Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu bằng đường biển của công ty cổ phần tiếp vận intercargo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.44 MB, 65 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH
VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG
BIỂN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN
INTERCARGO

Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS DOÃN KẾ BƠN
Sinh viên thực hiện: LÊ PHƯƠNG HẰNG
MSV: 19D130083
Lớp hàng chính: K55E2

Hà Nội, 2023
1


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất
khẩu bằng đường biển tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo” là cơng trình nghiên
cứu độc lập dưới sự hướng dẫn của giáo viên hướng dẫn PGS. Dỗn Kế Bơn. Ngồi ra,
trong bài khóa luận có sử dụng một số nguồn tài liệu đã được trích dẫn nguồn và chú
thích rõ ràng. Đề tài, nội dung khóa luận là sản phẩm mà em đã nỗ lực nghiên cứu trong
quá trình học tập tại trường cũng như thực tập tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo.
Được sự cho phép của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo, các số liệu phân tích được
nêu trong khóa luận chưa từng được cơng bố hay sao chép từ bất cứ cơng trình nghiên
cứu nào khác.
Em xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà Nội, ngày 27 tháng 04 năm 2023


Tác giả khóa luận

Lê Phương Hằng

2


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, em xin tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS Dỗn Kế Bơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt q trình viết khóa luận tốt
nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong khoa Kinh tế và Kinh doanh quốc
tế, Trường Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học
tập tại khoa, tại trường. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là
nền tảng cho q trình thực tập mà cịn là hành trang q báu để em bước vào đời một
cách vững vàng và tự tin hơn.
Em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo tại Trường Đại học Thương Mại đã cho phép
và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại doanh nghiệp. Đồng thời, em cũng xin gửi
lời cảm ơn sâu sắc đến các anh chị đồng nghiệp tại Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo
đã giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập để em có thể hồn thành tốt cơng việc của
mình. Trong q trình thực tập cũng như làm khóa luận tốt nghiệp khó tránh khỏi những
sai sót, em rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn cịn hạn chế nên khóa luận khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất
mong nhận được ý kiến đóng góp từ thầy, cơ để em học thêm được nhiều kinh nghiệm,
tích lũy thêm được nhiều kiến thức chun mơn phục vụ cho quá trình làm việc sau này.
Cuối cùng em kính chúc tồn thể nhân viên, chun viên và thầy, cô tại Trường
Đại học Thương Mại luôn dồi dào sức khỏe, đạt nhiều thành công tốt đẹp trong sự nghiệp
cao quý.

3



DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
STT

Tên bảng

Trang

1

Hình 3.1 Logo Cơng ty Cổ phần tiếp vận Intercargo

25

2

Hình 3.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần tiếp vận Intercargo

26

3

Hình 3.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty theo giai đoạn 2020

28

– 2022
4

Hình 3.4. Doanh thu từ hoạt động giao hàng xuất khẩu của công ty theo


30

giai đoạn 2020-2022
5

Hảng 3.5. Doanh thu từ hoạt động giao hàng xuất khẩu đường biển của

32

công ty theo giai đoạn 2020-2022
6

Bảng 3.6. Khảo sát mức độ hài lòng của khách hàng đối với chất lượng

35

dịch vụ
7

Bảng 3.7. Cơ cấu lao động của Cơng ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo theo

40

phịng ban tại hai chi nhánh Hà Nội và Hải Phịng
8

Hình 3.8. Biểu đồ về phân bổ nhân sự tại 2 chi nhánh của Cơng ty Cổ

40


phần tiếp vận Intercargo
9

Hình 3.9. Cơ cấu nhân sự theo số năm kinh nghiệm tại Công ty Cổ phần

41

Tiếp vận Intercargo
10

Hình 3.10. Năng lực tài chính của Cơng ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo

43

trong năm 2022
11

Hình 3.11. Trang web hoạt động của Công ty Cổ phần Tiếp vận

44

Intercargo
12

Hình 3.12. Trang facebook của Cơng ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo

4

45



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng anh

Nghĩa tiếng việt

XNK

Xuất nhập khẩu

VNĐ

Việt Nam Đồng

ĐHQK

Đại học Quốc Gia

FCL

Full of loading

Hàng nguyên container

LCL

Less than Container Load


Hàng lẻ

TNHH
FIATA

USD

Trách nhiệm hữu hạn
International Federation of Freight

Liên đoàn các Hiệp hội

Forwarders Associations

Giao nhận Vận tải Quốc tế

United States dollar

Đô la Mỹ

5


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ................................................................. 4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 5
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu ................................................................. 9


1.2.

Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu ........................................................................... 11

1.3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 13

1.3.1.

Nhiệm vụ nghiên cứu........................................................................................ 13

1.3.2.

Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 13

1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 14

1.4.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 14

1.4.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 14

1.5.


Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 14

1.5.1.

Phương pháp thu thập dữ liệu ........................................................................... 14

1.5.2.

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ........................................................... 15

1.6.

Kết cấu khóa luận .................................................................................................... 15

CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU ĐƯỜNG BIỂN CỦA DOANH NGHIỆP. .................................... 16
2.1. Khái quát về giao nhận và dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển ......................... 16
2.1.1. Khái niệm ............................................................................................................. 16
2.1.2. Đặc điểm .............................................................................................................. 16
2.1.3. Vai trị ................................................................................................................... 17
2.1.4. Quy trình giao hàng xuất khẩu ............................................................................. 18
2.2. Năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển. ................................... 19
2.2.1. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển ........ 19
6


2.2.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường
biển của doanh nghiệp .................................................................................................... 19
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường

biển của doanh nghiệp .................................................................................................... 22
CHƯƠNG III: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO HÀNG
XUẤT KHẨU ĐƯỜNG BIỂN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO
........................................................................................................................................... 26
3.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo. .................................................. 26
3.1.1. Giới thiệu chung về công ty ................................................................................. 26
3.1.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ............................................ 29
3.1.3. Kết quả hoạt động cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu .................................. 31
3.2. Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của Công ty
Cổ phần Tiếp vận Intercargo ............................................................................................. 33
3.2.1. Doanh số............................................................................................................... 33
3.2.3. Phí dịch vụ............................................................................................................ 34
3.2.3. Chất lượng dịch vụ ............................................................................................... 36
3.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu
đường biển của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo ...................................................... 41
3.3.1.

Nguồn nhân lực của công ty ............................................................................. 41

3.3.2.

Cơ sở vật chất của cơng ty ................................................................................ 44

3.3.3.

Hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng ................................................ 46

3.4. Đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của Công ty Cổ
phần Tiếp vận Intercargo ................................................................................................... 49
3.4.1. Một số kết quả đạt được ....................................................................................... 49

3.3.2. Một số tồn tại ....................................................................................................... 51
7


3.3.3. Nguyên nhân của tồn tại ....................................................................................... 51
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO HÀNG XUẤT KHẨU ĐƯỜNG BIỂN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TIẾP VẬN INTERCARGO.......................................................... 54
4.1. Định hướng phát triển năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển
của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo. ........................................................................ 54
4.1.1. Xu hướng của vận tải biển trong thời gian tới ..................................................... 54
4.1.2. Định hướng của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo ....................................... 55
4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ hàng xuất khẩu đường biển
của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo. ........................................................................ 56
4.2.1. Giải pháp về phí dịch vụ ...................................................................................... 56
4.2.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ............................................................................... 57
4.2.3. Giải pháp về nguồn vốn ....................................................................................... 58
4.2.4. Giải pháp về hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng ............................... 59
4.2.5. Giải pháp giảm thiểu rủi ro .................................................................................. 60
4.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 61
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 64

8


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
1.1.

Tính cấp thiết của vấn đề cần nghiên cứu

Trong bối cảnh hiện nay, tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế đang ngày càng

được đẩy mạnh kéo theo những cơ hội phát triển kinh tế xã hội đối với thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng. Hoạt động ngoại thương theo đó cũng được các quốc gia đặc biệt
quan tâm và mở rộng. Tuân theo xu hướng của toàn thế giới, Việt Nam chứng kiến sự gia
tăng ngày càng nhiều các công ty, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, nhà máy và phân
xưởng,... Song song với đó các công ty hậu cần và dịch vụ vận tải cũng dần được ra đời
để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Trong đó, khơng thể khơng kể đến tầm quan trọng của
các công ty logistics. Những công ty này được xem như công cụ liên kết các hoạt động
trong chuỗi giá trị tồn cầu góp phần mở rộng thị trường cho các hoạt động kinh tế quốc
tế. Nhận thấy được tầm ảnh hưởng của logistics đối với hoạt động ngoại thương nên ngày
càng nhiều nhà đầu tư tập trung phát triển lĩnh vực này. Hiện nay, thị trường giao nhận
hàng hóa quốc tế diễn ra ngày một sơi nổi với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty
logistics. Để khẳng định vị thế của mình, các cơng ty, doanh nghiệp phải không ngừng nỗ
lực đổi mới và phát triển nhằm đem đến chất lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Trên đà hội nhập và phát triển như hiện nay, Việt Nam đã và đang đẩy mạnh hoạt
động XNK. Trong thời điểm dịch bệnh COVID-19 vừa rồi, mặc dù bị tác động bởi nhiều
yếu tố xong kim ngạch XNK của Việt Nam vẫn giữ cho mình mức tăng trưởng đáng kể.
Tính riêng trong năm 2022, tổng kim ngạch XNK ước tính đạt 732,5 tỷ USD, tăng 9,5%
so với năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa đạt xuất siêu khoảng 11,2 tỷ USD. Hoạt
động xuất khẩu bất ngờ vụt sáng tăng đạt 371,85 tỷ USD, tăng trưởng mạnh mẽ với
10,6%. Việc đẩy mạnh xuất khẩu đã giúp các doanh nghiệp trong nước mở rộng thị
trường, tăng khả năng cạnh tranh và đạt được hiệu quả khinh doanh. Xuất khẩu phát triển
cùng với đó là sự đa dạng dịch vụ trong các phương thức vận chuyển như: dịch vụ vận tải
đường hàng không, dịch vụ vận tải đường bộ và đặc biệt phải kể đến dịch vụ vận tải
đường biển. Tận dụng những thế mạnh về vị trí địa lý, Việt Nam là một quốc gia tiếp giáp
với biển Đông với diện tích rộng khoảng trên 1 triệu 𝑘𝑚2 chảy dài khắp cả nước. Nơi đây
9



là con đường giao thương hàng hóa quốc tế giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương. Có
thể nói vận tải đường biển Việt Nam nằm giữa vùng kinh tế sơi động bậc nhất thế giới.
Chính lợi thế vị trí địa lý thuận lợi đã cho phép Việt Nam phát triển hệ thống hạ tầng và
mạng lưới cung ứng Dịch vụ vận tải đường biển phục vụ cho các hoạt động giao thương,
đặc biệt là xuất khẩu với khu vực Đơng Nam Á, Châu Á và trên phạm vi tồn cầu. Hiện
nay xuất khẩu hàng hóa theo đường biển đang được các doanh nghiệp xuất khẩu ưu tiên
lựa chọn bởi năng lực chuyên chở của vận tải biển không bị hạn chế, có thể phục vụ
chuyên chở tất cả các loại hàng hóa và hơn thế cước phí vận chuyển cũng thấp hơn so với
các phương tiện chuyên chở khác. Do đó, dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển bỗng
nhiên vụt sáng khi trở thành phương thức vận tải có tính ưu việt, tận dụng được những ưu
điểm mà vận tải đường biển mang lại. Tuy nhiên, hiện nay thị trường giao nhận hàng hóa
đang diễn ra vơ cùng sôi nổi với sự cạnh tranh của ngày một nhiều các cơng ty logistics.
Để tìm được chỗ đứng trên thị trường, các công ty này luôn không ngừng nâng cao chất
lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng đặc biệt với dịch vụ
giao hàng xuất khẩu đường biển. Chính vì lẽ đó, vấn đề cấp thiết mà mỗi doanh nghiệp
logistics cần làm lúc này là nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu
bằng đường biển.
Nắm bắt được xu hướng của thị trường và lợi thế vốn có của nước ta, nhiều công
ty đã đẩy mạnh dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển. Công ty Cổ phần Tiếp vận
Intercargo cũng là một trong số đó. Hoạt động hơn 15 năm trong lĩnh vực giao nhận vận
tải, công ty được đánh giá là một trong những doanh nghiệp logistics có kinh nghiệm dày
dặn cùng chất lượng dịch vụ tốt. Trong những năm qua, INTERCARGO đã không ngừng
đổi mới và phát triển, nâng cấp chất lượng dịch vụ nhằm mang đến trải nhiệm tốt nhất
cho khách hàng. Tuy nhiên đứng trước bối cảnh hội nhập cùng sự gia tăng nhu cầu xuất
khẩu như hiện nay, cơng ty vẫn phải loay hoay tìm chỗ đứng trước sự cạnh tranh gay gắt
của những đối thủ hoạt động trong ngành. Nhận thấy đây là vấn đề quan trọng ảnh hưởng
đến sự phát triển của công ty. Do đó, trong q trình thực tập tại INTERCARGO em đã
thực hiện nghiên cứu và đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường

10



biển của cơng ty. Từ đó, em đã lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
giao hàng xuất khẩu đường biển của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo”.
1.2.

Tổng quan vấn đề cần nghiên cứu
Hoạt động giao hàng xuất khẩu đường biển từ trước đến nay đã khơng cịn là đề tài

q lạ lẫm với chúng ta. Xoay quanh những vấn đề từ thực trạng giao hàng xuất khẩu nói
chung đến các hoạt động cung cấp dịch vụ giao hàng đường xuất khẩu biển nói riêng tại
các doanh nghiệp, có nhiều đề tài và cơng trình nghiên cứu đã được ra đời để giải quyết
những tồn tại và hạn chế của hoạt động này. Trong số đó tiêu biểu phải kể đến một số
cơng trình nghiên cứu của học sinh, sinh viên ở các trường Cao Đẳng và Đại học như:
(1) Ngô Thu Hương (2016) – Hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại cơng ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp – Trường
Đại học Thương Mại. Dựa trên cơ sở lý luận về giao hàng xuất khẩu đường biển, tác giả
đã đi sâu làm rõ những vấn đề liên quan đến nghiệp vụ giao hàng xuất khẩu đường biển
tại Công ty TNHH Yusen Logistics Việt Nam. Phát hiện ra những hạn chế trong quy trình
giao hàng của doanh nghiệp, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
giao hàng của doanh nghiệp như: Hồn thiện hoạt động chuẩn bị hàng hóa, chứng từ;
Hồn thiện q trình booking và làm việc với hãng tàu, Hồn tiện thủ tục thông quan
hàng xuất khẩu.
(2) Nguyễn Thị Thanh An (2018) – Hồn thiện quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển tại công ty TNHH PoCo Express, Đồ án tốt nghiệp – Trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật thành phố Hồ Chí Minh. Nhận thấy quy trình giao hàng xuất khẩu đường
biển của doanh nghiệp mà mình đang thực tập còn tồn tại một số hạn chế, tác giả đã thực
hiện đề tài nhằm phân tích và đưa ra các đề xuất để khắc phục những tồn tại. Bên cạnh
việc nêu lên thực trạng về quy trình giao hàng tại cả ba thời điểm trước, trong và sau khi
giao hàng; Tác giả cịn phân tích ba nhân tố ảnh hưởng đến quy trình giao hàng của

doanh nghiệp là mơi trường vĩ mô, môi trường vi mô và các yếu tố bên trong doanh
nghiệp. Điều này đã giúp tác giả mang đến những giải pháp thực tế nhất giúp doanh
nghiệp có thể hồn thiện được quy trình giao hàng xuất khẩu đường biển hiện tại.

11


(3) Hán Bùi Ngọc Thư (2021) – Quy trình giao hàng xuất khẩu bằng đường biển
tại Công ty TNHH DB SCHENKER Việt Nam chi nhánh Hà Nội, Khóa luận tốt nghiệp –
Trường Học viện Chính sách và Phát triển. Nhận thấy công ty mặc dù được trang bị đầy
đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị cùng đội ngũ nhân viên ưu tú nhưng trong quá trình giao
hàng xuất khẩu đường biển lại thường xuyên gặp phải những khó khăn, rủi ro và tốn kém
chi phí do có sai sót xảy ra. Tác giả đã đi vào thực tế để phân tích thực trạng quản trị quy
trình giao hàng xuất khẩu đường biển tại doanh nghiệp. Theo đó, thực trạng quản trị được
tác giả nghiên cứu tại bốn thời điểm: lập kế hoạch quy trinh giao hàng, tổ chức quy trình
giao hàng, giám sát quy trình giao hàng và điều hành quy trình giao hàng. Từ những
nghiên cứu đã thực hiện, tác giả đã tìm ra được những hạn chế trong quá trình quản trị
giao hàng xuất khẩu đường biển tại doanh nghiệp và những vướng mắc mà doanh nghiệp
cần phải giải quyết.
(4) Lê Hoài Thu (2022) – Giải pháp nâng cao quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển của Cơng ty TNHH Thuốc lá Đà Nẵng, Khóa luận tốt nghiệp – Trường Đại
học Duy Tân. Dựa trên cơ sở lý luận về giao hàng xuất khẩu, tác giả đã phân tích thực
trạng quy trình giao hàng xuất khẩu thuốc lá tại doanh nghiệp theo từng giai đoạn. Bắt
đầu từ hoạt động nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuốc lá đến hoạt động tìm kiếm đối tác
giao dịch. Tiếp đến là thực trạng xây dựng phương án kinh doanh cho hoạt động xuất
khẩu thuốc lá. Hoạt động đàm phán ký kết hợp đồng cũng được tác giả đặc biệt quan tâm.
Cuối cùng là quá trình thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp. Tất cả các hoạt động trên
đều được tác giả đánh giá dựa trên những ảnh hưởng của yếu tố bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp. Từ những hạn chế và thành công đạt được, những giải pháp về nhân sự,
yếu tố đầu vào và các giải pháp trong khâu giao hàng đã được tác giả đề xuất để hồn

thiện một cách tối ưu quy trình giao hàng xuất khẩu đường biển tại doanh nghiệp.
(5) Lê Thị Thu Thảo (2021) – Thực trạng quy trình giao hàng xuất khẩu bằng
đường biển theo phương thức FCL/LCL tại Công ty Cổ phần Kho vận Liên Chiểu Xanh –
Trường Cao đẳng Thương Mại và Du lịch. Căn cứ vào sơ đồ quy trình giao hàng xuất
khẩu, tác giả đã đi vào thực tế nghiên cứu quy trình giao hàng xuất khẩu đường biển theo
phương thức FCL/LCL tại doanh nghiệp. Việc nghiên cứu được tiến hành từ hoạt động
12


tiếp nhận yêu cầu của khách hàng đến đàm phán thương lượng. Đặc biệt là thực tế quá
trình thực hiện hợp đồng. Tiếp đến là quy trình giải quyết khiếu nại của doanh nghiệp và
cuối cùng là thanh lý hợp đồng. Từ những thực trang trong quá trình giao hàng xuất khẩu
đường biển theo phương thức FCL/LCL của doanh nghiệp, tác giả đã có những đánh giá
khách quan nhất những thành công và hạn chế trong dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Sau cùng là những đề xuất giúp hoàn thiện quy trình giao hàng.
Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu này đã nêu nên được lý luận cơ bản về quy
trình giao hàng xuất khẩu đường biển. Cùng với đó là thực trạng tồn tại trong hoạt động
giao hàng xuất đường biển tại nhiều doanh nghiệp hiện nay. Tuy nghiên, trên thực tế khi
đi sâu vào nghiên cứu có thể thấy các tác giả vẫn chưa đi sâu vào khai thác và phân tích
về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của doanh nghiệp khi
được đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Giữa môi trường cạnh
tranh ngày một gay gắt, các doanh nghiệp buộc phải giải quyết bài tốn “Làm thế nào để
tìm được chỗ đứng trên thị trường?”. Từ mối bận tâm của hầu hết các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giao nhận, em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài “Nâng cao năng lực
cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của Cơng ty Cổ phần Tiếp vận
Intercargo”
1.3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


1.3.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở lý thuyết về giao hàng xuất khẩu đường biển và nội dung năng lực cung
ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của doanh nghiệp. Theo đó, đi sâu vào phân
tích thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của Công ty
Cổ phần Tiếp vận Intercargo. Từ đó, tiến hành đánh giá và phân tích các yếu tố ảnh
hưởng cũng như những tồn tại và hạn chế trong năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng
xuất khẩu đường biển của công ty. Sau cùng là định hướng phát triển và giải pháp để
nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của Công ty Cổ
phần Tiếp vận Intercargo trong thời gian tới.
1.3.2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu các vấn đề sau:
13


- Hệ thống được cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu
đường biển của doanh nghiệp giao nhận
- Tìm hiểu thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển
của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo. Đồng thời, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cung ứng dịch vụ của cơng ty. Từ đó, đưa ra những đánh giá về kết quả đạt được
cùng những hạn chế về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của
INTERCARGO.
- Cuối cùng, định hướng phát triển và đề xuất những giải pháp để góp phần nâng
cao năng lực cung ứng dịch vụ xuất khẩu đường biển tại Công ty Cổ phần Tiếp vận
Intercargo.
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất

khẩu của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nội dung: Trong phạm vi tìm hiểu và nghiên cứu của một đề tài nâng cao
năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Khóa luận sẽ tập trung nghiên cứu một số
vấn đề: Thực trạng năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển và thực
trạng các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường
biển của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo; Sau khi tập hợp đầy đủ những thông tin
về vấn đề cần nghiên cứu, tiến hành đánh giá và đưa ra giải pháp để nâng cao năng lực
cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của doanh nghiệp.
Phạm vi không gian: Hoạt động nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Tiếp vận
Intercargo. Địa chỉ: Tầng 4, Tịa Nhà Cơng Đồn Ngân Hàng Việt Nam, Số 6/82 Dịch
Vọng Hậu, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội
Phạm vi thời gian: Các dữ liệu được thu thập và sử dụng cho nghiên cứu từ năm
2020 đến năm 2022, định hướng giải pháp đến 2025.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu

1.5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
14


- Thu thập dữ liệu thứ cấp: Dữ liệu thứ cấp được thu thập chủ yếu thông qua: Báo
cáo kinh doanh, báo cáo tài chính của Cơng ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo giai đoạn
(2020-2022), website của công ty và các ấn phẩm, bài viết từ nguồn google.com.vn,...
- Thu thập dữ liệu sơ cấp: Dữ liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc tiến hành
phỏng vấn cá nhân từ các bộ phận trong cơng ty. Nhằm tìm hiểu thực trạng năng lực cung
ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của công ty.
1.5.2. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê: Thống kê các số liệu thu thập được thành dạng bảng.

Thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát về thực trạng năng lực cung
ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển của công ty.
- Phương pháp so sánh đối chiếu: Sau khi đã thống kê số liệu dưới dạng bảng hay
biểu đồ và sắp xếp phù hợp, tiến hành so sánh đối chiếu số liệu trong giai đoạn 20202022 để làm rõ khả năng cạnh tranh của Cơng ty trong thị trường giao nhận.
1.6.

Kết cấu khóa luận
Đề tài gồm 4 chương như sau:
Chương I: Tổng quan về vấn đề cần nghiên cứu
Chương II: Cơ sở lý luận về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu

đường biển của doanh nghiệp
Chương III: Phân tích thực trạng cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường
biển của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo.
Chương IV: Định hướng phát triển và đề xuất nâng cao năng lực cung ứng dịch vụ
giao hàng xuất khẩu đường biển của Công ty Cổ phần Tiếp vận Intercargo.

15


CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CUNG ỨNG DỊCH VỤ GIAO
HÀNG XUẤT KHẨU ĐƯỜNG BIỂN CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. Khái quát về giao nhận và dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển
2.1.1. Khái niệm
Theo quy tắc mẫu của FIATA về dịch vụ giao nhận, dịch vụ giao nhận được định
nghĩa như là bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc
xếp, đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên
quan đến các dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh
tốn, thu thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Theo luật thương mại Việt nam thì Giao nhận hàng hóa là hành vi thương mại.

Theo đó, người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức vận
chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên quan để giao
hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc của người
giao nhận khác.
Theo đó, ta có thể định nghĩa như sau: “Dịch vụ giao hàng xuất khẩu đưởng biển
là loại dịch vụ do các cá nhân tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận cung cấp.
Theo đó, họ sẽ thay mặt khách hàng tiến hành làm các thủ tục có liên quan đến quá trình
vận tải đường biển nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa xuất khẩu từ nơi gửi hàng
(người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng). Sau đó, nhận về khoản thù lao
được xem như phí sử dụng dịch vụ”.
2.1.2. Đặc điểm
Dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển mang những đặc điểm chung của một
loại hình dịch vụ, đó là một sản phẩm vơ hình nên khơng có tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng đồng nhất, không thể cất giữ, sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời, chất lượng
của dịch vụ phụ thuộc vào cảm nhận của người phục vụ. Nhưng loại hình dịch vụ này
cũng có một số đặc trưng riêng sau:
- Dịch vụ này không tạo ra sản phẩm vật chất, nó chỉ làm đối tượng thay đổi về
mặt không gian, chứ không tác động về mặt kỹ thuật làm thay đổi đối tượng đó

16


- Dịch vụ này mang tính thụ động, nó phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu khách hàng,
các quy định của người vận chuyển, các ràng buộc về luật pháp, thể chế của chính phủ.
- Dịch vụ này mang tính thời vụ, bởi giao hàng xuất khẩu là dịch vụ phục vụ hoạt
động xuất khẩu nên phụ thuộc rất lớn vào lượng hàng xuất khẩu. Mà thường thì hoạt
động xuất khẩu cũng như nhập khẩu mang tính thời vụ, nên hoạt động này cũng chịu ảnh
hưởng của tính thời vụ.
2.1.3. Vai trị
Đối với đất nước: Xuất khẩu đường biển đóng một vai trị vơ cùng quan trọng.

Nhờ có dịch vụ xuất khẩu đường biển mà hàng hóa được luân phiên lưu chuyển giữa các
vùng, khu vực và quốc gia. Điều này khơng chỉ góp phần thúc đẩy cho sự phát triển nền
kinh tế của quốc gia mà còn tạo ra nhiều cơ hội cho Việt Nam trên tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, xuất khẩu đường biển còn tạo điều kiện thuận lợi để xây
dựng cơ sở hạ tầng cho quốc gia, địa phương như: hệ thống bến cảng, thiết bị nâng đỡ, hệ
thống tàu thuyền…
Đối với doanh nghiệp logistics: Dịch vụ xuất khẩu đường biển đóng vai trị quan
trọng trong việc tạo ra lợi nhuận và thúc đẩy năng lực tài chính của doanh nghiệp. Tạo
cầu nối giao thương giữa cá nhân, doanh nghiệp, quốc gia này với cá nhân, doanh nghiệp,
quốc gia khác. Gia tăng thêm một hình thức vận chuyển, góp phần tăng thêm sự lựa chọn
phù hợp cho nhu cầu luân chuyển hàng hóa mang tầm quốc tế. Tạo cơng ăn việc làm cho
hàng ngàn nhân sự.
Đối với nhà xuất khẩu: Dịch vụ xuất khẩu đường biển có thể đáp ứng các yêu cầu
xuất khẩu hàng hóa một cách đa dạng với năng lực chuyên chở cao sang các quốc gia
khác. Thêm vào đó, xuất khẩu đường biển cịn là phương thức giúp các nhà xuất nhập
khẩu tối thiểu hóa chi phí, giảm bớt các chi phí khơng cần thiết như chi phí xây dựng kho
hàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển,...hay giảm thiểu chi phí đào tạo nhân cơng cho
hoạt động xuất khẩu.
=> Tóm lại, dịch vụ giao hàng xuất khẩu nói riêng và vận tải biển nói chung đóng
vai trị vô cùng quan trọng trên hầu hết các phương diện về kinh tế, xã hội, chính trị,

17


ngoại giao. Do đó, nhà nước và doanh nghiệp cần chú trọng quan tâm, đẩy mạnh và phát
triển vận tải biển hơn nữa.

2.1.4. Quy trình giao hàng xuất khẩu
a. Giao hàng với tàu biển
Doanh nghiệp XK phải tiến hành các bước sau:

- Căn cứ vào các chi tiết hàng XK, lập bảng kê hàng hóa chuyên chở (Cargo list)
cho người vận tải để đổi lấy sơ đồ xếp hàng (Cargo plan, stowage plan)
- Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững kế hoạch giao hàng
- Lập kế hoạch và tổ chức vận chuyển hàng vào cảng
- Bốc hàng lên tàu: trong quá trình bốc hàng lên tàu phải thường xuyên giám sát
theo dõi để nắm chắc số lượng hàng giao và giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh.
- Sau khi giao nhận hàng xong lấy biên lai thuyền phó (Mate’s receipt) để xác nhận
hàng đã giao nhận xong trong đó xác nhận: số lượng hàng hóa, tình trạng hàng hóa, cảng
đến,...
- Trên cơ sở hóa đơn thuyền phó đổi lấy vận đơn đường biển (Bill of lading- B/L),
điều quan trọng là phải lấy được vận đơn đường biển hoàn hảo (vận đơn sạch).
b. Giao hàng khi hàng chuyên chở bằng container
Giao hàng chuyên chở bằng container có hai hình thức: Khi hàng hóa đủ một
container (Full container load - FCL) và khi hàng không đủ một container (Less than a
container load – LCL)
 Giao hàng đủ một container:
Người XK tiến hành theo các bước sau:
- Căn cứ vào số lượng hàng giao, đăng ký mượn hoặc thuê container tương thích
với số lượng hàng giao
- Vận chuyển container rỗng về địa điểm đóng hàng
- Làm thủ tục hải quan, mời hải quan kiểm hóa đến xếp hàng vào container, niêm
phong kẹp chì các container
- Giao hàng cho bãi container (hoặc trạm) để nhận biên lai xếp hàng
18


 Giao hàng không đủ một container:
Khi giao hàng không đủ một container, người XK vận chuyển hàng đến bãi (hoặc
trạm) container do người chuyên chở chỉ định để giao cho người chuyên chở. Việc giao
hàng được coi là hoàn thành khi hàng được giao cho người chuyên chở hoặc người đại

diện cho người chuyên chở
2.2. Năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển.
2.2.1. Khái niệm về năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường biển
Bàn về năng lực cung ứng dịch vụ, có khá nhiều quan điểm khác nhau từ các nhà
nghiên cứu trên thế giới. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều cho rằng đây là một năng lực đặc
biệt và là nguồn lực có giá trị. Olavarrieta và E. Ellinger (1997) cho rằng, logistics là một
nguồn lực, một năng lực vô cùng quan trọng giúp doanh nghiệp logistics đạt được các lợi
thế cạnh tranh bền vững với mức hiệu quả vượt trội. Còn theo Morash và cộng sự, 1996;
Lynch và cộng sự, 2000, có thể hiểu năng lực cung ứng của doanh nghiệp là mức độ sử
dụng các nguồn lực để cung cấp các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu của doanh nghiệp
logistics được hiểu là “năng lực cung ứng dịch vụ tổng quan được cấu thành từ các năng
lực cung ứng dịch vụ thành phần, trong khai thác, chuyển hóa, phối kết hợp các nguồn
lực của doanh nghiệp logistics nhằm cung ứng hàng hóa, dịch vụ đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, với hiệu quả vượt trội so với các đối thủ cạnh tranh, giúp doanh nghiệp đạt
được lợi thế cạnh tranh bền vững trong dài hạn”.
2.2.2. Những tiêu chí đánh giá năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu đường
biển của doanh nghiệp
− Doanh số
Doanh số là tổng số tiền thu được thơng qua q trình thực hiện hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao hàng xuất khẩu của doanh nghiệp. Thông qua doanh số bán hàng ta có
thể thấy được tình hình kinh doanh sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp. Doanh số bán
hàng cao cho thấy doanh nghiệp đã có chiến lược phát triển sản phẩm tốt, thu hút được
nhiều khách hàng tiêu dùng sản phẩm. Theo đó, doanh số cao cũng thể hiện năng lực
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp vượt trội hơn so với đối thủ. Trái lại, doanh thu thấp
19


cho thấy dịch vụ của doanh nghiệp chưa thể thu hút được khách hàng hoặc không đủ tốt
để khách hàng có thể quay lại sử dụng sản phẩm. Điều đó cũng đồng nghĩa với việc năng

lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp là có phần yếu kém.
− Phí dịch vụ
Giá cả là một trong những yếu tố có ảnh hưởng lớn đến năng lực cung ứng dịch vụ
giao hàng xuất khẩu đường biển của doanh nghiệp. Đối với khách hàng giá cả là cơ sở để
quyết định có nên mua dịch vụ của doanh nghiệp hay không, nên mua dịch vụ của doanh
nghiệp này hay doanh nghiệp khác. Giá cả chính là địn bẩy kích thích ham muốn mua
của khách hàng. Giá cả bị chi phối bởi nhiều yếu tố như: phương thức vận chuyển, loại
hàng hóa, quãng đường vận chuyển, phụ phí, phí kho bãi,...v.v. Doanh nghiệp bán dịch vụ
với giá cả ưu đãi hơn so với đối thủ đã đạt được lợi thế cạnh tranh hơn trong việc thu hút
khách hàng.
Tuy nhiên, giá cả còn phải đi kèm với chất lượng. Doanh nghiệp bán dịch vụ với
mức giá rẻ nhưng chất lượng khơng tốt thì chỉ có thể thu hút những khách hàng ở lần mua
đầu tiên mà không thể giữ chân được khách hàng về lâu dài. Vì vậy, Doanh nghiệp cần
phải làm sao để giá cả ưu đãi mà vẫn mang lại chất lượng dịch vụ tốt mới có thể tạo ấn
tượng với khách hàng. Bằng các nghiệp vụ của mình, doanh nghiệp cần thực hiện các
chiến lược tối ưu hóa chi phí nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh về giá. Từ đó, góp phần
thúc đẩy năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu của doanh nghiệp.
− Chất lượng dịch vụ
Chất lượng dịch vụ quyết định rất nhiều đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp. Chất lượng dịch vụ tốt mới giữ chân được nhiều khách hàng cũ và thu hút được
những khách hàng mới. Nhiều khách hàng thậm trí họ chỉ quan tâm đến chất lượng dịch
vụ mà bỏ qua chi phí dịch vụ. Khách hàng có thể bỏ ra số tiền lớn chỉ để được sử dụng
chất lượng dịch vụ tốt. Do đó, chất lượng dịch vụ cũng là vấn đề mà doanh nghiệp cần
phải đặt lên hàng đầu. Chất lượng dịch vụ được đánh giá qua một số yếu tố như: Độ tin
cậy, thời gian giao hàng, an tồn hàng hóa,...
+ Độ tin cậy

20



Độ tin cậy là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một cách đáng tin cậy và xác
đáng. Đó là việc doanh nghiệp giữ lời hứa về chất lượng dịch vụ, giá cả, giải quyết tốt
các khiếu nại, than phiền của khách hàng, nói lên khả năng thực hiện dịch vụ phù hợp và
đúng thời hạn ngay lần đầu tiên. Theo đó, trong q trình cung cấp dịch vụ logistics, các
doanh nghiệp có độ tin cậy cao tức là những doanh nghiệp vượt trội hơn hẳn về chất
lượng phục vụ. Những doanh nghiệp này họ có khả năng sử dụng các cơ cấu để giúp
khách hàng tiếp nhận một cách chính xác và kịp thời các thơng tin về hàng hóa và các
yêu cầu khác có liên quan đến dịch vụ. Tiếp đến, doanh nghiệp sẽ cam kết cung ứng dịch
vụ với chất lượng cao và tiến hành trao quyền cho các cấp để có thể linh hoạt trong quá
trình xử lý các vấn đề, đáp ứng các yêu cầu và đòi hỏi đặc biệt của khách hàng mà khơng
phải trì hỗn chờ chấp nhận của cấp trên. Bên cạnh đó, người quản lý cũng phải có khả
năng dự đoán trước một số nguy cơ xảy ra trong quá trình phục vụ và giải quyết vấn đề
nhanh nhất để tạo sự tin tưởng của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của công ty.
+ Thời gian giao hàng
Thời gian giao hàng là thời gian vận chuyển hàng hóa từ khi chủ hàng gửi hàng
đến điểm chỉ định như đã thỏa thuận với khách hàng tức từ điểm xuất phát điểm đích.
Thời gian giao hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tốc độ vận chuyển, thời gian bốc xếp
hàng hóa, điều kiện thời tiết,...Trong đó, tốc độ vẫn chuyển là yếu tố quyết định nhiều
nhất đến thời gian giao hàng. Tốc độ vận chuyển càng cao thì thời gian giao hàng sẽ càng
nhanh, tốc độ vận chuyển thấp thời gian giao hàng theo đó cũng sẽ kéo dài hơn. Tốc độ
vận chuyển cũng phụ thuộc nhiều vào phương tiện vận chuyển. Một yếu tố nữa cũng ảnh
hưởng ít nhiều đến thời gian giao hàng là thời gian bốc xếp hàng hóa. Thời gian bốc xếp
hàng hóa là thời gian vận chuyển hàng hóa từ điểm xuất phát lên phương tiện hay từ
phương tiện lên tàu. Quá trình này chỉ chiếm khoảng thời gian nhỏ trong thời gian giao
hàng nhưng nếu có vấn đề phát sinh thì ảnh hưởng rất lớn đến thời gian giao hàng. Tiếp
đến, một yếu tố ngoại cảnh nữa cũng ảnh hưởng đến thời gian đó là điều kiện thời tiết.
Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết tốt hay xấu cũng gây ảnh hưởng và làm kéo dài hơn thời
gian giao hàng dự tính ban đầu.

21



Thời gian giao hàng đóng vài trị trong q trinh vận chuyển hàng xuất khẩu. Vì
dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp là dịch vụ giao hàng xuất khẩu nên yếu tố nhanh
chóng và kịp thời ln được khách hàng quan tâm. Doanh nghiệp phải đảm bảo hàng hóa
được vận chuyển đến địa điểm thỏa thuận đúng theo thời gian như đã thỏa thuận. Bên
cạnh đó, do có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất khả kháng khiến hàng hóa có nguy cơ
bị trì hỗn nên người vận chuyển cần có khả năng dự đốn và cập nhập thơng tin một
cách nhanh chóng để có thể đưa hàng hóa đến đích càng nhanh càng tốt phịng trường
hợp thời gian giao hàng bị kéo dài do mưa bão hay ùn tắc,...hạn chế tối thiểu việc thời
gian giao hàng kèo dài hơn so với thỏa thuận ban đầu.
+ An toàn hàng hóa
An tồn hàng hóa chính là vấn đề tiếp theo mà khách hàng quan tâm đến khi sử
dụng dịch vụ giao hàng xuất khẩu. Hàng hóa phải được đảm bảo an toàn một cách tối đa,
giữ nguyên được hiện trạng, giảm tối thiểu tổn thất trong quá trình vận chuyển. An tồn
hàng hóa phải đề cập đến các yếu tố: khối lượng, chất lượng, kiểu dáng,...Có nhiều vấn
đề trong quá trình giao hàng vơ tình làm ảnh hưởng đến an tồn hàng hóa, khiến hàng hóa
khơng giữ ngun được hiện trang như ban đầu. Điều này làm mất thiện cảm với khách
hàng, đơi khi cịn khiến khách hàng khơng có mong muốn quay lại sử dụng lại dịch vụ
của doanh nghiệp. Vậy vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần phải làm gì để đảm bảo an tồn
hàng hóa? Tùy thuộc vào mỗi phương thức vận chuyển hay chủng loại hàng hóa sẽ sử
dụng phương tiện vận chuyển, loại container hay phương thức bao gói phù hợp. Do đó,
doanh nghiệp cần khôn ngoan trong việc lên phương án vận chuyển và đưa ra những
chiến lược, biện pháp cụ thể để đảm bảo tối đa an tồn cho hàng hóa.
2.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu
đường biển của doanh nghiệp
− Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực đối với bất cứ doanh nghiệp dịch vụ nào cũng đều là yếu tố quyết
định sự thành cơng của doanh nghiệp đó trên thương trường. Đối với hoạt động giao hàng
xuất khẩu thì trình độ, kinh nghiệm, kiến thức của đội ngũ giao nhận là yếu tố đáng được

quan tâm nhất. Trên thực tế, nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp vận tải chủ yếu là
22


đội ngữ nhân viên giao nhận hàng hóa, nhân viên chứng từ và nhân viên sales,...Cùng với
sự phát triển của cơng nghệ thơng tin tham gia vào q trình giao nhận, thơng tin về hàng
hóa dịch vụ đã chính xác và minh bạch hơn, tối ưu hóa thời gian so với cách làm thủ cơng
trước đây. Điều này đã địi khỏi nguồn nhân lực của doanh nghiệp không những phải có
trình độ chun mơn mà cịn phải có kỹ năng về tin học. Do đó, các nhân sự của doanh
nghiệp phải không ngừng đổi mới và học hỏi để đáp ứng sự phát triển của thị trường.
Như vậy, để đạt được lợi thể trong cung ứng dịch vụ giao nhận doanh nghiệp cần
có một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ, thông thạo các tuyến đường, nắm vững mức
cước trên thị trường với từng dịch vụ, thông tường luật phát, có kiến thức về tính chất
hàng hóa, có khả năng thuyết phục khách hàng và nhạy bén trong việc ứng dụng cơng
nghệ thơng tin trong q trình làm dịch vụ,...Doanh nghiệp sở hữu được đội ngũ nhân lực
đáp ứng được những yêu cầu như trên sẽ có thể nâng cao được năng lực cung ứng dịch
vụ, dành được lợi thế cạnh tranh, từ đó nhanh chóng tạo được uy tín và chỗ đứng trên thị
trường.
− Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là một trong những yếu tố quyết định tới quy mô và chất lượng của
hoạt động giao hàng xuất khẩu. Theo đó, cơ sở vật chất của doanh nghiệp bao gồm:
phương tiện vận tải, hệ thống kho bãi, thiết bị nâng dỡ,...Những trang thiết bị này góp
phần quan trọng quyết định rất nhiều về chất lượng dịch vụ giao hàng xuất khẩu. Doanh
nghiệp trang bị đầy đủ cơ sở vật chất sẽ đạt được những tiêu chí nhanh chóng kịp thời về
thời gian, độ an tồn hàng hóa cũng như độ tin cậy từ khách hàng. Việc nâng cao được
chất lượng dịch vụ sẽ góp phần thúc đẩy năng lực cung ứng dịch vụ giao hàng xuất khẩu
của doanh nghiệp. Chính vì lẽ đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giao nhận cần phải
đầu tư các phương tiện hệ thống kho bãi, xây dựng trang thiết bị, ứng dụng hệ thống
thông tin nhằm mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động, từ đó đáp ứng tối đa
nhu cầu của mọi khách hàng.

− Hoạt động marketing và chăm sóc khách hàng
Hoạt động marketing trong ngàng logistics là chiến lược quan trọng khơng thể
thiếu sót. Ngày nay công nghệ thông tin ngày càng phát triển và chi phối cuộc sống của
23


con người. Việc thực hiện các hoạt động marketing sẽ giống như tạo một cầu nối giữa nhà
cung ứng dịch vụ và người tiêu dùng, từ đó góp phần quảng bá thương hiệu một cách
hiệu quả nhất đến với khách hàng. Thực tế, doanh nghiệp có chất lượng dịch vụ tốt nhưng
lại khơng giỏi về marketing đơi khi sẽ khó trong việc tìm kiếm khách hàng mới, bởi
khách hàng khơng hề biết về doanh nghiệp. Trong hồn cảnh đó, marketing sẽ thực hiện
nhiệm vụ của mình giúp doanh nghiệp giới thiệu và quảng cáo về sản phẩm dịch vụ để
thu hút nhiều khách hàng hơn. Những chiến lược marketing luôn cần dựa trên các yếu tố
về dịch vụ, giá cả và ưu đãi. Do đó, để việc kinh doanh phát triển tốt thì doanh nghiệp
cần tạo ra những chiến lược marketing phù hợp.
Trong quá trình cung ứng dịch vụ giao nhận, một số doanh nghiệp thường bỏ qua
dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay với mức độ cạnh tranh gay gắt, các
công ty đều chạy đua với những chính sách hậu mãi khách hàng, nhằm gây ấn tượng tốt
và tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Vậy nên, dịch vụ chăm sóc khách hàng là vơ cùng
cần thiết và đóng vai trị quan trọng trong việc tạo dựng hình ảnh thương hiệu của doanh
nghiệp. Những cam kết cùng những chính sách đảm bảo quyền lợi cho khách hàng trong
quá trình sử dụng dịch vụ nên được doanh nghiệp áp dụng nhiều hơn. Hoạt động chăm
sóc khách hàng cần được thực hiện xuyên suốt quá trình làm dịch vụ. Đem đến dịch vụ
chất lượng tốt với giá cả hợp lý thôi là chưa đủ, doanh nghiệp cũng cần tạo ấn tượng tốt
đẹp với khách hàng. Chính vì lẽ đó, dịch vụ chăm sóc khách hàng cũng là vấn đề mà
doanh nghiệp phải quan tâm triển khai nhiều hơn.
Hoạt động marketing kết hợp với chăm sóc khách hàng là một trong những yếu tố
quan trọng ảnh hưởng rất nhiều đến năng lực cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp. Thơng
qua đó, doanh nghiệp khơng chỉ quảng cáo được chất lượng sản phẩm dịch vụ mà cịn có
thể tạo dựng hình ảnh, nâng cao độ tin cậy trong mắt khách hàng. Ngồi ra việc đưa ra

những chính sách marketing và chăm sóc khách hàng hợp lý sẽ có thể nâng cao được chất
lượng dịch vụ trong doanh nghiệp, tạo lợi thế cạnh tranh so với đối thủ. Để làm được điều
đó, cơng ty cần sở hữu một đội ngũ nhân viên được đào tạo về kỹ năng giao tiếp cùng
trình độ chun mơn để có thể ứng biến một cách khéo léo trong mọi tình huống. Bên
cạnh đó, truyền miệng cũng là một trong những hình thức marketing hữu hiệu. Do đó,
24


việc đẩy mạnh hoạt động chăm sóc khách hàng sẽ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ, tạo
ấn tượng tốt đẹp với khách hàng. Từ đó, khách hàng chính là những người giúp công ty
làm marketing về dịch vụ.

25


×