nước. Xuất khẩu các mặt hàng thời trang tự sản xuất
đang có xu hướng chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt
Nam.
Ngành may mặc Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong những năm qua. Xuất khẩu
thời trang tự sản xuất nằm trong nhóm những mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Các sản
phẩm chủ lực như: váy, bộ đồ ngủ, giày, dép… Các hiệp định FTA Việt Nam đã tham
gia ký kết, tất cả các thị trường đều mở cửa cho sản phẩm may mặc của Việt Nam với
mức thuế ưu đãi từ 0-5%. Kim ngạch xuất khẩu luôn đạt mức tăng trưởng đạt trên 3 tỷ
USD. Các sản phẩm may mặc của Việt Nam ngày càng khẳng định được vị trí trên thị
trường quốc tế.
Trong lĩnh vực sản xuất - kinh doanh, vốn là doanh nghiệp có bề dày kinh
nghiệm về xuất khẩu, nhất là thời trang, may mặc. Năm 2021, Công ty TNHH
Fortunato đã phát huy thế mạnh truyền thống và vươn lên đứng trong Top 10 doanh
nghiệp xuất khẩu thời trang may mặc của cả nước. Tuy nhiên, đại dịch covid-19 lan
rộng tồn cầu khiến nhiều nền kinh tế bị đóng băng kéo theo nhu cầu mua sắm thời

trang giảm sút. Hoạt động xuất khẩu thời trang của Việt Nam nói chung và của cơng ty
nói riêng cịn có nhiều hạn chế chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành.
Đặc biệt ở thị trường Malaysia, giá sản phẩm thời trang trong nước chỉ bằng 70% sản
phẩm của chúng ta … Ngoài ra, mặt hàng thời trang may mặc Việt Nam chiếm chưa
đến 15% số lượng và 6% tổng giá trị nhập khẩu may mặc của Malaysia . Vì vậy để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu thành phẩm thời trang của Công ty Cổ TNHH Việt Nam
trong những năm tới, trước hết cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ về hoạt động xuất
khẩu của Công ty trong thời gian qua để từ đó đề ra các giải pháp mang tính thực tiễn.


Từ những lý do trên cùng với những kiến thức đã được tích lũy trong thời gian thực
tập tại Cơng ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Tổng Hợp I Việt Nam, em đã chọn đề tài
“GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU SẢN PHẨM THỜI
TRANG SANG THỊ TRƯỜNG MALAYSIA CỦA CÔNG TY TNHH
FORTUNATO” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
1.2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu mang lại hiệu quả kinh tế cao so với việc kinh
doanh hàng hóa trong nội địa. Đó cũng là lý do vì sao có rất nhiều luận văn đã nghiên
cứu về vấn đề này. Sau khi tìm hiểu một số cơng trình nghiên cứu về việc nâng cao,
thúc đẩy hoạt động xuất khẩu trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, em đã phát hiện
một số công trình tiêu biểu như:
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sang
thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH sản xuất nhựa Việt Nhật – Trường Đại học
Thương Mại – Nguyễn Thùy Dương. Luận văn đã phân tích và đánh giá chi tiết thực
trạng hiệu quả kinh doanh xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản của Công ty TNHH SX
nhựa Việt Nhật. Nêu ra những thành công mà công ty đạt được, cũng như mặt hạn chế
và nguyên nhân. Số liệu thực tiễn giai đoạn 2017 – 2020, dự báo và định hướng phát
triển cụ thể, có đưa ra đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất
khẩu.
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu tại

Công ty TNHH Thực phẩm Xuất khẩu Hai Thanh – Trường Đại học Cơng nghệ TP.
Hồ Chí Minh – Trần Nguyễn Ngọc Hiếu. Luận văn chưa đưa ra được các chỉ tiêu về
hiệu quả kinh doanh, tỷ suất lợi nhuận của công ty trong giai đoạn 2014 – 2017. Có
những con số cụ thể phản ánh thực trạng của công ty, tuy nhiên chưa xác thực với đề
tài, chỉ mang tính chung chung. Có những mục tiêu cụ thể hướng tới năm 2020, những
kiến nghị về giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu được đề ra rõ ràng.
Bài báo: Giải pháp nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo tỉnh Kiên Giang trong
điều kiện hội nhập – Trường Đại học Cơng nghiệp TP. Hồ Chí Minh – ThS. Nguyễn
Vũ Vân Anh – PGS. TS. Nguyễn Minh Tuấn. Bài báo áp dụng phương pháp nghiên


cứu định tính để phân tích hoạt động xuất khẩu gạo của tỉnh Kiên Giang từ năm 2008
– 2018, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động xuất khẩu gạo cho tỉnh
Kiên Giang. Các con số về kim ngạch xuất khẩu gạo, các chỉ số phát triển. Những
thuận lợi và khó khăn mà tỉnh đang gặp phải, lập luận chặt chẽ, rõ ràng. Đưa ra các
giải pháp thực tiễn, cụ thể để tỉnh có thể thực hiện được trong thời gian tới.
Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu nông
sản tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Việt Hưng – Trường Đại học Kinh tế
Huế – Nguyễn Thị Như An. Luận văn đã đánh giá rất chi tiết thực trạng xuất khẩu mặt
hàng nông sản của công ty, số liệu rõ ràng, đầy đủ phản ánh đúng các chỉ tiêu hiệu quả
trong hoạt động xuất khẩu. Ở bài luận văn này, em rút ra kinh nghiệm về định hướng
đề tài, lập luận chặt chẽ. Tuy số liệu ở luận văn này từ năm 2016, nhưng ở thời điểm
đó bài luận văn đã lấy số liệu rất sát với thực tiễn.
Luận án tiến sĩ Kinh tế: Nghiên cứu nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá
của Việt Nam đến năm 2030 – Chuyên ngành: Kinh tế phát triển – Đào Thanh Hương.
Luận án đưa ra các tiêu chí hiệu quả xuất khẩu, các bài học kinh nghiệm với những
con số cụ thể qua các năm, từ năm 2006 – 2017. Có các chính sách tác động, những
ngun nhân và hướng giải quyết rõ ràng, đưa ra quan điểm cá nhân với mục tiêu hoàn
thiện và đổi mới hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hóa của
Việt Nam đến năm 2030.

Các cơng trình, bài viết nói trên đã tiếp cận dưới những góc độ khác nhau cả về
mặt lý luận và thực tiễn, về xuất khẩu sản phẩm hàng hóa. Có những lập luận, quan
điểm riêng nhưng đã phần nào đó đóng góp được những giải pháp trong công cuộc
nâng cao hiệu quả xuất khẩu thời trang trong điều kiện hội nhập như hiện nay. Những
cơng trình nghiên cứu, bài viết trên là tiền đề giúp em tiến hành đề tài nghiên cứu
“Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu thời trang sang thị trường Malaysia của
Cơng ty TNHH Fortunato” của mình.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu

 Mục tiêu chung


Phân tích tình hình xuất khẩu thành phẩm thịi trang sang thị trường Malaysia của
Công ty TNHH Fortunato, để thấy được những khó khăn cũng như hạn chế trong q
trình xuất khẩu thành phẩm thời trang. Nhằm đưa ra các giải pháp giúp nâng cao hiệu
quả và thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng này sang thị trường Malaysia.


 Mục tiêu cụ thể
+ Về lý luận: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về nâng cao hiệu quả xuất khẩu thành
phẩm thời trang sang thị trường Malaysia của Công ty TNHH Fortunato.
+ Về thực tiễn:
- Đánh giá thực trạng xuất khẩu nói chung và các hoạt động cụ thể nhằm nâng
cao hiệu quả xuất khẩu thành phẩm thời trang sang thị trường Malaysia của Công ty
TNHH Fortunato
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu thành phẩm thời
trang của Công ty trong thời gian thới
1.4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu
+ Thời gian: Đề tài nghiên cứu được tiến hành từ ngày 18/02/2022 đến ngày

15/04/2022. Các dữ liệu và thông số tập trung trong giai đoạn 2019 – 2020.
+ Về không gian: Công ty TNHH Fortunato
+ Về mặt hàng: thời trang
- Đối tượng nghiên cứu
Các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu thành phẩm thời trang sang thị trường
Malaysia của Công ty TNHH Fortunato.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập từ Internet, các nguồn thông tin thứ
cấp, các báo cáo tổng hợp, của các phịng: phịng hành chính – nhân sự, phịng kinh
doanh, phịng xuất nhập khẩu của Cơng ty TNHH Fortunato
+ Phương pháp phân tích số liệu:


Phân tích thống kê: Phương pháp này được sử dụng để tập hợp số liệu theo các
chỉ tiêu, trên cơ sở đó tính ra số tuyệt đối, số tương đối, số bình qn. Dựa vào các số
liệu thống kê có được để đưa ra các đánh giá chung và xây dựng được các số liệu về
tình hình xuất khẩu của cơng ty.
Phân tích so sánh: Sử dụng phương pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu liên
quan qua các thời kỳ, biến động về số tương đối, số tuyệt đối, tỷ trọng, ...So sánh giữa
cơ sở lý luận về xuất khẩu và tình hình thực tế trong hoạt động xuất khẩu của cơng ty.
Trên cơ sở đó nghiên cứu và đề xuất các biện pháp tổ chức nhằm thúc đẩy hoạt động
xuất khẩu sản phẩm may mặc của Công ty sang thị trường MaLaysia.
+ Thu nhập dữ liệu thứ cấp:
Các nguồn thông tin nội bộ công ty: các số liệu từ bảng cân đối kế toán, bảng báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo xuất nhập khẩu (2020 - 2021). Các giáo
trình liên quan có đề cập tới nhập khẩu và các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh,
một số Website cung cấp những thông tin về hoạt động nhập khẩu, và thực trạng năng
lực cạnh tranh của Công ty TNHH Fortunato.
+ Thu nhập dữ liệu sơ cấp:
(Phương pháp phỏng vấn) Trực tiếp phỏng vấn: Trưởng phòng kinh doanh, các

nhân viên trong phòng ban Kinh Doanh có tham gia trực tiếp hoạt động xuất khẩu. Sau
đó so sánh, đối chiếu để rút ra kết luận về bản chất, nguyên nhân của sự thay đổi.
1.6. Kết cấu của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, danh mục bảng biểu và mục lục, kết luận, kết cấu của khóa
luận gồm những phần chính như sau:
Chương I: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về xuất khẩu và hiệu quả hoạt động xuất khẩu hàng hóa.
Chương III: Thực Trạng Hiệu Quả Kinh Doanh Xuất Khẩu Sản Phẩm Thời
Trang Sang Thị Trường Malaysia Của Công Ty Tnhh Fortunato Giai Đoạn Từ Năm
2020 – 2021.


Chương IV: Định Hướng Phát Triển Và Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Kinh
Doanh Xuất Khẩu Sản Phẩm Thời Trang Sang Thị Trường Malaysia Của Công Ty
Tnhh Fortunato


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG HÓA.
2.1. Tổng quan về xuất khẩu
2.1.1. Khái niệm xuất khẩu, kim ngạch xuất khẩu
Theo wikipedia thì Xuất khẩu (hay cịn gọi là xuất cảng) là việc bán hàng hóa
hoặc dịch vụ của một quốc gia sang các quốc gia khác. Đây không phải là hoạt động
bán hàng đơn lẻ mà là một hệ thống bán hàng có tổ chức, có sự giám sát quản lý của
cấp nhà nước cả bên trong lẫn bên ngoài với mục đích thu lợi nhuận, tăng thu ngoại tệ,
phát triển nền kinh tế quốc gia.
Theo Luật thương mại 2005, điều 28 khoản 1: “Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng
hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào khu vực đặt biệt nằm trên lãnh
thổ Việt Nam được coi là vùng hải quan riêng theo quy định của pháp luật”.
Vậy xuất khẩu là việc bán hàng hố (hàng hố có thể là hữu hình hoặc vơ hình)

cho một nước khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm đồng tiền thanh tốn. Tiền tệ có thể là
tiền của một trong hai nước hoặc là tiền của một nước thứ ba (đồng tiền dùng thanh
toán quốc tế).
Kim ngạch xuất khẩu dùng để chỉ số tiền thu về của một quốc gia (hoặc một
doanh nghiệp) sau hoạt động xuất khẩu một hoặc một số loại hàng hóa, dịch vụ trong
một khoảng thời gian nhất định (1 tháng/1 quý/1 năm). Cách tính kim ngạch xuất khẩu
sẽ căn cứ lượng tiền này và quy đổi thống nhất về một đơn vị tiền tệ. Thông thường
người ta sẽ dùng khái niệm kim ngạch xuất nhập khẩu để chỉ tổng của cả kim ngạch
xuất lẫn nhập.
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu.
Tình hình xuất khẩu khơng phải là bất biến. Có những giai đoạn xuất khẩu phát
triển mạnh nhưng cũng có những lúc đi xuống. Điều này phụ thuộc vào rất nhiều nhân
tố ảnh hưởng, từ nhân tố tác động bên ngoài cho đến các nhân tố nội tại của doanh
nghiệp. Cụ thể:


 Chiến lược, chính sách phát triển quốc gia: Là những chiến lược kinh tế xã
hội của Nhà Nước, hoặc những chính sách ưu đãi/hạn chế cụ thể đối với hoạt động
xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó, pháp luật hiện hành của Nhà nước liên quan xuất nhập
khẩu

 Tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái ảnh hưởng đến xuất khẩu khá nhiều. Đây là tỷ
giá trao đổi giữa các đồng tiền của các quốc gia. Hay được hiểu là giá của một đồng
tiền quốc gia này được tính bằng hình thức tiền tệ của quốc gia khác. Ví dụ đầu tháng
6/2021, tỷ giá hối đoái của Yên Nhật (JPY, ¥) và Đô la Mỹ (USD, $) là 108. Tức 1 Đô
la Mỹ sẽ tương đương giá trị của 108 Yên Nhật, của Đô la Mỹ và Việt Nam là 1 USD
= 23400 VND.

 Khả năng sản xuất của từng quốc gia: Là việc đảm bảo về nguồn hàng, chất
lượng nguyên vật liệu cũng như trình độ khoa học của hoạt động sản xuất, xuất khẩu.

Nếu sản phẩm đáp ứng được thị hiếu quốc tế (sản phẩm đa dạng, mẫu mã đẹp, chất
lượng đạt tiêu chuẩn, giá cả tốt, …) thì tiềm năng phát triển, khả năng cạnh tranh xuất
khẩu quốc gia sẽ rất cao trên thị trường quốc tế. Việt Nam hiện nay yếu tố này còn
nhiều hạn chế bởi mặt hàng xuất khẩu còn đơn sơ và chất lượng chưa ổn định.

 Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước về xuất khẩu: Phải là sự cạnh
tranh lành mạnh mới đảm bảo phát triển bền vững. Cạnh tranh giúp các doanh nghiệp
hiện hành không ngừng đầu tư phát triển để nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu
của mình. Đồng thời cạnh tranh cũng góp phần đào thải những doanh nghiệp yếu kém,
chưa đủ năng lực.

 Cơ sở vật chất của đất nước: Là hệ thống giao thông vận tải, cầu đường, cảng
tàu, hệ thống quản lý, công nghệ, ... nhằm đảm bảo giao dịch xuất khẩu diễn ra sn
sẻ, an tồn, nhanh chóng.

 Khả năng của bản thân doanh nghiệp: Bao gồm cơ sở vật chất, chiến lược
phát triển, khả năng lãnh đạo quản lý cũng như khả năng tài chính của doanh nghiệp.

 Tình hình kinh tế, tài chính, chính trị của thế giới: Là yếu tố vĩ mơ nhưng có
khả năng tác động cực kỳ mạnh mẽ tới thị trường xuất nhập khẩu. Một cuộc chiến về


thương mại hay sự suy thối kinh tế mang tính toàn cầu sẽ làm xuất khẩu của mọi quốc
gia rơi vào trạng thái khó khăn.
Ngồi ra các yếu tố như vị trí địa lý, nguồn tài nguyên thiên nhiên của đất nước,
chính sách thương mại của quốc gia mua hàng, ...cũng có khả năng tác động khơng
nhỏ tới hoạt động xuất khẩu.


2.1.3. Vai trò của xuất khẩu

2.1.3.1. Đối với nền kinh tế mỗi quốc gia
- Mang đến nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Các quốc gia ln khuyến khích
doanh nghiệp tăng cường xuất khẩu. Đây là cơ sở để tăng tích lũy ngoại tệ, cân bằng
cán cân thanh tốn, góp phần thúc đẩy nền kinh tế quốc gia phát triển.
- Giúp nền kinh tế toàn cầu phát triển: Yếu tố này mang tính vĩ mơ. Khi sự lưu
thơng hàng hóa giữa các quốc gia diễn ra xuyên suốt sẽ là động lực để thúc đẩy sản
xuất của từng quốc gia phát triển. Càng nhiều quốc gia đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu,
nền kinh tế toàn cầu cũng sẽ tăng trưởng tốt.
- Xuất khẩu thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo tiền đề cho các ngành cùng có cơ hội phát triển. Điều này có thể thơng
qua ví dụ như khi phát triển ngành dệt may xuất khẩu, các ngành khác như bơng, kéo
sợi, nhuộm, tẩy…sẽ có điều kiện phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, mở
rộng thị trường tiêu dùng của một quốc gia. Xuất khẩu góp phần thúc đẩy chun mơn
hố, tăng cường hiệu quả sản xuất của từng quốc gia. Nó cho phép chun mơn hố
sản xuất phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết cơng ăn việc làm, cải thiện
đời sống nhân dân. Xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất
hàng xuất khẩu. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng đáp
ứng yêu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của nhân dân.
2.1.3.2. Đối với doanh nghiệp.
- Phát triển doanh nghiệp: Xuất khẩu mang đến doanh thu lớn cho doanh nghiệp.
Thị trường kinh doanh giờ đây khơng chỉ cịn bó hẹp trong một nước mà đã được hội
nhập hóa, mang đến nguồn thu lớn hơn đổ về từ các quốc gia lân cận và cả những nơi
cách xa hơn nửa vòng trái đất. Ngoài vấn đề ngoại tệ thu về, xuất khẩu sẽ tạo động lực


để doanh nghiệp không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng dịch vụ của chính mình và
ngày càng phát triển.
- Quảng bá thương hiệu: Đó khơng chỉ là thương hiệu của doanh nghiệp mà còn

là thương hiệu của quốc gia trên thị trường quốc tế. Càng nhiều doanh nghiệp tạo được
tên tuổi của mình sẽ góp phần khẳng định, nâng cao vị thế của quốc gia đó. Ví dụ rõ
nhất bạn có thể thấy như khi nhắc đến Toyota, Honda, Toshiba, người ta sẽ nghĩ ngay
đến Nhật Bản. Trong khi đó Microsoft, Apple là thương hiệu quốc gia của Mỹ,
Samsung, Hyundai là của Hàn Quốc.
- Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải ln ln đổi mới và hồn thiện cơng
tác quản trị kinh doanh. Đồng thời giúp các doanh nghiệp kéo dài tuổi thọ của chu kỳ
sống của một sản phẩm.
- Xuất khẩu tất yếu dẫn đến cạnh tranh, theo dõi lẫn nhau giữa các đơn vị tham
gia xuất khẩu trong và ngoài nước. Đây là một trong những nguyên nhân buộc các
doanh nghiệp tham gia xuất khẩu phải nâng cao chất lượng hàng hoá xuất khẩu, các
doanh nghiệp phải chú ý hơn nữa trong việc hạ giá thành của sản phẩm, từ đó tiết kiệm
các yếu tố đầu vào, hay nói cách khác tiết kiệm các nguồn lực.
2.1.4. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu

 Xuất khẩu trực tiếp
Đây là hình thức xuất khẩu thơng dụng hàng đầu hiện nay. Theo đó, bên mua
hàng và đơn vị bán hàng sẽ trực tiếp ký kết hợp đồng ngoại thương với nhau. Với điều
kiện hợp đồng này phải tuân thủ và phù hợp với pháp luật của từng quốc gia, đồng thời
đúng tiêu chuẩn của điều lệ mua bán quốc tế. Bên bán hàng có thể là đơn vị trực tiếp
sản xuất ra mặt hàng, hoặc là công ty thương mại thu gom hàng trong nước rồi ký kết
hợp đồng ngoại thương với đơn vị nước ngoài. Dạng xuất khẩu trực tiếp có thể được
áp dụng đối với mọi loại hình doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ. Ưu điểm của phương
thức này là các doanh nghiệp sẽ được chủ động hơn trong hoạt động trao đổi, mua bán.
Thương hiệu sẽ có tính chính danh, khẳng định được vị thế doanh nghiệp. Điều này
góp phần tạo điều kiện phát triển về sau của doanh nghiệp trên trường quốc tế.


 Xuất khẩu gián tiếp
Bên bán hàng sẽ ủy thác quyền cho một đơn vị khác để thực hiện các thủ tục xuất

khẩu. Bên nhận ủy thác lúc này sẽ đứng ra thực hiện hợp đồng ngoại thương với danh
nghĩa của mình. Cụ thể, đơn vị nhận ủy thác và bên chủ hàng sẽ ký hợp đồng xuất
khẩu ủy thác với nhau. Tiếp đó, đơn vị được ủy thác sẽ ký hợp đồng xuất khẩu, triển
khai làm các thủ tục, giao hàng, thanh toán với bên mua hàng ở nước ngoài thay cho
chủ hàng. Họ sẽ nhận được một mức phí dịch vụ xuất khẩu ủy thác tương ứng. Hình
thức ủy thác xuất khẩu này thường được các doanh nghiệp nhỏ, mới thành lập sử dụng.
Bởi lúc này họ chưa có đủ kinh nghiệm về thị trường xuất khẩu, cũng như có những
hạn chế về nhân lực, rào cản thủ tục, quy định nhà nước, ...

 Gia công xuất khẩu
Đây là hình thức xuất khẩu đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ gần đây. Với
loại hình này, thì cơng ty trong nước sẽ đóng vai trị như đơn vị gia công. Cụ thể họ sẽ
nhận tư liệu sản xuất từ nước ngồi như máy móc, ngun vật liệu. Sau đó sẽ dựa vào
đơn đặt hàng để sản xuất hàng hóa theo yêu cầu. Số lượng hàng được sản xuất ra sẽ
căn cứ chỉ định của người đặt hàng mà xuất khẩu ra nước ngoài. Việt Nam là một
trong những nước phát triển mạnh mẽ về gia công xuất khẩu. Sở dĩ được nhiều quốc
gia chọn lựa là bởi Việt Nam có nguồn nhân lực dồi dào, giá rẻ. Xét về khía cạnh chủ
nhà, gia cơng xuất khẩu tạo điều kiện để người lao động có cơng ăn việc làm, nâng cao
tay nghề, tiếp cận công nghệ mới. Lĩnh vực gia công xuất khẩu phổ biến hiện nay ở
nước ta là da giày, dệt may, điện tử...

 Xuất khẩu tại chỗ
So với các loại hình xuất khẩu cơ bản, thì xuất khẩu tại chỗ là hình thức khá tiện
lợi và được ưa chuộng bởi những ưu thế nổi bật. Người mua vẫn là một cơng ty nước
ngồi, nhưng hàng hóa không cần phải vượt qua biên giới quốc gia mà hoạt động xuất
khẩu thực hiện ngay trên lãnh thổ của đơn vị bán hàng.

 Tạm xuất tái nhập, tạm nhập tái xuất



Với tạm nhập tái xuất, hàng hóa chỉ được nhập vào lãnh thổ một thời gian trước
khi xuất sang nước thứ ba.
Với tạm xuất tái nhập, hàng được xuất ra nước ngồi tạm thời một thời gian, sau
đó lại nhập về nước ban đầu. Ví dụ Một cơng ty A của Việt Nam muốn tham gia triển
lãm quốc tế nhằm quảng bá sản phẩm của mình. Vậy nên họ làm thủ tục tạm xuất vài
mặt hàng mẫu ra nước ngoài (tam xuất). Sau khi triển lãm kết thúc, hàng hóa này được
nhập trở về (tái nhập).

 Buôn bán đối lưu
Là một hình thức trao đổi hàng hóa. Lúc này người bán cũng sẽ là người mua, và
người mua cũng sẽ trở thành người bán. Để thực hiện được giao dịch thì hàng hóa phải
có giá trị tương đương. Tên gọi khác của phương thức này là hàng đổi hàng hoặc xuất
nhập khẩu liên kết.

 Xuất khẩu theo nghị định thư giữa các Chính phủ
Thường diễn ra giữa các quốc gia có mối quan hệ mật thiết. Chính phủ hai bên sẽ
tiến hành ký kết nghị định (thường là để gán nợ). Các doanh nghiệp trong nước sẽ dựa
vào văn bản ký kết với các chỉ định và hướng dẫn cụ thể để thực hiện xuất khẩu hàng
hóa.
2.2. Một số vấn đề lý thuyết về nâng cao hiệu quả xuất khẩu.
2.2.1. Khái niệm và sự cần thiết nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất khẩu
Hiệu quả kinh doanh có nhiều cách hiểu khác nhau. Có quan điểm cho rằng:
"Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng của một lượng hàng
hố mà khơng cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu
quả nằm trong giới hạn khả năng sản xuất của nó". Quan điểm này đã đề cập tới khía
cạnh phân bổ các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Ở góc độ này, phân bổ các nguồn
lực kinh tế sao cho đạt được việc sử dụng mọi nguồn lực trên đường giới hạn khả năng
sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu quả. Xét trên phương diện lý thuyết thì đây là
mức hiệu quả cao nhất mà mỗi nền kinh tế có thể đạt được dựa trên giới hạn năng lực
sản xuất của doanh nghiệp.



Một số nhà quản trị học quan niệm rằng hiệu quả kinh doanh được xác định bởi
tỷ số giữa kết quả đạt được và chi phí phải bỏ ra để đạt được kết quả đó. Manfred
Kuhn cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả tính theo đơn vị
giá trị chia cho chi phí kinh doanh”.
Quan điểm khác lại cho rằng: “Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất hiện và
tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội chủ nghĩa. Hiệu quả kinh doanh thể hiện
trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh theo
mục đích nhất định”.
Từ các quan điểm trên, hiệu quả kinh doanh có thể hiểu một cách khái quát là
phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực, tiền vốn...) để đạt
được mục tiêu xác định. Vì vậy, hiệu quả kinh doanh được mô tả bằng các công thức
chung nhất sau đây:
H = K/C

Trong đó:
H: Hiệu quả kinh doanh
K: Kết quả đạt được
C: Hao phí nguồn lực cần thiết gắn với kết quả đó.
Theo khái niệm rộng, hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh
những lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp. Cần phân
biệt sự khác nhau và mối liên hệ giữa "kết quả" và "hiệu quả".
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là một đại lượng so sánh: So sánh giữa đầu vào và
đầu ra, so sánh giữa chi phí kinh doanh bỏ ra và kết quả kinh doanh thu được. Đứng
trên góc độ xã hội, chi phí xem xét phải là chi phí xã hội, do có sự kết hợp của các yếu
tố lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động theo một tương quan cả về lượng
và chất trong quá trình kinh doanh để tạo ra sản phẩm đủ tiêu chuẩn cho tiêu dùng....




×